Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh - Chương 1: Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Theo nghĩa chung nhất là quá trình
nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật
có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của con người.
Quá trình phân tích được tiến hành từ bước
khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức
là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông
tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số
liệu, tìm nguyên nhân đến việc đề ra các
định hướng hoạt động và các giải pháp thực
hiện các định hướng đó.
- Nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh
doanh là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán
hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận.
Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và
chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối, bình
quân,.
- Đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó.
2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh - Chương 1: Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Khoa Quản trị kinh doanh CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh Theo nghĩa chung nhất là quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, tìm nguyên nhân đến việc đề ra các định hướng hoạt động và các giải pháp thực hiện các định hướng đó. - Nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận... Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối, bình quân,... - Đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. 2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh - Nhân tố khách quan là nhân tố thường phát sinh và tác động như một nhu cầu tất yếu, không phụ thuộc vào chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh. - Nhân tố chủ quan là nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu như thế nào tùy thuộc vào nổ lực chủ quan của chủ thể - Nhân tố số lượng phản ánh quy mô kinh doanh như số lượng lao động, vật tư, lượng hàng hóa sản xuất, tiêu thụ, - Nhân tố chất lượng phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá thành, tỉ suất chi phí, năng suất lao động, - Nhân tố tích cực: tác động tốt, làm tăng độ lớn của hiệu quả kinh doanh - Nhân tố tiêu cưc: tác động xấu, làm giảm quy mô kết quả kinh doanh 3. Vai trò và yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh - Là một công cụ quả lý kinh tế có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp. - Đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp -Xem xét việc thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. - Chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp. - Là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ phận cho hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao. - Giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự án đầu tư - Tính đầy đủ: phải tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích. - Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào tính chính xác về nguồn số liệu khai thác; sự lựa chọn phương pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích. - Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ HĐKD phải kịp thời tổ chức phân tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những mặt mạnh, những tồn tại trong HĐKD, thông qua đó đề xuất những giải pháp cho thời kỳ HĐKD tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn. Yêu cầu 1 1.2 NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế - Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm các nguyên nhân gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó - Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh - Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định: 1.3 NHÂN TỐ TRONG PHÂN TÍCH 1. Khái niệm nhân tố Nhân tố có nghĩa là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả nhất định cho hiện tượng và quá trình kinh tế. Trong phân tích, nguyên nhân và kết quả không cố định bởi vì nghiên cứu một hiện tượng, một quá trình kinh doanh nào đó thì cái này có thể là nguyên nhân nhưng khi nghiên cứu một qúa kinh doanh khác thì nguyên nhân đó lại trở thành kết qủa. Có khi nguyên nhân và kết quả hợp với nhau làm cho nguyên nhân biểu hiện thành kết quả và ngược lại. 2. Phân loại nhân tố a) Theo nội dung kinh tế bao gồm: - Nhân tố thuộc điều kiện kinh doanh (lao động, vật tư, tiền vốn); các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô kinh doanh. - Nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh, các nhân tố này thường ảnh hưởng dây chuyền từ khâu cung ứng đến sản xuất tiêu thụ từ đó ảnh hưởng đến tài chính. b) Theo tính tất yếu của nhân tố bao gồm: - Nhân tố chủ quan là những nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào sự nỗ lực chủ quan của chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh. - Nhân tố khách quan là những nhân tố phát sinh và tác động như một yêu cầu tất yếu ngoài sự chi phối của chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh (thuế, giá cả, lương bình quân). c) Theo tính chất của nhân tố bao gồm: - Nhân tố số lượng là những nhân tố phản ánh quy mô, điều kiện hoạt động kinh doanh, như số lượng lao động, vật tư, tiến vốn, sản lượng doanh thu.. - Nhân tố chất lượng là những nhân tố phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh. d) Theo xu hướng tác động của các nhân tố phân ra: - Nhân tố tích cực là những nhân tố có tác động tốt hay làm tăng độ lớn của kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Nhân tố tiêu cực là những nhân tố có tác động xấu hay làm giảm quy mô của kết qủa hoạt động kinh doanh. 1.4 QUY TRÌNH TIẾN HÀNH CÔNG TÁC PHÂN TÍCH 1. Lập kế hoạch phân tích 2. Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu 3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích 4. Viết báo cáo phân tích và tổ chức hội nghị phân tích Nội dung của phương pháp là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh; chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh). 1.5 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 1. Phương pháp so sánh đối chiếu Về số gốc để so sánh khi xác định phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Nếu như phân tích để nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu thì số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước hoặc nếu nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian thường so sánh với cùng kỳ năm trước. Về điều kiện so sánh khi xác định sẽ khác nhau theo thời gian và không gian. Khi so sánh theo thời gian cần đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Cũng cần đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo phương pháp thống nhất. Cần đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian và giá trị. Về mục tiêu so sánh Khi xác định cần phân biệt xác định mức độ biến động tuyệt đối hay mức độ biến động tương đối của chỉ tiêu phân tích. - Mức độ biến động tuyệt đối, xác định bằng cách so sánh trị số của chỉ tiêu giữa 2 kỳ (kỳ phân tích và kỳ lấy làm gốc) - Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu liên quan a. Nguyên tắc: Nếu giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu kết quả có mối quan hệ hàm số thuận Z = x + y + v có: DZ(x) = x1 – x0 DZ(y) = y1 – y0 DZ(v) = v1 – v0 DZ = Z1 – Z0 = DZ(x)+ DZ(y) + DZ(v) 2. Phương pháp loại trừ Nếu giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu kết quả có mối liên hệ tích số: Để xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả có 2 phương án. Z = x y Phương án 1: Xét ảnh hưởng của nhân tố x trước y sau: Phương án 2: Xét ảnh hưởng của nhân tố y trước x sau: DZ(x) = x1 y0 - x0 y0 = Dx y0 DZ(y) = x1 y1 - x1 y0 = x1Dy DZ(y) = x0 y1 - x0 y0 = x0 Dy DZ(x) = x1 y1 - x0 y1 = Dxy1 Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố, một trong số đó là nhân tố số lượng, một là nhân tố chất lượng thì đầu tiên đánh giá nhân tố số lượng, sau đó là nhân tố chất lượng. Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi nhiều tố thì phải xác định thứ tự đánh giá bằng cách khai triển chỉ tiêu kết quả theo các nhân tố hoặc nhóm các nhân tố . Lưu ý: - Nếu trong công thức mối liên quan các chỉ tiêu có một vài nhân tố số lượng thì trước hết đánh giá ảnh hưởng nhân tố biểu diễn điều kiện sản xuất, sau đó đánh giá ảnh hưởng nhân tố thay đổi cơ cấu và cuối cùng là các nhân tố chất lượng. - Công thức trung gian dùng để triển khai nhân tố cần phải có ND kinh tế thực sự 3.Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt đến một hiện tượng, một quá trình hoạt động kinh doanh. Để đánh giá (xác định) mức độ ảnh hưởng của bất kỳ một nhân tố nào đến chỉ tiêu kết quả (phân tích) cần phải tính 2 đại lượng giả định của chỉ tiêu phân tích đó (phép thế). Trong phép thế thứ nhất nhân tố nào mà xem xét ảnh hưởng của nó thì lấy số liệu kỳ phân tích (thực hiện). Trong phép thế thứ hai lấy số liệu kỳ gốc (kế hoạch). Mức độ của các nhân tố còn lại trong 2 phép thế phụ thuộc vào thứ tự đánh giá ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích. Những nhân tố mà ảnh hưởng của chúng xác định trước nhân tố nghiên cứu thì lấy số liệu kỳ phân tích (thực hiện) . Còn các nhân tố mà ảnh hưởng của chúng xác định sau nhân tố nghiên cứu thì lấy số liệu kỳ gốc (kế hoạch). Hiệu của phép thế thứ nhất với phép thế thứ hai là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Z = x(1) y(2) Để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất x tính 2 phép thế Phép thế 1 ZI = x1 y0 Phép thế 2 ZII = x0 y0 Ảnh hưởng của nhân tố x DZ(x) = Z I - ZII = x1 y0 - x0 y0 Để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ hai y đến chỉ tiêu phân tích Z ta cũng tính 2 phép thế Phép thế 1: ZIII = x1 y1 Phép thế 2: ZIV = x1 y0 Ảnh hưởng cửa nhân tố y DZ(y) = Z III - ZIV = x1 y1 - x1 y0 Nói chung, khi có hai nhân tố ảnh hưởng có 2 lần thay thế, có ba nhân tố thì có 3 lần thay thế.v.v... tổng quát có n nhân tố thì có n lần thay thế và phải tính (n-1) phép thế Là một trong những phương pháp loại trừ và thường được sử dụng trong phân tích kinh doanh. Thông thường khi có hai nhân tố cá biệt ảnh hưởng đến một quá trình kinh doanh thì sử dụng phương pháp số chênh lệch vì nó đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn. 4. Phương pháp số chênh lệch + Có 2 nhân tố: Z - Chỉ tiêu phân tích x,y – Chỉ tiêu nhân tố Z0 , Z1 - Chỉ tiêu phân tích kỳ gốc và kỳ phân tích x0,y0, x1,y1 - Chỉ tiêu nhân tố kỳ gốc và kỳ phân tích D(i) - Chênh lệch của chỉ tiêu i Z = x(1) y(2) DZ = Z1 – Z0 = x1 y1 - x0 y0 Cùng thêm và bớt một đại lượng giả sử x1 y0 DZ = x1 y1 - x0 y0 + x1 y0 - x1 y0 = (x1- x0) y0 + x1(y1 - y0) = Dx y0 - x1D y + Có 3 nhân tố Z = x(1) y(2) v(3) DZ = Z1 – Z0 = x1y1v1 - x0 y0v0 Cùng thêm và bớt một đại lượng giả sử x1 y0v0 DZ = x1y1v1 - x0 y0v0 + x1y0v0 - x1 y0v0 = (x1 - x0) y0 v 0 + x1 [(y1- y0)v0 + y1(v1 – v0)] = Dx y0v0 - x1 Dyv0 + x1y1 Dv Tổng quát: - Có bao nhân tố thì có bấy nhiêu nhóm tích số - Mỗi nhóm tích số có một số chênh lệch của một nhân tố nhất định - Trước số chênh lệch của nhân tố là số kỳ phân tích, sau số chênh lệch là số kỳ gốc - Tổng giá trị các tích số bằng giá trị số chênh lệch của chỉ tiêu phân tích 5. Phương pháp điều chỉnh Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của bất kỳ nhân tố nào đến chỉ tiêu phân tích cần tính hiệu của 2 phép thế. Để tính mỗi phép thế lấy đại lượng kỳ gốc chỉ tiêu phân tích nhân với hệ số điều chỉnh. Hệ số điều chỉnh là tỷ số giữa số thực hiện (kỳ phân tích) với số kế hoạch (kỳ gốc) của nhân tố đó. Việc chọn nhân tố để xác định hệ sồ điều chỉnh phụ thuộc vào thứ tự đánh giá của nhân tố phân tích. Nếu xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ i thì phép thứ nhất hệ số điều chỉnh trong công thức phân tích tính cho i các nhân tố đầu, còn trong phép thứ hai cho (i - 1) các nhân tố. Z = x(1) y(2) * Để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố x (thứ tự thứ nhất) ta tính 2 phép thế. Trong đó phép thứ nhất: Z I = Z0. Ix . Phép thế thứ 2: Z II = Z0 ΔZ(x) = Z I - Z II = Z0(Ix – 1) * Để xác đính mức độ ảnh hưởng của nhân tố y (thứ tự thứ hai) ta tính 2 phép thế. Trong đó: Phép thế thứ nhất Z III = Z0. Ix Iy = Z0. IZ Z I = Z1, Phép thế thứ 2: Z IV = Z0. Ix 6. Phương pháp hệ số tỷ lệ Phương pháp này thường sử dụng khi chỉ tiêu tổng hợp là hàm của một chỉ tiêu tổng hợp trung gian đã có kết quả phân tích ảnh hưởng của nó tương ứng với từng chỉ tiêu nhân tố đã được biết: (1) (2) x Z x trong đó y = a + b + c Để xác định ảnh hưởng của nhân tố a, b, c đến chỉ 1 tiêu tổng hợp Z (Z(a) , Z(b) Z(c)) Cần phải tiến hành các bước sau: - Xác định hệ số tỷ lệ K tức là tỷ số sự thay đổi chỉ tiêu phân tích do ảnh hưởng chỉ tiêu tổng hợp y ( Z(y)) với sự thay đổi của chỉ tiêu y ( y): yZ K y Vì 1y 1 0 1 1 ΔZ = - y y x Z y x Do đó Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu tổng hợp trung gian Z(a) = y(a). K Z(b) = y(b) . K Z(c) = y(c) . K Phương pháp này có nhược điểm là không sử dụng được khi sự thay đổi của các nhân tố a, b và c theo các chiều hướng khác nhau và tác động của chúng đồng thời đến y bằng hoặc gần bằng 0. Để khắc phục nhược điểm đó biến đổi như sau: 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 * y x y y Z x y y y y x Z y Đặt: Ta có 1 * y y Z Z y Khi đó ta có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, đến chỉ tiêu kết quả. a* a 1 b* b 1 c* c 1 -Δy ΔZ =Z y -Δy ΔZ =Z y -Δy ΔZ =Z y 7. Phương pháp tương quan hồi quy Phương pháp tương quan đơn * Trường hợp tồn tại mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích Đây là mối quan hệ theo một hướng xác định giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Trường hợp này sử dụng hàm hồi quy dạng Yx = a + b.x Trong đó: Yx - Chỉ tiêu phân tích x - Chỉ tiêu nhân tố a, b – Các tham số * Trường hợp tồn tại quan hệ nghịch giữa chỉ tiêu phân tích với chỉ tiêu nhân tố: Trong trường hợp này dùng hàm tương quan hồi quy dạng Yx = a + b/x Sau khi xác định được các tham số a, b đưa về công thức phân tích Yi = a + b/xi Trong đó Yi - chỉ tiêu phân tích xi - Chỉ tiêu nhân tố
File đính kèm:
- bai_giang_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_chuong_1_mot_so_van.pdf