Hỏi - Đáp luật khiếu nại, luật tố cáo
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ quan trọng của
các cơ quan nhà nước và là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo là nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nhà
nước, bảo vệ quyền công dân, xây dựng xã hội dân chủ, văn
minh. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố
cáo góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế hiện nay, ngày 11/11/2011, tại
kỳ họp thứ 2 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII đã thông qua Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của cán bộ và nhân dân tìm hiểu
Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố cáo năm 2011, Vụ phổ
biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp biên soạn cuốn: “Hỏi -
Đáp Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo”. Cuốn sách được trình bày
dưới dạng hỏi - đáp ngắn gọn, khoa học, những tình huống cụ
thể gắn với nhiều nội dung thiết thực của hai Luật này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hỏi - Đáp luật khiếu nại, luật tố cáo
1 2 BỘ TƯ PHÁP HỎI - ĐÁP LUẬT KHIẾU NẠI, LUẬT TỐ CÁO 3 4 LỜI GIỚI THIỆU Giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan nhà nước và là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nhà nước, bảo vệ quyền công dân, xây dựng xã hội dân chủ, văn minh. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế hiện nay, ngày 11/11/2011, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo. Nhằm đáp ứng nhu cầu của cán bộ và nhân dân tìm hiểu Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố cáo năm 2011, Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp biên soạn cuốn: “Hỏi - Đáp Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo”. Cuốn sách được trình bày dưới dạng hỏi - đáp ngắn gọn, khoa học, những tình huống cụ thể gắn với nhiều nội dung thiết thực của hai Luật này. Hy vọng cuốn sách sẽ đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của đông đảo bạn đọc. Trân trọng giới thiệu! Hà Nội, tháng 12 năm 2012 NHÀ XUẤT BẢN TƯ PHÁP 5 6 PHẦN THỨ NHẤT: LUẬT KHIẾU NẠI 7 8 I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Khiếu nại là gì? Mục đích của khiếu nại là gì? Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 (sau đây gọi là Luật Khiếu nại năm 2011) quy định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.” Trong đó: - Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Ví dụ: Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố X về thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất cấp cho gia đình bà M; Quyết định cưỡng chế thi hành án của Chi cục trưởng Thi hành án huyện K đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Z - Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Hành vi không cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư cho Công ty Y khi Công ty này đã nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật; hành vi cản trở việc thi hành án của một số cán bộ thi hành án huyện T sau khi bản án C đã có hiệu lực pháp luật - Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Ví dụ: Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện X về việc xử lý kỷ luật cách chức Trưởng phòng Tài nguyên - Môi trường huyện do có hành vi vi phạm quy định về quản lý; Quyết định của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Y về việc cảnh cáo Chi cục phó Chi cục Thuế huyện M thuộc tỉnh do có hành vi bao che cho một số doanh nghiệp trên địa bàn gian lận thuế Như vậy, mục đích của việc khiếu nại trước hết là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại khỏi bị xâm hại bởi những việc làm, những quyết định, chính sách trái pháp luật của các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước. Suy rộng ra mục đích của khiếu nại chính là nhằm bảo đảm cho các quy định pháp luật liên quan tới các quyền, lợi ích của cơ quan, tổ chức, công dân được thực hiện nghiêm chỉnh; giúp cho hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức nhà nước có hiệu quả, các quyết định, hành vi hành chính trái pháp luật được sửa đổi hoặc bãi bỏ kịp thời, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật có thể xảy ra từ phía 1. 9 10 những người thực thi công vụ... góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Xin hỏi trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại được pháp luật quy định như thế nào? Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 5 Luật Khiếu nại năm 2011, theo đó, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm: - Tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. - Kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại. Nhà nước khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó. Theo quy định của pháp luật, những hành vi nào bị cấm khi thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại? Điều 6 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại, cụ thể là: - Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ trả thù, trù dập người khiếu nại. - Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại; làm sai lệch thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái pháp luật. - Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định. - Bao che cho người bị khiếu nại, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại. - Cố tình khiếu nại sai sự thật. - Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh, trật tự công cộng. - Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác. - Vi phạm quy chế tiếp công dân. 2. 3. 11 12 - Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại. II. KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH Ông A không đồng ý với Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện về thu hồi 2.000 m2 đất của gia đình ông để giao cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn K sử dụng. Trong trường hợp này ông A cần làm gì để bảo vệ quyền lợi cho gia đình mình? Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về trình tự khiếu nại như sau: - Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. 4. 13 14 Như vậy, nếu ông A cho rằng Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện về thu hồi diện tích đất của gia đình ông là trái pháp luật như: vi phạm thủ tục thu hồi đất, thu hồi không đúng mục đích, thu hồi quá diện tích trong kế hoạch... thì ông A có quyền: - Khiếu nại lần đầu lên Ủy ban nhân dân huyện hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. - Trường hợp ông A không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. - Trường hợp ông A không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Gia đình tôi cùng vài chục hộ dân khác trong thôn đều không đồng ý với giá đền bù trong Quyết định bồi thường giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của Ủy ban nhân dân huyện cho chúng tôi. Vậy chúng tôi cùng nhau làm chung một đơn khiếu nại được không? Đơn khiếu nại cần có những nội dung gì? Căn cứ Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011 thì việc khiếu nại có thể thực hiện bằng đơn hoặc khiếu nại trực tiếp. Nếu ông (bà) chọn hình thức viết đơn khiếu nại thì trong đơn ông (bà) phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của ông (bà); tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của ông (bà). Đơn khiếu nại phải do ông (bà) ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp ông (bà) và nhiều người khác đều muốn khiếu nại mức bồi thường trong Quyết định bồi thường của Ủy ban nhân dân huyện, tức khiếu nại về cùng một nội dung thì có thể cùng viết chung một đơn, ngoài những nội dung như trường hợp ông (bà) một mình khiếu nại như trên thì trong đơn còn có chữ ký của những người khiếu nại khác và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại. Ngày 15/02/2012 tôi nhận Quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân huyện X, mặc dù không đồng ý nhưng vì đang bị bệnh nên tôi không khiếu nại được. Ngày 2/6/2012, tôi nộp Đơn khiếu nại thì bị từ chối với lý do hết thời hiệu khiếu nại. Xin hỏi việc từ chối giải quyết đơn của Ủy ban nhân dân huyện X có đúng pháp luật không? Theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011 thì thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời gian như trên thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại. Trường hợp trên, nếu ông (bà) chứng minh được việc khiếu nại không đúng thời hạn vì bị ốm đau (có xác nhận của cơ sở y 5. 6. 15 16 tế, bệnh viện...), thì thời gian ông (bà) bị bệnh không tính vào thời hiệu khiếu nại. Người đã gửi đơn khiếu nại thì có quyền rút lại đơn khiếu nại của mình không? Xin hỏi, pháp luật quy định về trường hợp này như thế nào? Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại (Điều 10 Luật Khiếu nại năm 2011). Tuy nhiên, việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Các khiếu nại nào sẽ không được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết? Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về các khiếu nại không được thụ lý giải quyết bao gồm: - Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; - Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; - Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; - Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; - Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; - Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; - Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; - Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; - Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Nhận thấy một chủ đầu tư công trình xây dựng trên địa bàn có hành vi xây dựng sai với nội dung được cấp trong giấy phép, sau nhiều lần nhắc nhở, Ủy ban nhân dân Quận ra quyết định cưỡng chế buộc khôi phục lại nguyên trạng. Phía chủ đầu tư không đồng ý với Quyết định này đã làm đơn khiếu nại lên Ủy ban nhân dân Quận. Vậy trong thời gian khiếu nại, chủ đầu tư công trình có phải chấp hành Quyết 7. 8. 9. 17 18 định từ phía Ủy ban nhân dân hay không? Khoản 2 Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về nghĩa vụ của người khiếu nại, theo đó người khiếu nại phải “Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;”. Như vậy, trong thời gian khiếu nại, vì cơ quan nhà nước không áp dụng việc tạm đình chỉ thi hành nào nên chủ đầu tư công trình xây dựng vẫn phải chấp hành Quyết định cưỡng chế từ phía Ủy ban nhân dân Quận (Xem thêm câu 26). Xin cho biết nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại được pháp luật quy định như thế nào? Khoản 2 Điều 13 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về nghĩa vụ của người bị khiếu nại, theo đó, khi nhận được vụ việc khiếu nại thì cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau: - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; ... lợi ích hợp pháp của người tố cáo. - Khi người tố cáo có căn cứ cho rằng mình bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú thì có quyền yêu cầu người đã giải quyết tố cáo để người giải quyết tố cáo yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có biện pháp bảo vệ, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo đã bị xâm phạm, đồng thời xem xét, xử lý người có hành vi vi phạm. - Khi nhận được yêu cầu của người giải quyết tố cáo về việc áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người tố cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, quyết định áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để bảo vệ như sau: + Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo; + Khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo đã bị xâm phạm; + Xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với người có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo; + Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. 83. 95 96 Đề nghị cho biết Luật Tố cáo quy định việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo như thế nào? Điều 39 Luật Tố cáo năm năm 2011 quy định về bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo như sau: - Khi người giải quyết tố cáo nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trả thù, trù dập thì có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp kịp thời ngăn chặn, bảo vệ người tố cáo và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo. - Khi người tố cáo có căn cứ cho rằng việc tố cáo có thể gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình hoặc người thân thích của mình thì có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan công an áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết. - Trường hợp yêu cầu của người tố cáo là chính đáng thì người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan công an kịp thời áp dụng các biện pháp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ người tố cáo và người thân thích của họ: + Bố trí nơi tạm lánh khi người tố cáo, người thân thích của họ có nguy cơ bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe; + Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín cho người tố cáo và người thân thích của họ tại nơi cần thiết; + Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo theo quy định của pháp luật; + Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. 84. 97 98 VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO Xin hỏi trách nhiệm của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác giải quyết tố cáo được pháp luật quy định như thế nào? Điều 42 Luật Tố cáo năm 2011 quy định trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác giải quyết tố cáo như sau: - Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết tố cáo; định kỳ thông báo với Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình. - Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết tố cáo; định kỳ thông báo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình. Trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết tố cáo được pháp luật quy định như thế nào ? Trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 43 Luật Tố cáo năm 2011, theo đó: - Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ làm việc với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện làm việc với Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối hợp trong công tác giải quyết tố cáo. - Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao định kỳ báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và thông báo đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác giải quyết tố cáo. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ. - Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan cấp trên và thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi địa phương và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình. Pháp luật quy định về chức năng giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 85. 86. 87. 99 100 các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác giải quyết tố cáo như thế nào? Điều 44 Luật Tố cáo năm 2011 quy định về việc giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác giải quyết tố cáo như sau: - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân, hội viên của mình nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về tố cáo; giám sát việc thi hành pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo. - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; khi nhận được tố cáo thì nghiên cứu, chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết tố cáo. - Tố cáo do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được người giải quyết tố cáo xem xét, giải quyết và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý, phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý. 101 102 MỤC LỤC Lời giới thiệu 5 PHẦN THỨ NHẤT: LUẬT KHIẾU NẠI 7 I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 9 1. Khiếu nại là gì? Mục đích của khiếu nại 7 2. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại 9 3. Những hành vi bị cấm khi thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại 10 II. KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH 12 4. Trình tự khiếu nại 12 5. Đơn khiếu nại 13 6. Thời hiệu khiếu nại 14 7. Rút khiếu nại 15 8. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết 15 9. Nghĩa vụ của người khiếu nại 16 10. Nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại 17 11. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu 18 12. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai 19 13. Quyền, nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý 21 III. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 23 14. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 23 15. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân nhân cấp huyện 23 16. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương 24 17. Thẩm quyền của Giám đốc sở và tương đương 24 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 25 103 104 19. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ 26 20. Thẩm quyền của Bộ trưởng 27 21. Thụ lý giải quyết khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu 28 22. Xác minh nội dung khiếu nại 28 23. Tổ chức đối thoại 30 24. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu 31 25. Khiếu nại lần hai 32 26. Những trường hợp được áp dụng biện pháp khẩn cấp 32 27. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai 33 28. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai và tổ chức đối thoại lần hai 34 29. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai 36 30. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại 37 31. Khởi kiện vụ án hành chính 38 32. Hiệu lực pháp luật của quyết định giải quyết khiếu nại 39 33. Người có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật 39 34. Trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật 40 IV. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 42 35. Thời hiệu khiếu nại đối với các vụ việc giải quyết khiếu nại kỷ luật cán bộ, công chức 42 36. Hình thức khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức 43 37. Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức 43 38. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức 44 105 106 39. Xác minh nội dung khiếu nại trong quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức 45 40. Tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức 46 41. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu quyết định kỷ luật cán bộ, công chức 47 42. Thành phần tham gia đối thoại giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức 48 43. Quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức lần hai 48 44. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức 49 45. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật 50 V. TIẾP CÔNG DÂN 51 46. Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân khi họ đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh 51 47. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân 52 48. Thời gian tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc tiếp công dân 52 49. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân, người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân 54 VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ THẨM QUYỀN TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 57 50. Cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại 57 51. Hoạt động phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại 58 52. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ 107 108 quốc Viêṭ Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác giải quyết khiếu nại 59 PHẦN THỨ HAI: LUẬT TỐ CÁO 62 I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 62 53. Tố cáo là gì? Các hành vi được coi là hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo 62 54. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo 63 55. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết tố cáo 64 56. Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tố cáo 65 II. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO VÀ NGƯỜI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO 68 57. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo 68 58. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo 69 59. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo 71 III. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ 72 60. Nguyên tắc xác định thẩm quyền trong Luật Tố cáo 72 61. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước 73 62. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan khác của Nhà nước 74 63. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm 109 110 vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập 75 64. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội 76 65. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức 76 66. Trình tự giải quyết tố cáo 77 67. Hình thức tố cáo 78 68. Thời hạn tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo 78 69. Thời hạn giải quyết tố cáo 80 70. Xác minh nội dung tố cáo 80 71. Kết luận nội dung tố cáo 82 72. Người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý sau khi có kết luận nội dung tố cáo 82 73. Gửi kết luận nội dung tố cáo 83 74. Việc tố cáo tiếp, giải quyết vụ việc tố cáo tiếp 84 75. Nội dung hồ sơ vụ việc tố cáo 84 76. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm tố cáo 85 IV. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC LĨNH VỰC 87 77. Thẩm quyền giải quyết tố cáo 87 78. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay 88 V. BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO 89 79. Phạm vi, đối tượng và thời hạn bảo vệ người tố cáo 89 80. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được bảo vệ 89 81. Bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo 91 111 112 82. Bảo vệ người tố cáo tại nơi công tác, làm việc 92 83. Bảo vệ người tố cáo tại nơi cư trú 93 84. Bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo 95 VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO 97 85. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác giải quyết tố cáo 97 86. Trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết tố cáo 98 87. Chức năng giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác giải quyết tố cáo 98
File đính kèm:
- hoi_dap_luat_khieu_nai_luat_to_cao.pdf