Điện, Điện tử - Chương 1: Các khái niệm cơ bản về an toàn điện
Hiện tượng điện giật (electric shock):
• Là tình trạng xuất hiện dòng điện chạy qua cơ
thể người , nó sẽ gây nên những hậu quả sinh học
làm ảnh hưởng tới các chức năng thần kinh, tuần
hoàn, hô hấp hoặc gây phỏng cho người bị tai nạn .
Khi dòng điện này đủ lớn ( 10 mA ) và nếu không
được cắt kịp thời , người có thể bị nguy hiểm đến
tính mạng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Điện, Điện tử - Chương 1: Các khái niệm cơ bản về an toàn điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điện, Điện tử - Chương 1: Các khái niệm cơ bản về an toàn điện
1CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ AN TOÀN ĐIỆN CHƯƠNG 1 2CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ AN TOÀN ĐIỆN • Hiện tượng điện giật (electric shock): • Là tình trạng xuất hiện dòng điện chạy qua cơ thể người , nó sẽ gây nên những hậu quả sinh học làm ảnh hưởng tới các chức năng thần kinh, tuần hoàn, hô hấp hoặc gây phỏng cho người bị tai nạn . Khi dòng điện này đủ lớn ( 10 mA ) và nếu không được cắt kịp thời , người có thể bị nguy hiểm đến tính mạng . 3Vật dẫn điện : những vật liệu cho phép Electron dịch chuyển qua khi chịu tác dụng của trường tĩnh điện .Ví dụ nước , đồng , sắt , nhôm ... Cơ thể người là vật dẫn điện . Vật cách điện ( chất điện môi ) : những vật liệu không cho phép Electron dịch chuyển qua . Ví dụ nhựa ,sứ , gỗ , không khí , chân không .... Một mạng điện đang làm việc bình thường , các dây pha và các thiết bị điện được cách điện với vỏ và đất , người vận hành, người sử dụng không tiếp xúc được với nguồn điện. Khi cách điện bị hư hỏng ( bị chọc thủng ), hoặc do bất cẩn , do thao tác sai, con người có thể chạm vào nguồn điện . 4Điều kiện xảy ra hiện tượng điện giật : Tiếp xúc vào nguồn áp . Hình thành mạch khép kín nguồn áp này qua cơ thể người . Dòng điện qua người có giá trị đủ lớn & tồn tại đủ lâu . 5Các dạng chạm điện • Chạm trực tiếp • xảy ra khi người chạm vào dây dẫn trần đang mang điện ở trạng thái làm việc bình thường. • Chạm gián tiếp • xảy ra khi người chạm vào vật xuất hiện điện áp bất ngờ do hư hỏng cách điện. 6Tiếp xúc trực tiếp = tiếp xúc với dây dẫn điện (vd : dây pha) Thường xảy ra tại thiết bị phân phối cuối đường Đèn: —Khi thay thế bóng đèn Ổ cắm: —Các ổ cắm bị hỏng —Dây PE bị đứt hoặc không có —Cách điện của dây dẫn không tốt 7-Do hư hỏng cách điện giữa ruột và vỏ thiết bị ( rò điện ) . -Thường xảy ra đối với thiết bị điện có vỏ bọc bằng kim loại . Tiếp xúc gián tiếp: 8Các số liệu thống kê về tai nạn điện • Các yếu tố liên quan Tỉ lệ bị điện giật • Theo cấp điện áp: • U <= 1000 V 76,4% • U > 1000 V 23,6% • Theo trình độ về điện: -Nạn nhân thuộc nghề điện: 42,2% -Nạn nhân không có chuyên môn về điện: 57,8% 9Các dạng bị điện giật 1-Chạm trực tiếp vào điện: 55.9% • - Do vô tình, không do công việc yêu cầu tiếp xúc 6,7% - Do công việc yêu cầu tiếp xúc với dây dẫn 25.6% - Đóng điện nhầm lúc đang tiến hành sửa chữa, • kiểm tra. 23.6% •2- Chạm gián tiếp vào bộ phận kim loại •của thiết bị bị chạm vỏ: Lúc thiết bị không được nối đất 22,2% Lúc thiết bị có nối đất 0.6% •3-Chạm vào vật không phải bằng kim loại có mang •điện áp như tường, các vật cách điện, nền nhà... 20,1% •4-Bị chấn thương do hồ quang sinh ra lúc thao tác • các thiết bị (đóng mở cầu dao, FCO...) 1.2% 10 Nhận xét • 1. Phần lớn các trường hợp bị điện giật là do chạm phải vật dẫn điện hoặc vật có điện áp xuất hiện bất ngờ và thường xảy ra đối với người không có chuyên môn về điện. • 2. Nguyên nhân xảy ra tai nạn về điện: • Do trình độ tổ chức, quản lý công tác lắp đặt, xây dựng, sửa chữa công trình điện chưa tốt. • Do vi phạm qui trình kỹ thuật an toàn, đóng điện có người đang sửa chữa (quên đóng dao tiếp đất an toàn), thao tác vận hành thiết bị điện không đúng qui trình. 11 CÁC BƯỚC CẦN TIẾN HÀNH KHI XẢY RA TAI NẠN ĐIỆN • U < 1000V: • + Cách ly nạn nhân khỏi nguồn điện: cắt nguồn bằng mở cầu dao, CB hoặc dùng vật cách điện lấy dây điện ra khỏi người nạn nhân. • + Nếu nạn nhân bị ngất , cần cấp cứu tại chỗ người bị nạn sau 1-2 phút ( cho tới khi biết nạn nhân không còn khả năng sống ) bằng các biện pháp hô hấp nhân tạo. • + Quan sát hiện trường để xác định nguyên nhân. • + Tìm biện pháp để khắc phục nguyên nhân gây tai nạn, tránh phát sinh lại, lập hồ sơ báo cáo thật trung thực. • U > 1000V (Ví dụ nạn nhân nằm gần dây điện trung cao thế của lưới điện) Cần khẩn cấp báo ngay cho ngành điện để họ cắt nguồn liên quan. 12 Đường cong theo tiêu chuẩn IEC 479-1 CÁC TÁC HẠI KHI CÓ DÒNG ĐIỆN ĐI QUA NGƯỜI Không được vượt qua tỉ số giữa cường độ dòng điện/ thời gian 1 Thời gian dòng điện đi qua người 10000 5000 2000 1000 500 200 50 20 10 0,2 0,5 2 5 10 20 50 100 200 1000 5000 500 2000 Dòng điện chạy qua người ms A B C1 C2 C3 21 3 4 0,05 13 • Vùng 1: Người chưa có cảm giác bị điện giật. • Vùng 2: Bắt đầu thấy tê. • Vùng 3: Bắp thịt bị co rút. • Vùng 4: Mất ý thức – Choáng hoặc ngất. • Đường cong C1: Giới hạn trường hợp chưa ảnh hưởng tới nhịp tim. • Đường cong C2: Giới hạn trường hợp 5% bị ảnh hưởng tới nhịp tim (nghẹt tâm thất). • Đường cong C3: Giới hạn trường hợp 50% bị ảnh hưởng tới nhịp tim. 14 Hiện tượng nghẹt tâm thất làm tim không hoạt động bình thường được và do đó làm ngừng quá trình tuần hoàn máu khiến người ta có thể chết sau thời gian ngắn. 15 • •Igiới hạn nguy hiểm AC 10 mA •Igiới hạn nguy hiểm DC 50 mA 16 Các yếu tố liên quan đến tác hại của dòng điện qua người • Biên độ dòng điện đi qua người (Ingười): • Ingười càng lớn, nạn nhân càng bị nguy hiểm, khả năng bị tổn thương nặng hoặc tử vong càng cao.Có thể viết biểu thức tính I người như sau: Zngöôøi Ungöôøi Ingöôøi 17 Tổng trở người (Z người ): • Zng được tạo thành từ cơ thể người gồm lớp da tiếp xúc bên ngoài và các thành phần trong cơ thể như thịt, máu, mỡ, xương, dịch v..v... • Sơ đồ thay thế của Zngười như sau: Ing đi vào Ing đi ra R3 R3 R’3 XC1 R1 XC2X’C3 Z các phần trong cơ thể Z daZ da 18 • R1 , R2: điện trở lớp da có giá trị rất lớn hơn so với R3 là điện trở các phần bên trong cơ thể vì lớp da có phần lớp sừng bên ngoài. • Khi da bình thường : • Rng =1 K ÷ vài chục K . • Mất lớp da: • Rng =600 ÷ 750 19 Rng là một đại lượng không ổn định. Rng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng sức khỏe của con người, môi trường chung quanh, độ ẩm của lớp da chỗ tiếp xúc với điện, điều kiện tổn thương, điện áp tiếp xúc, thời gian tồn tại dòng điện qua người v..v... 20 Khi Utiếp xúc lớn, dòng điện qua người tăng cao, trong cơ thể người xảy ra hiện tượng điện phân và mồ hôi toát ra làm Rng giảm. • Nếu Utx đủ lớn sẽ xảy ra hiện tượng chọc thủng tại chỗ tiếp xúc làm R1, R2 0, Rng giảm rất nhiều. • Khi Utx 1000V Rng =600 ÷ 750 21 Utx (V) R người() da mỏng & rất ẩm da ẩm bình thường da khô 25 1750 3250 6100 50 1450 2625 4375 75 1250 2200 3500 100 1200 1875 3200 125 1125 1625 2875 220 1000 1350 2125 700 750 1100 1550 1000 V 700 1050 1500 Các giá trị khác 650 750 850 5% dân số 50% dân số 45% dân số Sự phụ thuộc của Rng vào U tiếp xúc theo báo cáo trong IEC 479 22 ttiếp xúc lâu, Rng càng bị giảm thấp hơn do quá trình phá hủy lớp da và hiện tượng điện phân phát triển. Aùp suất tiếp xúc tăng, Rngười giảm . Diện tích tiếp xúc Stx tăng, Rng giảm vì đường đi của dòng Ing có kích thước lớn hơn. 23 Trạng thái của người cũng là yếu tố quan trọng làm thay đổi Rng. Thí dụ: Người làm việc mệt ra nhiều mồ hôi, tim đập mạnh hoặc người say rượu, bị bệnh thần kinh, bị ướt v..v... đều có Rng thấp hơn so với người bình thường và dễ bị tử vong khi có tai nạn về điện 24 Ảnh hưởng của đường đi dòng điện qua người: • Đây là yếu tố có mức độ ảnh hưởng đến sự nguy hiểm của nạn nhân nhiều nhất vì nó quyết định lượïng dòng điện đi qua tim hay cơ quan tuần hoàn của nạn nhân. • Đường đi của Ingười % Ingười đi qua tim • Tay – thân – tay 3,3% • Tay phải – thân – chân 3,7% • Tay trái – thân – chân 6,7% • Chân – thân – chân 0,4% 25 Dòng điện đi từ tay trái sang chân có phân lượng qua tim nhiều nhất vì phần lớn dòng điện đi qua tim theo trục dọc mà trục này nằm từ tay trái đến chân. Do đó, khi bị điện giật, nguy hiểm nhất là chạm vào tay trái và dòng điện đi qua chân vì lượïng dòng Ingười đi qua tim lớn nhất có thể làm rối loạn nhịp tim hoặc làm ngưng nhịp tim gây tử vong. Ảnh hưởng của đường đi dòng điện qua người 26 Ảnh hưởng của tần số • Ở tần số điện công nghiệp (50-60 (Hz)) mức độ phá hủy các tế bào, đặc biệt là các tế bào có liên quan đến tim và hô hấp rất lớn, do đó trị số dòng nguy hiểm giới hạn bé nhất. • Igiới hạn 10 mA. DO THI Igioihannguyhiem = f(F) 50 20 10 12 20 50 80 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 1 10 50 60 100 500 1000 Tan so F (Hz) Ig io h a n n g u y h ie m (m A ) 27 Các thông số liên quan đến an toàn điện Điện áp tiếp xúc UTX : Là giá trị điện áp lớn nhất có thể đặt lên cơ thể người _ phụ thuộc tình trạng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp và nhiều yếu tố khác_ khi người tiếp xúc vào vật có điện áp . Utx=Utay –Uvịtríchânngườiđứng hoặc Utx=Utay –Utay ~ Rnđthietbị Ichạm Upha=220V RnđHT Utxúc=Ichạm.Rnốiđấtthiếtbị 28 Điện áp cho phép Ucp (ULimit) Ucp là mức điện áp giới hạn mà khi tiếp xúc , con người không bị nguy hiểm đến tính mạng. Đại lượng điện áp cho phép _Ucp_ được sử dụng trong tính toán thiết kế nhằm đảm bảo giới hạn mức độ an toàn . Ucp (ULimit) phụ thuộc tiêu chuẩn từng quốc gia , điều kiện khách quan của môi trường và tần số nguồn điện . Các thông số liên quan đến an toàn điện 29 Ở những nơi đặc biệt nguy hiểm như hầm mỏ, phòng đông lạnh, bể bơi, nhà tắm, phòng nha sĩ, phòng mổ v..v... Ucp = 6 (V) hoặc 12 (V) . Theo tiêu chuẩn Theo tần số Nơi khô ráo Nơi ẩm ướt Ba Lan, Thụy Sĩ, Tiệp, Đức, IEC AC DC Ucp = 50 V Ucp = 120 V Ucp = 25 V Ucp = 60 V Hòa lan, Thụy Điển AC DC Ucp= 24 V Ucp =50 V Ucp =12 V Ucp = 25V Liên Xô AC DC Ucp =50 V Ucp = 80 V Ucp =25 V Ucp = 50 V Việt Nam AC DC Ucp = 50 V Ucp = 120 V Ucp = 25 V Ucp = 60 V Bảng số liệu
File đính kèm:
- dien_dien_tu_chuong_1_cac_khai_niem_co_ban_ve_an_toan_dien.pdf