Đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống máu giảm tại phòng khám tim mạch bệnh viện quân y 175

Dữ liệu thống kê y học chứng cứ cho thấy việc áp dụng hợp lý, khoa học, chặt

chẽ các khuyến cáo hiện hành về điều trị suy tim mạn tính có phân suất tống máu giảm

của các hiệp hội tim mạch uy tín trên thế giới (European Society of Cardiology - ESC

Hiệp hội tim mạch châu Âu, American Heart Association/American Cardiology College

- AHA/ACC Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ/ Trường môn tim mạch Hoa Kỳ) góp phần cải

thiện triệu chứng, giảm tử vong do suy tim, giảm tỉ lệ tái nhập viện do suy tim.

Mục tiêu: đánh giá hiệu quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn tính có

phân suất tống máu giảm trong 3 tháng theo các khuyến cáo hiện hành của ESC, AHA/

ACC, Hội tim mạch học Việt Nam (VNHA).

Kết quả: So sánh thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng bệnh nhân suy tim

mạn tính có phân suất tống máu giảm được áp dụng kế hoạch điều trị theo chiến lược

kiểm soát, theo dõi toàn diện, áp dụng các biện pháp điều trị dùng thuốc, không dùng

thuốc và điều trị xâm lấn theo các khuyến cáo hiện hành, kết hợp giáo dục tích cực,

kết quả cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị tăng (54 so với 94%, p<0,001), độ="" suy="" tim="">

NYHA (New York Heart Association) cải thiện (giảm tỉ lệ suy tim NYHA III 62 so với

12%, p <0,001), phân="" suất="" tống="" máu="" thất="" trái="" tăng="" 62="" so="" với="" 12%,="" p=""><0,001(32,62>

với 37,49%, p<0,001), tỉ="" lệ="" tái="" nhập="" viện="" do="" suy="" tim="" giảm="" (70%="" so="" với="" 22%,=""><>

có ý nghĩa thống kê

pdf 119 trang dienloan 6180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống máu giảm tại phòng khám tim mạch bệnh viện quân y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống máu giảm tại phòng khám tim mạch bệnh viện quân y 175

Đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống máu giảm tại phòng khám tim mạch bệnh viện quân y 175
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 13 - 3/2018
MỤC LỤC
1 Đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn có phân suất 
tống máu giảm tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Quân y 175
Trương Đình Cẩm, Phạm Toàn Trung 
Lê Minh, Trần Thao Lược, Lâm Thị Mỹ Hằng
5
2 Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng năng lượng laser 
tại Bệnh viện Quân y 175
Nguyễn Việt Cường, Vũ Đại Nam
15
3 Đặc điểm nồng độ immunoglobulin huyết thanh và mối liên quan với 
một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính
Nguyễn Hải Công, Hà Thọ Minh Huyền, Đinh Thị Ngân Hà
23
4 Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu 
thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại bệnh viện Chợ Rẫy
Lâm Việt Trung, Nguyễn Văn Thanh, Lã Văn Tuấn, Hà Thọ Minh Huyền
29
5 Kết quả điều trị tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng năng lượng 
holmium laser tại Bệnh viện Quân y 87
Phan Đức Thanh, Vũ Đình Phương, Nguyễn Việt Cường
39
6 Kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép 
trước phúc mạc tại Bệnh viện nhân dân 115
Nguyễn Quang Huy, Mai Đức Hùng
50
7 Nghiên cứu sự biến đổi lipid máu ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã 
được phẫu thuật cắt tuyến giáp kết hợp xạ trị bằng 131I
Bạch Thị Hồng, Đào Tiến Mạnh, Nguyễn Thành Công
62
8 Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kỹ thuật cố 
định mảnh ghép bằng nút treo hai đầu sử dụng gân hamstring tại Bệnh 
viện quân y 175
Đỗ Hữu Lương, Lê Phước Cường
 Trần Đức Tài, Thái Ngọc Bình, Nguyễn Xuân Tuấn
72
9 Nghiên cứu sự biến đổi các chỉ số doppler mô cơ tim ở bệnh nhân ung 
thư điều trị anthracyclin
Trương Minh Thương, Nguyễn Hải Khoa, Nguyễn Đức Tỉnh
Nguyễn Hồng Vũ, Nguyễn Đăng Huy, Tạ Thị Bích
82
10 Khảo sát tỉ lệ cơ cấu bệnh da liễu tại phòng khám Bệnh viện quân y 175
Trần Văn Tính, Nguyễn Thùy Phương Oanh, Dương Minh Chiến 
91
11 Nhân một trường hợp vỏ bọc phúc mạc không triệu chứng được chẩn 
đoán tại Bệnh viện quân y 175
Nguyễn Văn Mạnh, Phan Quang Thịnh 
Phạm Thị Ngọc Hằng, Nguyễn Văn Tân
103
12 Nhân một trường hợp insulinoma được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh 
viện quân y 175
Trịnh Văn Thảo, Nguyễn Văn Mạnh 
Nguyễn Phú Thông, Hồ Việt Anh
108
13 Ý nghĩa tập ngồi sớm phục hồi bệnh nhân đột quỵ
Nguyễn Tiến Tính, Trương Đình Cẩm
Hoàng Lê Dung, Phan Đình Văn
113
14 Điều trị rách sụn chêm bằng tế bào gốc
Vũ Kha Thanh Thanh
118
JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY 
SỐ 13 - 3/2018
CONTENTS
1 Evaluation of short-term treatment therapy for chronic heart failure 
reduced ejected fraction patients at military hospital 175 cardiac clinic 
Truong Dinh Cam, Pham Toan Trung 
Le Minh, Tran Thao Luoc, Lam Thi My Hang
5
2 Result of endoscopic laser lithotripsy on proximal ureteral calculi of 
military hospital 175
Nguyen Viet Cuong,Vu Dai Nam
15
3 Serum immunoglobulin levels and relationship with clinical, subclinical 
characteristics in patient with chronic obstructive pulmonary disease
Nguyen Hai Cong, Ha Tho Minh Huyen, Dinh Thi Ngan Ha
23
4 Research of some clinical and pre-clinical features and results of 
surgical removal of the entire gastric for gastric cancer treatment at cho 
ray hospital
Lam Viet Trung, Nguyen Van Thanh, La Van Tuan, Ha Tho Minh Huyen
29
5 The result 0f ureteroscopic lithotripsy treatment by using a 9.5F 
semirigid ureteroscopy with holmium: YAG laser at military hospital 
175
Phan Duc Thanh, Vu Dinh Phuong, Nguyen Viet Cuong
39
6 The short-term results of laparoscopic totally extraperitoneal inguinal 
hernia repair with mesh at people hospital115
Nguyen Quang Huy, Mai Duc Hung
50
7 Investigation lipid abnormalities of patients with thyroid cancer who 
have surgical total thyroidectomy combined radiotherapy 131I
Bach Thi Hong, Dao Tien Manh, Nguyen Thanh Cong
62
8 Outcomes initial of arthroscopy surgery of anterior cruciate ligament 
reconstruction by hamstring tendon using all inside technique at 175 
hospital
Do Huu Luong, Le Phuoc Cuong
 Tran Duc Tai, Thai Ngoc Binh, Nguyen Xuan Tuan
72
9 Stady of changes of myocardial tissue doppler indexs in cancer patients 
with anthracyclin treatment
Truong Minh Thuong, Nguyen Hai Khoa, Nguyen Duc Tinh
Nguyen Hong Vu, Nguyen Dang Huy, Ta Thi Bich
82
10 Survey prevalence structure of skin disease at clinic of 175 military hospital
Tran Van Tinh, Nguyen Thuy Phuong Oanh, Duong Minh Chien 
91
11 An asymptomatic case of peritoneal encapsulation diagnosed at 175 
military hospital
Nguyen Van Manh, Phan Quang Thinh
Pham Thi Ngoc Hang, Nguyen Van Tan 
103
12 A case of insulinoma diagnosed and treated at 175 military hospital
Trinh Van Thao, Nguyen Van Manh, Nguyen Phu Thong, Ho Viet Anh
108
13 Advantages Of Early Sitting In Poststroke Rehabilitation
Nguyen Tien Tinh, Truong Dinh Cam
Hoang Le Dung, Phan Dinh Van
113
14 Revolutionary Stem Cell Therapy for Knees, Also Known as Living 
'bandage'
Vu Kha Thanh Thanh
118
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
5
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGẮN HẠN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SUY 
TIM MẠN CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM TẠI PHÒNG 
KHÁM TIM MẠCH BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Trương Đình Cẩm1, Phạm Toàn Trung 1
Lê Minh1, Trần Thao Lược1, Lâm Thị Mỹ Hằng1
Tóm tắt
Dữ liệu thống kê y học chứng cứ cho thấy việc áp dụng hợp lý, khoa học, chặt 
chẽ các khuyến cáo hiện hành về điều trị suy tim mạn tính có phân suất tống máu giảm 
của các hiệp hội tim mạch uy tín trên thế giới (European Society of Cardiology - ESC 
Hiệp hội tim mạch châu Âu, American Heart Association/American Cardiology College 
- AHA/ACC Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ/ Trường môn tim mạch Hoa Kỳ) góp phần cải 
thiện triệu chứng, giảm tử vong do suy tim, giảm tỉ lệ tái nhập viện do suy tim.
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn tính có 
phân suất tống máu giảm trong 3 tháng theo các khuyến cáo hiện hành của ESC, AHA/
ACC, Hội tim mạch học Việt Nam (VNHA).
Kết quả: So sánh thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng bệnh nhân suy tim 
mạn tính có phân suất tống máu giảm được áp dụng kế hoạch điều trị theo chiến lược 
kiểm soát, theo dõi toàn diện, áp dụng các biện pháp điều trị dùng thuốc, không dùng 
thuốc và điều trị xâm lấn theo các khuyến cáo hiện hành, kết hợp giáo dục tích cực, 
kết quả cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị tăng (54 so với 94%, p<0,001), độ suy tim theo 
NYHA (New York Heart Association) cải thiện (giảm tỉ lệ suy tim NYHA III 62 so với 
12%, p <0,001), phân suất tống máu thất trái tăng 62 so với 12%, p <0,001(32,62 so 
với 37,49%, p<0,001), tỉ lệ tái nhập viện do suy tim giảm (70% so với 22%, p<0,001) 
có ý nghĩa thống kê.
EVALUATION OF SHORT-TERM TREATMENT THERAPY FOR 
CHRONIC HEART FAILURE REDUCED EJECTED FRACTION PATIENTS 
AT MILITARY HOSPITAL 175 CARDIAC CLINIC 
1 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm (truongcam1967@gmail.com)
Ngày nhận bài: 20/03/2018, ngày phản biện: 25/03/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
6
Summary
Background: Evidence-based medical statistics show that reasonable, scientific 
and close application of current guidelines of well-established cardiac societies in 
the world (European Society of Cardiology - ESC, American Heart Association/
American Cardiology College - AHA/ACC) for the management of chronic heart failure 
reduced ejected fraction patients contributes to symptom improvement, mortality and 
hospitalization rates due to advanced heart failure.
Objective: Evaluation of short-term treatment therapy for heart failure reduced 
ejected fraction patients within 3 months based on current guidelines of ESC, AHA/
ACC, VNHA (Vietnamese National Heart Association)
Results and conclusion: Compared with baseline and 3-month profiles of 
chronic heart failure reduced ejected fraction patients planned treatment strategy of 
complete control and monitoring, pharmacological, non-pharmacological interventions 
and device interventions based on current guidelines, results show an increase in 
adherence to heart failure therapy rate (54 vs 94%, p<0,001), NYHA (New York Heart 
Association) class change improvement with fewer patients in NYHA III (62 vs 12%, p 
<0,001), elevated left ventricular ejected fraction (62 vs 12%, p <0,001), a reduction in 
hospitalization due to advanced heart failure rate (70% vs 22%, p<0,001) respectively.
Keywords: heart failure, reduced ejected fraction
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim đang trở thành một gánh 
nặng sức khỏe, chi phí y tế toàn cầu do tần 
suất mắc bệnh ngày càng gia tăng, tỉ lệ tử 
vong do suy tim và bệnh đồng mắc vẫn 
cao mặc dù đã có nhiều tiến bộ về điều trị, 
chăm sóc và quản lý suy tim suốt 3 thập 
kỷ qua. Khoảng 50% bệnh nhân suy tim 
tử vong sau 5 năm được chẩn đoán. Theo 
số liệu thống kê cập nhật 2017 của Hiệp 
hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA), đến năm 
2030 sẽ có khoảng 8 triệu người Mỹ mắc 
suy tim, tiêu tốn khoảng 70 tỷ đô la. 
Tại Đông Nam Á, Singapore là 
quốc gia đầu tiên triển khai chương trình 
quản lý suy tim quốc gia toàn diện trên 
cơ sở kết hợp kiểm soát đa yếu tố, trong 
đó phòng phám suy tim đóng vai trò là 
một hạt nhân quan trọng. Hiệu quả của 
chương trình đã đạt được nhiều thành tựu 
như tăng tỉ lệ tuân trị, giảm tỉ lệ tái nhập 
viện, tăng tỉ lệ bệnh nhân được áp dụng 
các biện pháp điều trị xâm lấn hiện đại 
Tại Việt Nam, Hội tim mạch học quốc gia 
(VNHA) đã ban hành khuyến cáo điều trị 
suy tim từ 2015, được các bác sĩ áp dụng 
rộng rãi trong thực hành lâm sàng cùng 
với các khuyến cáo của Hội tim mạch 
châu Âu (ESC), Trường môn tim mạch 
Hoa Kỳ (ACC), Hội tim mạch Hoa Kỳ 
(AHA). Các khuyến cáo đều nhấn mạnh 
tính hiệu quả trong quản lý điều trị, chăm 
sóc chuyên khoa bệnh nhân suy tim trên 
cơ sở kiểm soát đa yếu tố. Tuy vậy, chưa 
có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đánh giá 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
7
hiệu quả ngắn hạn cũng như trung hạn và 
dài hạn khi áp dụng theo các khuyến cáo 
trên ở đối tượng bệnh nhân suy tim phân 
suất tống máu giảm.Mục tiêu nghiên cứu: 
đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh 
nhân suy tim mạn tính có phân suất tống 
máu giảm theo các khuyến cáo hiện hành 
của ESC, AHA/ACC.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
50 bệnh nhân suy tim mạn tính có 
phân suất tống máu giảmđiều trị ngoại trú 
tại phòng khám tim mạch, bệnh viện Quân 
y 175 từ tháng 3/2017 đến tháng 12/2017.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi ≥18 
và ≤ 80, được chẩn đoán xác định suy tim 
mạn tính có phânsuất tống máu giảm (EF 
≤ 40%) theo tiêu chuẩn của Hiệp hội tim 
mạch châu Âu (ESC), phân độ suy tim 
NYHA II - III theo Hiệp hội tim mạch 
New York (1966), đồng ý tham gia nghiên 
cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:Tuổi < 18 
hoặc > 80, nghiện rượu hoặc các chất kích 
thích, rối loạn tâm thần, suy tim do các 
nguyên nhân có thể đảo ngược (cường 
giáp, thiếu máu nặng), bệnh đồng mắc 
nặng (ung thư giai đoạn cuối, bệnh gan 
hoặc bệnh phổi nặng)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu 
theo dõi dọc 3 tháng, mô tả cắt ngang.
* Nội dung nghiên cứu:
- Khai thác tiền sử bệnh, khám 
lâm sàng
- Xét nghiệm cận lâm sàng: sinh 
hóa máu (NTproBNP, hs-Troponin T, 
glucose, HbA1c, ure, creatinin, bilan lipid 
máu, bilan điện giải đồ, SGOT, SGPT), 
sinh hóa nước tiểu, công thức máu, ECG 
12 đạo trình, XQ tim-phổi, siêu âm tim
-Kết luận chẩn đoán, lập hồ sơ 
bệnh án điều trị ngoại trú
- Lập kế hoạch điều trị, giáo dục 
bệnh nhân chế độ dinh dưỡng, hoạt động 
thể chất, sử dụng thuốc (tư vấn cặn kẽ tác 
dụng điều trị của thuốc, một số tác dụng 
không mong muốn thường gặp, cách nhận 
biết và hướng xử trí ban đầu cho bệnh 
nhân)
- Hẹn tái khám định kì 1 tháng/ 
1 lần
- Đánh giá lại lâm sàng, xét 
nghiệm sau 3 tháng, điều chỉnh phác đồ 
điều trị
* Xử lý số liệu: phương pháp 
thống kê y học, bằng chương trình phần 
mềm Epi-Info 7.0, Excel 2007.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU& 
BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên 
cứu tại thời điểm ban đầu
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
8
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Thông số n X ± SD, % Thông số n X ± SD, %
Tuổi (năm) 63,89 ± 10,75 Bệnh động mạch ngoại vi 4 
8,0 
Giới nam 34 68,0 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn 13 26,0
BMI (kg/m2) 21,83 ± 2,93 Bệnh thận mạn (eGFR < 60) 15 30,0
Cân nặng (kg) 55,42 ± 7,8 Thiếu máu mạn (Hb < 12 g/dl) 22 44,0
Tần số tim (lần/phút) 78,19 ± 10,94 Rung nhĩ 4 8,0
Huyết áp tâm thu (mmHg) 122,16 ± 18,02 Rối loạn nhịp thất 8 16,0
Huyết áp tâm trương (mmHg) 69,73 ± 7,78 NYHA II 19 31,0
EF thất trái (%) 32,62 ± 5,10 NYHA III 31 62,0
eGFR (ml/phút/1,73m2) 55,76 ± 18,36 Chẹn beta giao cảm 16 32,0
Hemoglobin (g/dl) 12,15 ± 1,57 ỨCMC/ƯC thụ thể AT1 50 100,0
NTproBNP (pg/ml) 7132 Lợi tiểu quai 50 100,0
Bệnh tim thiếu máu cục bộ 34 68,0 Lợi tiểu kháng aldosteron 43 86,0
Nhồi máu cơ tim cũ 17 34,0 ƯC kênh If 28 56,0
Đái tháo đường 15 30,0 Tái thông mạch vành 19 38,0
Tăng huyết áp 43 86,0 Cấy ICD/CRT 7 14,0
Rối loạn lipid máu 38 76,0
3.1.1 Đặc điểm tuổi, giới:
Tuổi trung bình nhóm nghiên 
cứu là 63,89 ± 10,75, nam giới chiếm tỉ 
lệ 68%. Đặc điểm tuổi, giới trên tương 
đồng kết quả nghiên cứu của Hoong CW 
(2015), nghiên cứu SHIFT (2010) trên 
244 và 6505 bệnh nhân suy tim phân suất 
tống máu giảm với tuổi trung bình lần lượt 
là 66 và 60,4, tỉ lệ nam giới tương ứng là 
65,2% và 76,5%. Dữ liệu thống kê dịch tễ 
cho thấy trong số đối tượng trên 65 tuổi 
phải đến cơ sở y tế vì khó thở khi gắng 
sức, 1/6 các đối tượng này không được 
chẩn đoán suy tim, nguy cơ mắc suy tim 
tại độ tuổi 55 là 33% đối với nam, 28% đối 
với nữ. Cùng với việc tăng tỉ lệ mắc các 
yếu tố nguy cơ suy tim, cải thiện tỉ lệ tử 
vong sau nhồi máu cơ tim thì dân số tuổi 
cao cũng là yếu tố quan trọng góp phần 
thúc đẩy tăng tần suất mắc suy tim.
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh 
nhân suy tim
* Đái tháo đường: 30% bệnh 
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi mắc 
đái tháo đường, tỉ lệ này tương đương 
trong nghiên cứu SHIFT (2010) là 30,5%, 
thấp hơn so với dữ liệu tác giả Leong 
KTG (2007) là 50,3%, Hoong CW (2015) 
là 50,2%. Tăng đường huyết và đái tháo 
đường rất thường gặp ở bệnh nhân suy 
tim, làm nặng thêm toàn trạng và tiên 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
9
lượng cho bệnh nhân. 
* Tăng huyết áp: Kết quả nghiên 
cứu cho thấy tỉ lệ tăng huyết áp là 86%, cao 
hơn dữ liệu nghiên cứu SHIFT (2010) là 
66,5% và nghiên cứu Leong KTG (2007) 
là 67,6%, Hoong CW (2015) là 68,4%. 
Tăng huyết áp liên quan tăng nguy cơ mắc 
suy tim, điều trị hạ huyết áp giúp giảm tần 
suất mắc suy tim. 
* Rối loạn lipid máu: Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, 76% bệnh 
nhân bị rối loạn lipid máu, cao hơn số 
liệu nghiên cứu của Hoong CW (2015) là 
63,5%. Có thể tỉ lệ đối tượng suy tim có 
rối loạn lipid máu trong 2 nghiên cứu cao 
như vậy là do tỉ lệ bệnh nhân đồng mắc 
đái tháo đường khá cao (30% và 50,2%), 
trong đó rối loạn li ...  gánh 
nặng cho gia đình và xã hội. Theo số liệu 
của hội Thần kinh học Việt Nam Trong ba 
năm trở lại đây, số bệnh nhân phải nhập 
viện vì đột quỵ đang có chiều hướng tăng 
lên từ 1,7% - 2,5% %[1, 2]. Trong đó, tỷ 
lệ nam giới mắc phải cao gấp 4 lần nữ 
giới. Nghiêm trọng hơn, độ tuổi bị tai biến 
mạch máu não đang dần trẻ hóa, từ 40 - 
45 tuổi so với trước đây là 50 - 60 tuổi 
%[1]. Phục hồi chức năng bệnh nhân đột 
quỵ não đang trở thành vấn đề cấp thiết 
không chỉ của riêng ngành y tế mà còn 
1 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tiến Tính (tientinh175@gmail.com)
Ngày nhận bài: 05/3/2017, ngày phản biện: 10/3/2017
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
114
là sự quan tâm của toàn xã hội. Mục tiêu 
của phục hồi chức năng là nhằm cải thiện 
chức năng để người qua cơn đột quỵ có 
thể trở nên càng tự lập càng tốt. Từ khi 
các nhà khoa học phát hiện ra cơ chế tái 
tổ chức não sau tai biến mạch máu não và 
chấn thương sọ não, giá trị của của phục 
hồi chức năng đã được khẳng định. Chính 
việc cho bệnh nhân ngồi và vận động sớm 
cùng với phương pháp tập theo tác vụ (vận 
động theo chức năng, kỹ năng) trong môi 
trường kích thích vận động sẽ giúp tối ưu 
hóa sự tái tổ chức não. Cho nên tập ngồi 
sớm là chìa khóa trong chiến lược phục 
hồi bệnh nhân đột quỵ.
2. Cơ sở lý luận:
Xuất phát từ cơ chế của sự tái tổ 
chức não thông qua vận động. Não bị tổn 
thương do đột quỵ hoặc chấn thương sẽ có 
hai cơ chế để phục hồi. Một là phụ thuộc 
vào sự tiêu phù mô quanh ổ nhồi máu, 
hấp thu mô hoại tử và phát triển tuần hoàn 
bàng hệ đến vùng hoại tử và vùng mô kế 
cận. Hai là phục hồi phụ thuộc vào cơ chế 
tái tổ chức não. Những tế bào thần kinh đã 
bị chết thì không thể sống lại nhưng não 
có một cơ chế bù trừ thay thế rất hiệu quả 
gọi là sự tái tổ chức não (brain reorganiza-
tion) hay còn gọi là sự mềm dẻo thần kinh 
(plasticity). Tái tổ chức não sau đột quỵ là 
sự sắp xếp lại của hệ thần kinh để nó hoạt 
động ở mức độ tối ưu nhất sau khi có một 
bộ phận thần kinh ở não bị hủy hoại do 
đột quỵ. Đó chính là sự thay đổi thích hợp 
nhất về các cơ chế sinh hóa và thần kinh 
học khi não bị mất nhiều tế bào thần kinh. 
Các thay đổi đó là: những thay đổi của 
synape thần kinh có lợi cho sự dẫn truyền, 
vỏ não đối bên thay thế chức năng, lộ ra 
những kết nối ẩn giữa các tế bào thần kinh 
trước đây và khả năng phát triển những 
kết nối mới %[4, 5].
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa 
có một loại thuốc nào kích thích sự tái tổ 
chức này. Do đó quan niệm chỉ sử dụng 
thuốc “tăng tuần hoàn não” nhưng lại lơ 
là chỉ định tập luyện để điều trị bệnh nhân 
đột quỵ hoặc chấn thương sọ não có lẽ là 
một sai lầm của không ít bác sĩ lâm sàng. 
Về mặt khoa học, chỉ có hai yếu tố giúp sự 
tái tổ chức não tối ưu nhất:
1. Tập chủ động trợ giúp hoặc 
chủ động cho bệnh nhân ngồi sớm (tập vật 
lý trị liệu theo tác vụ và hoạt động trị liệu)
2. Môi trường tập luyện phải 
có tính cạnh tranh: do đó nếu có điều 
kiện nên cho bệnh nhân tập tại phòng tập 
PHCN thay vì tập một mình tại nhà. 
Luyện tập theo chức năng phụ 
thuộc vào hai yếu tố là thời lượng tập trong 
ngày phải đủ và sự lặp đi lặp lại nhiều lần 
cũng như sự phức tạp của các bài tập kỹ 
năng. Đây cũng là điều lý giải tại sao nên 
phát triển các bài tập theo tác vụ và hoạt 
động trị liệu tại các phòng tập PHCN.
Tập trong môi trường có tính cạnh 
tranh và tương tác lẫn nhau sẽ tốt hơn môi 
trường không có đặc tính này. Điều này rút 
ra từ thí nghiệm chuột bị gây tổn thương 
một bên não sẽ có sự tái tổ chức não tốt 
hơn nếu được nuôi trong môi trường phong 
phú so với môi trường bình thường. Môi 
trường bình thường là lồng chuột không 
có dụng cụ leo trèo trong khi môi trường 
phong phú là môi trường lồng chuột có 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
115
nhiều dụng cụ nhằm tạo sự hoạt động chức 
năng tối đa và có sự tương tác hoặc cạnh 
tranh lẫn nhau giữa các con chuột trong 
lồng. Do đó giai đoạn bệnh nhân từ nhà 
quay trở lại phòng tập của bệnh viện tập 
(Day care) là rất quan trọng vì nó tạo điều 
kiện cho những thách thức, tương tác và 
cạnh tranh giữa các bệnh nhân với nhau 
hơn là tập một mình tại nhà. Ngoài ra cũng 
phải sắp xếp dần dần thoát khỏi cách tập 
một kỹ thuật viên kèm một bệnh nhân 
nhằm tạo sự phát triển tối đa tái tổ chức 
trong bộ não bị tổn thương của bệnh nhân.
Sự tăng số lượng Receptor trên thân tế bào thần kinh nhờ tập vận động
Sợi trục của tế bào thần kinh kế bên tế bào thần kinh đã chết mọc nhánh để dẫn truyền xung động đến các tế 
bào phía sau nhờ tập vận động
Cũng vì tư thế ngồi là một trong 
những tư thế thoải mái, tự nhiên, vững 
vàng và được dùng nhiều nhất trong đời 
sống hàng ngày. Ngồi là tư thế chức năng 
chính của nhiều hoạt động, và là tư thế 
trung gian giữa nằm và đứng. Ngồi giải 
phóng hai tay, thân ở tư thế thẳng, đồng 
thời giúp người bệnh dễ dàng học cách 
chuyển trọng lượng và kiểm soát đường 
giữa của thân và chậu giúp phát triển thăng 
bằng, sức mạnh, và kiểm soát thần kinh 
cơ cần cho dáng đi. Nhiều kết hợp vận 
động thân và chi có thể được thực hiện ở 
tư thế ngồi, cho phép phát triển vận động 
và làm vững ở nhiều vùng của cơ thể. Các 
phản ứng thăng bằng cũng có thể được 
tạo thuận ở tư thế này. Thay đổi tư thế từ 
nằm sang ngồi là các vận động cần thiết 
cho các chức năng di chuyển thường nhật 
thông thường mà người bệnh cần tự thực 
hiện hay thực hiện có trợ giúp bằng dụng 
cụ hay bằng trợ giúp của người điều trị. 
Tập ngồi sớm còn khắc phục được 
hội chứng không dùng (Disuse Syndrome). 
Từ lâu các nhà nghiên cứu đã thấy hậu quả 
không tốt khi bệnh nhân nằm quá lâu trên 
giường (Prolonged bed rest) ở hầu hết các 
loại bệnh lý. Điều này cũng không phải là 
ngoại lệ đối với bệnh nhân đột quỵ não. 
Rất nhiều công trình nghiên cứu đã chứng 
minh điều này. Các biến chứng nằm nghỉ 
với thời gian quá lâu là viêm phổi, teo 
cơ, co rút cơ, trầm cảm, loét cùng cụt, rối 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
116
loạn chuyển hóa, rối loạn chức năng bàng 
quang, rối loạn chức năng ruột, hạ huyết 
áp tư thế, tắc tĩnh mạch sâu, v.v.v. Vì thế 
trừ trường hợp chống chỉ định, nên cho 
bệnh nhân ngồi sớm, vật lý trị liệu sớm, 
hoạt động trị liệu sớm và tập đi càng sớm 
càng tốt.
3. Vấn đề kỹ thuật:
Phương pháp tạo thuận tập ngồi 
đúng: 
- Nguyên tắc đầu tiên và xuyên 
suốt là phải được sự đồng ý của bác sĩ lâm 
sàng nếu bệnh nhân đang được điều trị tại 
các khoa lâm sàng, cần có sự hội chẩn giữa 
bác sĩ lâm sàng và bác sĩ PHCN và quyền 
quyết định phụ thuộc vào bác sĩ lâm sàng.
- Khi có chỉ định tập ngồi, kỹ 
thuật viên PHCN hoặc điều dưỡng tiến 
hành: kiểm tra mạch và huyết áp, lưu máy 
để kiểm tra huyết áp.
- Quay đầu giường bệnh nhân lên 
chậm đến khoảng 450, dừng lại 5 phút, 
kiểm tra mạch – huyết áp. Nếu huyết áp 
tâm thu không hạ quá 20cmHg, tiếp tục 
quay giường lên cao đến tư thế ngồi và 
vẫn để chân bệnh nhân trên giường bệnh. 
Sau 5 phút, nếu huyết áp và toàn trạng (đặc 
biệt là tri giác) bệnh nhân ổn cho bệnh 
nhân ngồi với hai chân thòng xuống ngoài 
cạnh giường (có bục kê chân). Nếu mạch 
bệnh nhân > 100 lần/phút, báo bác sĩ.
- Sau 5 phút, nếu huyết áp và tri 
giác bệnh nhân vẫn ổn định, cho bệnh 
nhân ngồi đến khoảng 20 phút và theo dõi 
tri giác của bệnh nhân. Sau đó cho bệnh 
nhân đưa chân lên giường và hạ đầu bệnh 
nhân xuống từ từ.
+ Chống chỉ định tập ngồi sớm:
+ Người bệnh bị xuất huyết dưới nhện.
+ Người bệnh đang còn những rối 
loạn cần phải điều chỉnh về huyết động.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
117
+ Người bệnh có rối loạn tri giác 
nhận thức, kích thích, không hiểu lệnh và 
hoàn toàn không điều khiển được các cử 
động của cơ thể.
+ Người bệnh có gãy xẹp thân 
đốt sống, gãy xương chậu mới can xương 
chưa chắc (độ 1, độ 2).
Tập ngồi sớm trong vòng 48 - 72 
giờ sau đột quỵ với thời gian tối thiểu 20 
phút là một khuyến cáo cần thiết trong 
điều trị và phục hồi bệnh nhân đột quỵ. 
Thực tế đa số bệnh nhân đột quỵ hoặc 
chấn thương sọ não được cho ngồi muộn 
hơn so với khuyến cáo, thậm chí có bệnh 
nhân không nhận được chỉ định cho ngồi 
dù thời gian nằm viện kéo dài có khi đến 
trên 3 tuần, như vậy các biến chứng do 
nằm lâu sẽ rất cao và không kích thích 
được sự tái tổ chức não sau đột quỵ. 
Tóm lại: Tập ngồi sớm cho bệnh 
nhân đột quỵ não có tác dụng cải thiện 
chức năng và giảm thiểu biến chứng tốt, 
nên được khuyến cáo thực hiện sớm cho 
bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Trọng Lưu (2008), 
“ Nghiên cứu một số đặc điểm điều trị 
PHCN bệnh nhân sau đột quỵ não”, Y học 
thực hành, số 622, tr 79-84.
2. Bộ Y Tế (1997) , PHCN vận 
động cho bệnh nhân TBMMN _ Tài liệu 
hướng dẫn cho nhân viên y tế PHCN, tr 
25-31 và 55-60.
3. Nguyễn Đăng Khoa (2013) 
, “Phục hồi chức năng tai biến mạch máu 
não và chấn thương sọ não _ Bệnh viện 
Chợ Rẫy” , tr 5-6-7-8.
4. Cumming TB, Thrift AG, et 
al. (2011), “Very early mobilization after 
stroke fast-tracks return to walking: further 
results from the phase II AVERT random-
ized controlled trial”, Stroke 42(1):153-8.
5. Diserens K, Michel P, 
et al (2006), “Early mobilization after 
stroke:Review of the literature”, Cebro-
vasc Dis 22:183-90.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 
118
ĐIỀU TRỊ RÁCH SỤN CHÊM BẰNG TẾ BÀO GỐC*
Vũ Kha Thanh Thanh1
Hằng năm, bác sĩ Leon Reyfman 
đã gặp nhiều trường hợp bệnh nhân bị 
rách sụn chêm (meniscal tears) – một tổn 
thương khớp gối phổ biến ở những người 
chơi thể thao.
Một trong những vấn đề phức tạp 
của việc rách sụn chêm là sẽ tạo ra những 
khu vực không được cung cấp máu tốt, 
dẫn đến vết thương rất khó lành. Một số 
vận động viên chuyên nghiệp thậm chí lựa 
chọn phẫu thuật cắt toàn bộ sụn chêm vì 
nếu không sẽ có rủi ro dễ mắc bệnh viêm 
xương khớp (Osteoarthritis) mạn tính sau 
đó. 
Ngày nay, một dạng “băng gạc” 
sống (living bandage) mới sử dụng liệu 
pháp tế bào gốc đã được thử nghiệm trên 
người, công nghệ này được phát triển bởi 
các nhà khoa học thuộc Đại học Bristol 
và Liverpool ở Anh. Dạng khởi đầu của 
“băng gạc” đã được kiểm tra trên năm 
bệnh nhân và kết quả đầy hứa hẹn. 
Trong quy trình điều trị khớp gối 
bằng liệu pháp tế bào gốc, các tế bào gốc 
trung mô (MSCs) chưa biệt hóa thu nhận 
từ tủy xương của bệnh nhân được nuôi cấy 
tăng sinh khoảng 14 ngày, sau đó chúng 
được chuyển lên trên giá đỡ (scaffold) 
collagen. Tiến hành phẫu thuật đặt giá đỡ 
này vào chỗ sụn chêm bị rách đồng thời 
khâu lại xung quanh vết rách để giữ cố 
định. Sau 12 tháng, sụn chêm ở tất cả năm 
bệnh nhân đều nguyên vẹn, trong đó có ba 
bệnh nhân sau 2 năm cấy ghép, khớp gối 
đã cử động bình thường. Hai bệnh nhân 
còn lại phải phẫu thuật cắt bỏ sụn chêm 
vì triệu chứng tái phát hoặc phát triển một 
vết rách mới.
Hiện nay, các nhà khoa học đang 
nghiên cứu sử dụng tế bào gốc từ người 
hiến tặng với mục đích giảm chi phí điều 
trị. Hy vọng rằng phương pháp này có thể 
hữu ích đối với các bệnh nhân trẻ tuổi và 
các vận động viên thể thao.
Bác sĩ Reyfman chia sẻ: “Đây là 
một hướng đi thú vị trong việc sử dụng 
MSCs để điều trị các cơn đau khớp và 
lưng, vì vậy việc tìm hiểu về các nghiên 
này rất hấp dẫn. Chúng tôi đã biết liệu 
pháp tế bào gốc có ảnh hưởng như thế 
nào khi điều trị tổn thương khớp gối bằng 
chính tế bào gốc của bệnh nhân. Khi được 
tiêm trực tiếp vào trong khớp gối, chúng 
kích thích tăng trưởng các tế bào mới và 
chống lại sự viêm gây ra đau. Tiêm tế bào 
gốc là phương pháp tương đối không xâm 
lấn, trong khi phương pháp trong nghiên 
cứu này cần phải tiến hành phẫu thuật, dù 
vậy nó vẫn mang lại hữu ích cho các bệnh 
nhân trẻ tuổi và cho những bệnh nhân bị 
rách sụn chêm nghiêm trọng.”
1Phòng Nghiên cứu phát triển, Ngân hàng tế bào gốc MekoStem
THÔNG TIN Y HỌC NƯỚC NGOÀI
119
ĐIỀU TRỊ TÁI TẠO SỤN BẰNG TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ 
TRONG GIAI ĐOẠN THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG**
Sử dụng các tế bào gốc trung mô (MSCs) thu nhận từ hoạt dịch (synovium), 
nhóm các nhà nghiên cứu ở Nhật đã tạo ra một loại mô tổng hợp ứng dụng trong điều trị 
sụn bị tổn thương – một căn bệnh nan y trước đây chưa có liệu pháp điều trị hiệu quả.
Theo dõi cuộc thử nghiệm lâm 
sàng trên người đầu tiên thực hiện tại 
Bệnh viện Đại học Osaka, ca phẫu thuật 
cho bệnh nhân đầu tiên trong nghiên cứu 
lâm sàng giai đoạn III đã cho thấy được 
hiệu quả và tính an toàn của liệu pháp điều 
trị này. Đây là thử nghiệm lâm sàng đầu 
tiên về liệu pháp điều trị tái tạo ở Nhật sử 
dụng tế bào gốc đồng loài (allogeneic stem 
cells) và việc sử dụng có tính thương mại 
của Ngân hàng tế bào gốc tại Trung tâm 
nghiên cứu chuyển giao y dược (Medical 
Center for Translational Research – viết 
tắt là MTR) thuộc Đại học Osaka.
Sự thật là sụn khớp không được 
cung cấp máu do đó khả năng tự lành vết 
thương bị hạn chế và cũng chưa có phương 
pháp điều trị hiệu quả. Liệu pháp điều trị 
sử dụng tế bào gốc và kỹ nghệ mô đã được 
phát triển ở khắp nơi trên toàn thế giới, tuy 
nhiên khó để đạt được chất lượng phục hồi 
tái tạo tốt và sự hòa nhập mô tốt vào nơi 
tổn thương. 
Bằng việc kết hợp nuôi cấy tế bào 
đơn lớp và nuôi cấy huyền phù, ba nhà khoa 
học gồm Norimasa Nakamura, Hideki 
Yoshikawa và Yoshiki Sawa ở Đại học 
Osaka đã sử dụng MSCs như vật liệu khởi 
đầu để tổng hợp 3D (three-dimensional) 
tạo nên một loại mô có khả năng biệt hóa 
và đặc tính bám dính cao. Những đặc tính 
riêng biệt này cho phép mô dễ dàng được 
cấy ghép bằng các phương pháp ít xâm lấn 
nhất như nội soi khớp (arthroscopy).
Kỹ thuật dùng công nghệ mô này 
đã được cấp bằng sáng chế ở Nhật, trên 
phương diện quốc tế đây là công nghệ duy 
nhất có thể tăng cường sửa chữa tái tạo 
sụn mà không cần phải sử dụng các vật 
liệu có nguồn gốc từ động vật hay các chất 
tổng hợp hóa học.
Đây là thử nghiệm lâm sàng đầu 
tiên về sửa chữa tái tạo mô với sự tham 
gia của các siêu công ty dược: Công ty 
Twocells Co., Ltd. đã tham gia vào thử 
nghiệm lâm sàng này cùng với sự hỗ trợ 
từ phía Chugai Pharmaceutical Co., Ltd.
Trong thử nghiệm lâm sàng này, 
nuôi cấy đồng loài (allogeneic) được thực 
hiện trong môi trường nuôi cấy không 
huyết thanh (môi trường nhân tạo). Do đó, 
chỉ yêu cầu một lần phẫu thuật, khác với 
trường hợp cấy ghép tự thân (autologous) 
thường quy đòi hỏi phải 2 lần phẫu thuật 
để hoàn thành điều trị. Đây là ưu điểm của 
phương pháp này, vừa giảm thiểu gánh 
nặng bệnh tật cho bệnh nhân vừa hiệu quả 
về chi phí. Phương pháp này mang lại lợi 
ích không chỉ cho những bệnh nhân bị 
chấn thương do thể thao mà còn cho các 
bệnh nhân bị thoái hóa khớp giai đoạn 
đầu. Ước đoán có khoảng 30 triệu bệnh 
nhân mắc viêm xương khớp mạn tính 
(osteoarthritis – viết tắt là OA). Vì vậy hy 
vọng rằng phương pháp này có thể ngăn 
chặn số lượng bệnh nhân mắc OA ngày 
càng tăng ở lứa tuổi trung niên. 
(*Nguồn: Stem Cell Therapy
**Nguồn: Osaka University)

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_ngan_han_dieu_tri_benh_nhan_suy_tim_man_co.pdf