Giáo trình môn Kỹ thuật an toàn điện
1. Điện giật
Nguyên nhân: là do tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với các phần tử
có điện áp. Để phòng tránh các tai nạn do tiếp xúc điện thì việc đầu
tiên là phải tuân theo các quy trình quy phạm an toàn điện, ngoài ra
việc thiết lập các hệ thống bảo vệ là rất quan trọng.
a. Tiếp xúc trực tiếp bao gồm:
Tiếp xúc với các phần tử đang có điện áp làm việc
Tiếp xúc với các phần tử đã được cắt điện khỏi nguồn nhưng
vẫn còn điện do còn điện dung hay điện áp cảm ứng do ảnh
hưởng của điện từ hay cảm ứng tĩnh điện do các trang thiết bị
khác đặt gần.
Để bảo vệ, phòng tránh tại nạn do tiếp xúc trực tiếp gây ra, người ta
đã thiết lập rất nhiều quy phạm, quy trình an toàn điện. Tiếp xúc trực
tiếp rất nguy hiểm nhưng chúng ta có thể trông thấy, biết trước hay
cảm giác được và có biện pháp an toàn thích hợp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Kỹ thuật an toàn điện
Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện Chương 1: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN Bài 1: NHỮNG NGUY HIỂM DẪN ĐẾN TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN 1. Điện giật Nguyên nhân: là do tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với các phần tử có điện áp. Để phòng tránh các tai nạn do tiếp xúc điện thì việc đầu tiên là phải tuân theo các quy trình quy phạm an toàn điện, ngoài ra việc thiết lập các hệ thống bảo vệ là rất quan trọng. a. Tiếp xúc trực tiếp bao gồm: Tiếp xúc với các phần tử đang có điện áp làm việc Tiếp xúc với các phần tử đã được cắt điện khỏi nguồn nhưng vẫn còn điện do còn điện dung hay điện áp cảm ứng do ảnh hưởng của điện từ hay cảm ứng tĩnh điện do các trang thiết bị khác đặt gần. Để bảo vệ, phòng tránh tại nạn do tiếp xúc trực tiếp gây ra, người ta đã thiết lập rất nhiều quy phạm, quy trình an toàn điện. Tiếp xúc trực tiếp rất nguy hiểm nhưng chúng ta có thể trông thấy, biết trước hay cảm giác được và có biện pháp an toàn thích hợp. b. Tiếp xúc gián tiếp bao gồm: Tiếp xúc với rào chắn, vỏ máy, thanh giằnghay tiếp xúc với các trang thiết bị điện mà chúng đã có điện do bị chạm hay hư cách điện. Tiếp xúc với các phần tử có điện áp cảm ứng do ảnh hưởng điện từ hay tĩnh điện Điện áp khi con người chịu tiếp xúc gián tiếp gọi là điện áp tiếp xúc. Khi người chạm vào vật mang điện, giữa tay và chân người có 1 điện áp đặt vào và gọi là điện áp tiếp xúc. Dòng điện qua người Page 1 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂY ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - trong trường hợp này là: . Từ hình vẽ dưới ta thấy càng đứng xa chỗ nối đất thì điện áp tiếp xúc càng lớn. Còn điện áp mà con người phải chịu khi tiếp xúc hai điểm trên mặt đất nằm trong phạm vi dòng điện chạy trong đất có sự chênh lệch điện thế được gọi là điện áp bước. Điện áp này thường xuất hiện ở gần các cọc tiếp đất hay ở gần vị trí dây đang mang điện rớt xuống: Khi dòng điện chạy qua hệ thống nối đất để đi vào trong đất hay do có một dây dẫn có điện áp bị đứt rơi trên đất thì đất sẽ là điện trở đối với dòng điện này. Điện trở của đất sẽ giảm theo khoảng cách càng xa đối với điểm dòng điện chạy vào đất. Đến một khoảng cách nào đó (khoảng 20m) thì điện trở này thực tế bằng 0.(68% điện áp rơi trong khoảng cách 1m; 24% từ 1-10m). Vùng mà mật độ dòng điện bị triệt tiêu gọi là vùng điện thế không. Điện áp bước càng lớn khi người càng đi gần vào cực tiếp đất. Trong khu vực này con người nên di chuyển với những bước ngắn. Bảo vệ phòng tránh tại nạn điện do tiếp xúc gián tiếp rất quan trọng vì khả năng xảy ra cao mà lại khó lường trước. Việc mắc các rờle bảo vệ để tác động khi có dòng điện chạy vào dất không nhằm mục đích chính là tránh tai nạn do tiếp xúc trực tiếp mà các rờle này được gắn với mục đích bảo vệ khi có tiếp xúc gián tiếp. ng ng ng R U I = Utx= Vtay- Ub= Vchân 1- 20 m 20 m Page 2 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂY ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 2. Đốt cháy điện Nguyên nhân: do ngắn mạch nguy hiểm, thường xảy ra khi thay cầu chì hay mở dao cách ly khi lưới điện đang có tải hay đang bị sự cố Thường tai nạn do đốt cháy điện xảy ra do tiếp xúc trực tiếp, lúc này có dòng điện rất lớn chạy qua người gây đốt cháy cơ thể người. 3. Hỏa hoạn và nổ Tai nạn điện do hỏa hoạn và nổ xảy ra rất ít so với bị điện giật. a. Hỏa hoạn: Nguyên nhân: do dòng điện quá giới hạn do hồ quang điện do các điều kiện vận hành điện cụ thể b. Nổ: Do dòng điện ở gần một không gian nào đó có hợp chất nổ như khí gas, khí H2 .Khi dòng điện quá lớn làm tăng nhiệt độ của dây dẫn quá giới hạn tạo nên sự nổ. 4.Phóng điện do điện cao áp: Khi người đến gần điện cao thế, mặc dù chưa chạm vào trực tiếp nhưng ở một khoảng cách đủ nhỏ thì có sự phóng điện qua cơ thể. Dòng điện rất lớn nên rất nguy hiểm. Tuỳ theo cấp điện áp mà khi công tác ta phải giữ khoảng cách an toàn. Bài 2: ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG ĐIỆN ĐỐI VỚI CƠ THỂ CON NGƯỜI 1.Do điện giật và đốt cháy điện: Khi cơ thể con người có dòng điện đi qua sẽ làm tổn thương toàn bộ cơ thể nhất là khi dòng điện đi qua tim và hệ thống thần kinh. Dòng điện này làm cho các sợi cơ tim co giãn nhanh và hỗn loạn (hay còn gọi là sự rung) dẫn đến tử vong. Dòng điện tản trong đất Page 3 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂY ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Sự đốt cháy do hồ quang thường gây nên hậu quả trầm trọng. Nó có thể phá hủy một bộ phận hay toàn bộ cơ thể con người. Dòng điện càng lớn thì sự phá hủy cơ thể con người càng nghiêm trọng. 2. Các yếu tố xác định tình trạng nguy hiểm của điện giật và các giới hạn cho phép a. Cường độ dòng điện chạy qua người. Giá trị lớn nhất của dòng điện không nguy hiểm cho con người là 10mA (dòng AC) và 50 mA (dòng DC). Đối với dòng AC khi cường độ dòng điện từ 10 tăng lên 50 mA thì cơ thể con người sẽ khó thoát khỏi vật mang điện do sự co giật của cơ bắp. Khi cường độ dòng điện cao hơn 50mA sẽ dẫn đến tình trạng tử vong. b. Đường đi của dòng điện qua người Khi dòng điện đi qua tim hay hệ thần kinh thì mức độ nguy hiểm càng cao. c. Tình trạng sức khỏe người bị điện giật Người đang mệt mỏi, uống rượu, trẻ em hay phụ nữ sẽ bị điện giật trầm trọng hơn trong cùng một điều kiện so với người khỏe mạnh. d.Tần số dòng điện Dòng điện công nghiệp 50Hz nguy hiểm hơn dòng điện DC do nó tạo nên sự rối loạn mà con người khó có thể tự tách mình khỏi nguồn điện. Ở lưới điện AC dòng điện điện dung sẽ làm tăng giá trị dòng điện tổng qua cơ thể con người. Còn trong lưới DC không có điện dung của lưới. Tần số càng cao thì điện giật càng ít nguy hiểm tuy nhiên sự đốt cháy tạo nên bởi tần số càng cao càng nghiêm trọng. e.Môi trường xung quanh Độ ẩm, nhiệt độ càng cao thì càng nguy hiểm do điện trở suất da của con người bị giảm f.Tính chủ động khi bị điện giật Tai nạn do điện giật ki con người chủ động ít nguy hiểm hơn so với khi thụ động g.Thời gian dòng điện đi qua người Đường dòng điện đi Phân lượng dòng điện qua tim (%) Chân Þ chân Tay Þ tay Tay trái Þ chân Tay phải Þ chân 0,4 3,3 3,7 6,7 Page 4 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂY ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thời gian điện giật cho phép phụ thuộc vào thể trạng người và cường độ dòng điện: Giá trị lớn nhất cho phép an toàn đối với người khỏe Thời gian đủ để tránh điện giật nguy hiểm là t<0,2 sec khi điện áp U<250V và t<0,1sec khi điện áp cao hơn 250V (tuy nhiên điện áp tiếp xúc phải < 500V). k. Điện áp Thực tế không cho phép xác định điện áp cho phép vì sự nguy hiểm của điện giật phụ thuộc vào cường độ dòng điện. Tuy nhiên người ta cũng thiết lập một số điện áp cho phép như sau: Điện áp cung cấp lớn nhất đối với các dụng cụ điện cầm tay là: U<380V nếu có bộ phận ngăn cách an toàn U<127V nếu có bảo vệ nối đất U<42V nếu có cách điện tăng cường U<24 V đối với cách điện bình thường Điện áp cung cấp lớn nhất đối với các bóng đèn soi sáng là: U< 220V đối với các bóng đèn được mắc cố định hay nơi có ít người U< 127V đối với các bóng đèn được mắc cố định ở khu vực nguy hiểm U<24V đối với các bóng đèn cầm tay và bóng đèn được mắc cố định ở khu vực có nhiều người, khu vực nguy hiểm U<12V đối với các bóng đèn cầm tay và bóng đèn được mắc cố định ở khu vực có nhiều người, khu vực rất nguy hiểm Điện áp tiếp xúc và điện áp bước lớn nhất cho phép: U<40V đối với trang thiết bị cố định và di động ở khu vực khá nguy hiểm U<24V đối với trang thiết bị cố định và di động ở khu vực rất nguy hiểm i. Điện trở cơ thể con người Có vai trò rất quan trọng. Điện trở cơ thể con người phụ thuộc vào: Diện tích tiếp xúc Áp lực tiếp xúc Vị trí cơ thể Độ ẩm môi trường Nhiệt độ môi trường Thời gian dòng điện tác dụng Dòng điện mA 10 60 90 Thời gian-giây 30 10-30 3 Page 5 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂY ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Điện trở cơ thể con người sẽ giảm đi khi điện áp tăng đến một giá trị giới hạn. Điện áp xuyên qua da con người bắt đầu từ 10- 50V.Thường trong tính toán người ta chọn Rngười=1000W. Bài 3: XÁC ĐỊNH DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA NGƯỜI Dòng điện chỉ có thể chạy qua cơ thể con người khi có sự chênh lệch điện thế giữa 2 bộ phận của cơ thể. Giá trị dòng điện chạy qua cơ thể con người phụ thuộc nhiều vào lưới điện. Trong tài liệu này chia lưới điện thành các loại sau: Mạng điện đơn giản là các mạng điện một chiều hay xoay chiều một pha. Lưới điện cách điện đối với đất Lưới điện có nối đất Mạng điện 3 pha Lưới điện 3 pha cách điện đối với đất: Điểm trung tính được cách điện đối với đất và không được dùng làm điểm làm việc (3 dây) Lưới 3 pha nối đất: điểm trung tính nối đất qua một điện trở nhỏ do đó nó trở thành điểm trung tính hay điểm không. Quy định: Ing: dòng điện đi qua cơ thể con người Rng: điện trở con người Rcd: điện trở cách điện của dây dẫn so với đất Ung R Ing C lớp da ở vị trí dòng điện đi vào cơ thể người (R có thể lên tới 100k ) W điện trở trong cơ thể con người (R chỉ có giá trị từ 570-1000 ) W lớp da ở vị trí dòng điện đi ra cơ thể con vào người (R có thể lên tới 100k ) W Page 6 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂY ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Rdd: điện trở của dây dẫn điện Rde: điện trở thảm, nền cách điện mà người đứng trên đó Rtd,R0: điện trở tiếp đất Itd: dòng điện chạy qua hệ thống tiếp đất Utd: điện áp chạy qua hệ thống tiếp đất 1. Mạng điện đơn giản a. Mạng điện đơn giản cách điện đối với đất @ Khi chạm phải một pha: Khi người chạm phải một pha, sẽ có dòng điện chạy qua cơ thể con người (Rng) Þ qua đất Þ qua điện trở cách điện đối với đất của lưới điện (Rcd2). Giải mạch điện tương đương ta có: Ing= Trường hợp Rcd1=Rcd2=Rcd và Rde=0 (chân con người tiếp xúc trực tiếp với đất): Ing= . Ta thấy rằng điện trở cách điện của mạng điện Rcd có ảnh hưởng rất lớn đến cường độ dòng điện qua người. Lưu ý rằng khi có 100 thiết bị điện trong một lưới điện, nếu mỗi thiết bị có điện trở cách điện là 1.000.000W thì điện trở cách điện ])([ 2121 cdcdcdcdng RRRRR U ++ cdng RR U +2 Rcd1 U Ing Rcd1 U Rng Rde Rcd2 Rcd2 Ing 2 1 0 1 2 Rde Rng Page 7 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂY ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - tương đương của toàn lưới sẽ là: 1.000.000W /100 =10.000 W Ta có thể tính Rcdct=U/Ingcp-2Rng . Do điều kiện để đảm bảo an toàn là: Rcd>Rcdct [Lấy Rng=1000W và Ingcp= 8-10mA (f=50hz)] ta có kết quả sau: Mạng điện áp U10.700W Mạng điện áp U20.000W Khi Rcd1=Rcd2=Rcd và có Rde (chân con người tiếp xúc với đất qua Rde): Ing= Từ công thức trên ta thấy khi tăng Rde lên thì giá trị Ing sẽ giảm xuống thấp. Vì vậy khi công tác, nếu ta dùng thêm ủng, ghế cách điện thì sẽ rất an toàn cho con người. Ví dụ ở lưới điện 500V nếu Rde thì giá trị dòng điện I an toàn cho con người. @ Khi hai tay của người chạm vào 2 cực của mạng điện hay khi một tay chạm một cực đồng thời với việc cực kia bị chạm đất (Rcd2=0): Lúc này dòng điện qua cơ thể con người có trị số lớn nhất: Ing= b. Mạng điện đơn giản có nối đất @. Mạng điện một dây dẫn: ])2[( cddeng RRR U ++ W³ 000.50 Þ£ mA10 ngR U U Rng Ing U Ing 2 1 Rng Page 8 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂY ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Là mạng điện chỉ dùng một dây dẫn để dẫn điện đến nơi tiêu thụ, còn dây còn lại sử dụng các đường ray, đất, kết cấu sắt thép (máy hàn). Khi người chạm vào dây dẫn 1 thì dòng điện chạy qua cơ thể con người là: Ing= Nếu nối đất tốt thì R0 »0 thì Ing= Ví dụ: Khi thợ hàn thay que hàn mà tiếp xúc với một dây (dây còn lại nối đất) thì có thể bị điện giật chết nếu không mang trang bị bảo hộ an toàn như giầy, gang tay..Vì: điện áp không tải của MBA hàn là 70V b. Mạng điện 2 dây dẫn : Mạng điện này thường dùng cho các máy hàn, MBA đo lường một pha @ Khi chạm vào dây dẫn 1 (dây về): Lúc làm việc bình thường, trên dây dẫn có dòng điện It đi qua, điện áp phân bố trên dây dẫn có dạng: Ux=It Rax Ux điện áp tại điểm x 0101 1 ))(( RRRRRR RU cdcddeng cd +++ )( deng RR U + A R UfI ng ng 07,01000 70 ===Þ Rcd1 U Rng Rde R0 Ing 1 2 U Ing Rcd1 1 0 Rde R00 Rng Page 9 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂY ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Rax điện trở của đoạn dây dẫn ax Kết quả:Ua=0; Ub=ItRab Ta thấy dù chạm vào điểm b cách xa a bao nhiêu thì điện áp cũng luôn luôn nhỏ hơn 5% Udm Nếu lúc này đồng thời xảy ra ngắn mạch tại c thì điện áp đặt lên cơ thể con người là :Un » U/2 nên khá nguy hiểm. @ Khi chạm phải dây dẫn 2 (dây đi): Lúc này dòng điện chạy qua cơ thể con người là: Ing= ngR U U Ing a 2 1 Rde c Ilv Zt U Ing R0 a 2 1 Rde b c Ilv Ulv Zt U Ing R0 a Rde b c Ilv Ulv Page 10 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 2. Mạng điện 3 pha Trong mạng 3 pha thì cường độ dòng điện qua cơ thể con người phụ thuộc vào điện áp mạng, tình trạng làm việc của điểm trung tính, trị số cách điện của điện trở các pha, điện dung của các pha đối với đất. Nguy hiểm nhất là khi con người chạm phải 2 pha đồng thời, lúc này Ing= = Tuy nhiên tai nạn do chạm phải 1 pha là nhiều nhất (83%). Lúc này mức độ nguy hiểm của cường độ dòng điện qua cơ thể con người phụ thuộc nhiều vào tình trạng làm việc của điểm trung tính. a. Mạng điện có trung tính cách điện đối với đất: u1, u2, u3 là điện áp các pha đối với đất c1, c2, c3 là điện dung các pha đối với đất g1, g2, g3 là điện dẫn các pha đối với đất gng là điện dẫn của con người Khi cơ thể con người chạm phải 1 pha (ví dụ dây dẫn 1), theo định luật Kiếc-khop 1 ta có: thì dòng điện đi qua cơ thể con người là: ng d R U ng p R U3 033 2 2 1 13322111 =++++++ dt du c dt duc dt ducugugugug ng 2 321 22 321 32 2 2323 )()( (3)(3[)](3)(3[ 2 1 cccgggg cggccgg UgI ng ngng ++++++ +-+-++ = w ww U ... nhiều. Hai dạng ăn mòn sau nguy hiểm hơn tuy mất mát khối lượng kim loại do ăn mòn rất ít nhưng nó làm cho ứng suất cho phép của kim loại giảm đi rất nhiều. Điều nguy hiểm hơn nữa là rất khó phát hiện bằng mắt thường mà phải kiểm tra bằng siêu âm mới phát hiện được. Đối với đa số các thiết bị áp lực nhiều khi ăn mòn lúc thiết bị không làm việc (ăn mòn khi nghỉ) lại xảy ra mạnh hơn khi làm việc do khi làm việc thiết bị được đóng kín ở trạng thái có áp suất , không khí có oxy không lọt vào được. Khi nghỉ thì dù thiết bị đóng kín hay mở nhưng do môi chất bên trong nguội đi, thể tích co lại làm cho trong thiết bị sẽ có chân không nên rất dễ bị lọt không khí, oxy với các giọt nước ấm sẽ gây nên ăn mòn kim loại. Tại những chỗ khi tiếp xúc với nước (có hệ số tỏa nhiệt lớn), khi tiếp xúc với hơi (có hệ số tỏa nhiệt bé) như ở phần tiếp giáp với mặt nước của các lò hơi ống lò và ống lửa đã chịu những tác động dao động của nhiệt độ. Hiện tượng dao động nhiệt độ cũng xảy ra ở những chỗ vừa tiếp xúc với nước nóng vừa tiếp xúc với nước lạnh như ở chỗ đưa môi chất vào (chỗ đưa nước cấp vào lò). Dưới tác dụng của dao động nhiệt độ, kim loại sẽ bị giòn, độ bền của kim loại sẽ bị giảm đi rất nhiều. Ngoài ra các chi tiết của thiết bị chịu áp lực có thể bị giãn nở nhiệt không đều gây ra hở xì tại các chỗ nối hay tạo ra các kẽ nứt bên trong kim loại, làm giảm ứng suất cho phép của kim loại. Bài 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA NỔ VỠ CỦA CÁC THIẾT BỊ CHỊU ÁP LỰC 1. Biện pháp ngăn ngừa giảm ứng suất cho phép của vật liệu: Đối với tất cả các kim loại, khi nhiệt độ tăng lên, ứng suất cho phép Page 52 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - đều giảm đi và sẽ giảm đi đột ngột khi bắt đầu tăng nhiệt độ lên quá một trị số nào đó. Vì vậy mỗi loại vật liệu chỉ được sử dụng đến một trị số làm việc nào đó mà thôi. Khi thiết kế tùy theo nhiệt độ làm việc của thiết bị mà chọn loại vật liệu tương ứng. Việc chọn nguyên vật liệu để chế tạo các thiết bị chịu áp lực có vai trò rất quan trọng cho sự làm việc an toàn của thiết bị. Trong các quy phạm đều ghi rõ đặc tính và phạm vi sử dụng các kim loại dùng để chế tạo các thiết bị chịu áp lực. Tất cả các vật liệu đều phải có văn bản hợp lệ về phẩm chất và đặc tính cơ bản của chúng. Khi không có các chứng từ xác nhận phẩm chất và đặc tính cơ bản của vật liệu thì các nhà máy chế tạo phải thử nghiệm trước khi sử dụng. Về mặt chế tạo phải đảm bảo sao cho trong và sau khi chế tạo, trong kim loại không sinh ra những biến dạng dư, làm giảm chất lượng của kim loại. Vì vậy chỉ có những cơ sở có đủ những phương tiện cần thiết, được nhà nước cho phép mới được chế tạo các thiết bị chịu áp lực. Để ngăn ngừa hiện tượng đóng cáu trong lò hơi làm cho nhiệt độ kim loại tăng len và ứng suất nhiệt cho phép giảm đi thì nước cung cấp cho lò hơi phải được xử lý theo đúng quy định. Khi lập lịch trình để cạo rửa cáu thì xuất phát từ điều kiện chiều dày của lớp cáu trên bề mặt tiếp nhiệt ở chỗ chịu nhiệt độ ngọn lửa cao nhất không vượt quá 1mm đối với các lò hợi có áp suất nhỏ hơn 15kg/cm2 và không quá 0,5 mômen đối với các lò hơi có áp suất từ Kim loại Phạm vi sử dụng Nhiệt độ (0C) Áp suất tối đa (kG/cm2) Thép lá CT2,CT3 -15Þ200 16 CT5 -30Þ425 50 15K,20K,25K -40Þ475 Không hạn chế 12MX -40Þ540 Không hạn chế 1x18H9T -196Þ600 Không hạn chế Thép ống CT2,CT4 -15Þ300 16 10,20 -40Þ450 160 Gang c15-32 -15Þ250 6(fTB<1000mm) Page 53 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 16Þ22 kg/cm2. Để đảm bảo điều kiện làm mát bề mặt kim loại, đối với tất cả các lò hơi cần duy trì mực nước lò hơi không thấp hơn trị số giới hạn cho phép. Ở các ống lò hơi, ống lửa, mức nước thấp nhất cho phép là mức nước tại đấy nhiệt độ phần kim loại không tiếp xúc với nước không vượt quá nhiệt độ nguy hiểm. Ở các lò hơi ống nước nằm nghiêng và đứng, mức nước phải đảm bảo điều kiện tuần hoàn ổn định có nghĩa là luôn đảm bảo cho nước chuyển động qua mặt kim loại. Để theo dõi mực nước trong lò hơi người ta trang bị các thiết bị xem mực nước bao hơi như ống thuỷ, Yarway. Tuy nhiên trong thực tế đã có lò hơi bị cạn nước nghiêm trọng dẫn đến việc nổ vỡ lò hơi hay phồng móp các bề mặt chịu nhiệt. Việc để cạn nước lò hơi chủ yếu là do không chú ý theo dõi mực nước trong quá trình vận hành lò, đôi khi là do thiết bị chỉ thị sai như ống thủy bao hơi bị nghẹt do đó trong mỗi ca cần phải tiến hành thông ống thủy bao hơi. Trong quá trình làm việc, các chi tiết của thiết bị chịu áp lực giãn nở nhiệt không đều. Khi thiết kế chế tạo phải đảm bảo sao cho các chi tiết của thiết bị được giãn nở tự do. Tuy nhiên khả năng giãn nở này chỉ cho phép nằm trong một giới hạn nào đó. Nếu vượt quá giới hạn cho phép này sẽ gây ra ra xì hở nhất là tại các chỗ nối, chỗ tiếp giáp của các kim loại khác nhau hay có bề dày khác nhau. Có những trường hợp gây giãn nở quá nhanh như khi khởi động thiết bị (lúc đốt lò, đưa hơi sấy), khi ngừng thiết bị quá đột ngột (làm nguội nhanh). Vì vậy khi bắt đầu khi bắt đầu đưa hơi, nước nóng vào lò hơi thì cần tiến hành từ từ để sao cho nhiệt độ kim loại của các thiết bị không tăng lên quá nhanh (Sấy ống hơi chính tối đa là 2600C/h). Khi ngừng thiết bị cũng không được làm nguội quá nhanh (như mở cửa lò, bao hơi, chạy quạt gió) mà phải để nguội từ từ hay thông gió rất nhẹ. Hầu hết các thiết bị chịu áp lực đều được chế tạo bằng phương pháp nối các lá thép bằng hàn hay tán đinh rivê do đó đã làm cho vật liệu yếu đi. Ảnh hưởng này được tính đến qua hệ số bền j, tức là đã làm giảm ứng suất cho phép của vật liệu. Hệ số bền đối với một số mối hàn khi hàn bằng hồ quang điện hay bằng hàn hơi như bảng sau: Loại mối hàn Hệ số bền j Hàn bằng tay một phía 0,7 Page 54 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Các mối hàn cần được kiểm tra để xác định độ bền theo nội dung sau: Kiểm tra bên ngoài để phát hiện những thiếu sót về hình dáng, kích thước mối nối. Kiểm tra cơ tính để xác định độ bền mối nối. Thường việc kiểm tra này được tiến hành trước khi hàn thiết bị bằng cách để người công nhân hàn một mẫu kim loại nào đó và đem mẫu đó đi kiểm tra. Nhiều khi người ta có thể cắt một phần của kim loại đã hàn xong mang đi thử cơ tính. Kiểm tra bằng siêu âm hay soi quang tuyến để phát hiện ra các khuyết tật bên trong mối hàn. Thử nghiệm thiết bị bằng áp lực nước. Áp suất thử theo bảng sau: Hàn bằng tay một phía có miếng lót 0,9 Hàn bằng tay hai phía 0,95 Hàn tự động một phía 0,8 Hàn tự động hai phía 1,0 Thiết bị Áp suất làm việc;kG/cm2 Áp suất thử; kG/cm2 Lò hơi và các bình chịu áp lực P<5 1,5P nhưng không nhỏ hơn 2 kG/cm2 P>5 1,25 P nhưng không nhỏ hơn P+3 kG/cm2 Bộ quá nhiệt Không phụ thuộc vào áp suất Bằng áp suất thử của lò hơi Bộ hâm nước Không phụ thuộc vào áp suất 1,25P+5 kG/cm2 Lò đun nước Không phụ thuộc vào 1,25P nhưng không nhỏ Page 55 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Các mối nối được coi là đạt yêu cầu kết quả các đợt kiểm tra trên là tốt và khi thử áp lực không có hiện tượng rạn nứt trên các chỗ uốn cong dọc theo các mối nối, không có bụi nước và giọt nước, đổ mồ hôi ở các mối nối.Thường thi khi thử áp lực độ giảm áp cho phép là 5 kG/cm2 trong 5 phút. 2. Các biện pháp phòng ngừa việc tăng áp suất quá mức: a. Đặt áp kế để đo áp suất trong bình Tất cả các bình chịu áp lực cần phải đặt áp kế để đo áp suất trong bình. Khi áp suất trong bình chịu áp lực tăng lên, nhờ có áp kế mà người vận hành có biện pháp thích hợp. Áp kế cần phải được cân chỉnh chính xác bằng áp suất trong bình chịu áp lực và có thang đo bằng 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất của bình chịu áp lực. Đường ống nối từ bình tới áp kế phải là ống xiphông. Độ chính xác của áp kế phải không thấp hơn 2,5 đối với những thiết bị có áp suất làm việc dưới 22kG/cm2 và không thấp hơn 1,5 khi áp suất làm việc trên 22kG/cm2 . Đường kính tối thiểu của áp kế là phải không nhỏ hơn 100mm khi nó đặt cách sàn 2m, không nhỏ hơn 200mm khi cách sàn 2-5 m và không nhỏ hơn 250mm khi cách sàn quá 5m. Áp suất các bình chịu áp lực phải được theo dõi hàng giờ và ghi vào logsheet vận hành. Áp kế cần được kiểm tra ít nhất là 1 năm một lần và phải có niêm chì. b. Đặt van an toàn: SV Các thiết bị chịu áp lực phải gắn van an toàn để khi xảy ra hiện tượng áp suất làm việc tăng quá giới hạn cho phép thì van an toàn tự động xả bớt môi chất ra khỏi thiết bị. Khả năng xả hơi của van an toàn phải đủ sức khống chế được áp suất trong bình nhưng cũng không được quá lớn làm cho thiết bị giảm áp đột ngột. Ví dụ đối với các bình chịu áp lực khả năng cho qua (tức kích thước của van) được chọn sao cho nó có thể khống chế áp suất trong bình không nóng áp suất hơn P+3 kG/cm2 Lò hơi xe lửa Không phụ thuộc vào áp suất P+5 kG/cm2 Page 56 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - vượt quá 0,5 kG/cm2 so với áp suất làm việc khi bình có áp suất dưới 3kG/cm2 và không quá 15% áp suất làm việc khi bình có áp suất làm việc từ 3-60kG/cm2 và không quá 10% khi bình có áp suất làm việc trên 60kG/cm2 . Tiết diện cho qua của van được tính từ khả năng cho qua của van: G là khả năng cho qua của van kg/h M là khối lượng phân tử của môi chất (khí,hơi) qua van. P là áp suất tuyệt đối; kG/cm2 T là nhiệt độ tuyệt đối của môi chất , 0K. Mỗi bình chịu áp lực phải gắn ít nhất một van an toàn. Còn ở các lò hơi có F>100kg/h phải gắn từ 2 van an toàn trở lên. Khi ấy số lượng, kích thước van được tính theo công thức: n: là số lượng van an toàn đặt trên lò hơi. d là đường kính trong của nắp van,cm h: chiều cao nâng của nắp van, cm D: sản lượng định mức của lò hơi;kg/h P: áp suất tuyệt đối trong lò hơi;kG/cm2 A là hệ số: A= 0,0075 khi van có nắp mở với chiều cao A= 0,015 khi van có nắp nâng cao hoàn toàn Khi đặt 2 van an toàn thì một van sẽ mở trước ở áp suất tối đa cho phép, một van sẽ mở ở giới hạn nguy hiểm. Van đầu được gọi là M T P GF 220 = P DAndh = dh 20 1 £ dh 4 1 ³ Page 57 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - van làm việc, van sau được gọi là van kiểm tra. Trong quá trình làm việc cần khống chế sao cho van kiểm tra không bị mở, vì vậy van kiểm tra luôn được niêm chì. Các van an toàn phải đặt độc lập với nhau và được nối trực tiếp với phần chứa hơi của thân bình hay qua những ống cụt. Trên đoạn ống này không được nối với bất kỳ đường ống lấy hơi nào khác. Áp suất mà khi ấy van an toàn sẽ mở được chọn theo bảng sau: Đối với các bình chứa khí có thể cháy, để ngăn ngừa hiện tượng áp suất tăng quá nhanh, người ta quy định mức độ chứa khí trong bình. Mức độ này được xác định bằng khối lượng không khí tính ứng với một đơn vị thể tích của bình (đo bằng kg khí/lít) hay thể tích cần thiết của bình để chứa được 1kg khí (lít/kg khí). Đối với các bình chứa khí thì khi nhiệt độ tăng lê thì áp suất trong bình cũng tăng lên. Do đó áp suất tối đa của bình chứa khí phụ Áp suất làm việc Áp suất mở của van an toàn Tên van an toàn Lò hơi Þ13 kG/cm2 P+0,2kG/cm2 P+0,3kG/cm2 Van làm việc Van kiểm tra 13Þ60kG/cm2 1,03P 1,05 Van làm việc Van kiểm tra >60kG/cm2 1,05P 1,08P Van làm việc Van kiểm tra Bình chịu áp lực <3kG/cm2 P+0,5kG/cm2 3Þ60kG/cm2 1,15P >60kG/cm2 1,10P Page 58 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - thuộc vào nhiệt độ của khí: Các bình chứa khí không được để ngoài nắng và phải đặt cách xa lò hơi hay nguồn nhiệt ít nhất 5m. 3. Các biện pháp phòng ngừa khác Dùng màu sơn để tránh sự nhầm lẫn giữa các loại bình chứa các môi chất khác nhau: Quy định về màu của các ống dẫn môi chất: Nhiệt độ;0C 0 10 20 30 40 Áp suất Bình chức oxy 140 5 145 5 150 5 155 5 160 5 Áp suất Bình chứa C2H2 14 16,5 19 23,5 30 Bình sinh khí axêtylen Nhiệt độ;0C 0Þ15 15Þ25 25Þ35 Áp suất kG/cm2 1 2 3 Bình chứa khí Màu sơn Ghi ký hiệu Màu ký hiệu Nitơ Đen Nitơ Vàng Amoniac Vàng Amoniac Đen Axetilen Trắng Axetilen Đỏ Oxy Xanh da trời Oxy Đen Không khí nén Đen Không khí Trắng Các khí khác Đỏ Tên khí khác Trắng Ống dẫn môi chất Màu Page 59 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Đối với các bình chứa những chất có thể gây nên cháy nổ thì cần tuân theo các quy định về mặt phòng hỏa như không được để các vật liệu dễ cháy gần các bình này, tại các chỗ lấy khí ra phải không được bơm mỡ Các trạm đặt máy nén khí phải đặt xa những vùng có chứa những khí có thể tự cháy hay những hỗn hợp dễ cháy nổ. Nhà đặt lò hơi, các bình chịu áp lực, trạm máy nén khí phải xây dựng bằng vật liệu không bị cháy như tường gạch. Tất cả các cửa trong gian nhà phải mở ra ngoài, vị trí phải cách xa nơi hội họp, đông người. Khoảng cách từ kho chứa các bình chịu áp lực đến khu nhà tùy theo số lượng bình chứa, tính chất của khu nhà Để đảm bảo an toàn và thuận tiện cho công tác vận hành và kiểm tra theo dõi các thiết bị áp lực, cầu thang trong nhà phải có độ dốc không quá 500 và cứ 3-4m thì có một chiếu nghỉ. Chiều rộng của mỗi bậc cầu thang không dưới 80mm. Trong nhà có lò hơi, trạm máy nén và những nơi đặt bình chứa áp lực có thể gây nên bốc cháy, cần phải trang bị những phương tiện dập lửa theo quy định PCCC. Các bình chịu áp lực có chứa môi chất nóng phải được cách nhiệt đầy đủ, trong gian nhà phải có cửa thông gió hay đặt các thiết bị thông gió để nhiệt độ gió không quá 400C. Trong nhà phải đủ ánh sáng theo tiêu chuẩn VSCN. Những người vận hành các thiết bị chịu áp lực đặc biệt là lò hơi, phải có sức khỏe tốt và phải qua đào tạo, chứng nhận đủ khả năng làm những công việc nói trên. Cấm không được bố trí phụ nữ làm thợ đốt lò. Ống dẫn hơi quá nhiệt Đỏ Ống dẫn nước Xanh Ống nước cứu hỏa Da cam Page 60 of 64Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ TRÁNH TAI NẠN DO DÒNG ĐIỆN GÂ... 6/19/2006file://E:\Cuong\Ky thuat Dien.htm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_ky_thuat_an_toan_dien.pdf