Giám sát thi công và nghiệm thu lắp đặt thiết bị trong công trình dân dụng
Trước đây chừng hơn một thế kỷ , hầu hết dân cư nước ta đều thắp đèn dầu , chưa biết điện là gì . Ngay cách đây hai mươi nhăm năm có câu chuyện chúng ta mơ ước có thịt lợn Nghệ Tĩnh cất trong tủ lạnh Nam Hà và ngày nay , thịt lợn của chúng ta tiêu dùng phải là thịt nạc. Hầu như mọi nhà ở thành phố đều có TV. Vidéo đã dần dần không được chuộng nữa mà phải dùng đầu đĩa compact ,VCD . Sự phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ mới phục vụ con người đã làm cho kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng phải có thái độ nghiêm túc khi thiết kế và trang bị nhà ở và nhà dân dụng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giám sát thi công và nghiệm thu lắp đặt thiết bị trong công trình dân dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giám sát thi công và nghiệm thu lắp đặt thiết bị trong công trình dân dụng
BỘ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG KỸ SƯ TƯ VẤN GIÁM SÁT XÂY DỰNG BÀI GIẢNG Môn Học GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU LẮP ĐẶT THIẾT BỊ TRONG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG Người soạn : PGs LÊ KIỀU Trường Đại học Kiến trúc Hà nội TPHCM- 01-2003 Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Trang bị tiện nghi trong công trình dân dụng ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong việc đầu tư và xây dựng công trình. 1.1 Sự phát triển công nghệ và những ứng dụng công nghệ phục vụ đời sống con người. Trước đây chừng hơn một thế kỷ , hầu hết dân cư nước ta đều thắp đèn dầu , chưa biết điện là gì . Ngay cách đây hai mươi nhăm năm có câu chuyện chúng ta mơ ước có thịt lợn Nghệ Tĩnh cất trong tủ lạnh Nam Hà và ngày nay , thịt lợn của chúng ta tiêu dùng phải là thịt nạc. Hầu như mọi nhà ở thành phố đều có TV. Vidéo đã dần dần không được chuộng nữa mà phải dùng đầu đĩa compact ,VCD . Sự phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ mới phục vụ con người đã làm cho kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng phải có thái độ nghiêm túc khi thiết kế và trang bị nhà ở và nhà dân dụng. 1.2 Ngôi nhà thông minh , phản ánh xu thế thời đại. Đầu những năm 1980 trên thế giới bắt đầu nói đến khái niệm " ngôi nhà thông minh ". Nhiều nhà lý luận kiến trúc đưa ra những định nghĩa về " ngôi nhà thông minh " từ chỗ chưa thoả đáng đến đúng dần . Lúc đầu có người nêu rằng " ngôi nhà thông minh là ngôi nhà mà mọi thứ đều thuê hết". Hội thảo quốc tế về " ngôi nhà thông minh " tổ chức vào hai ngày 28 và 29 tháng Năm năm 1985 ở Toronto ( Canađa ) đưa ra khái niệm " ngôi nhà thông minh kết hợp sự đổi mới theo công nghệ với sự quản lý khéo léo khiến cho thu hồi đến tối đa được vốn đầu tư bỏ ra". Ngôi nhà ở không chỉ là nơi nghỉ ngơi sau giờ lao động để tái sản xuất sức lao động mà người hiện đại phải luôn luôn tiếp cận được với mọi người , với công việc , với thế giới vào bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ vị trí nào trong ngôi nhà. Ngôi nhà là sự kết hợp để tối ưu hoá 4 nhân tố cơ bản là : kết cấu tối ưu , hệ thống tối ưu , dịch vụ tối ưu , và quản lý được tối ưu và quan hệ chặt chẽ giữa các nhân tố này. Ngôi nhà thông minh phải là nơi hỗ trợ được cho chủ doanh nghiệp , nhà quản lý tài sản , những người sử dụng nhà thực hiện được mục tiêu của họ trong lĩnh vực chi phí , tiện nghi , thích hợp , an toàn , mềm dẻo lâu dài và có tính chất thị trường . Ngôi nhà thông minh là ngôi nhà gắn liền với công nghệ hiện đại. Yếu tố thể hiện sự hiện đại là điện tử. Quan niệm theo điện tử về sự vật thể hiện qua 4 nhóm : (i) sử dụng năng lượng hiệu quả , (ii) hệ thống an toàn cho con người , (iii) hệ thống liên lạc viễn thông và (iv) tự động hoá nơi làm việc. Có thể hoà trộn 4 nhóm này thành 2 là nhóm lớn là phương tiện điều hành ( năng lượng và an toàn ) và hệ thống thông tin ( thông tin và tự động hoá nơi làm việc ). Phương tiện điều hành nói chung là vấn đề kết cấu vật chất và cách điều hành kết cấu vật chất ra sao. Hệ thống thông tin liên quan đến sự điều khiển cụ thể bên trong ngôi nhà . Người Nhật khi nhìn nhận về ngôi nhà thông minh cho rằng có 5 vấn đề chính là : (i) mạng lưới không gian tại chỗ , ( ii) số tầng nhà nâng cao dần , (iii) phương ngang co lại phương đứng tăng lên , (iv) hệ thống nghe nhìn và (v) thẻ thông minh . Tóm lại vấn đề ở đây là cuộc sống càng lên cao, sự phục vụ con người bằng những thành quả công nghệ hiện đại càng được gắn bó với công trình. Điều nữa là thời hiện đại , giờ giấc lao động không chỉ bó hẹp trong khuôn giờ hành chính vì hình thái lao động kiểu mới cũng thay đổi và địa điểm lao động không bó gọn trong cơ quan mà nhà ở , nơi đi chơi giải trí cũng là nơi lao động vì những phương tiện liên lạc , phương tiện cất chứa thông tin không hạn chế chỉ trong cơ quan. 2. Vai trò của người kỹ sư tư vấn giám sát xây dựng trong việc lắp đặt trang thiết bị tiện nghi sử dụng công trình. 2.1 Nhiệm vụ của giám sát bảo đảm chất lượng nói chung : Tư vấn giám sát xây dựng được chủ đầu tư giao cho , thông qua hợp đồng kinh tế , thay mặt chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình. Nhiệm vụ của giám sát thi công của chủ đầu tư : (1) Về công tác giám sát thi công phải chấp hành các qui định của thiết kế công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt , các tiêu chuẩn kỹ thuật , các cam kết về chất lượng theo hợp đồng giao nhận thầu. Nếu các cơ quan tư vấn và thiết kế làm tốt khâu hồ sơ mời thầu thì các điều kiện kỹ thuật trong bộ hồ sơ mời thầu là cơ sở để giám sát kỹ thuật. (2) Trong giai đoạn chuẩn bị thi công : các bộ tư vấn giám sát phải kiểm tra vật tư , vật liệu đem về công trường . Mọi vật tư , vật liệu không đúng tính năng sử dụng , phải đưa khỏi phạm vi công trường mà không được phép lưu giữ trên công trường . Những thiết bị không phù hợp với công nghệ và chưa qua kiểm định không được đưa vào sử dụng hay lắp đặt. Khi thấy cần thiết , có thể yêu cầu lấy mẫu kiểm tra lại chất lượng vật liệu , cấu kiện và chế phẩm xây dựng . (3) Trong giai đoạn xây lắp : theo dõi , giám sát thường xuyên công tác thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị . Kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng , kế hoạch chất lượng của nhà thầu nhằm đảm bảo việc thi công xây lắp theo đúng hồ sơ thiết kế đã được duyệt. Kiểm tra biện pháp thi công , tiến độ thi công , biện pháp an toàn lao động mà nhà thầu đề xuất . Kiểm tra xác nhận khối lượng hoàn thành , chất lượng công tác đạt được và tiến độ thực hiện các công tác . Lập báo cáo tình hình chất lượng và tiến độ phục vụ giao ban thường kỳ của chủ đầu tư . Phối hợp các bên thi công và các bên liên quan giải quyết những phát sinh trong quá trình thi công . Thực hiện nghiệm thu các công tác xây lắp . Lập biên bản nghiệm thu theo bảng biểu qui định . Những hạng mục , bộ phận công trình mà khi thi công có những dấu hiệu chất lượng không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đã định trong tiêu chí chất lượng của bộ hồ sơ mời thầu hoặc những tiêu chí mới phát sinh ngoài dự kiến như độ lún quá qui định , trước khi nghiệm thu phải lập văn bản đánh giá tổng thể về sự cố đề xuất của đơn vị thiết kế và của các cơ quan chuyên môn được phép . (4) Giai đoạn hoàn thành xây dựng công trình : Tổ chức giám sát của chủ đầu tư phải kiểm tra , tập hợp toàn bộ hồ sơ pháp lý và tài liệu về quản lý chất lượng . Lập danh mục hồ sơ , tài liệu hoàn thành công trình xây dựng. Khi kiểm tra thấy công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng , phù hợp với yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn về nghiệm thu công trình , chủ đầu tư tổ chức tổng nghiệm thu lập thành biên bản . Biên bản tổng nghiệm thu là cơ sở pháp lý để làm bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng và là cơ sở để quyết toán công trình. 2.2 Nhiệm vụ của giám sát bảo đảm chất lượng trong công tác lắp đặt trang bị tiện nghi và an toàn : (i) Quan hệ giữa các bên trong công trường : Giám sát bảo đảm chất lượng trong công tác lắp đặt trang bị tiện nghi và an toàn cho công trình nằm trong nhiệm vụ chung của giám sát bảo đảm chất lượng công trình là nhiệm vụ của bên chủ đầu tư. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của chủ nhiệm dự án đại diện cho chủ đầu tư có các cán bộ giám sát bảo đảm chất lượng công trình . Những người này là cán bộ của Công ty Tư vấn và Thiết kế ký hợp đồng với chủ đầu tư , giúp chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ này. Thông thường chỉ có người chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng xây lắp nói chung , còn khi cần đến chuyên môn nào thì Công ty tư vấn điều động người có chuyên môn theo ngành hẹp đến tham gia hỗ trợ cho người chịu trách nhiệm chung . SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ QUAN HỆ ĐIỂN HÌNH MỘT CÔNG TRƯỜNG Chủ đầu tư *Chủ nhiệm dự án *Tư vấn đảm bảo chất lượng *Các tư vấn chuyên môn *Kiểm soát khối lượng Nhà thầu chính Thầu phụ Hoặc Nhà máy Chỉ huy Công trường Giám sát chất lượng và Phòng ban kỹ thuật của nhà thầu Đội thi công Đội thi công Đội thi công * * * * * * * (ii) Phối hợp tiến độ là nhiệm vụ trước hết của chủ nhiệm dự án mà người đề xuất chính là giám sát bảo đảm chất lượng . Trước khi bắt đầu tiến hành các công tác xây lắp cần lập tổng tiến độ . Tổng tiến độ chỉ cần vạch ra những việc thuộc bên thi công nào vào thời điểm nào mà mức chi tiết có thể tính theo tầng nhà . Tổng tiến độ cho biết vào thời gian nào công tác nào phải bắt đầu để các thành viên tham gia xây dựng toàn bộ công trình biết và phối hợp . Từ tổng tiến độ mà các thành viên tham gia xây lắp và cung ứng lập ra bảng tiến độ thi công cho đơn vị mình trong đó hết sức chú ý đến sự phối hợp đồng bộ tạo diện thi công cho đơn vị bạn . (iii) Chủ trì thông qua biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo chất lượng. Trước khi khởi công , Chủ nhiệm dự án và tư vấn đảm bảo chất lượng cần thông qua biện pháp xây dựng tổng thể của công trình như phương pháp đào đất nói chung , phương pháp xây dựng phần thân nói chung , giải pháp chung về vận chuyển theo phương đứng , giải pháp an toàn lao động chung , các yêu cầu phối hợp và điều kiện phối hợp chung . Nếu đơn vị thi công thực hiện công tác theo ISO 9000 thì cán bộ tư vấn sẽ giúp Chủ nhiệm dự án tham gia xét duyệt chính sách đảm bảo chất lượng của Nhà thầu và duyệt sổ tay chất lượng của Nhà thầu và của các đợn vị thi công cấp đội . (iv) Chủ trì kiểm tra chất lượng , xem xét các công việc xây lắp làm từng ngày . Trước khi thi công bất kỳ công tác nào , nhà thầu cần thông báo để tư vấn đảm bảo chất lượng kiểm tra việc chuẩn bị . Quá trình thi công phải có sự chứng kiến của tư vấn đảm bảo chất lượng . Khi thi công xong cần tiến hành nghiệm thu chất lượng và số lượng công tác xây lắp đã hoàn thành. 3. Phương pháp kiểm tra chất lượng trên công trường : Thực chất thì người tư vấn kiểm tra chất lượng là người thay mặt chủ đầu tư chấp nhận hay không chấp nhận sản phẩm xây lắp thực hiện trên công trường mà kiểm tra chất lượng là một biện pháp giúp cho sự khẳng định chấp nhận hay từ chối . Một quan điểm hết sức cần lưu tâm trong kinh tế thị trường là : người có tiền bỏ ra mua sản phẩm phải mua được chính phẩm , được sản phẩm đáp ứng yêu cầu của mình. Do tính chất của công tác xây dựng khó khăn , phức tạp nên chủ đầu tư phải thuê tư vấn đảm báo chất lượng. Cơ sở để nhận biết và kiểm tra chất lượng sản phẩm là sự đáp ứng các Yêu cầu chất lượng ghi trong bộ Hồ sơ mời thầu . Hiện nay chúng ta viết các yêu cầu chất lượng trong bộ Hồ sơ mời thầu còn chung chung vì các cơ quan tư vấn chưa quen với cách làm mới này của kinh tế thị trường . Những phương pháp chủ yếu của kiểm tra chất lượng trên công trường là : 3.1 Người cung ứng hàng hoá là người phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm trước hết . Đây là điều kiện được ghi trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu . Từ điều này mà mọi hàng hoá cung ứng đưa vào công trình phải có các chỉ tiêu chất lượng đáp ứng với yêu cầu của công tác. Trước khi đưa vật tư , thiết bị vào tạo nên sản phẩm xây dựng nhà thầu phải đưa mẫu và các chỉ tiêu cho Chủ nhiệm dự án duyệt và mẫu cũng như các chỉ tiêu phải lưu trữ tại nơi làm việc của Chủ đầu tư ở công trường. Chỉ tiêu kỹ thuật (tính năng ) cần được in thành văn bản như là chứng chỉ xuất xưởng của nhà cung ứng và thường yêu cầu là bản in chính thức của nhà cung ứng . Khi dùng bản sao thì đại diện nhà cung ứng phải ký xác nhận và có dấu đóng xác nhận màu đỏ và có sự chấp thuận của Chủ đầu tư bằng văn bản. Mọi sự thay đổi trong quá trình thi công cần được Chủ đầu tư duyệt lại trên cơ sở xem xét của tư vấn bảo đảm chất lượng nghiên cứu đề xuất đồng ý. Nhà cung ứng và nhà thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự tương thích của hàng hoá mà mình cung cấp với các chỉ tiêu yêu cầu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và sự phù hợp của sản phẩm này. Cán bộ tư vấn đảm bảo chất lượng là người có trách nhiệm duy nhất giúp Chủ nhiệm dự án kết luận rằng sản phẩm do nhà thầu cung ứng là phù hợp với các chỉ tiêu chất lượng của công trình . Cán bộ tư vấn giám sát bảo đảm chất lượng được Chủ đầu tư uỷ nhiệm cho nhiệm vụ đảm bảo chất lượng công trình và thay mặt Chủ đầu tư trong việc đề xuất chấp nhận này . 3.2 Kiểm tra của tư vấn kỹ thuật chủ yếu bằng mắt và dụng cụ đơn giản có ngay tại hiện trường : Một phương pháp luận hiện đại là mỗi công tác được tiến hành thì ứng với nó có một ( hay nhiều ) phương pháp kiểm tra tương ứng. Nhà thầu tiến hành thực hiện một công tác thì yêu cầu giải trình đồng thời là dùng phương pháp nào để biết được chỉ tiêu chất lượng đạt bao nhiêu và dùng dụng cụ hay phương tiện gì cho biết chỉ tiêu ấy . Biện pháp thi công cũng như biện pháp kiểm tra chất lượng ấy được tư vấn trình Chủ nhiệm dự án duyệt trước khi thi công . Quá trình thi công , kỹ sư của nhà thầu phải kiểm tra chất lượng của sản phẩm mà công nhân làm ra . Vậy trên công trường phải có các dụng cụ kiểm tra để biết các chỉ tiêu đã thực hiện. Thí dụ : người cung cấp bê tông thương phẩm phải chịu trách nhiệm kiểm tra cường độ chịu nén mẫu khi mẫu đạt 7 ngày tuổi . Nếu kết quả bình thường thì nhà thầu kiểm tra nén mẫu 28 ngày . Nếu kết quả của 7 ngày có nghi vấn thì nhà thầu phải thử cường độ nén ở 14 ngày và 28 ngày để xác định chất lượng bê tông . Nếu ba loại mẫu 7 , 14 , 28 có kết quả gây ra nghi vấn thì tư vấn kiểm tra yêu cầu làm các thí nghiệm bổ sung để khẳng định chất lượng cuối cùng. Khi thi công cọc nhồi, nhất thiết tại nơi làm việc phải có tỷ trọng kế để biết dung trọng của bentonite , phải có phễu March và đồng hồ bấm giây để kiểm tra độ nhớt của dung dịch khoan , phải có ống nghiệm để đo tốc độ phân tách nước của dung dịch . . . Nói chung thì tư vấn đảm bảo chất lượng phải chứng kiến quá trình thi công và quá trình kiểm tra của người thi công và nhận định qua hiểu biết của mình thông qua quan sát bằng mắt với sản phẩm làm ra . Khi nào qui trình bắt buộc hay có nghi ngờ thì tư vấn yêu cầu nhà thầu thuê phòng thí nghiệm kiểm tra và phòng thí nghiệm có nghĩa vụ báo số liệu đạt được qua kiểm tra cho tư vấn để tư vấn kết luận việc đạt hay không đạt yêu cầu chất lượng. Để tránh tranh chấp , tư vấn không nên trực tiếp kiểm tra mà chỉ nên chứng kiến sự kiểm tra của nhà thầu và tiếp nhận số liệu để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận chất lượng sản phẩm . Khi có nghi ngờ , tư vấn sẽ chỉ định người kiểm tra và nhà thầu phải thực hiện yêu cầu này . 3.3 Kiểm tra bằng dụng cụ tại chỗ : Trong quá trình thi công , cán bộ , kỹ sư của nhà thầu phải thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm của công nhân làm ra sau mỗi công đoạn hay giữa công đoạn khi thấy cần thiết . Những lần kiểm tra này cần có sự chứng kiến của tư vấn đảm bảo chất lượng. Mọi việc kiểm tra và thi công không có sự báo trước và yêu cầu tư vấn đảm bảo chất lượng chứng kiến , người tư vấn có quyền từ chối việc thanh toán khối lượng đã hoàn thành này . Kiểm tra kích thước công trình thường dùng các loại thước như thước tầm , thước cuộn 5 mét và thước cuộn dài hơn . Kiểm tra độ cao , độ thẳng đứng thường sử dụng máy đo đạc như máy thuỷ bình , máy kinh vĩ . Ngoài ra , trên công trường còn nên có súng bật nảy để kiểm tra sơ bộ cường độ bê tông . Những dụng cụ như quả dọi chuẩn , dọi laze , ống nghiệm , tỷ trọng kế , cân tiểu ly , lò xấy , viên bi thép , . . . cần được trang bị . Nói chung trên công trường phải có đầy đủ các dụng cụ kiểm ... ợ cho các công trình công nghiệp có khối tích trên 5000 m3. * Trong nhà hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ có chỗ ngồi từ 300 chỗ trở lên. 2. Hệ cấp nước bên trong: Việc lựa chọn hệ thống cấp nước bên trong do người thiết kế căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư mà thiết lập phương án để thông qua chủ đầu tư trước khi thiết kế chi tiết. Hệ thống này phải đảm bảo tiêu chuẩn sử dụng nhằm cung cấp đủ số lượng nước cần dùng và chất lượng nước đúng yêu cầu. Theo yêu cầu này, trong hồ sơ kiểm tra hệ thống cấp nước bên trong phải có chứng chỉ kiểm tra chất lượng nước và áp lực nước chung và tại các điểm được qui định. (i) Vật tư sử dụng trong hệ thống: Mọi vật tư, thiết bị , phụ kiện đưa vào sử dụng trong hệ thống cấp nước bên trong nhà cần được kiểm tra theo hồ sơ thiết kế . Với tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho hệ thống bên trong nhà thì đường ống thích hợp nên là ống thép tráng kẽm khi đường kính ống đến 70 mm, ống thép không tráng kẽm , ống gang khi đường kính trên 70 mm. Với mạng lưới đường ống cấp nước sản xuất không dùng để ăn uống mà có yêu cầu khác như làm mềm nước, chưng cất nước , có thể dùng ống nhựa . Các phụ kiện và thiết bị đường ống, các chỗ nối cần đặt ở vị trí dễ kiểm tra và dễ sửa chữa khi cần thiết. Mặt ngoài của ống kim loại cần có lớp bảo vệ chống gỉ, chống ăn mòn. Những ống méo, bẹp , sét gỉ, không được sử dụng . Đầu ren phải được bảo quản để răng ren không bị dập hoặc mòn. Các phụ kiện đường ống phải hợp cách , sử dụng dễ dàng và tin cậy. Ống có thể nối theo kiểu măng sông, kiểu rắcco, hàn nhưng phải đảm bảo các qui định về mối nối trong qui phạm lắp ráp đường ống. Được phép sử dụng các vật liệu họ cao su , đay tẩm nhựa cho các nối nối nhưng phải đảm bảo kín khít khi thử áp lực. (ii) Lắp đặt: Hệ thống đường ống đi ngầm dưới đất phải được thiết lập thành bản vẽ và lưu giữ trong hồ sơ hoàn công . Khoảng cách nhỏ nhất theo mặt bằng ngang của đường ống nước đến các đường ống khác chôn ngầm dưới đất theo qui định sau đây: Đường kính ống(mm) Khoảng cách nhỏ nhất từ đường nước vào nhà (m) đến đường thoát nước đến đường dẫn nhiệt đến đường dẫn hơi Nhỏ hơn 200 Lớn hơn 200 1,5 3 1,5 1,5 1,5 1,5 Ống vào nhà nối với mạng của thành phố phải có giếng đặt van khoá nước. Nếu đường ống nhỏ hơn 40 mm thì đặt van chặn và không nhất thiết phải xây giếng van. Khi ống dẫn vào nhà bằng gang và áp lực của đường ống bên ngoài lớn hơn 50 m thì ở những chỗ ngoạt của đường ống dẫn nước vào nhà phải xây trụ đỡ ống. Đường ống dẫn nước vào nhà xuyên qua tầng hầm hay tường móng nhà đều phải bố trí lỗ chừa sẵn. Nơi đất khô khoảng rộng giữa hai ống về phía trên ít ra phải bằng 0,15 mét và nhồi khe hở giữa hai ống bằng đay tẩm nhựa hay tẩm dầu. Đất chung quanh lỗ chừa ẩm ướt hay sũng nước cần có lá chắn ngăn nước ở đầu ống chừa. Khi cần đặt chung các đường ống kỹ thuật trong mương ngầm thì đường ống dẫn hơi, dẫn nước nóng đặt bên trên ống nước lạnh. Đường ống dẫn nước chữa cháy không đặt dọc theo vì kèo, dọc theo cột kim loại. Đường nước cấp không đặt bên trong các ống thông gió, thông hơi, thông khói. Các đường ống chính, ống nhánh, ống phân phối nước dẫn đến các dụng cụ vệ sinh đều đặt có độ dốc từ 0,002 đến 0,005 về phía đường ống đứng hay điểm lấy nước. Tại các điểm thấp nhất của đường ống phải đặt thiết bị xả nước. Ống chính, ống nhánh trong nhà sản xuất phải đặt hở. Nếu không đặt hở được cho phép đặt đường nước cấp chung với đường ống khác trong cùng rãnh nhưng rãnh này không được có các ống dẫn khí, dẫn chất lỏng dễ bắt lửa hoặc có chất độc. Đường nước sinh hoạt có thể đặt chung với đường nước thoát trong điều kiện rãnh khô. Các họng nước chữa cháy bên trong nhà phải bố trí gần lối ra vào, trên chiếu nghỉ cầu thang, ở tiền sảnh, ở hành lang và những nơi dễ thấy, dễ sử dụng. So với mặt sàn thì chiều cao của họng chữa cháy đặt ở độ cao 1,25 mét. Mối họng chữa cháy phải nối với ống mềm bằng bạt quét cao su bên trong có độ dài từ 10~30 mét có đủ đầu nối và lăng phun nước đặt trong tủ riêng. Tủ này có cánh cửa lắp loại kính dày không quá 3 mm mà khi vỡ chỉ vỡ vụn, không có mảnh to và sắc cạnh, trên mặt kính sơn ký hiệu ngọn lửa màu đỏ và chữ " cứu hoả ". Các van khoá nước của hệ cấp nước trong nhà phải đặt ở những vị trí sau đây: Trên đường dẫn nước vào nhà. Trên mạng lưới phân nhánh khép vòng đảm bảo có thể đóng từng đoạn ống để sửa chữa. Trên mạng vòng của hệ thống cấp nước sản xuất đã tính toán đảm bảo cấp nước tới thiết bị hoạt động liên tục từ hai phía của mạch vòng. Tại chân ống đứng cấp nước chữa cháy có từ 5 họng chữa cháy và ở mỗi đoạn chữa cháy. Tại chân ống đứng sinh hoạt hoặc cấp nước sản xuất trong nhà cao từ 3 tầng trở lên. Tại ống nhánh có từ 5 vòi nước trở lên. Tại ống nhánh vào từng căn hộ , ở ống nhánh tới vòi xả, bình xả trên các ống nhánh dẫn nước tới vòi tắm và chậu rửa mặt. Trước vòi công cộng, vòi nước tưới cây bên ngoài. Trước các thiết bị máy móc đặc biệt trong trường hợp cần thiết. Trên mạng lưới đường ống cấp nước sinh hoạt và nước chữa cháy được thiết kế vòng kín thì cứ 5 họng chữa cháy có một van khoá cho một tầng. Những trường hợp van khoá trên đường cấp nước đặt qua nhà hàng, nhà ăn công cộng và các phòng xây kết hợp với nhà mà không thể kiểm tra ban đêm được thì nên bố trí ở ngoài nhà. Mọi phụ tùng đường ống, vòi nước, vòi trộn , các phụ tùng nối của hệ thống cấp nước sinh hoạt , hệ thống chữa cháy đều tính với áp lực làm việc là 60 mét. Phụ tùng lắp cho hệ cấp nước sản xuất theo yêu cầu riêng của công nghệ. Tại những địa điểm trong thành phố mà mạng lưới cấp có áp lực dư ở các nhà nhiều tầng có thể đặt những thiết bị điều chỉnh áp lực như rông đen thay đổi tiết diện nước qua hay nếu áp lực thay đổi thất thường thì trang bị bộ phận điều chỉnh áp lực điều khiển được. Cần thiết kế chống ồn , chống rung cho thiết bị và đường ống. (iii) Kiểm tra: Hệ thống cấp nước trong nhà cần được kiểm tra từng đoạn khi lắp đặt xong. Bơm thử áp lực phải đáp ứng yêu cầu ghi trong thiết kế và hồ sơ máy móc hoặc thiết bị được cung cấp. Thông thường áp lực thử là 12 kG/cm2 và lưu giữ trong 30 phút, nếu áp lực không giảm là chấp nhận được. Cần chỉnh sửa ngay những khuyết tật khi phát hiện trong quá trình thử và sau khi sửa xong lại phải thử đến khi đạt yêu cầu. Không được để dồn đến khi kiểm tra xong toàn bộ mới sửa vì làm như thế sẽ bị sót công việc sửa mà gây trở ngại và kéo dài thời gian hoàn thiện. 3. Máy bơm cấp nước: Khi mạng lưới đường ống cấp nước bên ngoài thường xuyên hay từng thời gian không đủ áp lực mà cần thiết đưa nước lên các tầng của công trình cần thiết kế trạm bơm tăng áp. Không được lắp máy bơm hút trực tiếp trên đường ống dẫn nước vào nhà mà phải hút qua bể chứa nước điều hoà. Không được đặt máy bơm trực tiếp dưới các căn hộ, các phòng của nhà trẻ, các lớp học của trường phổ thông, các phòng điều trị của bệnh viện, phòng hành chính, giảng đường trường đại học, và các phòng tương tự khác. Khoảng cách cho phép nhỏ nhất giữa các thiết bị đặt trong phòng máy bơm như sau: Từ mép biên của máy bơm đến tường nhà ít nhất phải cách nhau 70 mm . Khoảng cách giữa các móng cũng phải cách nhau lớn hơn 70 mm. Từ cạnh của máy bơm phía ống hút đến mặt tường nhà đối diện ít nhất cách là 1000 mm. Từ cạnh máy bơm phía có động cơ điện phải cách tường một khoảng đủ cho khi tháo rôto mà không cần tháo cả động cơ điện. Máy bơm được lắp đặt đúng vị trí qui định trong bản vẽ. Khi lắp máy phải kiểm tra để đảm bảo máy được lắp cân bằng. Trục ngang của động cơ phải nằm ở tư thế ngang bằng, sai số độ ngang không quá 0,1 mm . Sau khi xiết chặt bulông neo máy vào bệ , phải kiểm tra và nghiệm thu về độ cân bằng của máy , sau đó chèn kín phần dưới bệ đỡ máy bằng vữa ximăng cát 1:2 và mặt trên lớp chèn có đánh màu xi măng tạo độ sạch sẽ cho máy. Đối với các bể chứa trước khi lắp đặt các trang bị của hệ thống cấp nước phải kiểm tra công tác xây dựng như độ kín chống thấm của bể, kích thước và vị trí các lỗ chờ cho ống qua. Sau khi lắp đặt trang bị, mọi khe hở giữa ống và vách lỗ xuyênphải nhồi vật liệu chống thầm như sợi đay tẩm nhựa rối trát kín phủ bên ngoài bằng vữa xi măng hay bắt ép bằng mặt bích kim loại đảm bảo không cho nước rò rỉ qua. Chương VII GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC BÊN TRONG NHÀ Hệ thống thoát nước bên trong nhà có những nhiệm vụ sau đây: * Thoát nước mưa trên máng xả ra hệ thống thoát nước bên ngoài. * Thoát nước đã qua sử dụng ra khỏi nhà . Nước đã qua sử dụng là nước từ các thiết bị vệ sinh, nước dùng trong sinh hoạt như nước rửa , nước giặt , nước tắm, nước từ khu sản xuất nhỏ trong nhà . Hệ thống thoát nước bên trong gồm : thiết bị vệ sinh như phễu thu, chậu rửa, chậu giặt, chậu xí, chậu tiểu ... , đường ống nhánh thoát nước, đường ống đứng, ống xả nước, ống thoát chính, van, khoá, ống thông tắc, ống kiểm tra, các dạng ống dẫn nước thoát khác. Đối với nhiều công trình nước ngoài thiết kế còn bể ngăn các dạng mỡ , xà phòng hoặc xử lý cục bộ trược khi đổ ra hệ thoát nước chung. 1. Hệ thoát nước bên trong: Hệ thoát nước tuỳ tình hình công trình với những công năng cụ thể mà có thể có hệ thoát nước thải sinh hoạt , hệ thoát nước sản xuất , hệ thoát nước hỗn hợp cả nước thải với nước sản xuất và hệ thoát nước mưa trên mái dẫn xuống. Nước thải có nhiệt độ trên 40oC phải làm nguội trước khi xả vào mạng lưới thoát đô thị. Các đường ống, các phụ kiện phải bền, đảm bảo chất lượng vệ sinh, chống được các tác động của nhiệt độ , tác động ăn mòn , dễ làm sạch sẽ. Khi chọn vật liệu đường ống phải dựa vào các thành phần có trong nước thải. Nếu các phụ kiện bằng gang không tráng men thì trước khi thi công lắp đặt phải quét sơn chống gỉ cho cả hai mặt trong và ngoài. Mặt trong của các dụng cụ vệ sinh bằng gang phải được tráng men và mặt ngoài sơn chịu nước hoặc tráng men lót rồi sơn chịu nước. Bề mặt dụng cụ vệ sinh bằng thép phải tráng men kính cả hai mặt trong và ngoài. Bề mặt dụng cụ vệ sinh bằng gốm sứ phải có lớp men phủ. Mặt trong và ngoài của các thiết bị vệ sinh bằng gạch hay bê tông thì lớp phủ ngoài phải là vữa xi măng đánh màu. Không nên dùng thiết bị vệ sinh bằng granitô và xi măng thu nước thải sinh hoạt phân, nước tiểu. Các thiết bị vệ sinh nối với đường ống đều qua ống xiphông đặt ngay dưới hay trong dụng cụ vệ sinh này. Thiết kế sẽ qui định vị trí đặt dụng cụ vệ sinh và số lượng thiết bị vệ sinh. Chậu xí phải có thiết bị hình xả hay vòi xục rửa. Bình xả được đặt cao từ mặt sàn lên đáy bình là 1,80 mét. Đoạn ống nối từ bình xả đến bệ xí có đường kính là 32 mm , bằng thép, thép trấng kẽm và cũng có thể làm bằng ống nhựa có đường kính 25 mm. Cần kiểm tra kích thước từ mặt sàn đến mép trên của chậu xí bệt từ 0,40 mét đến 0,42 mét. Đối với các khu vệ sinh của trường tiểu học chiều cao từ mặt sàn đến mặt trên của xí bệt là 0,33 m . Nhà trẻ, trường mẫu giáo thì kích thước này là 0,26 m. Mặt trên của xí xổm từ 33 ~ 40 cm so với mặt sàn phòng xí. Đường kính phễu thu nước thải có đường kính từ 50 , 75 , 100 mm để thu nước thải trên sàn. Với phòng tắm đường kính phễu thu nước như sau: Nếu có 2 vòi hương sen trở về đường kính phễu thu là 75 mm. Nếu có 3~4 vòi hương sen đường kính phễu thu nên là 100mm. Độ dốc của sàn phòng tắm hương sen phải bằng 0,01 ~ 0,02 . Rãnh thoát nước hở trong phòng tắm hương sen phải rộng ít nhất là 0,1 m và có chiều sâu khởi thuỷ là 0,05 m và có độ dốc 0,01 về phía phễu thu. Trong các nhà sản xuất , các phòng thí nghiệm mà ở đó qui trình sử dụng có khả năng gây bốc lửa lên áo quần hoặc gây bỏng hoá chất cần đặt vòi tắm sự cố , chậu rửa dự phòng hay bể nước dự trữ tại những vị trí người đi lại nhiều. Phòng xí có đặt 3 chậu xí trở lên, phòng rửa mặt có 5 chậu rửa trở lên cần đặt vòi rửa. Khi kiểm tra vật liệu sử dụng trong hệ thoát nước chú ý các thành kim loại của bồn tắm, khay tắm phải nối với đường cấp nước để cân bằng điện thế. 2. Mạng lưới đường ống thoát nước bên trong: Mạng lưới thoát nước bên trong để thoát nước thải sinh hoạt và nước mưa bên trong phải dùng ống gang thoát nước, ống chất dẻo, ống xi măng hay ống sành tráng men hai mặt. Nước thải sản xuất có thể dùng ống gang, ống sành tráng men hai mặt , ống bê tông , ống xi măng, ống thuỷ tinh, ống chất dẻo và ống thép. Chọn vật liệu nào tuỳ thuộc loại nước thải do bên thiết kế đề nghị . Nếu bên thiết kế không đề nghị loại vật liệu cụ thể, nhà thầu có thể đề nghị loại vật tư sử dụng và tư vấn đảm bảo chất lượng sẽ tham mưu để chủ đầu tư mà đại diện là chủ nhiệm dự án duyệt. Những ống thoát nước từ chậu rửa đến ống đứng được phép dùng ống thép hay ống thép mạ kẽm. Khi dùng ống sành phải tuân theo TCVN 3786-1994 Ống sành thoát nước và phụ tùng để sử dụng thoát nước thải sinh hoạt và nước mưa bên trong nhà dân dụng có tiêu chuẩn thấp. Phải lưu ý việc đặt ống kiểm tra hay ống thông tắc. Với nhà cao tầng , việc đặt ống thông tắc phải bố trí cứ 3 tầng lại có một ống dọc theo ống đứng. Tuỳ thuộc loại nước thải mà bố trí ống thông tắc nhiều hay ít. 3. Trạm bơm thoát nước và công trình làm sạch cục bộ : Nếu nước thải không tự chảy ra đường thoát công cộng được thì phải bố trí trạm bơm thoát nước. Cấp điện cho trạm bơm nước thải phải sử dụng hai nguồn. Khi không thiết kế được hai nguồn , phải có ống xả dự phòng. Lắp đặt các trang bị bơm thoát nước tham khảo công tác kiểm tra khi lắp trạm bơm và máy bơm cấp nước. Khi nước thải chứa các chất dễ cháy, các chất lơ lửng , dầu , mỡ , axit, các chất độc hại làm phá huỷ mạng đường ống phải được gạn lắng làm sạch trước. Phải chú ý đảm bảo các bộ phận có những chức năng khác nhau trong việc làm sạch cục bộ nước thải như song chắn rác, bể lắng cát, bể lắng cặn, bể thu mỡ nổi, bể thu hồi chất lỏng cháy như xăng, dầu, mỡ, bể trung hoà axit hay kiềm và các công trình khác. Hoá chất độc trong nước thải phải được khử độc trướng khi dẫn ra dòng nước thải công cộng. Chất thải có khả năng gây lây nhiễm do vi khuẩn như nước thải bệnh viện cần khử diệt trước khi đưa vào hệ thoát nước công cộng. Cần dựa vào tính chất của từng trang bị , các yêu cầu sử dụng mà nêu các yêu cầu kiểm tra và nếu cần, cần thử nghiệm trước khi cho lấp kín để làm các phần khác. Vấn đề thoát nước thải có nhiều điểm rất mới so với trước đây vì lý do dân số tăng nhanh, các thiết bị cấp nước, thoát nước phải sử dụng hết công suất, các tác động cơ học , hoá học , sinh học rất đa dạng khiến mọi yêu cầu an toàn cho môi trường luôn bị đe doạ. Chức năng của tư vấn giám sát thi công và nghiệm thu cần có suy nghĩ nghiêm túc để xây dựng một môi trường lành mạnh cho con người trong khi hệ thống tiêu chuẩn thiết kế, kiểm tra , nghiệm thu còn giới hạn. Trong khi soạn bài giảng cho chuyên đề này, chúng tôi bắt buộc phải đưa vào chương I, Những vấn đề chung để thống nhất quan điểm và phương pháp luận trong kiểm tra. Hiện nay các tiêu chuẩn, qui phạm của ta còn cần hoàn thiện nhiều nên việc soạn thảo bài giảng này với tư tưởng là chúng ta sẽ hoàn chỉnh dần. Mong được sự đóng góp của độc giả và học viên để hoàn chỉnh tài liệu qua quá trình công tác và thời gian./. LK
File đính kèm:
- giam_sat_thi_cong_va_nghiem_thu_lap_dat_thiet_bi_trong_cong.doc