Giải pháp nâng cao độ tin cậy trong tính toán ổn định hố móng đào sâu bằng cọc đất xi măng tại Việt Nam
Việc giữ ổn định thành hố móng đào sâu
bằng cọc đất xi măng (Cement deep mixing -
CDM) đƣợc sử dụng phổ biến ở Nhật Bản và
nhiều nƣớc khác từ những năm 70 thế kỷ trƣớc
Tại Việt Nam công nghệ CDM đƣợc sử dụng
để ổn định hố móng đào sâu khi thi công tại một
số công trình lớn tiêu biểu nhƣ hạng mục kênh
xả và nhà bơm của dự án nhiệt điện Duyên Hải
(Trà Vinh) tầng hầm các tòa nhà Xi Grand
Court Gateway hay Saigon Pearl (Tp Hồ chí
Minh) đã cho thấy nhiều lợi thế vƣợt trội so
với các phƣơng pháp truyền thống khác Khi
thiết kế CDM ổn định hố móng việc tính toán
có tính đặc thù và đa dạng Sử dụng số liệu từ
công trình khu dân cƣ Riviera Point tại quận 7
thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao độ tin cậy trong tính toán ổn định hố móng đào sâu bằng cọc đất xi măng tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp nâng cao độ tin cậy trong tính toán ổn định hố móng đào sâu bằng cọc đất xi măng tại Việt Nam
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 32 GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY TRONG TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH HỐ MÓNG ĐÀO SÂU BẰNG CỌC ĐẤT XI MĂNG TẠI VIỆT NAM NGUYỄN ĐỨC MẠNH*, VŨ TIẾN THÀNH** Selection method of stability analysis for deep excavation with cement deep mixing in Viet Nam Abstract: The retaining wall of cement deep mixing (CDM) to support the deep excavation has of low cost and recently it has chosen to instead of steel sheet pile, secant pile wall, bored pile wall ... in some projects in Vietnam. Based on the data of actual project, the article analyzes, evaluates and compares with the results of actual geotechnical monitoring to select the method of suitable analysis for horizontal displacement of CDM retaining wall in onder to improve reliability in designing this retaining wall under similar conditions in our country. Keyword: Cement deep mixing, stability, deep excavation, horizontal displacement 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Việc giữ ổn định thành hố móng đào sâu bằng cọc đất xi măng (Cement deep mixing - CDM) đƣợc sử dụng phổ biến ở Nhật Bản và nhiều nƣớc khác từ những năm 70 thế kỷ trƣớc Tại Việt Nam công nghệ CDM đƣợc sử dụng để ổn định hố móng đào sâu khi thi công tại một số công trình lớn tiêu biểu nhƣ hạng mục kênh xả và nhà bơm của dự án nhiệt điện Duyên Hải (Trà Vinh) tầng hầm các tòa nhà Xi Grand Court Gateway hay Saigon Pearl (Tp Hồ chí Minh) đã cho thấy nhiều lợi thế vƣợt trội so với các phƣơng pháp truyền thống khác Khi thiết kế CDM ổn định hố móng việc tính toán có tính đặc thù và đa dạng Sử dụng số liệu từ công trình khu dân cƣ Riviera Point tại quận 7 thành phố Hồ Chí Minh áp dụng các mô hình đất nền và việc lựa chọn thông sức kháng cắt của đất khác nhau để phân tích chuyển vị tƣờng * Trường đại học Giao thông Vận tải E-mail: ndmanhgeot@gmail.com ** Hội Cơ học đất & Địa kỹ thuật CTVN E-mail: thanhvuks29@gmail.com CDM khi thi công hố móng trong điều kiện nền đất yếu Kết quả phân tích này đƣợc đánh giá qua kết quả quan trắc chuyển vị thực tế cho phép việc lựa chọn mô hình và thông số đất nền hợp l khi tính toán thiết kế CDM để ổn định hố móng đào sâu trong điều kiện tƣơng tự tại nƣớc ta 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH HỐ MÓNG ĐÀO SÂU PHỔ BIẾN Tƣờng cọc thứ cấp (Secant pile wall) Tƣờng loại này có sự kết hợp giữa các cọc chính (cọc khoan bằng bê tông cốt thép – sơ cấp) và cọc liên kết (cọc khoan bằng bê tông – cọc thứ cấp) (hình 1) Khoảng cách từ tâm đến tâm của các cọc chính thƣờng nhỏ hơn chính đƣờng kính của cọc này [6,7]. Cọc liên kết có nhiệm vụ trám vào khoảng giữa 2 cọc chính làm kết cấu làm việc nhƣ một loại tƣờng chắn Loại tƣờng này sử dụng để ổn định hố móng đào sâu rất phù hợp trong các điều kiện địa chất phức tạp và công trình xây chen Sau khi thi công bản thân nó có thể đƣợc sử dụng làm thành vách của công trình [6,7]. ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 33 Hình 1. Tường cọc thứ cấp (Secant pile wall) Tƣờng vây cọc ván thép (Steel sheet pile) Loại tƣờng này đƣợc sử dụng từ năm 1908 tại Mỹ và hiện là loại kết cấu sử dụng để ổn định hố móng phổ biến nhất Đƣợc cấu tạo từ hệ thống các liên kết liên tục giữa các cọc ván thép có hình dạng mặt cắt ngang khác nhau nhƣ U Z W H dạng tấm khả năng làm việc của tƣờng phụ thuộc vào kích thƣớc hình học và sự kết hợp giữa các loại cừ thép với nhau [6,7]. Hình 2. Tường vây cọc ván thép Tƣờng chắn bằng cọc đƣờng kính nhỏ Cọc đƣờng kính nhỏ kết cấu bê tông cốt thép đã đƣợc ứng dụng làm tƣờng ổn định hố móng khi thi công xây dựng lần đầu tiên tại thành phố Hà Nội từ năm 2001 (hình 3). Hình 3. Tường chắn cọc đường kính nhỏ Với thiết bị thi công nhỏ gọn cơ động có thể thi công trong ng hẹp không gây ảnh hƣởng làm nứt hỏng các công trình liền kề cùng với đó là sự đa dạng về đƣờng kính cọc từ D300 đến D800 là những ƣu thế của giải pháp tƣờng chắn này đem lại hiểu quả về kỹ thuật và kinh tế cao [6,7]. Ngoài những loại tƣờng chắn trên để ổn định hố móng đào sâu hiện nay còn sử dụng loại tƣờng bằng cọc bê tông cốt thép ứng suất trƣớc đúc sãn cọc ống thép có và không kết hợp với neo trong đất [7] 3. ỔN ĐỊNH HỐ MÓNG ĐÀO SÂU BẰNG CỌC ĐẤT XI MĂNG TẠI CÔNG TRÌNH RIVIERA POINT Dự án khu dân cƣ Riviera Point tại quận 7 thành phố Hồ Chí Minh Riêng giai đoạn 1B (Phase 1B) có diện tích phần hầm khoảng 6,6 nghìn m 2 chiều sâu hố đào thiết kế để thi công tầng hầm 7 0m trên mặt nền cao độ +2,5m [4] (hình 4). ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 34 Hình 4. Mặt bằng dự án Riviera Point [4] Nền đất hố móng nghiên cứu theo kết quả khảo sát địa kỹ thuật gồm 3 lớp đất [4]: Lớp san lấp (SL); lớp đất 1 - đất bùn hữu cơ trạng thái chảy dày ~21 1m với chỉ số SPT từ 0-1 búa; Lớp đất 2E - đất sét trạng thái dẻo cứng đến cứng Thí nghiệm cắt cánh hiện trƣờng (FVT) với khoảng cách 1m/1 lần tại vị trí lựa chọn nghiên cứu cho kết quả sức kháng cắt không thoát nƣớc (Su) trong lớp đất yếu (lớp 1) tăng dần theo chiều sâu (hình 5). Phƣơng trình đƣờng trung bình của Su trong lớp đất 1 theo chiều sâu có dạng: Su = 2,23.Z + 11,2 (1) Su= 2,23.Z + 11,2 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 0 20 40 60 C h iề u s â u (m ) Su (kPa) Hình 5. Su từ thí nghiệm FVT theo chiều sâu ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 35 Một số đặc trƣng đất nền cơ bản sử dụng t ính toán hố đào theo kết quả khảo sát phạm vi nghiên cứu đƣợc trình bày tại bảng 1 [4] Bảng 1. Một số chỉ tiêu cơ lý các lớp đất nền Lớp đất Chiều dày (m) γ (kN/m 3 ) Su (kPa) υ (độ) (1) (2) SL 1,4 18,0 0,0 30,0 1-1 1,6 15,0 18,8 19,9 0,0 1-2 3,0 14,3 23,1 26,6 0,0 1-3 3,0 14,5 24,8 33,3 0,0 1-4 3,0 14,7 28,6 40,0 0,0 1-5 3,0 15,5 44,9 46,7 0,0 1-6 3,0 14,7 46,6 53,4 0,0 1-7 4,5 15,2 51,6 63,4 0,0 2E 3,0 20,2 77,1 77,1 0,0 Trong bảng 1 (1) giá trị sức kháng cắt không thoát nƣớc các lớp đất nền theo kết quả thí nghiệm của từng điểm thí nghiệm FVT; (2) giá trị sức kháng cắt không thoát nƣớc các lớp đất nền xác định thông qua đƣờng tuyến tính theo l thuyết thống kê từ các điểm thí nghiệm FVT Dựa trên các phân tích và yêu cầu của dự án nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và kinh tế trong giai đoạn thi công đào đất làm tầng hầm đặc điểm đất nền và kết cấu công trình hầm giải pháp cọc đất xi măng đƣợc lựa chọn để ổn định hố móng đào sâu tại đây [4] 3.3 3.4 3.23.3 3.0 1.8 3.8 3.3 2.8 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 1 2 3 C ƣ ờ n g đ ộ k h án g n én q u ( M P a) Mẫu thí nghiệm (xi măng Holcim) EL. -0.8 -1.8 -2.8 -3.8 -6.8 -7.8 Hàm lƣợng xi măng: 240 kg/m3 Tuổi thọ cọc thí nghiệm: 17 ngày Hình 6. Cường độ kháng nén một trục mẫu thiết kế CDM thí nghiệm trong phòng 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 0.0 2.0 4.0 6.0 M ô đ u n c át t u y ến E 50 ( M P a) Cƣờng độ kháng nén qu (MPa) Hình 7. Biểu đồ quan hệ E50 ~ qu Cọc CDM sử dụng xi măng Holcim tỷ lệ xi măng thiết kế 240 kg/m3 Cọc thử đƣợc lựa chọn thí nghiệm ở 17 ngày tuổi Kết quả thí nghiệm nén một trục mẫu CDM lấy từ l i khoan cọc thi công thử xác định đƣợc qu theo tỷ lệ loại xi măng và tuổi thí nghiệm đã thiết kế thể hiện hình 6 [2]. ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 36 Từ kết quả thí nghiệm mẫu gia cố trong phòng thi công thử (hình 7) và thực tế các công trình cƣờng độ kháng nén qu = 1000 kPa và mô đun cát tuyến E50 = 200.qu đƣợc sử dụng để tính toán khi thiết kế cọc CDM làm tƣờng ổn định hố đào sâu Cọc làm tƣờng và cọc gia cố nền (cọc base) có cùng đƣờng kính (1000mm) đƣợc bố trí mật độ và độ sâu khác nhau nhằm thỏa mãn khả năng ổn định và thực tế tiến trình thi công dự kiến Chiều dài cọc làm tƣờng L=3 5- 8 5m cọc gia cố nền L=3-5,2m [4] (hình 8). a) Cọc tƣờng b) Cọc gia cố nền Hình 8. Sơ đồ bố trí cọc đất xi măng 4. TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH HỐ ĐÀO SÂU KHI SỬ DỤNG CỌC ĐẤT XI MĂNG Trong phạm vi nghiên cứu lựa chọn mặt cắt 1-1 (hình 9) để phân tích [6 7 9]: Ổn định lật trƣợt phá hoại cục bộ của tƣờng CDM; Kiểm tra ổn định tổng thể thành hố đào; và dự báo chuyển vị ngang theo chiều sâu của tƣờng CDM . Hình 9. Các mặt cắt lựa chọn tính toán (1-1) Để có cơ sở đánh giá khả năng sử dụng cọc đất xi măng để ổn định hố móng đào sâu tiến hành phân tích các đại lƣợng cơ bản gồm: Ứng suất nén cục bộ: σmax = V/B + 6M/B 2 (2) Ứng suất kéo cục bộ: σmin = V/B - 6M/B 2 (3) Ứng suất cắt: τmax = 3/2 H/B (4) Trong đó: V là tổng lực theo phƣơng đứng; B là bề rộng mặt cắt tƣờng; M là tổng mômen nén/ kéo; H là tổng lực theo phƣơng ngang Ứng suất cắt phần chồng lấn (overlap): τ = τCDM. aovl .ψ (5) Ổn định trƣợt: FSs = (ΣEp + ΣE2w + ΣE3) / (ΣEA + ΣE 1 w) (6) Ổn định lật: FSo = (ΣMp + ΣM 2 w + ΣMG + ΣM 1 F) / (ΣMA + ΣM1w) (7) Trong đó: τCDM là ứng suất cắt cho phép của vật liệu gia cố; aovl là tỷ lệ gia cố phần chồng lấn giữa hai hàng cọc; ψ là hệ số tin cậy về cƣờng ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 37 độ của phần chồng lấn giữa hai cọc; ΣEp là tổng áp lực đất bị động; ΣE1w là tổng áp lực nƣớc sau lƣng tƣờng; ΣE2w là tổng áp lực nƣớc trƣớc lƣng tƣờng; ΣE3 là lực ma sát dƣới chân tƣờng; ΣEA là tổng áp lực đất chủ động; ΣMp là mô men do áp lực đất bị động gây ra tại điểm tính; ΣM1w là mô men do áp lực thủy tính lƣng tƣờng gây ra tại điểm tính; ΣM2w là mô men do áp lực thủy tính trƣớc tƣờng gây ra tại điểm tính; ΣMG là mô men do trọng lƣợng gây ra tại điểm tính; ΣMA là mô men do áp lực đất chủ động gây ra tại điểm tính; ΣM1F là mô men do lực ma sát của đất ở lƣng tƣờng gây ra tại điểm tính Sử dụng số liệu thí nghiệm đất nền tại bảng 1 thông số cọc CDM đã thiết kế để kiểm ổn định toán tƣờng CDM Bảng 2 trình bày kết quả kiểm toán ứng suất nén cục bộ (σmax) ứng suất kéo cục bộ (σmin) ứng suất cắt (τ) ổn định trƣợt (FSs) ổn định lật (FSo) và ứng suất cắt phần chồng lấn (overlap) (τmax). Bảng 2. Kết quả tính ổn định tƣờng CDM Nội dung Giá trị tính toán Điều kiện kiểm tra Đánh giá σmax 315,4 < 460 Đạt σmin -75,4 > -92 Đạt τ 60,8 < 230 Đạt τmax 60,8 < 131 Đạt FSs 1,30 > 1,20 Đạt FSo 1,30 >1,20 Đạt Sử dụng l thuyết nền tƣơng đƣơng nhƣ chỉ dẫn [3] với các thông số đất nền tại bảng 1 cho phép xác định đƣợc các thông số nền tƣơng đƣơng (bảng 3) tại các phần mục hố đào theo nhƣ mặt cắt ngang (hình 9) Bảng 3. Thông số nền đất tƣơng đƣơng Phần mục hố đào Tỷ lệ gia cố m (%) γ (kN/m 3 ) cu (kPa) υ (độ) W1 93 18,2 188,4 0 W2,3 87 18,0 178,5 0 B6 92 18,2 186,8 0 W5,6 92 18,2 186,8 0 B1 40 16,3 100,8 0 B3 24 15,8 74,4 0 B5,7 27 15,9 79,3 0 B8 26 15,8 77,7 0 Ổn định tổng thể tƣờng CDM và đất thành hố móng đƣợc thực hiện bằng phần mềm Geostudio/SlopeW/V-2007 theo phƣơng pháp Bishop. Mặt cắt sử dụng phân tích ổn định tổng thể tƣờng CDM và đất thành hố móng hình 9 số liệu bảng 3 sử dụng mô hình đất không thoát nƣớc kết quả xác định hệ số ổn định trƣợt tổng thể có giá trị khá cao (Fs =1,704 và Fs = 2,542) (hình 10,11). ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 38 CDM W1 CDM W2 CDM W3 CDM B6 CDM W5 CDM W6 Fill back CDM B1 CDM B3 CDM B5 CDM B7 CDM B8 Fill back Layer 1 Layer 2E 2.542 Surcharge load of 10 kPa Hình 10. Ổn định tổng thể bên trái hố đào Kết quả phân tích ổn định tƣờng chắn bằng CDM để ổn định hố móng đào sâu khi có bổ sung một số cọc CDM gia cố nền trong lòng hố móng các nội dung cần kiểm toán σmax σmin τ FSs, FSo τmax và ổn định tổng thể tƣờng với đất sau lƣng tƣờng đều đạt yêu cầu cho phép theo các tiêu chuẩn hiện hành CDM W1 CDM W2 CDM W3 CDM B6 CDM W5 CDM W6 Fill back CDM B1 CDM B3 CDM B5 CDM B7 CDM B8 Fill back Layer 1 Layer 2E 1.704 Surcharge load of 25 kPa Hình 11. Ổn định tổng thể bên phải hố đào ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 39 Phân tích chuyển vị tƣờng chắn ổn định hố móng đào sâu bằng cọc đất xi măng công trình khu dân cƣ Riviera Point là nội dung nghiên cứu chính của bài viết Chuyển vị theo chiều sâu tƣờng CDM đƣợc phân tích bằng phần mềm Plaxis 2D theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn thƣờng dùng để phân tích biến dạng và ổn định nền đất theo mô hình phẳng (hai chiều) Bốn trƣờng hợp phân tích chuyển vị tƣờng CDM đƣợc nghiên cứu gồm: TH1: Sử dụng mô hình đất nền Mohr- Coulomb (MC) với thông số sức kháng cắt lấy theo kết quả thí nghiệm từng điểm thí nghiệm FVT đơn lẻ cột (1) tại bảng 1 TH2: Sử dụng mô hình đất nền Mohr- Coulomb (MC) với thông số sức kháng cắt xác định thông qua đƣờng tuyến tính theo l thuyết thống kê từ các mẫu thí nghiệm cột (2) tại bảng 1 TH3: Sử dụng mô hình đất nền Hardening soil (HS) với thông số sức kháng cắt lấy theo kết quả thí nghiệm từng điểm thí nghiệm FVT đơn lẻ cột (1) tại bảng 1 TH4: Sử dụng mô hình đất nền Hardening soil (HS) với thông số sức kháng cắt xác định thông qua đƣờng tuyến tính theo l thuyết thống kê từ các mẫu thí nghiệm cột (2) tại bảng 1 Khi phân tích chuyển vị trên Plaxis với mô hình đất nền MC giá trị Eu =200.Su (Konder, 1963) còn mô hình HS sử dụng theo các công thức kinh nghiệm và hƣớng dẫn của phần mềm [8,9] và Eur = 3.E50 = 3.Eoed = 3. Eu. (1-υ)/ [(1+υ) (1-2 υ)] Đối với cọc CDM tƣờng và cọc CDM gia cố nền sử dụng mô hình đàn hồi tuyến tính (Linear Elastic - LE) trong phần mềm Kết quả phân tích chuyển vị theo chiều sâu của tƣờng CDM để ổn định hố đào sâu tại mặt cắt 1-1 công trình khu dân cƣ Riviera Point với 4 trƣờng hợp khảo sát thể hiện trên hình 12 13, 14, 15. Hình 12. Mô hình phân tích chuyển vị ngang tường CDM TH1 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 40 Hình 13. Mô hình phân tích chuyển vị ngang tường CDM TH2 Hình 14. Mô hình phân tích chuyển vị ngang tường CDM TH3 Hình 15. Mô hình phân tích chuyển vị ngang tường CDM TH3 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 41 Giá trị chuyển vị ngang lớn nhất của tƣờng CDM tính toán tại mặt cắt nghiên cứu đƣợc trình bày tại bảng 4 Bảng 4. Chuyển vị lớn nhất của tƣờng CDM Trƣờng hợp Giá trị mm Độ sâu tƣơng ứng m TH1 68,30 -8,32 TH2 58,53 -6,59 TH3 62,85 -6,22 TH4 51,06 -5,54 Với giá trị chuyển vị ngang tƣờng CDM cho phép 70cm tƣơng ứng 1% chiều sâu hố đào (Z=7m) [9] tất cả 4 trƣờng hợp khảo sát nhƣ tại bảng 4 đều th a mãn yêu cầu thiết kế Hố móng công trình nghiên cứu đƣợc tiến hành thi công đào từ tháng 2/2017 Để giám sát dịch chuyển tƣờng CDM theo chiều sâu trong quá trình thi công hố móng sử dụng thiết đầu đo độ nghiêng Inclinometer [1]. 5. PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CHUYỂN VỊ VỚI QUAN TRẮC Kết quả quan trắc dịch chuyển ngang theo chiều sâu trong lỗ khoan bằng thiết bị đầu đo độ nghiêng Inclinometer từ khi mở móng đến khi thi công xong (2-5/2017) tại mặt cắt nghiên cứu (điểm đo I-03 bên phải mặt cắt) với chiều sâu quan trắc là 29 0m [1] đƣợc trình bày tại hình 17 Diễn biến dịch chuyển ngang của tƣờng CDM theo thời gian ở vị trí có biên độ dịch chuyển lớn nhất tại điểm quan trắc I-03 đƣợc thể hiện tại hình 16 Sau 20 lần ghi nhận số liệu (lần đo) bắt đầu từ 2/2017 và kết thúc 4/2017 giá trị chuyển vị ngang lớn nhất đo đƣợc 59 14mm tƣơng ứng độ sâu -6 8m và nhỏ hơn giới hạn cho phép (70mm) So sánh với chuyển vị ngang lớn nhất đƣợc dự báo tại bảng 4 (51 06 – 68,30mm), chuyển vị ngang thực tế quan trắc đƣợc (59 14mm) có trị số gần tƣơng đƣơng với 4 trƣờng hợp khảo sát 0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0 80.0 14-Feb 24-Feb 6-Mar 16-Mar 26-Mar 5-Apr 15-Apr 25-Apr C h u y ển v ị n g an g l ớ n n h ất ( m m ) Thời gian (ngày) Inclinometer I-03 Giá trị quan trắc Giá trị cho phép Hình 16. Diễn biến chuyển vị ngang tại một độ sâu cố định của điểm quan trắc I-03 -30.0 -25.0 -20.0 -15.0 -10.0 -5.0 0.0 0.0 20.0 40.0 60.0 80.0 C h iề u s â u ( m ) Chuyển vị ngang tường chắn (mm) 2 1 4 3 Quan trắc Cho phép Đáy hố đào -7.0m Hình 17. Chuyển vị ngang tường CDM theo chiều sâu dự báo và thực tế quan trắc ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 42 Hình 17 thể hiện các kết quả dự báo ở 4 trƣờng hợp khảo sát và quan trắc thực tế chuyển vị ngang theo chiều sâu tƣờng CDM để ổn định hố móng đào sâu công trình Riviera Point mặt cắt nghiên cứu 1-1. Từ hình 17 và bảng 4 cho phép rút ra một số nhận xét và đánh giá sau: - Chuyển vị ngang lớn nhất thực tế quan trắc (59 14mm) có giá trị gần sát trƣờng hợp dự báo TH2 (58 53mm) và TH3 (62 85mm) tƣơng ứng với sai số lần lƣợt là 1 02% và 6 28% Với TH1 sai số lớn nhất lên tới 15 49% - Chuyển vị ngang lớn nhất quan trắc đƣợc tại độ sâu -6 80m gần sát với kết quả dự báo của các trƣờng hợp TH2 (6 59m) và TH3 (6 22m) - Đƣờng cong chuyển vị ngang theo chiều sâu tƣờng CDM quan trắc có dạng gần tƣơng đồng đƣờng dự báo các trƣờng hợp TH3 (hình 17). 6. KẾT LUẬN Ổn định hố móng đào sâu khi thi công bằng tƣờng chắn cọc đất xi măng đủ tin cậy có thể thay thế các giải pháp tƣờng truyền thống với những điều kiện áp dụng nhất định Khi tính toán chuyển vị tƣờng chắn cọc đất xi măng để ổn định hố móng đào sâu trong nền đất yếu bằng phần mềm Plaxis 2D mô hình đất nền Hardening soil với thông số sức chống cắt không thoát nƣớc lấy trực tiếp từng kết quả thí nghiệm riêng lẻ theo độ sâu là phù hợp và tin cậy TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Báo cáo quan trắc chuyển vị ngang 4/2017 Công ty Tƣ vấn Xây dựng Địa kỹ thuật và Môi trƣờng (COGECO) thực hiện Tp HCM [2]. Báo cáo kết quả thi công khoan l i thí nghiệm nén nở hông trụ đất xi măng (DSMC) (2/2017) Công ty TNHH Nghiên cứu Kỹ thuật và Tƣ vấn Xây dựng Hoàng Vinh thực hiện Tp HCM. [3]. TCVN 9403-2012 (2012) Gia cố đất nền yếu – Phƣơng pháp trụ đất xi măng Hà Nội [4]. Thuyết minh tính toán thiết kế biện pháp thi công cọc xi măng đất “Dự án Riviera Point- Phase 1B” (2/2017) Công ty Cổ phần Liên kết Công nghệ (TELICO) thực hiện Hà Nội [5]. 22TCN 262-2000, (2000). Quy trình khảo sát thiết kế nền đƣờng ô tô đắp trên đất yếu Hà Nội [6]. Braja M. Das, (2013). Principles of Foundation Engneering, Seventh edition. Published by CL Engineering/Cengage Learning India. [7]. Geotechnical Engineering Circular No.4, (1999). Ground Anchors and Anchored Systems. Publication No.FHWA-IF-99-015. [8]. Manual Plaxis 2D – Version 8, (2002). Deft University of Technical & Plaxis b.v., The Netherlands. [9]. Technical standards and commentaries for Port and Habor facilities in Japan (OCDI), (1999). Japan Port and Harbour Asociation. Người phản biện: PGS TS NGUYỄN SỸ NGỌC
File đính kèm:
- giai_phap_nang_cao_do_tin_cay_trong_tinh_toan_on_dinh_ho_mon.pdf