Đánh giá kết quả bước đầu cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa qua 69 trường hợp

69 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được cắt toàn bộ tuổi trung bình mắc ung thư tuyến giáp là 41,51 ± 12,96 trẻ nhất là 20 tuổi và cao nhất là 73, lứa tuổi hay mắc là 31-40 tỉ lệ bệnh nhân nam chiếm 11,5%, nữ là 88,5%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là u tuyến giáp (84,1%), u tuyến giáp kết hợp với hạch cổ chiếm 4,3%, hạch cổ đơn thuần chiếm 8,6%, các triệu chứng cơ năng khác như nuốt nghẹn chiếm 20,1%, khàn tiếng chiếm 2,9. Giai đoạn I chiếm 65,22%, giai đoạn II, III chiếm 28,98%, giai đoạn IV có 04 bệnh nhân chiếm 5,79%. Kết quả tốt (không còn thấy tổ chức tuyến giáp trên xạ hình đồ) chiếm 23,1%, đạt yêu cầu (rải rác các nhu mô giáp còn sót lại sau phẫu thuật): 71,1%, không đạt yêu cầu: 5,8%. Cắt toàn bộ tuyến giáp suy cận giáp tạm thời chiếm 3,8%, liệt thần kinh tạm thời chiếm 7,6%. Cắt toàn bộ tuyến giáp kết hợp với vét hạch, tổn thương cận giáp tạm thời chiếm 17,6%, liệt dây thần kinh thanh quản tạm thời chiếm 11,7%. Từ khóa: ung thư tuyến giáp thể biệt hóa

pdf 120 trang dienloan 8180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá kết quả bước đầu cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa qua 69 trường hợp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả bước đầu cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa qua 69 trường hợp

Đánh giá kết quả bước đầu cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa qua 69 trường hợp
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 11 - 9/2017
MỤC LỤC
1 Đánh giá kết quả bước đầu cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị ung thư tuyến 
giáp thể biệt hóa qua 69 trường hợp
Nguyễn Đức Công, Phan Quang Quân, Lê Anh Tiến
5
2 Kết quả FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi không 
tế bào nhỏ
 Ngô Văn Đàn, Nguyễn Kim Lưu
13
3 Đánh giá kết quả trung hạn điều trị ung thư đầu – cổ bằng xạ trị điều 
biến liều tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Bùi Quang Biểu, Hoàng Đào Chinh
Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hà
19
4 Nghiên cứu đặc điểm tổn thương tai giữa trên các bệnh nhân ung thư 
đầu,cổ sau xạ trị và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp
Nguyễn Phi Long
28
5 Kết quả bước đầu xạ trị trong tiền phẫu ung thư cổ tử cung giai đoạn 
IB1 và IIA1
Phan Thế Nhật, Lê Hồng Minh, Lại Thị Tình, 
Nguyễn Văn Hà, Hoàng Thủy Anh, Nguyễn Thị Bích Chiền
Nguyễn Thế Ngọc, Hồ Ngọc Toàn
36
6 Kết quả bước đầu hóa - xạ tiền phẫu kết hợp phẫu thuật điều trị bệnh 
nhân ung thư thực quản giai đoạn tiến triển tại Bệnh viện Trung ương 
Quân đội 108
Triệu Triều Dương, Nguyễn Thị Minh Phương, Bùi Quang Biểu
Nguyễn Xuân Kiên, Nguyễn Đình Châu, Nguyễn Thị Hà
43
7 Đánh giá kết quả ban đầu sử dụng xạ trị điều biến liều trong hóa xạ trị 
triệt căn ung thư thực quản 1/3 trên
Dương Thùy Linh, Nguyễn Văn Ba, Nguyễn Kim Lưu, 
Bùi Quang Biểu, Nguyễn Đình Châu, Nguyễn Xuân Kiên
51
8 Kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch 
xạ trị với hạt vi cầu gắn YTTRIUM- 90
Đào Đức Tiến, Mai Hồng Bàng, Nguyễn Tiến Thịnh
62
9 Kết quả điều trị bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn gan bằng đốt 
nhiệt sóng cao tần kết hợp hóa chất toàn thân
Nguyễn Việt Long, Mai Hồng Bàng, Nguyễn Thị Minh Phương, 
Phạm Quang Tập, Nguyễn Thanh Ngọc, Trương Thị Thảo Hiền
73
10 Khảo sát quan điểm và khả năng hợp tác cung cấp thông tin của bệnh 
nhân và thân nhân trong quản lí và điều trị bệnh nhân ung thư ở bệnh 
viện quân y 175
Nguyễn Thế Ngọc, Phan Thế Nhật, Hoàng Thủy Anh, 
Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn Thị Bích Chiền
80
11 Ca lâm sàng và cập nhật điều trị hóa chất tân bổ trợ ung thư biểu mô 
tuyến tụy nhóm “cận biên” phẫu thuật được
Nguyễn Trọng Hòa, Nguyễn Thị Minh Phương, La Vân Trường, 
Nguyễn Việt Long, Trương Hữu Hoàng, Nguyễn Thanh Ngọc, 
Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Quỳnh Tú
90
12 Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng đột biến Gene Kras từ khối 
mô và DNA lưu hành tự do bằng kỹ thuật Realtime-PCR kẹp Peptide
Ngô Tất Trung, Trần Thị Thanh Huyền, 
Phan Quốc Hoàn, Lê Hữu Song
97
13 Chế tạo máy chia liều tự động dược chất phóng xạ Iốt-131
Vũ Thanh Quang, Hà Ngọc Khoán
109
14 Miễn dịch liệu pháp liệu pháp điều trị mới cho bệnh nhân ung thư
Nguyễn Duy Sinh
115
JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY 
SỐ 11 - 9/2017
CONTENTS
1 Evaluating the inital results of total thyroidectomy treating differentiated 
thyroid cancer in 69 case
Nguyen Duc Cong, Phan Quang Quan, Le Anh Tien
5
2 FDG/PET-CT results in diagnosing nono-small cell lung cancer
 Ngo Van Dan, Nguyen Kim Luu
13
3 Mid-term treatment results of Intensity Modulated Radiation Therapy 
in head and neck cancers at 108 Central Military Hospital
Bui Quang Bieu, Hoang Dao Chinh
Nguyen Anh Tuan, Nguyen Thi Ha
19
4 Study clinical and paraclinical secondary middle ear damages of 
head and neck cancers patients post- radiation and evaluate result 
of treament
Nguyen Phi Long
28
5 Intial results in cervical cancer stage IB1 and IIA1 pre-operation 
brachytherapy
Phan The Nhat, Le Hong Minh, Lai Thi Tinh, 
Nguyen Van Ha, Hoang Thuy Anh, 
Nguyen The Ngoc, Ho Ngoc Toan
36
6 Initial treatment results of neoadjuvant concurrent chemoradiation plus 
surgery in locally advanced esophageal cancer at 108 Central Military 
Hospital
Trieu Trieu Duong, Nguyen Thi Minh Phuong, Bui Quang Bieu
Nguyen Xuan Kien, Nguyen Dinh Chau, Nguyen Thi Ha
43
7 Initial results of concurrent chemoradiation therapy with intensity 
modulated radiation therapy technique in upper third esophageal cancer 
patients
Duong Thuy Linh, Nguyen Van Ba, Nguyen Kim Luu, 
Bui Quang Bieu, Nguyen Dinh Chau, Nguyen Xuan Kien
51
8 Results of paitients with hepatocellular carcinoma treated by transarterial 
radioembolization with Yttrium-90
Dao Duc Tien, Mai Hong Bang, Nguyen Tien Thinh
62
9 Colerectal cancer patients by radio frquency ablation combined with 
systemic chemotherapy for liver metasis
Nguyen Viet Long, Mai Hong Bang, Nguyen Thi Minh Phuong, 
Pham Quang Tap, Nguyen Thanh Ngoc, Truong Thi Thao Hien
73
10 The attitudes of cancer patients and their families toward the disclosure 
of cancers
Nguyen The Ngoc, Phan The Nhat, Hoang Thuy Anh, 
Nguyen Thi Duyen, Nguyen Thi Thao, Nguyen Thi Bich Chien
80
11 The clinical case and updated treatment for borderline resectation 
pancreatic adenocarcinema (BRPAC) cancer by neoadjuvant 
FOLFIRINOX
Nguyen Trong Hoa, Nguyen Thi Minh Phuong, La Van Truong, 
Nguyen Viet Long, Truong Huu Hoang, Nguyen Thanh Ngoc, 
Nguyen Thi Phuong Thao, Nguyen Quynh Tu
90
12 Peptide clamped PCR assay for identifying tissue and serum circulating 
mutant Kras DNA from colorectal patients
Ngo Tat Trung, Tran Thi Thanh Huyen, 
Phan Quoc Hoan, Le Huu Song
97
13 Manufacturing Automatic Dispensing System for Iodine -131 
Radiopharmaceutical
Vu Thanh Quang, Ha Ngoc Khoan
109
14 Immunotherapy - new treatment for cancer patients
Nguyen Duy Sinh
115
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
5
Tóm tắt: 69 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được cắt toàn bộ tuổi trung bình mắc ung 
thư tuyến giáp là 41,51 ± 12,96 trẻ nhất là 20 tuổi và cao nhất là 73, lứa tuổi hay mắc là 
31-40 tỉ lệ bệnh nhân nam chiếm 11,5%, nữ là 88,5%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là 
u tuyến giáp (84,1%), u tuyến giáp kết hợp với hạch cổ chiếm 4,3%, hạch cổ đơn thuần 
chiếm 8,6%, các triệu chứng cơ năng khác như nuốt nghẹn chiếm 20,1%, khàn tiếng 
chiếm 2,9. Giai đoạn I chiếm 65,22%, giai đoạn II, III chiếm 28,98%, giai đoạn IV có 04 
bệnh nhân chiếm 5,79%. Kết quả tốt (không còn thấy tổ chức tuyến giáp trên xạ hình đồ) 
chiếm 23,1%, đạt yêu cầu (rải rác các nhu mô giáp còn sót lại sau phẫu thuật): 71,1%, 
không đạt yêu cầu: 5,8%. Cắt toàn bộ tuyến giáp suy cận giáp tạm thời chiếm 3,8%, liệt 
thần kinh tạm thời chiếm 7,6%. Cắt toàn bộ tuyến giáp kết hợp với vét hạch, tổn thương 
cận giáp tạm thời chiếm 17,6%, liệt dây thần kinh thanh quản tạm thời chiếm 11,7%.
Từ khóa: ung thư tuyến giáp thể biệt hóa.
EVALUATING THE INITAL RESULTS OF TOTAL THYROIDECTOMY 
TREATING DIFFERENTIATED THYROID CANCER IN 69 CASE
Summary: 69 patients of differentiated thyroid cancer were treated at hospital- 
Military institute of Medical Radiology and Oncology from Jan 2010 to jan 2015. The 
patients were divided in two groups including 44 retrospective and 25 pnespcetive 
patients. The average age was (41.51 ± 12.96 ) years old, the youngest is 20 the highest 
of 73. The results demonstrate that the patients at the (31-40) years of age were the most. 
The ratio of women to men is 7/1. Most of patients were diagnosed at stages I (65,22%). 
Stages II and III (28,98%), stages IV (5,79%). Total thyroidectomy (75,36%), and total 
Nguyễn Đức Công1, Phan Quang Quân1, Lê Anh Tiến1
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CẮT TOÀN BỘ 
TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP 
THỂ BIỆT HÓA QUA 69 TRƯỜNG HỢP
(1)Viện Y Học Phóng Xạ Và U Bướu Quân Đội
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đức Công (cong822868@gmail.com)
Ngày nhận bài: 12/7/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/7/2017. 
Ngày bài báo được đăng: 15/9/2017
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 11 - 9/2017
6
thyroidectomy plus removal of involved lymph nodes (24,64%). Thyroid scintigraphy 
is ablated following surgery were quite good of about of 23,1%, and mean of 71,1%. 
Post-surgical complication were recurrent nerve injury and hypoparathyroidism in total 
thyroidectomy were (3,8%; 7,6%).
Post-surgical complication were recurrent nerve injury and hypoparathyroidism in 
total thyroidectomy plus removal of involved lymph nodes were (17,6%; 11,7%).
Keywords: differentiated thyroid cancer treated.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 
1,1% của tất cả ung thư. Tỉ lệ ung thư tuyến 
giáp (UTTG) nguyên phát ở nữ là 1,7% 
so với 0,5% ở nam giới. Vì vậy, ung thư 
tuyến giáp ở nữ gấp 3 lần thường gặp hơn 
nam giới. Điều trị UTTG là điều trị đa mô 
thức. Tiên lượng bệnh theo nhiều yếu tố: 
tuổi, giai đoạn, loại giải phẫu bệnh. Các 
tiến bộ về sinh học ung thư cũng giúp hiểu 
rõ hơn về cơ chế bệnh sinh của UTTG và 
các liệu pháp mới cho nhiều hứa hẹn. Điều 
trị UTTG bằng phẫu thuật là lựa chọn đầu 
tiên, theo khuyến cáo của hiệp hội ung 
thư quốc tế thì hầu hết UTTG ở giai đoạn 
đầu phải phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến 
giáp và điều trị tiếp bằng I-131 hay nội 
tiết tuyến giáp theo dõi sự tái phát, di căn 
bằng xét nghiệm Tg, antiTg, xạ hình toàn 
thân và xạ hình tuyến giáp [1]. Trong thời 
gian gần đây, Viện Y Học Phóng xạ và U 
bướu Quân Đội đã tiến hành phẫu thuật 
cắt toàn bộ tuyến giáp để điều trị UTTG 
nhưng chưa có nghiên cứu đánh giá cụ 
thể, chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề 
tài này nhằm đánh giá kết quả bước đầu 
phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị 
UTTG thể biệt hóa tại Viện Y học Phóng 
xạ và U bướu Quân đội.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 
69 bệnh nhân (BN) UTTG thể biệt 
hóa từ tháng 1/2010 đến tháng 10/2015. 
Trong đó 25 BN được nghiên cứu tiến cứu 
và 44 BN được nghiên cứu hồi cứu.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: 
+ BN đã được chẩn đoán xác định 
bằng xét nghiệm mô bệnh học sau phẫu 
thuật là UTTG thể biệt hoá.
+ Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ, BN tình 
nguyện tham gia nghiên cứu.
+ BN không bị các bệnh mạn tính 
nặng, nguy kịch hoặc mắc bệnh ung thư 
khác.
- Tiêu chuẩn loại trừ: 
+ Các BN UTTG không thuộc thể 
biệt hoá (thể tủy, thể không biệt hóa ...).
+ BN không có hồ sơ lưu trữ đầy đủ, 
không có chẩn đoán mô bệnh học, BN 
không đồng ý tham gia nghiên cứu.
 + Ung thư thứ phát di căn từ nơi khác 
đến.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ng-
hiên cứu mô tả kết hợp giữa hồi cứu và 
tiến cứu.
 - Đối với nhóm tiến cứu: 
+ Tất cả các BN đều được khám xét 
thực thể theo trình tự của mẫu bệnh án 
nghiên cứu thống nhất.
+ Đánh giá kết quả phẫu thuật thông 
qua lượng mô giáp còn sót trên xạ hình 
theo tiêu chuẩn của Perez sau mổ 04 tuần.
- Đối với nhóm hồi cứu: 
+ Nghiên cứu đầy đủ hồ sơ bệnh án 
lưu trữ tại Viện Y Học Phóng Xạ Và U 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
7
Bướu Quân Đội.
+ Kết quả phẫu thuật dựa vào kết quả 
xạ hình và các xét nghiệm khác tại lần tái 
khám đầu tiên sau mổ 04 tuần.
 + Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện.
- Qui trình phẫu thuật:
Chỉ định phẫu thuật dựa theo phác đồ 
của Nguyễn Bá Đức (1999, NCCN (2000) 
và tham khảo Hướng dẫn của hiệp hội 
Ung thư Hoa Kỳ năm 2006. Chúng tôi lựa 
chọn phương pháp phẫu thuật đối với các 
BN UTTG thể biệt hóa như sau: 
+ Cắt toàn bộ tuyến giáp đơn thuần 
cho các BN UTTG thể biệt hoá có kích 
thước khối u T1,T2, T3 không có yếu tố 
nguy cơ cao.
+Cắt toàn bộ tuyến giáp + vét hạch 
nhóm VI cùng bên khi BN có một trong 
các yếu tố nguy cơ cao.
+ Cắt toàn bộ tuyến giáp + vét hạch 
nhóm VI cùng bên và các nhóm II - V 
cũng như các nhóm khác khi phát hiện có 
hạch trên lâm sàng hoặc trong quá trình 
phẫu thuật cho những BN có một trong 
các yếu tố nguy cơ.
+ Cắt toàn bộ tuyến giáp, cắt bỏ rộng 
rãi tổ chức di căn tại chỗ, vét hạch cổ 
nhóm VI cùng bên và các nhóm khác khi 
BN có kích thước khối u T4.
- Phương pháp phẫu thuật: 
+ Tư thế BN: nằm ngửa, đầu ngửa ra 
sau, cổ duỗi tối đa bằng cách lót gối vào 
dưới 2 vai và phần dưới của cổ.
+ Các thì phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến 
giáp: 
Thì 1: rạch da, tuỳ theo chỉ định cắt 
tuyến giáp toàn bộ đơn thuần hay có kèm 
theo vét hạch cổ.
Thì 2 : bộc lộ u và tuyến giáp như sau: 
mở dọc lớp cơ dưới móng theo đường trắng 
giữa, bóc tách bộc lộ toàn bộ tuyến giáp, để 
có thể đánh giá tổn thương bằng tay.
Thì 3: cắt u và toàn bộ tuyến giáp.
Thì 4 : Kiểm tra, cầm máu ổ mổ, đặt 
ống dẫn lưu ổ mổ bằng dây truyền dịch có 
cắt những lỗ bên (sau đó được hút âm tính 
bằng bơm tiêm 20 hoặc 50 ml ), khâu cân 
cổ nông bằng chỉ vicrine 3/0 và đóng vết 
mổ bằng cách khâu luồn dưới da bằng sợi 
chỉ đóng cân.
- Đánh giá tình trạng mô giáp còn lại 
sau phẫu thuật:
Chụp xạ hình I-131 toàn thân trước 
khi điều trị với liều 0,5 mCi I-131 nhằm 
xác định phần tuyến giáp còn lại sau phẫu 
thuật và chẩn đoán phát hiện những ổ di 
căn xa. Đánh giá mô giáp còn laị sau phẫu 
thuật bằng kết quả xạ hình I-131 tại vùng 
giường tuyến giáp theo tiêu chuẩn của Perez 
tại thời điểm sau mổ 04 tuần chúng tôi phân 
chia như sau:
- Tốt: mô giáp còn lại rất ít, bắt xạ mờ 
nhạt trên xạ hình.
- Đạt yêu cầu: còn sót lại rải rác các 
nhu mô tuyến giáp sau phẫu thuật theo 
đánh giá của Pérez.
- Không đạt yêu cầu: còn nhiều nhu 
mô tuyến giáp.
- Xử lý số liệu: số liệu nghiên cứu 
được xử lý theo chương trình phần mềm 
EpiInfoTM 7 và Ecel.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 11 - 9/2017
8
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm về tuổi, giới tính của mẫu nghiên cứu:
Biểu đồ 1. Tuổi, giới. 
Biểu đồ 1 cho thấy tuổi trung bình mắc UTTG là 41,51±12,96, trẻ nhất là 20 tuổi và 
cao nhất là 73, lứa tuổi hay mắc là 31-40, tỉ lệ BN nam chiếm 11,5% , nữ là 88,5% thấp 
hơn nghiên cứu của Vũ Trung Chính nam 19%, nữ chiếm 81% [1], Đỗ Quang Trường 
nam 17,5% và nữ 82,5% [2], trong các nghiên cứu của Bilimoria K Y và cộng sự thì tỉ 
lệ BN nam là 24,4% và nữ là 75,6% [3].
3.2. Đặc điểm hạch:
Bảng 1. Đặc điểm hạch.
Hạch phát hiện trên lâm sàng (n = 69) Số BN Tỉ lệ %
Không có hạch 44 63
Hạch cổ P 13 18
Hạch cổ T 06 8
Hạch 2 bên 06 8
Mật độ hạch (n = 25)
Mềm 17 68
Cứng 08 32
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
9
3.3. Xếp loại T, N, M và giai đoạn bệnh theo (UICC-2010):
Bảng 2. Xếp loại T, N, M.
*T Số BN Tỉ lệ %
T1a 02 2,89
T1b 06 8,70
T2 37 53,60
T3 20 29,00
T4a 04 5,80
T4b 0 0
*N
N0 52 75,36
N1a 10 14,49
N1b 7 10,14
*M
Mo 67 97,10
M1 02 2,90
3.4. Đặc điểm giai đoạn bệnh:
Bảng 3. Giai đoạn bệnh.
Giai đoạn bệnh Số BN Tỉ lệ %
Giai đoạn I 45 65,22
Giai đoạn II 12 17,39
Giai đoạn III 08 11,59
Giai đoạn IVa 04 5,79
Bảng 4. Các yếu tố tiên lượng xấu.
Yếu tố tiên lượng xấu Số BN Tỉ lệ %
Có 1 yếu tố 26 37,8
Có 2 yếu tố 19 27,5
Có 3 yếu tố 17 24,6
Có 4 yếu tố 07 10,1
Tổng cộng 69 100
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 11 - 9/2017
10
3.5. Phương pháp phẫu thuật:
Bảng 5. Phương pháp phẫu thuật.
Phương pháp phẫu thuật Số BN Tỉ lệ %
Cắt hoàn toàn tuyến giáp 52 75,36
Cắt hoàn toàn tuyến giáp + vét hạch cổ 1 bên 12 17,39
Cắt hoàn toàn tuyến giáp + vét hạch cổ 2 bên 05 7,25
3.6. Tai biến, biến chứng sau phẫu thuật: 
Bảng 6. Tai biến, biến chứng sau phẫu thuật.
Tai biến Số BN Tỉ lệ %
Chảy máu phải mổ lại 01 1,45%
Tổn thương khí quản 0 100%
Tổn thương th ... báo: 04/9/2017. 
Ngày bài báo được đăng: 15/9/2017
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 11 - 9/2017
116
1. Vai trò của hệ miễn dịch trong 
ung thư (The Immune System’s Role in 
Cancer) và Đa mô thức trong ung thư 
(Cancer Multidisciplinary Treatment)
1.1. Mối liên hệ chặt chẽ giữa 
Ung thư và hệ miễn dịch (Cancer 
and the Immune System: A Dynamic 
Relationship)
Hệ miễn dịch đóng vai trò quan trọng 
trong cơ thể con người qua những cơ chế 
chống lại các tác nhân ngoại lai như virus 
hoặc vi sinh vật. Hệ miễn dịch được xem 
như một hàng rào bảo vệ cơ thể khỏi các 
tác nhân gây bệnh cho cơ thể, đặc biệt 
trong bệnh lý ung thư.1 Tuy nhiên, một 
điều trớ trêu là hầu hết các loại tế bào 
ung thư đều có khả năng lẩn tránh hệ 
miễn dịch, do đó các tế bào bướu ngày 
càng phát triển và có thể di căn đến bất kì 
cơ quan nào trong cơ thể. Nhiều nghiên 
cứu khoa học cho thấy khi hệ miễn dịch 
của cơ thể bệnh nhân yếu đi thì khả năng 
mắc bệnh ung thư ngày càng cao.2 Do đó, 
việc tận dụng và kích thích hệ miễn dịch 
của cơ thể là một chìa khóa quan trọng 
trong việc kiểm soát bệnh ung thư, ngăn 
chặn quá trình phát triển bệnh và tăng khả 
năng sống còn của bệnh nhân. Việc điều 
trị bằng hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể 
(hay Immunotherapy) được xem như một 
liệu pháp trị liệu ung thư thứ tư sau phẫu 
thuật, hóa trị, xạ trị.
Điều trị miễn dịch là một phương pháp 
điều trị bệnh ung thư bằng cách kích thích 
hệ miễn dịch của cơ thể bệnh nhân có thể 
chống lại tế bào ung thư bằng nhiều cách 
khác nhau mà không dùng các phương 
pháp can thiệp khác như phẫu thuật, hóa 
trị, xạ trị.3 Phương pháp điều trị miễn dịch 
(Immunotherapy) đã được nghiên cứu và 
thử nghiệm lâm sàng trong suốt hơn nửa 
thế kỉ qua với rất nhiều thành tựu đạt được. 
Tuy nhiên, hiểu biết về hê miễn dịch của 
cơ thể con người vẫn còn là một trở ngại 
lớn trong việc nghiên cứu thuốc và phát 
triển các liệu pháp có thể ứng dụng trong 
lâm sàng.
1.2. Đáp ứng miễn dịch tự nhiên và các 
đặc điểm của một hệ miễn dịch hiệu quả 
(Native Immune Response and 
Characteristics of an Effective Immune 
Response)
Tế bào trình diện kháng nguyên 
(antigen presenting cells-APC) là những 
tế bào đặc biệt có thể nhận diện các kháng 
nguyên ngoại lai và trình diện các kháng 
nguyên này với lympho bào T. Kháng 
nguyên là những phân tử được tạo ra từ 
những vi sinh vật ngoại lai tấn công cơ 
thể, các kháng nguyên này được bám chặt 
vào tế bào T và các kháng thể. Sự lien kết 
giữa các tế bào trình diện kháng nguyên 
và tế bào T giúp hoạt hóa tế bào T. Sau 
đó những tế bào T được hoạt hóa sẽ phân 
chia nhanh và bắt đầu tấn công các tác 
nhân ngoại lai chứa kháng nguyên.4
Có nhiều đặc điểm quan trọng của một 
hệ miễn dịch hiệu quả để có thể giúp cơ 
thể chống lại các tác nhân có hại. Những 
đặc điểm quan trọng đó bao gồm tính đặc 
hiệu, tính lưu động trong máu, khả năng 
thích ứng và tính bền (khả năng nhớ các 
tác nhân gây hại).5 Trong đó, đặc điểm 
quan trọng nhất là tính đặc hiệu để chắc 
chắn rằng đáp ứng miễn dịch sẽ nhắm 
trúng vào mục tiêu là kháng nguyên của 
tế bào ung thư. Một ví dụ đơn giản cho 
tính đặc hiệu trúng đích của hệ miễn dịch 
là ở bệnh tiểu đường loại 1 (một loại bệnh 
tự miễn dịch). Khi bệnh nhân mắc bệnh, 
các tế bào T sẽ nhận diện và phá hủy các 
tế bào beta có nhiệm vụ sản xuất insulin 
ngay tại tiểu thùy Langerhans của tuyến 
tụy, trong khi hiện tượng này khó quan sát 
đươc ở các thùy khác.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
117
1.3. Vai trò của Miễn dịch trị liệu trong 
liệu pháp điều trị đa mô thức trong ung thư 
(Immunotherapy in Cancer 
Multidisciplinary Treatment)
Liệu pháp điều trị đa mô thức hay 
Liệu pháp toàn diện lần đầu được nhắc 
đến bởi nhà ung thư học Pierre Denoix 
như là một liệu pháp trị liệu phối hợp các 
phương thức trị liệu chuyên khoa như là 
phẫu trị, hóa trị, xạ trị được sử dụng trong 
suốt quá trình diễn tiến bệnh.6 Việc điều 
trị đa mô thức được xem là phương thức 
điều trị toàn diện cho khối bướu có tính 
sinh học đa dạng và diễn tiến khác nhau 
để đạt được hiệu quả kiểm soát bướu tối 
đa và hạn chế được các biến chứng. Tuy 
nhiên đối với ung thu giai đoạn tiến xa thì 
việc phối hợp các mô thức truyền thống 
này cũng không đạt được hiệu quả làm 
tăng thời gian sống còn. 
Đến gần đây, với sự xuất hiện của 
liệu pháp trị liệu thứ 4 là miễn dịch trị 
liệu mang lại nhiều điểm tích cực. Dường 
như, miễn dịch trị liệu đã khắc phục được 
hầu hết các khuyết điểm của các phương 
pháp trị liệu truyền thống như không gây 
tác dụng phụ nghiêm trọng, không gây 
tác dụng phụ, không gây biến chứng, 
giảm nguy cơ tái phát. Trong tương lai, 
liệu pháp miễn dịch hoàn toàn có thể thay 
thế cho các liệu pháp truyền thống trong 
điều trị ung thư với các ưu điểm và tính 
an toàn.7
2. Các liệu pháp miễn dịch trong 
ung thư:
2.1 Liệu pháp kháng thể đơn dòng 
(Liệu pháp miễn dịch thụ động)8
Là những loại thuốc được thiết kế có 
thể bám vào một mục tiêu đặc hiệu trong 
cơ thể. Những kháng thể đơn dòng này sẽ 
kích thích hệ miễn dịch sản xuất những tế 
bào có thể phá hủy tế bào ung thư. Một 
dạng khác của kháng thể đơn dòng có thể 
đánh dấu các tế bào ung thư, giúp cho hệ 
miễn dịch dễ dàng định vị và phá hủy tế 
bào ung thư. Những loại kháng thể đơn 
dòng này có thể được xem như là một liệu 
pháp trúng đích.
Có nhiều loại kháng thể đơn dòng và 
mỗi loại kháng thể có các chức năng khác 
nhau thông qua nhiều cơ chế là nguyên 
nhân dẫn đến sự chết của tế bào. Một số 
cơ chế bao gồm khóa các con đường tín 
hiệu cần thiết cho tế bào tăng trưởng, điều 
khiển hệ miễn dịch đáp ứng với độc tố, 
ngăn chặn khối u phát triển Các kháng 
thể đơn dòng đã được sự dụng trong điều 
trị ung thư bạch cầu, ung thư vú, ung thư 
ruột, ung thư đầu và cổ. Các thử nghiệm 
lâm sàng này vẫn đang được triển khai ờ 
pha III và hứa hẹn đem lại nhiều kết quả 
mong đợi cho bệnh nhân trong tương lai.
2.2. Thuốc ức chế chất kiểm soát 
miễn dịch (Checkpoint Inhibitors9)
Khi tế bào ở trạng thái bình thường, 
hệ miễn dịch của cơ thể chúng ta phụ thuộc 
vào các “điểm nhận biết” hoặc “điểm 
dừng miễn dich” để tránh sự hoạt hóa 
quá mức hệ miễn dịch. Các tế bào bướu 
thường tận dụng các điểm nhận biết này 
để tránh sự phát hiện của hệ miễn dịch của 
cơ thể. CTLA-4 và PD-1 là những điểm 
nhận biết đã được nghiên cứu và được đưa 
vào sử dụng trong lâm sàng như một liệu 
pháp chống ung thư. CTLA-4 thường có 
trên bề mặt tế bào T và thường tăng điều 
hòa bất thường trong một vài loại ung thư 
chính. PD-1 cũng được nhận thấy làm 
tăng điều hòa trong một số loại ung thư, 
PD-1 làm ức chế chức năng của tế bào T 
và đồng thời gián tiếp làm cho bướu có 
thể trốn thoát được sự kiểm soát của hệ 
miễn dịch. Ức chế các “điểm nhận biết” 
hay “giải phóng các hàng rào ngăn cản” 
là một liệu pháp hiệu quả có thể nâng cao 
khả năng đáp ứng của tế bào T và giúp cho 
các các tế bào hệ miễn dịch tấn công các 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 11 - 9/2017
118
tế bào bướu hiệu quả hơn. Liệu pháp miễn 
dịch đang được nghiên cứu chuyên sâu ở 
pha III với các loại thuốc đặc hiệu, các kết 
quả đem lại cho thấy những hứa hẹn trong 
tương lai.
2.3. Protein điều hòa miễn dịch 
(Cytokines)10
Cytokine là những protein được sản 
xuất từ chính các tế bào của cơ thể, đóng 
vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn 
dịch nguyên phát của cơ thể và cũng có 
khả năng gây đáp ứng miễn dịch với các 
tế bào ung thư. Có hai loại cytokine được 
dùng trong điều trị ung thư được gọi là 
Interferons và Interleukins. 
Hai loại cytokine thường gặp nhất 
là interleukin 2 (IL-2) và interferon α 
(IFN-α), có tác dụng điều hòa đáp ứng 
miễn dịch. Ví dụ, IL-2 có nhiều ảnh hưởng 
lớn đến hệ miễn dịch và hoạt động như 
là yếu tố tăng trưởng thông thường của tế 
bào T. Khi đó, IL-2 sẽ bám vào thụ thể 
trên bề mặt của tế bào T. Liên kết bám này 
sẽ điều hòa sự sinh trưởng cua tế bào T, 
tiếp tục sản xuất các cytokine và hoạt hóa 
nhiều loại tế bào miễn dịch khác. Kết quả 
điều trị với liều cao IL-2 cho thấy IL-2 
có thể gây đáp ứng miễn dịch hoàn toàn 
ở 4% - 6% bệnh nhân ung thư biểu mô tế 
bào thận và ung thư máu. Điều này cho 
thấy rằng với nhóm này bệnh nhân này, 
liệu pháp IL-2 có hiệu quả trong đáp ứng 
miễn dịch kháng bướu nội sinh.
2.4. Vắc-xin điều trị ung thư11
Vaccine trước đây thường được hiểu 
là một liệu pháp phòng bệnh nhiễm thông 
qua cơ chế miễn dịch kháng nguyên kháng 
thể. Trong ung thư, Vaccine có vai trò điều 
trị, làm tăng đáp ứng của hệ miễn dịch với 
các tế bào ung thư. Các vaccine được thiết 
kế sao cho điều hòa và làm tăng đáp ứng 
hệ miễn dịch của bệnh nhân chống lại các 
kháng nguyên của bướu. 
Bằng cách kích hoạt hệ miễn dịch, 
điều trị ung thư bằng vaccine có thể hoạt 
hóa một phản ứng kháng bướu, sau đó 
làm tấn công tế bào bướu và có thể cải 
thiện thời gian sống còn của bệnh nhân. 
Mục đích chính của vắc-xin trong trị liệu 
ung thư không phải để ngăn chặn bệnh 
nhưng để tạo ra một phản ứng miễn dịch 
chủ động chống lại mầm ung thư đã có. 
Vắc-xin trị liệu ung thư sẽ được đưa vào 
cơ thể bằng cách tiêm hoặc truyền qua 
tĩnh mạch.
3. Chỉ định điều trị và hiệu quả đáp 
ứng của liệu pháp miễn dịch trong ung 
thư
3.1 Các chiến lược điều trị
Hiện nay, liệu pháp miễn dịch chưa 
được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng 
như các liệu pháp truyền thống như phẫu 
thuật, xạ trị và hóa trị. Tuy nhiên, gần đây 
nhiều loại thuốc miễn dịch đã được chứng 
nhận cho phép sử dụng trong nhiều loại 
bệnh ung thư khác nhau như ung thư máu, 
ung thư gan, ung thư phổi, ung thư tuyến 
tiền liệt. Hiện có nhiều liệu pháp miễn 
dịch khác vẫn đang trong quá trình thử 
nghiệm lâm sàng ở pha II và pha III và 
một số thuốc đã được cấp phép bán trên 
thị trường dược phẩm, cho thấy có cải 
thiện đáng kể về mặt lâm sàng.
Các loại thuốc miễn dịch có thể được 
đưa vào cơ thể ở nhiều dạng như tiêm qua 
tĩnh mạch (thuốc được truyền trực tiếp 
vào tĩnh mạch), qua đường uống (dạng 
thuốc viên hay viên nang), dạng kem bôi 
(dạng kem được thoa lên da được dung để 
điều trị ung thư da giai đoạn sớm) hoặc 
bơm trực tiếp vào bàng quan.
Quá trình điều trị bằng liệu pháp miễn 
dịch phụ thuộc vào một vài yếu tố sau:
Loại ung thư bệnh nhân mắc phải và 
giai đoạn của bệnh.
Loại thuốc miễn dịch được sử dụng 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
119
trong điều trị.
Phản ứng của cơ thể với thuốc miễn 
dịch.
Phác đồ điều trị phải được theo dõi 
nghiêm ngặt hàng ngày, hàng tuần và 
hàng tháng. Một số loại liệu pháp miễn 
dịch được chỉ định sử dụng theo chu kì 
của phác đồ, bên cạnh đó giữa các lần 
điều trị bệnh nhân cần có những khoảng 
thời gian nghỉ ngơi phù hợp để cơ thể có 
thời gian đáp ứng với thuốc, phục hồi và 
tái tạo tế bào trở lại. Sau đó, để thẩm định 
hiệu quả mang lại khi sử dụng liệu pháp 
miễn dịch trong điều trị ung thư, diễn tiến 
bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân 
cần được theo dõi thường xuyên, nghiêm 
ngặt qua các kiểm tra vê sinh lý bệnh, khả 
năng chống chịu của cơ thể (thể hiện qua 
cảm nhận và khả năng chống chịu của 
bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị). 
Bệnh nhân sẽ được kiểm tra các chỉ tiêu 
xét nghiệm máu, mô và một số các chẩn 
đoán hình ảnh như CTscan, MRI, hóa mô 
miễn dich 
3.2 Liệu pháp miễn dịch trong liệu 
pháp điều trị đa mô thức
Hiện nay các liệu pháp miễn dịch 
trong ung thư chủ yếu giành cho bệnh ở 
giai đoạn tiến xa, do đó thường được sử 
dụng như điều trị duy nhất. Tuy nhiên, 
để ứng phó với tính đa dạng sinh học của 
bướu, có thể môth hay nhiều phương pháp 
điều trị miễn dịch có thể được sử dụng để 
tăng cường đáp ứng bướu.
Ngoài ra, gần đây có các thử nghiệm 
lâm sàng kết hợp giữa hoá trị và điều trị 
miễn dịch để tăng cường đáp ứng bướu và 
tăng sống còn.
Hơn nữa, điều trị miễn dịch sau các 
phương pháp can thiệp lấy đi khối bướu 
cũng cho thấy làm giảm thời gian bướu tái 
phát, điều này trước đây rõ ràng là vai trò 
của xạ trị hỗ trợ.
Một số thử nghiệm lâm sàng hiện 
cũng đang hướng tới việc phối hợp xạ trị 
và điều trị miễn dịch để tăng cường đáp 
ứng bướu giành cho ung thư đầu cổ giai 
đoạn tiến xa hay ung thư tái phát.
3.3 Một số lưu ý trong điều trị bằng 
liệu pháp miễn dịch ung thư
Ưu điểm của liệu pháp miễn dịch là 
tính đặc hiệu và có tác dụng toàn thân, ít 
gây tác dụng phụ và thường an toàn; tuy 
nhiên, các liệu pháp miễn dịch trên vẫn 
còn gặp một số trở ngại như: (1) Thường 
lệ thuộc đáng kể giữa tổng khối tế bào 
bướu và khả năng đáp ứng miễn dịch của 
cơ thể; (2) Sự biểu hiện của các gen gây 
ung thư trong các tế bào của một khối 
bướu là không giống nhau; (3) Một số tế 
bào bướu có khả năng tạo các yếu tố làm 
suy giảm hoặc ức chế đáp ứng miễn dịch.
Ngoài ra, các tác dụng phụ có thể xảy 
ra là một điều khó tránh khỏi ở các liệu 
pháp điều trị ung thư. Tác dụng phụ phụ 
thuộc vào từng loại liệu pháp miễn dịch sử 
dụng và phản ứng của cơ thể với từng loại 
liệu pháp đó.Tác dụng phụ phổ biến nhất 
là phản ứng của vùng da tại vị trí tiêm như 
là đau đớn, nổi phồng, nổi mẩn đỏ, gây 
ngứa hoặc phát ban. Bệnh nhân cũng có 
thể gặp các triệu chứng cảm cúm như sốt, 
cảm lạnh, chóng mặt, nôn mửa hoặc đau 
đầu, nhức mỏi, khó thở, nhịp tim và huyết 
áp thất thường Bên cạnh đó còn có thể 
xảy ra ở một số trường hợp như chứng 
phù nước, tăng cân do trữ nước, nhịp tim 
cao, viêm dị ứng, tắc nghẽn xoang, tiêu 
chảy và nguy cơ mắc phải những bệnh 
nhiễm trùng khác.
Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng 
cho thấy tác dụng phụ khi sử dụng liệu 
pháp miễn dịch là không đáng kể và an 
toàn với cơ thể bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abbas AK, Lichtman AH. Basic 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 11 - 9/2017
120
Immunology: Fuctions and Disorders of 
the Immune System. 3rd ed. Philadelphia, 
PA: Saunders Elsivier; 2011.
2. DeVita V, Hellman S, Rosenberg S. 
Cancer. 1st ed. Philadelphia [etc.]: Wolters 
Kluwer / Lippincott Williams & Wilkins; 
p.20;2011.
3. Pardoll DM. Nat Rev Cancer. 2012; 
12(4):252-264
4. Drake CG. Nat Rev Immunol.2010; 
10(8):580-593
5. Inderberg-Suso EM, Trachsel S, 
Lislerud K, Rasmussen AM, Gaudernack 
G. Oncoimmunology. 2012;1(5):670-686
6. National Cancer Institute. 
NCI dictionary of cancer terms: 
immunotherapy. 
gov/dictionary?print=1&cdrid=45729. 
Accessed March 14, 2013.
7. Kirkwood JM, Butterfield LH, 
Tarhini AA, et al.CA Cancer J Clin. 
2012;62(5):309-335.
8. DeVita V, Hellman S, Rosenberg S. 
Cancer. 1st ed. Philadelphia [etc.]: Wolters 
Kluwer / Lippincott Williams & Wilkins; 
p.162-163;2011.
9. DeVita V, Hellman S, Rosenberg S. 
Cancer. 1st ed. Philadelphia [etc.]: Wolters 
Kluwer / Lippincott Williams & Wilkins; 
p.163-165;2011.
10. DeVita V, Hellman S, Rosenberg 
S. Cancer. 1st ed. Philadelphia [etc.]: 
Wolters Kluwer / Lippincott Williams & 
Wilkins; p.166-168;2011.
11. Gulley JL. Hum Vaccin 
Immunother. 2013;9(1):219-221.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_buoc_dau_cat_toan_bo_tuyen_giap_dieu_tri_un.pdf