Điều khiển động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc không cần cảm biến tốc độ trong cấu trúc có tách kênh trực tiếp theo nguyên lý thích nghi sử dụng mẫu chuẩn
Bài báo giới thiệu một cấu trúc điều khiển tách kênh trực tiếp điều khiển tốc độ quay động
cơ không đồng bộ rotor lồng sóc không sử dụng cảm biến tốc độ áp dụng nguyên lý thích
nghi theo mô hình mẫu chuẩn (MRAS). Hệ thống điều khiển được xây dựng theo phương
pháp tựa theo từ thông rotor với cấu trúc có tách kênh trực tiếp. Bộ ước lượng tốc độ
MRAS sẽ ước lượng sẽ ước lượng tốc độ quay của động cơ, tốc độ ước lượng này sẽ
được đưa vào khâu tính toán từ thông (mô hình từ thông: MHTT) để ước lượng từ thông
cung cấp cho hệ thống điều khiển. Việc mô phỏng kiểm chứng được thực hiện trên nền
phần mềm Matlab & Simulink. Kết quả mô phỏng cho thấy phương pháp cấu trúc điều
khiển là khả thi.
Bạn đang xem tài liệu "Điều khiển động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc không cần cảm biến tốc độ trong cấu trúc có tách kênh trực tiếp theo nguyên lý thích nghi sử dụng mẫu chuẩn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều khiển động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc không cần cảm biến tốc độ trong cấu trúc có tách kênh trực tiếp theo nguyên lý thích nghi sử dụng mẫu chuẩn
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 7 ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ ROTOR LỒNG SÓC KHÔNG CẦN CẢM BIẾN TỐC ĐỘ TRONG CẤU TRÚC CÓ TÁCH KÊNH TRỰC TIẾP THEO NGUYÊN LÝ THÍCH NGHI SỬ DỤNG MẪU CHUẨN SPEED SENSORLESS CONTROL OF INDUCTION MOTOR USING MODEL REFERENCE ADAPTIVE SYSTEM IN STRUCTURE WITH DIRECT – DECOUPLING PHẠM TÂM THÀNH; ĐINH ANH TUẤN Khoa Điện-Điện tử, Trường ĐHHH Việt Nam Tóm tắt Bài báo giới thiệu một cấu trúc điều khiển tách kênh trực tiếp điều khiển tốc độ quay động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc không sử dụng cảm biến tốc độ áp dụng nguyên lý thích nghi theo mô hình mẫu chuẩn (MRAS). Hệ thống điều khiển được xây dựng theo phương pháp tựa theo từ thông rotor với cấu trúc có tách kênh trực tiếp. Bộ ước lượng tốc độ MRAS sẽ ước lượng sẽ ước lượng tốc độ quay của động cơ, tốc độ ước lượng này sẽ được đưa vào khâu tính toán từ thông (mô hình từ thông: MHTT) để ước lượng từ thông cung cấp cho hệ thống điều khiển. Việc mô phỏng kiểm chứng được thực hiện trên nền phần mềm Matlab & Simulink. Kết quả mô phỏng cho thấy phương pháp cấu trúc điều khiển là khả thi. Từ khóa: Động cơ không đồng bộ, tách kênh trực tiếp, không cảm biến Abstract The paper presents a speed sensorless control structure for induction motors with squirrel-cage rotor using Model Reference Adaptive System (MRAS) algorithm. The control system is designed by using the method rotor flux orientation with direct decoupling structure. The observer based on MRAS is used to estimate rotor speed. Then Rotor Flux is estimated by the Flux Model to implement structural control. The validation is carried out by simulation with the software Matlab & Simulink. Simulation results are provided to illustrate the effectiveness of the proposed control structures, in terms of better performance. Key words: Induction Motor, direct-decoupling, sensorless 1. Đặt vấn đề Hệ thống truyền động điện không sử dụng khâu đo tốc độ quay (cảm biến tốc độ) có thể làm giảm giá thành sản phẩm và tăng độ tin cậy của thiết bị. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về điều khiển động cơ xoay chiều ba pha không sử dụng cảm biến tốc độ (sensorless). Theo phân loại của [10] có thể phân thành ba nhóm: Nhóm các phương pháp tựa theo từ thông stator. Nhóm các phương pháp tựa theo từ thông rotor. Nhóm các phương pháp tận dụng đặc điểm cấu tạo riêng của máy điện (tính không đối xứng, khe hở trên bề mặt stator và rotor..). Bài báo tập trung vào phương pháp MRAS trong nhóm thứ hai. Một số công trình thuộc nhóm thứ hai sử dụng thuật toán Kalman [20,21,22]. Trong đó một số công trình đã sử dụng thuật toán lọc Kalman kết hợp với cấu trúc tách kênh trực tiếp [2,7]. Về MRAS có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Các công trình [1, 11-18,23] đưa ra cấu trúc điều khiển động cơ như hình 1. Trong cấu trúc này, các thành phần dòng isd và isq đã coi là không có sự tác động lẫn nhau, các bộ điều chỉnh dòng sử dụng các bộ điều chỉnh PI riêng biệt, sự xen kênh thực chất vẫn tồn tại trong thực tế, do vậy cấu trúc này chưa phát huy được ưu thế của nó, sự biến động về mô-men tải có thể gây ảnh hưởng sang thành phần dòng tạo từ thông isd. * sdi sje 3~Động cơ KĐB-RLS 3 2 tu tv tw usαusd usq isα isu Risd Risq ĐCVTKG NL MHTT isq isd uDC * sqi sje usβ isv isw isβs ' rd s R R * * rd Ước lượng tốc độ MRAS Hình 1. Cấu trúc điều khiển tốc độ động cơ KĐB-RLS không cần đo tốc độ sử dụng MRAS với hai bộ điều chỉnh dòng riêng biệt Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 8 sje 3~Động cơ KĐB-RLS 3 2 tu tv tw usαusd usq isα isu ĐCVTKG NL isq isd uDC sje usβ isv isw ^ s isβ Rω * sdi * sqi (-) MHTT * RI 1 23 6 4 5 8 7 10 9 R (-) * rd ^ ' rd ^ s Ước lượng tốc độ 11 MRAS Hình 2. Cấu trúc điều khiển tốc độ động cơ KĐB-RLS không cần đo tốc độ sử dụng MRAS * sdi PHTT sje 3~Động cơ KĐB-RLS 3 2 tu tv tw usαusd usq 1w 2w isα isu Risd Risq Chuyển tọa độ trạng thái ĐCVTKG NL MHTT isq isd uDC * sqi sje usβ isv isw isβ s s ' rd s R R * * rd Ước lượng tốc độ MRAS Hình 3. Cấu trúcđiều khiển tốc độ động cơ KĐB-RLS không cần đo tốc độ sử dụng MRAS trong cấu trúc tách kênh trực tiếp Và để hoàn thiện cấu trúc này [10] đưa ra cấu trúc điều khiển động cơ KĐB-RLS sử dụng MRAS như hình 2. Trong cấu trúc này bộ điều khiển vector dòng hai chiều đã được sử dụng, bộ điều chỉnh dòng này có khả năng khử tương tác giữa hai trục d và q, cấu trúc này cũng được tác giả kiểm chứng trong thực tiễn công nghiệp và đã phát huy ưu thế, cấu trúc điều khiển này là cấu trúc điều khiển tuyến tính. Từ các phân tích trên, bài báo đưa ra cấu trúc điều khiển sử dụng MRAS kết hợp với cấu trúc tách kênh trực tiếp như hình 3. Cấu trúc tách kênh trực tiếp ở đây thực chất là sử dụng phương pháp tuyến tính hóa chính xác để đưa mô hình phi tuyến cấu trúc của động cơ thành mô hình tuyến tính trong không gian trạng thái sử dụng khâu chuyển đổi hệ tọa độ, khâu chuyển hệ tọa độ trạng thái còn có khả năng khử tương tác thành phần dòng trục d và q, ta gọi đó là khâu tách kênh trực tiếp. So sánh với cấu trúc hình 2, ta thấy có sự khác biệt đó là : Bộ điều chỉnh dòng hai chiều được thay bởi khâu chuyển hệ tọa độ trạng thái và hai bộ điều chỉnh dòng Risd và Risq riêng biệt. 2. Cấu trúc điều khiển không sử dụng cảm biến sử dụng nguyên lý thích nghi mẫu chuẩn kết hợp cấu trúc tách kênh trực tiếp 2.1. Mô hình động cơ Theo [10] ta có mô hình dòng của động cơ kết hợp với phương trình góc quay của từ thông rotor ta có: Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 9 ' ' ' ' 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 sd sd s sq rd rq sd s r r s sq s sd sq rd rq sq s r r s s s di i i u dt T T T L di i i u dt T T T L d dt (1) Ta ký hiệu các tham số: 1 1 1 ; ; ; s s r a b c d b c L T T Chọn các biến trạng thái, đầu vào, đầu ra cho mô hình dòng điện (1) : '1 1 2 3 1 '2 1 3 2 2 3 3 rq r rq dx dx x u au c dt dx x u dx au cT dt dx u dt (2) Đưa hệ (2) về dạng thu gọn: 1 1 2 2 3 3( ) ( ). ( ) ( ) u u ux f x H x u f x h h h y g x (3) Trong đó: ' 1 ' 2 1 2 3 2 1 2 3 1 1 1 1 2 2 2 3 3 3 ( ) ; ( ) ( ) ( ) ( ) 0 0 0 ; ; 0 0 1 ( ) ; ( ) ; ( ) rd r rd dx c dx cT xa a x y g x x y g x x y g x x f x H x h x h x h x h h h (4) 2.2. Thiết kế tách kênh trực tiếp Theo [3,4,5,6,10] đã chứng minh rằng mô hình phi tuyến (3) thỏa mãn đầy đủ các điều kiện thiết kế theo phương pháp tuyến tính hóa chính xác. Các bước thiết kế đã được trình bày ở các tài liệu về lý thuyết điều khiển [8,9]. Sau khi áp dụng các bước thiết kế điều khiển theo phương pháp TTHCX ta được kết quả bộ điều khiển PHTT: ' 1 1 1 2 3 ' 2 2 2 1 3 1 w w 1 w w sd rd sq r rd u u dx c x a u u dx cT x a (5) Công thức (5) chỉ bao gồm các phép toán đại số, thuận lợi cho việc cài đặt. Bộ điều khiển TTHCX không những đưa mô hình dòng điện phi tuyến về dạng tuyến tính mà còn tách kênh giữa trục d và trục q 2.3. Thiết kế bộ ước lượng tốc độ theo nguyên lý MRAS Theo [10,13] ta có mô hình từ thông viết dưới dạng mô hình điện áp và mô hình dòng điện: Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 10 Mô hình điện áp: ( ) 0 . 0 ( ) r s sr rr r s sr rm u iR s LL s u iR s LL (6) Mô hình dòng điện: ( 1/ . 1/ r r sr m r r sr r iT L s iT T (7) Ta viết phương trình (6) viết cho mô hình có thể điều chỉnh và viết (7) cho mô hình mẫu. Sau đó trừ 2 phương trình cho nhau ta được phương trình sai số trạng thái sau: ( 1/ . ( ) 1/ rr rr r rr r r T s T (8) Một cách tổng quát ta có: s A w (9) Trong đó: r r ; 1/ 1/ r r r r T A T ; r r w (10) Trong biểu thức (8), biến đầu vào chính là sai lệch giữa tốc độ thực và tốc độ ước lượng của rotor động cơ. Vì theo lý thuyết MRAS song song [19], thông thường, vectơ cột đầu vào của mô hình mẫu và vectơ trạng thái của hệ thống điều chỉnh được là những vector khác không nên đối với tất cả các đại lượng theo thời gian điều kiện sai số phải tiệm cận về không. Tức là trong cơ cấu thích nghi phải có một khâu tích phân. Mặt khác vì tốc độ ước lượng ở đầu ra của cơ cấu thích nghi là hàm của sai số nên luật thích nghi với tốc độ rotor phải là: 2 1 0 t dt (11) Từ các phương trình trên, cấu trúc của MRAS được biểu diễn dưới dạng hệ thống phản hồi phi tuyến như hình 4: 1 s A D v w Khối tuyến tính r r 1 s 1 2 Khối phản hồi phi tuyến Hình 4. Cấu trúc MRAS theo hệ thống phản hồi phi tuyến Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 11 Như vậy, việc thiết kế bộ nhận dạng tốc độ rotor động cơ đưa về bài toán xác định D sao cho hàm truyền của khối tuyến tính bất biến là thực, dương và xác định các hàm 1 , 2 sao cho bất đẳng thức tích phân của Popov được thoả mãn. Để xác định D đồng thời kiểm tra đáp ứng động của bộ nhận dạng tốc độ MRAS, đầu tiên ta phải chuyển phương trình xác định từ thông rotor về hệ toạ độ tựa từ thông, sau đó tuyến tính hoá quanh điểm làm việc để sử dụng các tín hiệu nhỏ. 0 00 0rd rq rq rdrq rd rd rq (12) Từ các phương trình trên ta có hàm truyền của khối tuyến tính như sau: 2 20 2 1 02 0 00 0 1/ ( ). ( 1/ ) r r r r s s T G p s T (13) Trong đó 2 2 2 0 0 0rd rq và giả thiết rằng 00 rqrq và 00 rdrd . Từ biểu thức (13) ta thấy rằng với sai số đầu ra là thì hàm truyền của khối tuyến tính là thực và dương, tức là thoả mãn điều kiện thứ nhất theo tiêu chuẩn của Popov. Do đó, để đơn giản chọn 1D . Sau khi điều kiện thứ nhất đã thoả mãn, thuật toán thích nghi có thể được xây dựng dựa trên cơ sở của bất đẳng thức tích phân Popov. Ta thấy rằng nếu các hàm 1 và 2 được chọn như dưới đây thì bất đẳng thức tích phân của Popov thoả mãn: 1 2 2r r r rr r r r K K (14) 2 1 1r r r rr r r r K K (15) Với K1, K2 là các hằng số. Ta thấy rằng cơ cấu thích nghi có dạng một khâu tỉ lệ - tích phân (PI). Trong thực tế, khi sử dụng bộ điều khiển PI thì vấn đề quan trọng nhất là phải lựa chọn được các thông số K1= Kp và K2=KI cho phù hợp với đối tượng điều khiển nhằm đạt được các chỉ tiêu chất lượng của quá trình quá độ. Để đơn giản, giả sử s = 0, ta có thể xác định KP và KI qua các thông số như hệ số tắt dần và tần số góc tự nhiên c theo công thức sau: 2 22 2 1/ / / P c r r I c r K T K (16) Tuy nhiên trong thực tế, sự tổng hợp từ thông rotor dựa vào mô hình mẫu chuẫn là rất khó thực hiện, đặc biệt là ở vùng tốc độ thấp, do phép tích phân đơn thuần của các tín hiệu điện áp. Để khắc phục những nhược điểm như phải có điều kiện đầu hay hiện tượng trôi do phần tử tích phân này gây ra, có thể đặt các bộ lọc thông cao ở đầu ra hoặc vào của hai mô hình. 2.4. Các bộ điều chỉnh vòng ngoài và mô hình từ thông Các bộ điều chỉnh dòng Risd, Risq, bộ điều chỉnh từ thông, bộ điều chỉnh tốc độ, mô hình từ thông được tính toán và tổng hợp chi tiết trong [10] Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 12 2.5. Cấu trúc mô phỏng và kết quả Cấu trúc điều khiển hình 3 có thể mô phỏng sử dụng phần mềm Matlab&Simulink như hình 5 Động cơ mô phỏng là động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc có các thông số: Công suất định mức: PN=7,5kW, điện áp danh định: uN=340V, tần số danh định: fN=50Hz, tốc độ danh định: nN=3000 vòng/phút, dòng pha danh định: IN=19,2A, điện trở Stator: Rs= 2,52195Ω, điện trở Rotor: Rr=0,976292 Ω, điện cảm Stator: Ls=0,1825148H, điện cảm Rotor: Lr=0,1858366H, hỗ cảm giữa Stator và Rotor: Lm=0,1763H, mô-men quán tính J=0,117kGm2 Flux Model Omega, Psi'rd, Isd, Isq MRAS e_q usq w 2 isq PI Controller isd-isq e_d usd w 1 isd PI Controller dq albe dq -> albe U_dc1 Te-isq w 1 w 2 w 3 isd isq Psird' w U_dc usdr usqr usd usq State Feeback Controller e isq*r Speed Controller usd usq thetaS U_dc pulses pulses1 usalpha usbeta Space Vector Modulation PWM_Pulses Omega* Omega_ref Omega*&Omega Omega usbe usal isal isbe wr(est) Flal Flal_est Flbe Flbe_est Load Torque 11/16 Flux, Isd isd isq omega omegaS Psird' thetaSu thetaSi e isd*r Flux Controller Omega Psird* Field Weakening Tm PWM_Pulses BC_Pulses i_s U_dc omega Te Electric Circuits Dong i_s isu isv isw thetaS isd isq Hình 5. Cấu trúc mô phỏng động cơ KĐB-RLS sử dụng MRAS trong cấu trúc tách kênh trực tiếp Sau khi chạy mô phỏng ta được một số kết quả như sau: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 -500 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 time[s] E s t S p e e d & S p e e d [r p m ] Est Speed Speed Hình 6. Tốc độ thực và tốc độ ước lượng của động cơ 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 -10 0 10 20 30 40 50 60 i s d & i s q [A ] time[s] i sd i sq Hình 7. Các thành phần dòng Từ kết quả ta thấy rằng, sai lệch tốc độ trong quá trình khởi động ban đầu còn lớn, sau thời gian quá độ, đáp ứng tốc độ ước lượng và tốc độ thực của động cơ gần như trùng nhau. 3. Kết luận Bài báo giới thiệu cấu trúc kết hợp giữa thuật toán ước lượng tốc độ động cơ MRAS và cấu trúc tách kênh trực tiếp, các kết quả mô phỏng bước đầu cho thấy cấu trúc này hoàn toàn có thể triển khai ứng dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phạm Tâm Thành, Nguyễn Phùng Quang, Điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha không dùng cảm biến tốc độ theo phương pháp thích nghi dùng mô hình chuẩn, Tạp chí Khoa học và Công nghệ các Trường Đại học Kỹ thuật, Số 84, tr. 12-17, 2011 [2] Nguyễn Đình Hiếu, Nguyễn Phùng Quang, Điều khiển không cần cảm biến động cơ không đồng bộ sử dụng lọc Kalman trong cấu trúc có tách kênh trực tiếp, Tạp chí Khoa học & Công nghệ các Trường Đại học Kỹ thuật, Số 74, tr.24-29, 2009 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 13 [3] Dương Hoài Nam, Nguyễn Phùng Quang, Về triển vọng của phương pháp tuyến tính hóa chính xác để điều khiển động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc, Chuyên san “Kỹ thuật điều khiển tự động”- tạp chí Tự động hoá ngày nay, số 11, trang 10-15, 2004. [4] Phạm Tâm Thành, Nguyễn Phùng Quang, Điều khiển động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc dựa trên cấu trúc tách kênh trực tiếp, CD tuyển tập Hội nghị Cơ điện tử toàn quốc lần thứ 6, VCM-2012, tr.202-209, Hà Nội [5] Phạm Tâm Thành, Nguyễn Phùng Quang, Cấu trúc điều khiển thời gian thực động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc sử dụng phương pháp tuyến tính hóa chính xác, Hội nghị Điều khiển và Tự động hóa toàn quốc lần thứ 2, tr.247-254, Đà Nẵng, [6] Phạm Tâm Thành, Nguyễn Phùng Quang, Cấu trúc điều khiển thời gian thực động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc sử dụng phương pháp tuyến tính hóa chính xác. Hội nghị Điều khiển và tự động hóa toàn quốc lần thứ 2, tr.247-254, Đà Nẵng, 2013 [7] Tuan DA, Quang NP, Duc LM, A new and effective controller for Induction Motor drives using Direct-Decoupling Methodology based on exact linearization algorithm and adaptive backstepping teachnology, International conference Control Automation and Systems, Oct.2010, KINTEX, Gyeonggi-do, Korea,pp.1941-1945, 2010 [8] Isidori A, Nonlinear Control Systems. 3rd Edition, Springer-Verlag, London Berlin Heidelberg, 1995 [9] Phuoc ND, Minh PX, Trung HT, Nonlinear control theory, Publishing House of Sicence and Technique, Hanoi (in Vietnamese), 2006 [10] Nguyen Phung Quang, Joerg-Andreas Dittrich, Vector Control of Three-Phase AC- Machines-System Develoment in the Practice, Springer Berlin Heideilberg, 2008 [11] C.-M. Ta, T. Uchida, and Y. Hori, MRAS-based speed sensorless control for induction motor drives using instantaneous reactive power, IEEE Industrial Electronics Society Conference IECON, vol. 2, pp. 1417–1422, November/December 2001 [12] C.Schauder, Adaptive Speed Identification for Vector Control of Induction Motors without Rotational Transducers, IEEE Trans. Ind. Applicat., vol.28, no.5, pp. 1054 – 1061, 1992 [13] H. Tajima, Y. Hori, Speed sensorless field-orientation control of the induction machine IEEE Trans. Ind. Applicat., vol.29, no.1 Jan./Fed.1993, pp.175-180 [14] Joachim Holtz, Sensorless Control of Induction Motor Drives, Proceedings of the IEEE, vol. 90, no. 8, pp. 1359–1394, 2002. [15] Kubuta H., Matsue K., Nakano T, DSP-based Speed Adaptive Flux Observer of Induction Motor. IEEE Trans. on IA, Vol.29, No.2, March/April 1993,pp.344-348 [16] Kubuta H.,Matsue K., Nakano T, Speed sensorless Field-Orientated Control of Induction Motor with Rotor Resistance Adaptation, IEEE Trans. on IE, Vol.30, No.5, September/October 1994,pp. 1219-1224 [17] Li Zhen, Longya Xu, Sensorless Field Orientation Control of Induction Machines Based on a Mutual MRAS Scheme, IEEE Trans. Ind. Applicat,1998 [18] Shiu- Yung Lin, Hwa Wu, Ying- Yu Tzou, Sensorless Control of Induction Motors with On- line Rotor Time Constant Adaptation, IEEE Trans.Ind.Application, pp.1593-1598 [19] Y.P. Landau, Adaptive Control: The Model Reference Aproach , Macrel Dekker, New York, 1979 [20] K.L.Shi, T.F.Chan, Y.K.Wong, S.L.Ho, Speed estimation of an Induction motor drive using an optimized extended Kalman filter, IEEE Trans. On IE, Vol. 49, No. 1, February 2002 [21] Salomon Chavez Velaquez, Ruben Alejos Palomares, Alfredo Nava Segura, Speed estimation for an Induction motor using the extended Kalman Filter, IEEE Computer Society CONIELECOM, 2004. [22] Kanungo Barada Mohanty, Amit Patra, Flux and speed estimation in decoupled induction motor drive using Kalman Filter, Proc. of 29th National System Conference (NSC), IIT Mumbai, Dec. 2005, pp. 1-9. [23] Maiti S.,Chakraborty C., Hori Y., Ta M.C., Model Reference Adaptive Controller-Based Rotor Resistance and Speed Estimation Techniques for Vector Controlled Induction Motor Drive Utilizing Reactive Power, IEEE Transactions on Industrial Electronics,Volume: 55, Issue: 2, 2008 Ngày nhận bài: 27/6/2016 Ngày phản biện: 11/8/2016 Ngày chỉnh sửa: 15/8/2016 Ngày duyệt đăng: 19/8/2016
File đính kèm:
- dieu_khien_dong_co_khong_dong_bo_rotor_long_soc_khong_can_ca.pdf