Đánh giá độ không đảm bảo đo trong thử nghiệm cường độ nén của xi măng

Bài báo này trình bày phương pháp

đánh giá độ không đảm bảo đo (ĐKĐBĐ) trong thử

nghiệm cường độ nén của xi măng theo TCVN

6016:2011. Kết quả ước lượng cho thấy ĐKĐBĐ

phụ thuộc nhiều vào độ đồng nhất của mẫu thử, mà

chủ yếu là do tay nghề của thí nghiệm viên và chất

lượng của vật liệu đúc mẫu quyết định. Cần lưu ý kể

đến ĐKĐBĐ trong việc đánh giá sự phù hợp về

cường độ nén của xi măng khi mà kết quả thí

nghiệm xấp xỉ mức yêu cầu

pdf 7 trang dienloan 5620
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá độ không đảm bảo đo trong thử nghiệm cường độ nén của xi măng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá độ không đảm bảo đo trong thử nghiệm cường độ nén của xi măng

Đánh giá độ không đảm bảo đo trong thử nghiệm cường độ nén của xi măng
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2020 35 
ĐÁNH GIÁ ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO TRONG THỬ NGHIỆM 
CƯỜNG ĐỘ NÉN CỦA XI MĂNG 
TS. NGUYỄN LÊ THI 
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 
Tóm tắt: Bài báo này trình bày phương pháp 
đánh giá độ không đảm bảo đo (ĐKĐBĐ) trong thử 
nghiệm cường độ nén của xi măng theo TCVN 
6016:2011. Kết quả ước lượng cho thấy ĐKĐBĐ 
phụ thuộc nhiều vào độ đồng nhất của mẫu thử, mà 
chủ yếu là do tay nghề của thí nghiệm viên và chất 
lượng của vật liệu đúc mẫu quyết định. Cần lưu ý kể 
đến ĐKĐBĐ trong việc đánh giá sự phù hợp về 
cường độ nén của xi măng khi mà kết quả thí 
nghiệm xấp xỉ mức yêu cầu. 
Từ khóa: Độ không đảm bảo đo, đánh giá, ước 
lượng, cường độ, xi măng. 
Abstract: This paper presents the method of 
evaluating the measurement uncertainty in cement 
compressive strength testing according to TCVN 
6016: 2011. The estimation results show that the 
mearement uncertainty depends on the 
homogeneity of the specimens, which is mainly due 
to the skill of the technician and the quality of the 
casting materials. Attention should be paid to the 
measurement uncertainty in assessing the 
conformity of compressive strength of cement when 
the test results are approximately the required 
value. 
Key words: Measurement uncertainty, 
evaluation, estimation, strength, cement. 
1. Đặt vấn đề 
Trên thế giới, khái niệm ĐKĐBĐ xuất hiện khá 
lâu nhưng cho đến khi xuất hiện tiêu chuẩn ISO/IEC 
17025:1999 - "Yêu cầu chung về năng lực của các 
phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn" thì mới có nhiều 
nghiên cứu và tìm tòi trong lĩnh vực này. Mục 7.6.3 
của Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 0 (phiên bản 
soát xét lần 2 của ISO/IEC 17025:1999), yêu cầu 
“Phòng thí nghiệm tiến hành thử nghiệm cần phải 
đánh giá ĐKĐBĐ của kết quả thử nghiệm do phòng 
thí nghiệm tiến hành. Khi phương pháp thử không 
thể đánh giá chính xác độ không đảm bảo đo, thì 
phải ước lượng nó dựa trên sự hiểu biết về các 
nguyên tắc lý thuyết hoặc kinh nghiệm thực tế về 
kết quả thực hiện của phương pháp đó”. Tài liệu yêu 
cầu riêng của Văn phòng Công nhận Chất lượng 
(BoA) trong lĩnh vực Vật liệu xây dựng 2 cũng yêu 
cầu các phòng thí nghiệm (PTN) sử dụng các 
phương pháp và quy trình thích hợp để ước lượng 
độ không đảm bảo trong tất cả các phép đo và chỉ 
ra các kết quả định lượng kèm theo tuyên bố về 
ĐKĐBĐ do phòng thí nghiệm ước lượng được. 
Mục đích của việc tính ĐKĐBĐ nhằm cung cấp 
thông tin về phạm vi của kết quả đo, trong đó hy 
vọng tìm thấy giá trị thực của đại lượng đo theo 
mức tin cậy cho trước. So sánh sơ bộ, ĐKĐBĐ 
thông thường bao giờ cũng lớn hơn các sai số của 
thiết bị sử dụng cho phép đo và phải phù hợp quy 
định về độ lặp lại hay độ tái lập của phép đo 3, 4. 
Ngoài ra, ĐKĐBĐ còn sử dụng để đánh giá các kết 
quả thử nghiệm theo một giới hạn hay quy định kỹ 
thuật nào đó, và là một trong các cơ sở để so sánh 
chất lượng kết quả thí nghiệm của các phòng thí 
nghiệm khác nhau 4. Ảnh hưởng của ĐKĐBĐ đến 
sự phù hợp theo một giới hạn cho trước được minh 
họa như ở hình 1. 
Đạt yêu cầu 
Đường giới hạn 
Không đạt yêu cầu 
Đánh giá Phù hợp Chưa chắc chắn Không phù hợp 
Hình 1. ĐKĐBĐ và sự phù hợp với giới hạn cho trước 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
36 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2020 
Bài viết trình bày phương pháp đánh giá, ước 
lượng ĐKĐBĐ trong thử nén xi măng với các số liệu 
minh họa để định lượng các yếu tố ảnh hưởng đồng 
thời sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa liên quan 
đến ĐKĐBĐ dựa trên hướng dẫn GUM của ISO 46. 
2. Ước lượng ĐKĐBĐ trong thử nén xi măng 
Việc ước lượng và đánh giá ĐKĐBĐ gồm xác 
định các yếu tố ảnh hưởng như nêu ở mục 2.1 và 8 
bước chính như mô tả ở mục 2.2 dưới đây. 
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thử nén 
xi măng 
Sử dụng biểu đồ phân tích Nguyên nhân – Kết 
quả để xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến 
kết quả thử nén xi măng cho ở hình 2. Các yếu tố 
này có thể được phân tích và liệt kê, gồm: 
Con người: mức độ thành thạo trong việc chuẩn 
bị mẫu, đo kích thước, thử nén, duy trì tốc độ tăng 
tải và đọc số liệu. 
Thiết bị: độ chính xác, khả năng phân giải của 
thiết bị thử nén và dụng cụ đo kích thước của mẫu 
thử. 
Điều kiện môi trường: nhiệt độ, độ ẩm trong quá 
trình bảo dưỡng và trong khi thử nghiệm. 
Mẫu thử: mức độ đồng đều khi chuẩn bị, loại vật 
liệu sử dụng và số lượng mẫu thử. 
Ngoài ra, cần xem xét đến yếu tố làm tròn số 
trong xử lý số liệu kết quả thử nghiệm quy định 
trong phương pháp thử tương ứng. Lưu ý: Việc thử 
nghiệm sai không thuộc nguồn tạo nên ĐKĐBĐ.
Hình 2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả thử nén xi măng 
2.2 Các bước ước lượng ĐKĐBĐ 
Bước 1: Xác định mô hình ước lượng ĐKĐBĐ 
Theo TCVN 6016:2011 2, mẫu xi măng có kích 
thước tiêu chuẩn (40 x 40 x 160) mm, mỗi tổ mẫu 
gồm 3 viên mẫu nguyên, sau khi thử uốn xong 
thành 6 phần để thử nén. Thiết bị thử nén và bộ gá 
thử nén được minh họa ở hình 3, số liệu minh họa 
cho ở bảng 1. 
Keát quaû thöû neùn beâ toâng
Con ngöôøi Thieát bò
Ñieàu kieän moâi tröôøng Maãu thöû
Chuaån bò maãu
Ño kích thöôùc
Duy trì toác ñoä taêng taûi
Ñoïc soá lieäu
Ñoä chính xaùc
Khaû naêng phaân giaûi
Baûo döôõng:
Nhieät ñoä, ñoä aåm
Chuaån bò
Loaïi vaät lieäu söû duïng
Thöû nghieäm:
nhieät ñoä, ñoä aåm
Soá löôïng
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2020 37 
Hình 3. Thiết bị thử nén xi măng, gá định vị và tấm ép mẫu 
Bảng 1. Kích thước tấm ép, lực nén phá hủy mẫu 
Chỉ tiêu 
Số liệu đo 
1 2 3 4 5 6 Trung bình 
Chiều rộng tấm ép, mm 39,94 40,02 40,04 - - - 40,00 
Chiều dài tấm ép, mm 39,96 40,02 40,02 - - - 40,00 
Lực nén phá hủy mẫu, kN 66,16 65,84 68,20 66,04 64,32 62,92 65,58 
Cường độ nén của từng viên mẫu được xác 
định theo công thức sau: 
Rn = P/Sn 
trong đó: Rn - cường độ nén của mẫu, MPa ; 
 P - lực nén phá hủy mẫu, N; 
Sn - tiết diện ngang của bàn nén, mm2. 
Cường độ nén của tổ mẫu là giá trị trung bình 
của 6 viên nếu chênh lệch của cường độ các viên 
mẫu so với giá trị trung bình nhỏ hơn 10 % hoặc là 
giá trị trung bình của 5 viên nếu có 01 viên lệch quá 
10 % so với giá trị trung bình. Do trong thử nén, ta 
coi tiết diện bàn nén là không đổi nên có thể quy từ 
cường độ nén trung bình về lực thử nén trung bình. 
Do đó: 
RTB = PTB/Sn 
trong đó: PTB là lực nén trung bình phá hủy mẫu, 
được tính như sau:
PTB =
{
 1
6
(P1 +⋯+ P6), nếu 
|Pi − PTB|
|PTB|
× 100% < 10% (1)
1
5
(P1 +⋯+ P5), nếu 
|P6 − PTB|
|PTB|
× 100% > 10% (2)
Bước 2: Nhận dạng và liệt kê ĐKĐBĐ của các đại 
lượng đầu vào 
a) Nhận dạng 
- Phương pháp xác định kích thước của mẫu, 
tấm ép: người thao tác, dụng cụ đo; 
- Máy thử nén: độ chính xác, tốc độ tăng tải; 
- Các yếu tố khác như điều kiện thử nghiệm nhiệt 
độ, độ ẩm & quy định làm tròn số. 
b) Liệt kê 
- Kích thước mẫu và tấm ép được xác định bằng 
thước cặp, có thang đo đến 200 mm, vạch chia nhỏ 
nhất 0,02 mm, ĐKĐBĐ theo kết quả hiệu chuẩn là 
0,02 mm với độ tin cậy 95%; 
- Máy thử nén hiện số, thao tác tăng tải bằng tay, 
có thang đo đến 250 kN, vạch chia 0,01 kN, có 
ĐKĐBĐ theo kết quả hiệu chuẩn là 0,3% với độ tin 
cậy 95%. Tốc độ tăng tải khi thử nén nằm trong 
khoảng (2,4 0,2) kN/s; 
- Do việc thử nén thực hiện 6 lần trên 6 viên mẫu 
nên ĐKĐBĐ kiểu A cho lực nén phá hoại mẫu được 
lấy theo số liệu thực tế của 6 viên mẫu này; 
- Mẫu được bảo dưỡng trong nước ở nhiệt độ (27 
 1) oC và thử nén trong điều kiện ẩm phù hợp theo 
TCVN 6016:2011; 
- Kết quả thử nén của từng lần thử và giá trị trung 
bình được làm tròn đến 0,1 MPa. 
Bước 3: Thiết lập công thức ước tính ĐKĐBĐ 
ĐKĐBĐ liên hợp của cường độ nén trung bình 
của tổ mẫu 4:
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
38 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2020 
 uc(RTB) = RTB√[
uc(PTB)
PTB
]
2
+ [
uc(S)
S
]
2
 = RTB√[
uc(PTB)
PTB
]
2
+ [
uc(R̅)
R̅
]
2
+ [
uc(D̅)
D̅
]
2
 (3) 
Trong đó, mỗi thành phần đều xét đến ĐKĐBĐ 
kiểu A và ĐKĐBĐ kiểu B. Khi đó, ĐKĐBĐ mở rộng 
của tổ mẫu: 
U = kuc(RTB)
Bước 4: Ước lượng ĐKĐBĐ kiểu A 
a) Các phép đo 
Kết quả đo kích thước tấm ép dựa trên giá trị 
trung bình của 3 giá trị đo và kết quả đo lực nén phá 
hủy dựa trên 6 giá trị đo cho ở bảng 1. Thực tế cho 
thấy, tiết diện thử của tấm ép là cố định, chỉ phụ 
thuộc chiều rộng và chiều dài tấm ép với giả thiết 
kích thước mẫu phù hợp tiêu chuẩn. 
b) ĐKĐBĐ chuẩn kiểu A 
- Chiều rộng: tính theo chiều rộng tấm ép với 3 
giá trị đo cho ở bảng 1 là: 39,94 mm; 40,02 mm và 
40,04 mm. ĐKĐBĐ kiểu A: uA(R̅) =
SR
√3
=
0,031 (mm); 
- Chiều dài: tính theo chiều dài tấm ép với 3 giá trị 
đo cho ở bảng 1 là: 39,96 mm; 40,02 mm và 40,02 
mm. ĐKĐBĐ kiểu A: uA(D̅) =
SD
√3
= 0,020 (mm). 
- Lực: tính theo số lần thử nghiệm với 6 giá trị đo 
cho ở bảng 1 là: 66,16 kN; 65,84 kN; 68,20 kN; 
66,04 kN; 64,32 kN và 62,92 kN, đáp ứng điều kiện 
(1). ĐKĐBĐ kiểu A: 
uA(PTB) =
SP
√6
= 0,734 (kN) 
Bước 5: Ước lượng ĐKĐBĐ kiểu B 
a) Chiều rộng: tính theo chiều rộng tấm ép 
ĐKĐBĐ là 0,02 mm ứng với độ tin cậy là 95% 
(hệ số bao phủ k=2) và sai số cho phép của tấm ép 
là 0,1 mm, có phân bố chữ nhật. 
Do đó: uB(R) = √(
0,02
2
)
2
+ (
0,1
√3
)
2
= 0,059 (mm) 
b) Chiều dài: tính theo chiều dài tấm ép 
ĐKĐBĐ là 0,02 mm ứng với độ tin cậy là 95% 
(hệ số bao phủ k=2) và sai số cho phép của tấm ép 
là 0,1 mm, có phân bố chữ nhật. 
Do đó: uB(D) = √(
0,02
2
)
2
+ (
0,1
√3
)
2
= 0,059 (mm) 
c) Lực thử nén 
- Máy nén: ĐKĐBĐ là 0,3% ứng với độ tin cậy là 
95% (hệ số bao phủ k=2) và sai số cho phép là 
1,0% có phân bố chữ nhật. Do đó: 
 uB(PnM) = √(
0,003x65,58
2
)
2
+ (
0,010x65,58
√3
)
2
 = 0,391 (kN) 
- Tốc độ tăng tải: Yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 
6016:2011, tốc độ tăng tải khi thử nén là (2,4 
0,2) kN/s. Do chưa có số liệu nghiên cứu trên 
mẫu vữa xi măng, có thể ước lượng ảnh hưởng 
của yếu tố này dựa trên nghiên cứu đã công bố 
trên mẫu bê tông theo 8, ĐKĐBĐ gây ra do việc 
thay đổi tốc độ này là: uB(PnV) = 0,0069 ~ 0,07 
(MPa). Do đó: 
uB(PnV) = 1,16x0,07xSn = 1,16 x 0,07 x 40 x 10 x 10-3 = 0,130 (kN) 
- Nhiệt độ bảo dưỡng mẫu: Yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 6016:2011, nhiệt độ nước bảo dưỡng mẫu là 
(27 2) oC. Tương tự tốc độ tăng tải, tham khảo theo 8, ĐKĐBĐ gây ra do việc chênh lệch nhiệt độ này là: 
uB(PnT) = 0,095
2
√3
= 0,1097~ 0,11 (MPa). Do đó: 
uB(PnT) = 1,16x0,11xSn = 1,16x0,11x40x10x10-3 = 0,204 (kN) 
- Độ ẩm của mẫu khi thử: Yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 6016:2011, mẫu sau khi được lấy ra khỏi bể bảo 
dưỡng, được lau ráo nước và tiến hành thử nén. Trong đa số trường hợp, thời gian thử này là (5 1) min. 
Tương tự như trên, theo 8, ĐKĐBĐ gây ra do việc chênh lệch độ ẩm do khác biệt về thời gian thử nghiệm 
này là: uB(PnW) = 0,0169
1
√3
= 0,0098 ~ 0,01 (MPa). Do đó: 
uB(PnW) = 1,16x0,01xSn = 1,16 x 0,01 x 40 x 40 x 10-3 = 0,019 (kN) 
- Làm tròn số khi thử: Yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 6016:2011, kết quả thử được làm tròn đến 0,1 MPa 
có phân bố chữ nhật nên uB(PnR) =
0,1
√3
= 0,058 ~ 0,06 (MPa) Do đó: 
uB(PnR) = 0,06xSn = 0,06 x 40 x 40 x 10-3 = 0,096 (kN) 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2020 39 
Từ tính toán ở trên, ĐKĐBĐ loại B của lực thử nén trung bình là: 
uB(PTB) = √uB
2(PTBM) + uB
2(PTBV) + uB
2(PTBT) + uB
2(PTBW) + uB
2(PTBR)
uB(PTB) = √0,3912 + 0,1302 + 0,2042 + 0,1602 + 0,0192 + 0,0962 = 0,497 (kN) 
Bước 6: Tính ĐKĐBĐ liên hợp 
a) Chiều rộng: 
uc(R̅) = √0,0312 + 0,0592 = 0,066 (mm); 
uc(R̅)
R̅
= 0,002 
b) Chiều dài: 
uc(D̅) = √0,0202 + 0,0592 = 0,062 (mm); 
uc(D̅)
D̅
= 0,002 
c) Lực nén phá hoại: 
uc(PTB) = √uA
2 (PTB) + uB
2(PTB) (kN) 
uc(PTB)
PTB
=
1
65,58
√0,7342 + 0,4972 = 0,014 
d) ĐKĐBĐ liên hợp: 
Theo (3): uc(RTB) = RTB√[
uc(PTB)
PTB
]
2
+ [
uc(S)
S
]
2
 = RTB√[
uc(PTB)
PTB
]
2
+ [
uc(R̅)
R̅
]
2
+ [
uc(D̅)
D̅
]
2
uc(RTB) = 41,0√0,0142 + 0,0022 + 0,0022 = 0,561 (MPa) 
Bước 7: Tính ĐKĐBĐ mở rộng 
a) Hệ số bao phủ: Chọn hệ số bao phủ tương ứng 
với mức tin cậy 95% là k = 2. 
b) ĐKĐBĐ mở rộng: 
U = kuc(RTB) = 2 x 0,561 = 1,12 ~ 1,2 (MPa)
Bước 8: Báo cáo ĐKĐBĐ 
a) Cường độ nén của mẫu thử là: (41,0 1,2) MPa 
b) ĐKĐBĐ báo cáo là kết quả dựa trên ĐKĐBĐ 
chuẩn nhân với hệ số bao phủ k = 2, ứng với 
mức tin cậy 95%. 
3. Kết quả và bàn luận 
So sánh giá trị thử nghiệm thực tế với độ lặp lại 
cho phép của phương pháp thử nén xi măng ở 28 
ngày tuổi trên mẫu xi măng poóclăng hỗn hợp theo 
TCVN 6016:2011 và tham khảo thêm ASTM C 
109/C109M-16a 9 cho ở bảng 2. 
Bảng 2. So sánh giá trị thử nghiệm thực tế và yêu cầu của tiêu chuẩn 
Chỉ tiêu Đơn vị 
Yêu cầu của tiêu chuẩn 
Hệ số biến động cho 
phép 
Độ lệch cho phép so 
với giá trị trung bình 
Độ rộng cho phép 
so với giá trị trung 
bình 
TCVN 6016:2011 ngắn hạn % max 2,0 max 10 - 
TCVN 6016:2011 dài hạn % max 3,5 max 10 - 
ASTM C 109/C109M-16a % max 3,4 - max 9,6 
Giá trị tính toán thực tế % 2,74 4,06 8,05 
Theo kết quả cường độ nén ở mục 3 là (41,0 
1,2) MPa hay nếu tính theo tỉ lệ phần trăm thì 
ĐKĐBĐ = 1,2/41,0 = 2,93% và hệ số biến động của 
kết quả thử cường độ nén là 2,74%. Các giá trị này 
lớn hơn so với hệ số biến động ngắn hạn nhưng 
nhỏ hơn hệ số biến động dài hạn, độ lệch cho phép 
so với giá trị trung bình hoặc độ rộng cho phép so 
với giá trị trung bình theo các tiêu chuẩn so sánh 
tương ứng nêu ở bảng 2. Như vậy, các kết quả thử 
nén trên mẫu xi măng tại PTN là tin cậy và phù hợp 
yêu cầu quy định của TCVN 6016:2011, có thể sử 
dụng để đánh giá chất lượng mẫu xi măng. 
Nhìn vào các thành phần đóng góp trong 
ĐKĐBĐ khi thử nén xi măng, ảnh hưởng của 
ĐKĐBĐ kiểu A của lực thử nén có đóng góp khá 
lớn. Điều này cho thấy ĐKĐBĐ phụ thuộc vào độ 
đồng nhất của mẫu thử, mà chủ yếu là do tay nghề 
của thí nghiệm viên và chất lượng của vật liệu đúc 
mẫu của PTN quyết định. 
Xét ĐKĐBĐ kiểu B của lực thử nén thì đóng góp 
độ ẩm của mẫu khi thử đến ĐKĐBĐ là rất nhỏ trong 
khi đó, ảnh hưởng của tốc độ tăng tải và điều kiện 
bảo dưỡng mẫu lại rất đáng kể. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
40 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2020 
Việc đánh giá ĐKĐBĐ như đã nêu trên phụ 
thuộc rất nhiều vào các yếu tố ảnh hưởng nên PTN 
cần xem xét giá trị của ĐKĐBĐ ước lượng được so 
với các quy định về sai số cho phép của thiết bị, độ 
lặp lại và độ tái lập của phương pháp thử tương 
ứng. Trường hợp ĐKĐBĐ được ước lượng nhỏ hơn 
các sai cho phép của thiết bị có thể là do PTN tính 
thiếu các yếu tố, đại lượng đầu vào hoặc định lượng 
các yếu tố, đại lượng này thấp hơn mức thông 
thường. Trường hợp ĐKĐBĐ vượt quá độ lặp lại và 
độ tái lập cho phép của phương pháp thử thì PTN 
có thể đã thực hiện sai hoặc định lượng các yếu tố, 
đại lượng này cao hơn mức thông thường. Do vậy, 
PTN cần kiểm tra lại để đảm bảo sử dụng thiết bị, 
phương pháp, thao tác phù hợp quy định. 
Trong thực tế, điều kiện bảo dưỡng mẫu tại 
công trường cũng khác xa rất nhiều trong PTN. Các 
Trạm thí nghiệm hiện trường ít chú ý việc duy trì 
điều kiện nhiệt độ khi bảo dưỡng mẫu. Mặt khác, 
trong quá trình thí nghiệm, thí nghiệm viên thường 
không duy trì tốc độ tăng tải phù hợp theo yêu cầu 
của tiêu chuẩn. Những yếu tố đã nêu sẽ làm cho 
ĐKĐBĐ cường độ nén của mẫu xi măng trong thực 
tế có thể lớn hơn nhiều so với giá trị đã ước lượng. 
Một số yếu tố ảnh hưởng đến ĐKĐBĐ trong quá 
trình thử nén xi măng như: tốc độ tăng tải, nhiệt độ 
bảo dưỡng và độ ẩm tác giả sử dụng số liệu nghiên 
cứu trên mẫu bê tông để minh họa nên chưa hoàn 
toàn phù hợp. Do vậy, trong các nghiên cứu tiếp 
theo cần có đánh giá định lượng các yếu tố này trên 
mẫu vữa xi măng trong điều kiện Việt Nam. 
Qua ví dụ trên cho thấy: cường độ nén của mẫu 
xi măng đã thử nghiệm của PTN biến động từ 39,8 
MPa đến 42,2 MPa. Nếu xét đến ĐKĐBĐ thì mẫu xi 
măng này rơi vào vùng “chưa chắc chắn” như trình 
bày ở hình 1. Trong khi đó, nếu đánh giá theo quan 
điểm thông thường của tiêu chuẩn, thì với cường độ 
nén trung bình là 41,0 MPa, mẫu xi măng này 
đương nhiên phù hợp với mác xi măng PCB40 như 
mô tả ở hình 4. Đây chính là ý nghĩa, sự khác biệt 
và là vấn đề cần lưu ý trong việc đưa ra các đánh 
giá về sự phù hợp của vật liệu hay sản phẩm khi kết 
quả thử nghiệm xấp xỉ với chuẩn mực cho phép.
Hình 4. Biểu diễn kết quả và ĐKĐBĐ 
4. Kết luận và kiến nghị 
Kết quả đánh giá ĐKĐBĐ trong thử nghiệm 
cường độ nén của xi măng theo TCVN 6016:2011 
dựa trên một số điều kiện của PTN cụ thể ở Việt 
Nam cho phép rút ra các kết luận và kiến nghị sau: 
a) Thực tế việc thử nén mẫu xi măng hay bất cứ 
phép thử nào cũng đều tồn tại ĐKĐBĐ, là 
nguyên nhân gây ra sự biến động trong kết quả 
thử nghiệm cuối cùng. 
b) Trong điều kiện các yếu tố kỹ thuật như nhân 
sự, thiết bị, môi trường, mẫu thử của PTN 
đáp ứng yêu cầu của phương pháp thử thì 
ĐKĐBĐ ước lượng được theo phương pháp 
trên đây là nhỏ hơn so với độ lặp lại cho phép 
của phương pháp thử. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2020 41 
c) Việc đánh giá, ước lượng được ĐKĐBĐ là một 
trong những yêu cầu quan trọng của TCVN 
ISO/IEC 17025 :2017 giúp cho PTN cụ thể thấy 
được năng lực kỹ thuật bao gồm thiết bị, tiện 
nghi, môi trường, chất chuẩn... và đặc biệt là kỹ 
năng của nhân viên, đồng thời cũng truyền đạt 
được sự biến động của kết quả thí nghiệm đến 
khách hàng. 
d) ĐKĐBĐ của phép thử nén xi măng có ý nghĩa 
đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá sự phù 
hợp theo một chuẩn mực về cường độ nén khi 
mà kết quả thí nghiệm xấp xỉ mức yêu cầu. 
e) Trong các nghiên cứu tiếp theo cần định lượng 
các yếu tố như: tốc độ tăng tải, nhiệt độ bảo 
dưỡng và độ ẩm trên mẫu vữa xi măng đến 
ĐKĐBĐ khi thử nén để có cơ sở đánh giá, ước 
lượng ĐKĐBĐ chính xác hơn cho các PTN ở 
Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. TCVN ISO/IEC 17025:2017 (ISO/IEC 17025:2017) - 
Yêu cầu chung về năng lực của phòng Thử nghiệm và 
Hiệu chuẩn (General Requirements for the 
Competence of Testing and Calibration Laboratories). 
Xuất bản lần 3, Hà Nội. 
2. ARL 09 (2000), Yêu cầu bổ sung để công nhận các 
phòng thử nghiệm lĩnh vực Vật liệu xây dựng, Văn 
phòng Công nhận Chất lượng (BoA), Ban hành lần 3, 
ngày 02/01. 
3. EURACHEM/ CITAC Guide (2000). Quantifying 
Uncertainty in Analytical Measurement. Second 
Edition. 
4. KERI (2000). Estimation the Uncertainty of 
Measurement. Korea. 
5. ISO Recommendation (1993). Guide to the Expression 
of Uncertainty in Measurement (GUM). First Edition. 
6. TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide 98-3:2008), Độ 
không đảm bảo đo - Hướng dẫn trình bày độ không 
đảm bảo đo (GUM 1995). 
7. TCVN 6016:2011 (ISO 679:2009), Xi măng - Phương 
pháp thử - Xác định cường độ. Soát xét lần 2, Hà Nội. 
8. Yoshihiro Masuda (2002). Evaluation of Uncertainty in 
Testing Concrete Compressive Strength. JICA/BSN 
Seminar and Workshop on Industrial Standardization 
in Jakata. 
9. C109/C109M − 16a, Standard Test Method for 
Compressive Strength of Hydraulic Cement Mortars 
(Using 2-in. or [50-mm] Cube Specimens). 
Ngày nhận bài: 04/5/2020. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 30/6/2020. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_do_khong_dam_bao_do_trong_thu_nghiem_cuong_do_nen_c.pdf