Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin

Chương mở đầu:

NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

 1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành

a, Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác - Ph.Ăngghen và được V.I.Lênin phát triển, trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.

 b, Chủ nghĩa Mác – Lênin gồm 3 bộ phận cấu thành, có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế Chính trị học Mác – Lênin và Chủ nghĩa Xã hội khoa học. Mỗi bộ phận có một vai trò, vị trí, mục tiêu riêng trong hệ thống lý luận.

Trong đó:

+ Triết học Mác – Lênin: là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.

+ KTCT học Mác – Lênin: là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển và tiêu vong của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất mới- phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.

+ CNXHKH: là bộ phận lý luận được hợp thành nhất quán về mặt lôgic của triết học và kinh tế chính trị học, nghiên cứu, làm sáng tỏ những quy luật khách quan của của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, bước chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, tiến lên chủ nghĩa cộng sản.

c, Chủ nghĩa Mác – Lênin được Mác-Ănggen sáng lập và Lênin phát triển; được các đảng cộng sản, phong trào công nhân và các nước xã hội chủ nghĩa vận dụng với tư cách là nền tảng tư tưởng trong hoạt động của mình; là học thuyết khoa học và cách mạng để thực hiện lý tưởng giải phóng nhân loại.

2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin

a) Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác

- Điều kiện kinh tế-xã hội:

+ Sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vào những năm 40 của thế kỷ XIX làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn đối kháng nhau về mặt lợi ích căn bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng sâu sắc. Hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp vô sản trở thành một lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đòi dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.

+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản ngày càng phát triển đã đặt ra yêu cầu khách quan cần phải được dẫn đường bởi một lý luận khoa học, tiên tiến. Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn đấu tranh đó đi đến thắng lợi.

- Các tiền đề văn hóa - tư tưởng:

+ Tiền đề lý luận: Triết học cổ điển Đức (tiêu biểu là học thuyết của Hêghen và Phơ Bách), Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (tiêu biểu là Ađamsmith và Đâyvít Ricarđô), Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (tiêu biểu là Xanhximôn, Phuriê và Rôbớt Ô oen).

+ Tiền đề khoa học tự nhiên, với các phát minh nổi bật như: học thuyết tiến học luận của Đácuyn, thuyết tế bào của người Đức, Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lômônôxốp đã cung cấp cơ sở khoa học tự nhiên cho việc luận giải các vấn đề xã hội.

 

doc 68 trang Bích Ngọc 03/01/2024 6500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin

Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
Chương mở đầu:
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
      1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành
a, Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác - Ph.Ăngghen và được V.I.Lênin phát triển, trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
 	b, Chủ nghĩa Mác – Lênin gồm 3 bộ phận cấu thành, có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế Chính trị học Mác – Lênin và Chủ nghĩa Xã hội khoa học. Mỗi bộ phận có một vai trò, vị trí, mục tiêu riêng trong hệ thống lý luận.
Trong đó: 
+ Triết học Mác – Lênin: là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. 
+ KTCT học Mác – Lênin: là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển và tiêu vong của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất mới- phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ CNXHKH: là bộ phận lý luận được hợp thành nhất quán về mặt lôgic của triết học và kinh tế chính trị học, nghiên cứu, làm sáng tỏ những quy luật khách quan của của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, bước chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
c, Chủ nghĩa Mác – Lênin được Mác-Ănggen sáng lập và Lênin phát triển; được các đảng cộng sản, phong trào công nhân và các nước xã hội chủ nghĩa vận dụng với tư cách là nền tảng tư tưởng trong hoạt động của mình; là học thuyết khoa học và cách mạng để thực hiện lý tưởng giải phóng nhân loại.
2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin
a) Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
- Điều kiện kinh tế-xã hội:
+ Sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vào những năm 40 của thế kỷ XIX làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn đối kháng nhau về mặt lợi ích căn bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng sâu sắc. Hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp vô sản trở thành một lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đòi dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản ngày càng phát triển đã đặt ra yêu cầu khách quan cần phải được dẫn đường bởi một lý luận khoa học, tiên tiến. Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn đấu tranh đó đi đến thắng lợi.
- Các tiền đề văn hóa - tư tưởng: 
+ Tiền đề lý luận: Triết học cổ điển Đức (tiêu biểu là học thuyết của Hêghen và Phơ Bách), Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (tiêu biểu là Ađamsmith và Đâyvít Ricarđô), Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (tiêu biểu là Xanhximôn, Phuriê và Rôbớt Ô oen).
+ Tiền đề khoa học tự nhiên, với các phát minh nổi bật như: học thuyết tiến học luận của Đácuyn, thuyết tế bào của người Đức, Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lômônôxốp đã cung cấp cơ sở khoa học tự nhiên cho việc luận giải các vấn đề xã hội.
* Sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa là sản phẩm của điều kiện kinh tế xã hội đương thời, của tri thức nhân loại thể hiện trong các lĩnh vực khoa học, vừa là sản phẩm tinh thần của chính các nhà sáng lập ra nó.
b) Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác
- C.Mác, Ph.Ăngghen với quá trình hình thành chủ nghĩa Mác:
(Karl Mark: 1818-1883, người Đức; F.Engels: 1820-1895, người Anh)
Mác – Ăngghen là những người đồng sáng lập nên chủ nghĩa Mác, là những nhà khoa học, nhà tư tưởng kiệt xuất, đồng thời là lãnh tụ lỗi lạc của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới.
Mác và Ăngghen đã kế thừa một cách có phê phán những thành tựu tư duy của nhân loại, sáng tạo nên CNDV biện chứng triệt để không điều hoà với CNDT và phép siêu hình.
Mác và Ănghen đã đưa ra những nguyên lí cơ bản chung nhất về tự nhiên, xã hội và tư duy.
- C.Mác, Ph.Ăngghen với quá trình bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác
Hai ông đã tuyên truyền thâm nhập lý luận của mình vào thực tiễn phong trào vô sản ở châu Âu (chiến tranh nông dân ở Pháp và Đức những năm 1848-1852) và Công xã Pari (1871), trên cơ sở đó bước đầu bổ sung lý luận của mình.
c) Giai đoạn Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa 
-  Bối cảnh lịch sử mới và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
Thực tiễn của phát triển khoa học và phong trào vô sản ở đầu thế kỷ XX đã tạo điều kiện Lênin nghiên cứu, khảo sát và đúc kết thực tiễn thành những vấn đề lý luận mới, bảo vệ chủ nghĩa Mác trước các luận điệu của kẻ cơ hội và thù địch đòi xét lại chủ nghĩa Mác.
      - Vai trò của V.I Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới.
Lênin đã bảo vệ chủ nghĩa Mác một cách xuất sắc, không những thế, đã phát triển chủ nghĩa Mác lên một tầm cao mới, đạt được những kết quả thực tiễn to lớn nhất là ở nước Nga.
d) Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
      - Chủ nghĩa Mác-Lênin với cách mạng vô sản Nga (1917)
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã được Lênin vận dụng vào nước Nga, soi đường chỉ lối mang lại thắng lợi cho nước Nga, đưa nước Nga trở thành một nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới. Và chính cách mạng nước Nga là mảnh đất thực tiễn cung cấp những tri thức thực tiễn cho việc khái quát về mặt lý luận, góp phần bổ sung phát triển chủ nghĩa Mac
      - Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.
Chủ nghĩa Mác – Lênin được vận dụng vào các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước dân tộc bị áp bức nô dịch đưa tới sự thắng lợi ở hàng hoạt nước và đồng thời cổ vũ phong đào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và tiến bộ ở các nước tư bản chủ nghĩa. 
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã trở thành hệ tư tưởng nền tảng và kim chỉ nam hành động của các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào cánh  tả trên thế giới. 
	Ngày nay, mặc dù chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào, thế giới có nhiều biến động khó khăn, song sức sống của chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp tục phát triển và chủ nghĩa Mác vẫn là học thuyết tiên tiến soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới.
II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU MÔN HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
1. Đối tượng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu 
a, Đối tượng: Đối tượng của việc học tập, nghiên cứu “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin” là những quan điểm cơ bản, nền tảng và mang tính chân lý bền vững của chủ nghĩa Mác-Lênin trong phạm vi ba bộ phận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin.
b, Mục đích: Mục đích của việc học tập, nghiên cứu:
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm để xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để hiểu rõ nền tảng tư tưởng của Đảng CSVN.
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để xây dựng niềm tin và lý tưởng cho sinh viên
2. Một số yêu cầu về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu
 	- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh kinh viện, giáo điều trong quá trình học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý cơ bản đó trong thực tiễn.
- Học tập, nghiên cứu mỗi luận điểm trong mối quan hệ với các luận điểm khác, ở bộ phận cấu thành khác của chủ nghĩa Mác-Lênin; 
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải theo nguyên tắc thường xuyên gắn kết lý luận với thực tiễn của thời đại, của đất nước .
- Cần gắn những luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin với thực tiễn cách mạng Việt Nam và thực tiễn của thời đại để thấy được sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng trong từng thời đại lịch sử. 
- Đòi hỏi quá trình học tập nghiên cứu đồng thời cũng phải là quá trình tự giáo dục, tu dưỡng và rèn luyện để từng bước hoàn thiện mình trong đời sống cá nhân cũng như trong đời sống cộng đồng xã hội.  
- Quá trình học tập nghiên cứu đồng thời là quá trình tổng kết, đúc kết kinh nghiệm để góp phần bổ sung phát triển; mặt khác, phải đặt nó trong tiến trình phát triển của lịch sử tư tưởng nhân loại.
Phần thứ nhất
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
Chương I :
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 
1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
* Triết học là gì.
- Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó.
Triết học có lịch sử hàng ngàn năm, ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn khi tư duy con người đạt đến một trình độ nhất định và trong xã hội xuất hiện sự phân công giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
- Đây là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Vật chất và ý thức là 2 phạm trù rộng nhất, bao quát toàn bộ các sự vật hiện tượng trong thế giới, triết học muốn tìm ra các quy luật của thế giới phải nghiên cứu các sự vật hiện tượng, do đó phải nghiên cứu 2 phạm trù này.
+ Việc giải quyết vấn đề này là cơ sở để phân chia các nhà triết học thành các trường phái, trào lưu triết học khác nhau.
- Chủ nghĩa duy vật và các hình thức của nó: 
+ Chủ nghĩa duy vật (nhất nguyên duy vật): thừa nhận vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Các hình thức của CNDV: CNDV chất phác thời cổ đại, CNDV siêu hình, CNDV biện chứng.
- Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức của nó: 
+ Chủ nghĩa duy tâm (nhất nguyên duy tâm): khẳng định ý thức có trước, vật chất có sau và ý thức quyết định vật chất.
* Việc giải quyết mặt thứ hai, là cơ sở xác lập nhận thức luận của các nhà triết học:
- Trường phái có thể biết: thừa nhận năng lực nhận thức thế giới của con người
- Trường phái không thể biết: phủ nhận năng lực nhận thức thế giới của con người 
1.2. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 
1.2.1. Vật chất
a, Phạm trù vật chất
* Khái quát quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất: nhìn chung các nhà triết học duy vật đều cho rằng thế giới xung quanh chúng ta là vật chất. Vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người.
* CNDV cổ đại: Đồng nhất v/c với các dạng cụ thể của nó, đó là những vật thể hữu hình, cảm tính (Ấn độ: đất, nước, lửa, không khí; Hy lạp:  Talét: Nước, Hêraclit: Lửa...)Anaximenđrơ cho vật chất là Apâyrôn ; Đêmôcrit, khi cho rằng thực thể của TG là nguyên tử (cực nhỏ, cứng, không thể xâm nhập, không cảm giác được, nguyên tử có thể nhận thức được bằng tư duy          
à Đánh giá về CNDVcổ đại.
	+ Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên
	+ Hạn chế: đồng nhất vật chất với các vật cụ thể
* CNDV siêu hình: tư tưởng chủ đạo là đồng nhất vật chất với Nguyên tử: đó là phần tử nhỏ nhất không thể phân chia được, tách rời nguyên tử  với vận động, không gian, thời gian
à Đánh giá về CNDV siêu hình 
	+ Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên và đi sâu hơn vào bản chất thế giới
	+ Hạn chế: đồng nhất vật chất với các nguyên tử, thế giới là hữu hạn
à Nhìn chung, hạn chế lớn nhất thời kỳ này là đồng nhất vật chất với nguyên tử và coi thế giới là hữu hạn, tận cùng ở nguyên tử.
 à Các phát minh khoa học cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã bác bỏ quan niệm của con người về thế giới trước đây, bác bỏ CNDV trước Mác.
* CNDV biện chứng:  “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. 
- Phân tích định nghĩa:
+ Vật chất là phạm trù triết học: dùng để khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất, vô hạn, vô tận đó chính là thuộc tính tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người. (tức là tất cả những gì đang tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người);
+ Được đem lại cho con người trong cảm giác: Vật chất là cái có thể gây nên cảm giác khi tác động vào các giác quan;
+ Được cảm giác chép lại, chụp lai, phản ánh không phụ thuộc vào cảm giác: con người có thể nhận thức được sự tồn tại của vật chất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan. (vật chất là cái mà ý thức con người chỉ là sự phản ánh nó)
- Ý nghĩa của định nghĩa: 
+ Giải quyết 1 cách đầy đủ khoa học vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật và có thể biết.                           
+ Bác bỏ thuyết “không thể biết” và khắc phục những thiếu sót của quan điểm các quan điểm duy vật trước Mác về vật chất. 
 	 + Định hướng cho khoa học trong việc tìm kiếm những dạng vật chất mới.
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
-  Khái niệm vận động: Ăng ghen cho rằng: vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
* Năm hình thức vận động cơ bản của vật chất:
- Vận động cơ học (thay đổi vị trí của sự vật trong không gian)
- Vận động lý học (vận động của các phân tử, hạt cơ bản, điện tử, nhiệt, điện)
- Vận động hoá học (vận động của các nguyên tử, hoá hợp, phân giải các chất)
- Vận động sinh vật (trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường)
- Vận động xã hội ( chỉ có ở con người, đó là sự thay đổi diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống xã hội).
+ Mối quan hệ giữa năm hình thức vận động:
- 5 hình thức vận động không tách rời nhau: Một hình thức vận động muốn được thực hiện đó là kết quả tổng hợp giữa nó với nhiều hình thức vận động khác.
 - Giữa các hình thức vận động có thể chuyển hoá cho nhau, các hình thức v/đ cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức v/đ thấp, trong khi các hình thức v/đ thấp không có khả năng bao hàm các hình thức v/đ cao hơn, do đó không được quy giản hình thức v/đ cao về hình thức v/đ thấp. 
+ Mối quan hệ giữa vận động và đứng im: Vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ là tương đối, đứng im là tương đối bởi vì: 
- Đứng im chỉ xảy ra đố ... ời ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, có quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của quốc gia mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá , trong quá trình dựng nước và giữ nước. 
*Hai xu hướng của phong trào dân tộc
	Xu hướng thứ nhất là: sự thức tỉnh của đời sống dân tộc và các phong trào dân tộc, cuộc đấu tranh chống mọi áp bức dân tộc, việc thiết lập các quốc gia dân tộc.
	Xu hướng thứ hai là: việc phát triển và tăng cường đủ mọi thứ quan hệ giữa các dân tộc, việc xoá bỏ những hàng rào ngăn cách các dân tộc và việc thiết lập sự thống nhất quốc tế của của tư sản, của đời sống kinh tế và nói chung của chính trị, của khoa học.
b. Những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.
 * Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Các dân tộc không phân biệt lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp đều được đối xử ngang nhau, đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau; không một dân tộc nào được hưởng đặc quyền đặc lợi và càng không có chuyện dân tộc này áp bức, nô dịch dân tộc khác;
- Quyền bình đẳng phải được ghi nhận về mặt pháp lí nhưng quan trọng hơn phải được thực hiện trong cuộc sống.
- Thực hiện quyền bình đẳng trước hết là xoá bỏ áp bức giai cấp, dân tộc., khắc phục được sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc. 
* Các dân tộc có quyền tự quyết
- Quyền dân tộc tự quyết là quyền tự làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị-xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình, quyền được tự do phân lập thành quốc gia độc lập và quyền liên hiệp với các dân tộc khác. 
- Khi xem xét quyền dân tộc tự quyết, điều quan trọng là cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân.
- Giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải gắn với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của từng quốc gia.	
 * Liên hiệp công nhân các dân tộc lại
- Đây là một tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin và các đảng cộng sản, nó phản ánh tính chất quốc tế của giai cấp công nhân, đồng thời phản ánh sự thống nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. 
- Nó còn là cơ sở đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. 
- Nội dung thứ ba trên đây đóng vai trò liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.	
*Tóm lại: Cương lĩnh dân tộc là một bộ phận hợp thành trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là cơ sở lí luận cho chính sách dân tộc của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa. 
 2. Tôn giáo và nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo
a. Khái niệm tôn giáo và nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong tiến trình xây dựng CNXH
* Khái niệm tôn giáo.
	Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường hư ảo hiện thực khách quan qua đó những lực lượng tự nhiên đã trở nên siêu nhiên, thần bí
 Theo Ăng ghen : Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo – vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế. 
* Nguyên nhân tồn tại
 Nguyên nhân nhận thức
	Do thực tiễn của cuộc sống cũng như bản chất của nhiều hiện tượng tự nhiên đặt ra mà bản thân sự phát triển của khoa học chưa chứng minh được, .Chính vì vậy, mà những tâm lí sợ hãi, tin tưởng vào thần thánh chưa được gạt bỏ.
 Nguyên nhân tâm lý
	Do tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội bảo thủ, nó chậm biến đổi hơn so với sự biến đổi của tồn tại xã hội, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử loài người, ăn sâu vào vào tiềm thức của nhiều người dân.
 Nguyên nhân chính trị-xã hội
	Sinh hoạt tôn giáo tín ngưỡng vẫn còn có khả năng đáp ứng ở mức độ nào đó nhu cầu văn hoá, tinh thần của một bộ phận nhân dân, do đó việc tồn tại của tôn giáo vẫn là một nhu cầu khách quan. Dưới CNXH, tôn giáo cũng có khả năng biến đổi để thích nghi theo hướng “đồng hành với dân tộc”, “sống tốt đời đẹp đạo”.
 Nguyên nhân kinh tế
	Trong CNXH, nhất là trong thời kì quá độ, đời sống vật chất và tinh thần chưa cao. Con người chịu tác động của mạnh mẽ của những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi làm cho con người có tâm lí thụ động, nhờ cậy, cầu may vào lực lượng siêu nhiên. 
 Nguyên nhân về văn hoá
Sinh hoạt tôn giáo đáp ứng ở mực độ nào đó nhu cầu văn hoá tinh thần, và có ý nghĩa nhất định về giáo dục, ý thức cộng đồng, đạo đức, phong cách, lối sống.
b. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo 
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội, phải gắn liền với cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Tôn trọng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân. Mọi công dân theo hoặc không theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
- Đoàn kết đồng bào có đạo với đồng bào không có đạo, đoàn kết các tôn giáo vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ đồng bào vì lí do tín ngưỡng tôn giáo.
- Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. 
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Chương IX: 
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
I. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC
1. Cách mạng Tháng Mười Nga và mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực đầu tiên trên thế giới
a) Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) 
- Sự thành công của Cách mạng Tháng Mười Nga:
+ Đánh đổ phong kiến, tư sản, đưa nhân dân lao động bị áp bức lên địa vị làm chủ, lập ra nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới; xây dựng một mô hình xã hội mới: xã hội xã hội chủ nghĩa.
+ Cách mạng tháng Mười đã mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử xã hội loài người: kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; mở ra thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới; xác lập hình thái kinh tế - xã hội có những đặc trưng đối lập với hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Bài học lịch sử từ cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại
+ Cách mạng Tháng Mười khẳng định rằng, chỉ có cuộc cách mạng dưới sự lãnh đạo của một đảng dựa trên nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin theo con đường cách mạng vô sản giành chính quyền về tay giai cấp công nhân mới thực sự đem lại quyền lợi cho người lao động.
+ Cuộc cách mạng này đã khẳng định vai trò, sứ mệnh của lực lượng cách mạng thực hiện sự nghiệp giải phóng và xây dựng xã hội mới, đó là giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
b) Mô hình chủ nghĩa xã hội đầu tiên trên thế giới
- Những thành công của mô hình chủ nghĩa xã hội theo kiểu Xôviết với tư cách là mô hình chủ nghĩa xã hội đầu tiên trên thế giới.
+ Những ưu việt của CNXH Xô viết đưa lại đã giúp nhân dân Xô viết đóng góp vai trò quyết định trong chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong thế chiến thứ hai.
+ Hình thành nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung cao, đóng vai trò tích cực trong thời kỳ lịch sử nhất định.
- Bài học lịch sử từ mô hình chủ nghĩa xã hội theo kiểu Xôviết:
Mô hình chủ nghĩa xã hội theo kiểu Xô viết đã để lại một bài học lớn về sự vận dụng các nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin trong điều kiện lịch sử cụ thể; bài học về thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
2. Sự ra đời của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa và những thành tựu của nó
a) Sự ra đời và phát triển của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa
- Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
+ Vào những năm 50-70 của thế kỷ XX, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ dẫn tới sự ra đời của hàng trăm quốc gia độc lập.
+ Phong trào chống sự áp đặt can thiệp từ bên ngoài, chống phân biệt sắc tộc, chủng tộc trỗi dậy mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới.
- Sự ra đời và phát triển của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của các Đảng Cộng sản ở thế kỷ XX.
+ Chủ nghĩa xã hội ra đời và phát triển với tư cách là một hệ thống thế giới, đứng đầu là Liên Xô;
+ Liên minh các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Mô hình các nước xã hội chủ nghĩa kiểu cũ và chủ nghĩa xã hội đổi mới...
- Những thành tựu của chủ nghĩa xã hội hiện thực
+ Đưa nhân dân lên địa vị làm chủ, tạo điều kiện và ngày càng thực hiện dân chủ, thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho quyền tự do dân chủ trên toàn thế giới;
+ Với sự lớn mạnh toàn diện chủ nghĩa xã hội hiện thực có ảnh hưởng sâu sắc đối với đời sống chính trị thế giới; đóng vai trò quyết định với sự sụp đổ của chủ nghĩa đế quốc.
+ Góp phần ngăn chặn chủ nghĩa đế quốc, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh huỷ diệt; đối trọng với chủ nghĩa tư bản, bảo vệ an ninh hoà bình thế giới; góp phần cổ vũ những dân tộc khác, ở các châu lục khác, tự giải phóng mình, bước vào đường độc lập tự chủ; thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho tự do dân chủ tiến bộ xã hội của nhân loại.
+ Trong hơn 70 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, Liên xô (cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất trên quy mô lớn với trình độ hiện đại, bảo đảm ngày càng tốt hơn đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân.
II. SỰ KHỦNG HOẢNG, SỤP ĐỔ CỦA MÔ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI XÔVIẾT VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ
1. Sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết 
- Sự khủng hoảng của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết
+ Mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết bộc lộ sự khủng hoảng không tránh khỏi vào cuối những năm 1970- đến cuối những năm 1980.
+ Các nước XHCN đã tiến hành cải cách cải tổ để cứu vãn tình thế nhưng đã không thoát ra khỏi khủng hoảng.
- Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
+ Sụp đổ của mô hình chủ nghĩa diễn ra vào cuối thập kỷ 80 đến đầu thập kỷ 90 thế kỷ XX;
+ Đảng cộng sản mất vai trò lãnh đạo; CNXH đồng loạt tan rã ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
 2. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết
a) Nguyên nhân sâu xa là những sai lầm thuộc về mô hình phát triển của chủ nghĩa xã hội Xôviết
- Mô hình phát triển chủ nghĩa xã hội bộc lộ những khiếm khuyết nhưng đã không được sớm khắc phục sửa đổi;
- Mô hình không đúng đắn dẫn tới hiện thực không thể thực hiện được và đi đến sụp đổ. 
b) Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp
- Đường lối hữu khuynh, cơ hội và xét lại:
+ Bắt đầu từ những sai lầm về đường lối, không sớm thay đổi mà tiếp tục duy trì đường lối, quan điểm đã lỗi thời.
 + Khi tiến hành cải cách cải tổ ở Liên xô và Đông Âu lại phạm phải những sai lầm.
+ Một số nhà lãnh đạo bộ lộ tư tưởng cơ hội, xét lại và chống phá Đảng cộng sản.
- Âm mưu “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc
+ Các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá, mua chuộc, dụ dỗ, lôi kéo, tuyên truyền chống phá các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Các cuộc bạo loạn lật đổ, diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch (cách mạng nhung, cách mạng màu da cam) đã gây nhiễu loạn xã hội.
III. TRIỂN VỌNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 
1. Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của xã hội loài người
- Bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay đổi
+ Chủ nghĩa tư bản mặc dù có những biểu hiện mới song CNTB không thay đổi về bản chất đó là bóc lột giá trị thặng dư, tìm mọi cách để bảo vệ chế độ tư hữu và không ngừng tìm kiếm lợi nhuận tối đa, làm cho những mâu thuẫn về lợi ích giai cấp là không thể khắc phục được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa; 
+ Những khuyết tật không thể khắc phục được; những vấn đề xã hội căng thẳng và trầm trọng: sự phân hoá giàu nghèo, phân biệt sắc tộc, chủng tộc, dịch bệnh, môi trường, tệ nạn xã hội; mất thăng bằng trong đời sống tinh thần kéo dài...
- Các yếu tố xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện trong lòng xã hội tư bản
+ Loài người đã chuyễn mình lên văn minh hậu công nghiệp; kinh tế tri thức xuất hiện và phát triển; tính chất xã hội hoá của sản xuất càng tăng; 
+ Tính chất công hữu ngày càng rõ rệt; sự điều tiết của nhà nước đối với thị trường và giảm những mặt trái của kinh tế thị trường ngày càng hữu hiệu; 
+ Tính nhân dân và tính xã hội của nhà nước ngày càng sâu sắc và rộng rãi; dân chủ ngày càng mở rộng;
+ Những vấn đề phúc lợi và môi trường sinh thái ngày càng được cải thiện theo xu hướng tiến bộ.
- Các xu hướng phát triển của thế giới đương đại hiện nay rất đa dạng: Thế giới hiện nay vừa có sự liên minh hợp tác vừa có đấu tranh với nhau, vừa có đối thoại vừa có đối kháng; vừa liên kết vừa nêu cao độc lập tự chủ; vừa là đối tác lại vừa là bạn...
2. Chủ nghĩa xã hội – tương lai của xã hội loài người
a) Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ không có nghĩa là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội
+ Chỉ là sự sụp đổ của một mô hình khảo nghiệm trong quá trình đi tới mục tiêu chủ nghĩa xã hội, không đúng với phác thảo có tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Sự đổ vỡ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu không có nghĩa là sự phá sản cả một xu thế phát triển của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn cầu; Loài người vẫn trong thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
b) Các nước xã hội chủ nghĩa còn lại tiến hành cải cách, mở cửa, đổi mới và ngày càng đạt được những thành tựu to lớn
+ Sau sụp đổ Liên Xô Đông âu, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã thức tỉnh, tiến hành cải cách, đổi mới tìm kiếm những mô hình phát triển mới khác mô hình cũ.
.Đã chuyển sang mô hình kinh tế thị trường tính chất xã hội chủ nghĩa;
.Xây dựng và từng bước hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
.Xây dựng các tổ chức xã hội phi chính phủ bao gồm các hội nghề nghiệp, văn hoá, tôn giáo, xã hội...
.Hội nhập quốc tế sâu rộng; chống những mặt trái của toàn cầu hoá;
.Đổi mới đảm bảo sự cầm quyền và lãnh đạo của đảng cộng sản đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trên tất cả các lĩnh vực;
+ Trong thực tế, đã đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa hiện tồn (tiêu biểu là Trung Quốc, Việt Nam...)
c) Đã xuất hiện xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Xuất hiện xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội gọi là “CNXH thế kỷ XXI” . (Có 4 quốc gia công khai đi theo con đường XHCN (Venezuela, Bolivia, Ecuador, Nicarago mà Venezuela đóng vai trò đầu tàu) hướng tới sự công bằng, bình đẳng, tự do cho mọi người. 
+ Xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở số nước trong khu vực và phong trào cánh tả dâng lên mạnh mẽ ở khu vực Mỹ Latinh là nguồn cổ vũ, khích lệ to lớn đối với phong trào cánh tả, lực lượng dân chủ tiến bộ trên thế giới đẩy mạnh sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình, phát triển và tiến bộ xã hội.
____________
Tài liệu tham Khảo:
1. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Chính trị Quốc gia, H,2003.
2. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, H, 2008.
3. Một số chuyên đề về những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tập III, Nxb Lý luận Chính trị, H, 2008.
4. Website Đảng cộng sản, Website tạp chí Cộng sản,Website tạp chí Tuyên giáo, website Thông tấn xã Việt Nam.

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin.doc