Hỏi - Đáp luật khiếu nại, luật tố cáo

Giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ quan trọng của

các cơ quan nhà nước và là trách nhiệm của cả hệ thống

chính trị. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại,

tố cáo là nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nhà

nước, bảo vệ quyền công dân, xây dựng xã hội dân chủ, văn

minh. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố

cáo góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý

nhà nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện

đại hoá và hội nhập quốc tế hiện nay, ngày 11/11/2011, tại

kỳ họp thứ 2 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khóa XIII đã thông qua Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.

Nhằm đáp ứng nhu cầu của cán bộ và nhân dân tìm hiểu

Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố cáo năm 2011, Vụ phổ

biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp biên soạn cuốn: “Hỏi -

Đáp Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo”. Cuốn sách được trình bày

dưới dạng hỏi - đáp ngắn gọn, khoa học, những tình huống cụ

thể gắn với nhiều nội dung thiết thực của hai Luật này.

pdf 56 trang dienloan 1820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hỏi - Đáp luật khiếu nại, luật tố cáo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hỏi - Đáp luật khiếu nại, luật tố cáo

Hỏi - Đáp luật khiếu nại, luật tố cáo
1 2 
BỘ TƯ PHÁP 
HỎI - ĐÁP LUẬT KHIẾU NẠI, 
LUẬT TỐ CÁO 
3 4 
LỜI GIỚI THIỆU 
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ quan trọng của 
các cơ quan nhà nước và là trách nhiệm của cả hệ thống 
chính trị. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, 
tố cáo là nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nhà 
nước, bảo vệ quyền công dân, xây dựng xã hội dân chủ, văn 
minh. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố 
cáo góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý 
nhà nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện 
đại hoá và hội nhập quốc tế hiện nay, ngày 11/11/2011, tại 
kỳ họp thứ 2 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam khóa XIII đã thông qua Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo. 
Nhằm đáp ứng nhu cầu của cán bộ và nhân dân tìm hiểu 
Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố cáo năm 2011, Vụ phổ 
biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp biên soạn cuốn: “Hỏi - 
Đáp Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo”. Cuốn sách được trình bày 
dưới dạng hỏi - đáp ngắn gọn, khoa học, những tình huống cụ 
thể gắn với nhiều nội dung thiết thực của hai Luật này. 
Hy vọng cuốn sách sẽ đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của 
đông đảo bạn đọc. 
Trân trọng giới thiệu! 
Hà Nội, tháng 12 năm 2012 
NHÀ XUẤT BẢN TƯ PHÁP 
5 6 
PHẦN THỨ NHẤT: 
LUẬT KHIẾU NẠI 
7 8 
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
Khiếu nại là gì? Mục đích của khiếu nại là gì? 
Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 
tháng 11 năm 2011 (sau đây gọi là Luật Khiếu nại năm 2011) 
quy định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc 
cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ 
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định 
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà 
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà 
nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ 
cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm 
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.” 
Trong đó: 
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính 
nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính 
nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong 
hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần 
đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Ví dụ: Quyết định 
của Ủy ban nhân dân thành phố X về thu hồi Giấy chứng nhận 
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất cấp cho gia đình bà 
M; Quyết định cưỡng chế thi hành án của Chi cục trưởng Thi 
hành án huyện K đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Z 
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà 
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà 
nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo 
quy định của pháp luật. Ví dụ: Hành vi không cấp Giấy chứng 
nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu 
tư cho Công ty Y khi Công ty này đã nộp đầy đủ hồ sơ theo quy 
định của pháp luật; hành vi cản trở việc thi hành án của một số 
cán bộ thi hành án huyện T sau khi bản án C đã có hiệu lực 
pháp luật 
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người 
đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức 
kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình 
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Ví dụ: Quyết 
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện X về việc xử lý kỷ 
luật cách chức Trưởng phòng Tài nguyên - Môi trường huyện 
do có hành vi vi phạm quy định về quản lý; Quyết định của Cục 
trưởng Cục Thuế tỉnh Y về việc cảnh cáo Chi cục phó Chi cục 
Thuế huyện M thuộc tỉnh do có hành vi bao che cho một số 
doanh nghiệp trên địa bàn gian lận thuế 
Như vậy, mục đích của việc khiếu nại trước hết là nhằm bảo 
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại khỏi bị xâm 
hại bởi những việc làm, những quyết định, chính sách trái pháp 
luật của các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền trong 
các cơ quan nhà nước. Suy rộng ra mục đích của khiếu nại 
chính là nhằm bảo đảm cho các quy định pháp luật liên quan tới 
các quyền, lợi ích của cơ quan, tổ chức, công dân được thực 
hiện nghiêm chỉnh; giúp cho hoạt động quản lý, điều hành của 
các cơ quan, tổ chức nhà nước có hiệu quả, các quyết định, 
hành vi hành chính trái pháp luật được sửa đổi hoặc bãi bỏ kịp 
thời, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật có thể xảy ra từ phía 
1. 
9 10 
những người thực thi công vụ... góp phần nâng cao hiệu quả 
quản lý nhà nước. 
Xin hỏi trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá 
nhân trong giải quyết khiếu nại và phối hợp giải 
quyết khiếu nại được pháp luật quy định như thế nào? 
Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết 
khiếu nại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định tại 
Điều 5 Luật Khiếu nại năm 2011, theo đó, trong phạm vi chức 
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân 
có trách nhiệm: 
- Tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, 
xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết 
nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định 
giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu 
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền 
trong việc giải quyết khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu có 
liên quan đến việc khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, 
cá nhân đó. 
- Kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành 
chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái pháp luật phải kịp 
thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại. 
Nhà nước khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa các cơ 
quan, tổ chức, cá nhân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có 
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó. 
Theo quy định của pháp luật, những hành vi nào 
bị cấm khi thực hiện khiếu nại và giải quyết 
khiếu nại? 
Điều 6 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định các hành vi bị 
nghiêm cấm khi thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại, cụ 
thể là: 
- Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; 
đe doạ trả thù, trù dập người khiếu nại. 
- Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; 
không giải quyết khiếu nại; làm sai lệch thông tin, tài liệu, 
hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái pháp 
luật. 
- Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức 
quyết định. 
- Bao che cho người bị khiếu nại, can thiệp trái pháp luật 
vào việc giải quyết khiếu nại. 
- Cố tình khiếu nại sai sự thật. 
- Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo 
người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh, trật 
tự công cộng. 
- Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, 
xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, 
xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách 
nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ 
khác. 
- Vi phạm quy chế tiếp công dân. 
2. 
3. 
11 12 
- Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và 
giải quyết khiếu nại. 
II. KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI 
HÀNH CHÍNH 
Ông A không đồng ý với Quyết định của Ủy ban 
nhân dân huyện về thu hồi 2.000 m2 đất của gia 
đình ông để giao cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn K sử 
dụng. Trong trường hợp này ông A cần làm gì để bảo vệ 
quyền lợi cho gia đình mình? 
Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về trình 
tự khiếu nại như sau: 
 - Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành 
chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp 
pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã 
ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành 
chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của 
Luật Tố tụng hành chính. 
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải 
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại 
không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ 
trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu 
nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy 
định của Luật Tố tụng hành chính. 
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định 
giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu 
nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành 
chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. 
4. 
13 14 
Như vậy, nếu ông A cho rằng Quyết định của Ủy ban nhân 
dân huyện về thu hồi diện tích đất của gia đình ông là trái pháp 
luật như: vi phạm thủ tục thu hồi đất, thu hồi không đúng mục 
đích, thu hồi quá diện tích trong kế hoạch... thì ông A có quyền: 
- Khiếu nại lần đầu lên Ủy ban nhân dân huyện hoặc khởi 
kiện vụ án hành chính tại Tòa án. 
- Trường hợp ông A không đồng ý với quyết định giải quyết 
khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại 
không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Chủ 
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính 
tại Tòa án. 
- Trường hợp ông A không đồng ý với quyết định giải quyết 
khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không 
được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa 
án. 
Gia đình tôi cùng vài chục hộ dân khác trong thôn 
đều không đồng ý với giá đền bù trong Quyết định 
bồi thường giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền 
với đất của Ủy ban nhân dân huyện cho chúng tôi. Vậy 
chúng tôi cùng nhau làm chung một đơn khiếu nại được 
không? Đơn khiếu nại cần có những nội dung gì? 
Căn cứ Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011 thì việc khiếu nại có 
thể thực hiện bằng đơn hoặc khiếu nại trực tiếp. Nếu ông (bà) 
chọn hình thức viết đơn khiếu nại thì trong đơn ông (bà) phải 
ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của ông (bà); tên, 
địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý 
do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu 
cầu giải quyết của ông (bà). Đơn khiếu nại phải do ông (bà) ký 
tên hoặc điểm chỉ. 
Trường hợp ông (bà) và nhiều người khác đều muốn khiếu 
nại mức bồi thường trong Quyết định bồi thường của Ủy ban 
nhân dân huyện, tức khiếu nại về cùng một nội dung thì có thể 
cùng viết chung một đơn, ngoài những nội dung như trường 
hợp ông (bà) một mình khiếu nại như trên thì trong đơn còn có 
chữ ký của những người khiếu nại khác và phải cử người đại 
diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại. 
Ngày 15/02/2012 tôi nhận Quyết định thu hồi đất 
của Uỷ ban nhân dân huyện X, mặc dù không đồng 
ý nhưng vì đang bị bệnh nên tôi không khiếu nại được. 
Ngày 2/6/2012, tôi nộp Đơn khiếu nại thì bị từ chối với lý 
do hết thời hiệu khiếu nại. Xin hỏi việc từ chối giải quyết 
đơn của Ủy ban nhân dân huyện X có đúng pháp luật 
không? 
Theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011 thì thời 
hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định 
hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành 
chính. Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, 
học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà 
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời gian như 
trên thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại. 
Trường hợp trên, nếu ông (bà) chứng minh được việc khiếu 
nại không đúng thời hạn vì bị ốm đau (có xác nhận của cơ sở y 
5. 
6. 
15 16 
tế, bệnh viện...), thì thời gian ông (bà) bị bệnh không tính vào 
thời hiệu khiếu nại. 
Người đã gửi đơn khiếu nại thì có quyền rút lại đơn 
khiếu nại của mình không? Xin hỏi, pháp luật quy 
định về trường hợp này như thế nào? 
Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào 
trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại (Điều 10 Luật 
Khiếu nại năm 2011). Tuy nhiên, việc rút khiếu nại phải được 
thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu 
nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền 
giải quyết khiếu nại. 
Các khiếu nại nào sẽ không được cơ quan có 
thẩm quyền thụ lý giải quyết? 
Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về các khiếu nại 
không được thụ lý giải quyết bao gồm: 
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ 
quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; 
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành 
của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; 
quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ 
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ 
tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết 
định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà 
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh 
mục do Chính phủ quy định; 
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không 
liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 
- Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ 
mà không có người đại diện hợp pháp; 
- Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 
- Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người 
khiếu nại; 
 - Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do 
chính đáng; 
- Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 
- Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà 
sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 
- Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải 
quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình 
chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. 
Nhận thấy một chủ đầu tư công trình xây dựng 
trên địa bàn có hành vi xây dựng sai với nội 
dung được cấp trong giấy phép, sau nhiều lần nhắc 
nhở, Ủy ban nhân dân Quận ra quyết định cưỡng chế 
buộc khôi phục lại nguyên trạng. Phía chủ đầu tư 
không đồng ý với Quyết định này đã làm đơn khiếu nại 
lên Ủy ban nhân dân Quận. Vậy trong thời gian khiếu 
nại, chủ đầu tư công trình có phải chấp hành Quyết 
7. 
8. 
9. 
17 18 
định từ phía Ủy ban nhân dân hay không? 
Khoản 2 Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về nghĩa vụ 
của người khiếu nại, theo đó người khiếu nại phải “Chấp hành 
quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong 
thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm 
đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;”. Như 
vậy, trong thời gian khiếu nại, vì cơ quan nhà nước không áp dụng 
việc tạm đình chỉ thi hành nào nên chủ đầu tư công trình xây dựng 
vẫn phải chấp hành Quyết định cưỡng chế từ phía Ủy ban nhân dân 
Quận (Xem thêm câu 26). 
Xin cho biết nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, 
cá nhân bị khiếu nại được pháp luật quy định 
như thế nào? 
Khoản 2 Điều 13 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về 
nghĩa vụ của người bị khiếu nại, theo đó, khi nhận được vụ việc 
khiếu nại thì cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại có các nghĩa 
vụ sau: 
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp 
pháp tham gia đối thoại; 
- Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ 
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;  ...  lợi ích hợp pháp của người tố cáo. 
- Khi người tố cáo có căn cứ cho rằng mình bị phân biệt đối xử 
trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú 
thì có quyền yêu cầu người đã giải quyết tố cáo để người giải quyết 
tố cáo yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có 
biện pháp bảo vệ, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của 
người tố cáo đã bị xâm phạm, đồng thời xem xét, xử lý người có 
hành vi vi phạm. 
- Khi nhận được yêu cầu của người giải quyết tố cáo về việc 
áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người tố cáo, Chủ tịch Ủy ban 
nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, quyết định áp 
dụng các biện pháp theo thẩm quyền để bảo vệ như sau: 
+ Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ 
quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền và 
lợi ích hợp pháp của người tố cáo; 
+ Khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo 
đã bị xâm phạm; 
+ Xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với người có hành vi xâm 
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo; 
+ Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. 
83. 
95 96 
Đề nghị cho biết Luật Tố cáo quy định việc 
bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, 
nhân phẩm, uy tín của người tố cáo như thế nào? 
Điều 39 Luật Tố cáo năm năm 2011 quy định về bảo vệ tính 
mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người 
tố cáo như sau: 
- Khi người giải quyết tố cáo nhận được thông tin người tố 
cáo bị đe dọa, trả thù, trù dập thì có trách nhiệm chỉ đạo hoặc 
phối hợp với cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm 
quyền có biện pháp kịp thời ngăn chặn, bảo vệ người tố cáo 
và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của 
pháp luật đối với người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập 
người tố cáo. 
- Khi người tố cáo có căn cứ cho rằng việc tố cáo có thể gây 
nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, 
uy tín của mình hoặc người thân thích của mình thì có quyền 
yêu cầu người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan công an áp dụng 
biện pháp bảo vệ cần thiết. 
- Trường hợp yêu cầu của người tố cáo là chính đáng thì người 
giải quyết tố cáo hoặc cơ quan công an kịp thời áp dụng các biện 
pháp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp 
sau đây để bảo vệ người tố cáo và người thân thích của họ: 
+ Bố trí nơi tạm lánh khi người tố cáo, người thân thích của 
họ có nguy cơ bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe; 
+ Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ 
an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy 
tín cho người tố cáo và người thân thích của họ tại nơi cần thiết; 
+ Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại 
hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh 
dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo và người thân thích 
của người tố cáo theo quy định của pháp luật; 
+ Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. 
84. 
97 98 
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG 
VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO 
Xin hỏi trách nhiệm của Toà án nhân dân, 
Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà 
nước, cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, 
tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác giải quyết 
tố cáo được pháp luật quy định như thế nào? 
Điều 42 Luật Tố cáo năm 2011 quy định trách nhiệm của 
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước, 
cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị 
- xã hội đối với công tác giải quyết tố cáo như sau: 
- Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 
Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước, cơ quan 
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác 
giải quyết tố cáo; định kỳ thông báo với Chính phủ về công tác 
giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức 
mình. 
- Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp 
huyện, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - 
xã hội ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của 
mình quản lý công tác giải quyết tố cáo; định kỳ thông báo 
với Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết tố cáo 
trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình. 
Trách nhiệm phối hợp trong công tác giải 
quyết tố cáo được pháp luật quy định như 
thế nào ? 
Trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết tố cáo được 
quy định tại Điều 43 Luật Tố cáo năm 2011, theo đó: 
- Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ làm việc 
với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm 
sát nhân dân tối cao; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp 
huyện làm việc với Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng 
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối hợp trong công tác 
giải quyết tố cáo. 
- Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân 
dân tối cao định kỳ báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc 
hội, Chủ tịch nước và thông báo đến Ủy ban trung ương Mặt 
trận Tổ quốc Việt Nam về công tác giải quyết tố cáo. 
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy 
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết 
tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan mình theo định kỳ 
hoặc theo yêu cầu của Chính phủ. 
- Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân 
định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan cấp trên 
và thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp 
về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi địa phương và lĩnh 
vực thuộc phạm vi quản lý của mình. 
Pháp luật quy định về chức năng giám sát 
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 
85. 
86. 
87. 
99 100 
các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác 
giải quyết tố cáo như thế nào? 
Điều 44 Luật Tố cáo năm 2011 quy định về việc giám sát 
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành 
viên của Mặt trận trong công tác giải quyết tố cáo như sau: 
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành 
viên của Mặt trận động viên nhân dân, hội viên của mình 
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về tố cáo; giám sát việc 
thi hành pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo. 
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên 
của Mặt trận có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến tố 
cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; khi nhận được tố cáo thì 
nghiên cứu, chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết tố cáo. 
- Tố cáo do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức 
thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được người giải quyết 
tố cáo xem xét, giải quyết và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày 
có quyết định xử lý, phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức 
đã chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý 
với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền 
kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải 
quyết tố cáo xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức hữu quan có 
trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 07 ngày, kể từ 
ngày có quyết định xử lý. 
101 102 
MỤC LỤC 
 Lời giới thiệu 5 
 PHẦN THỨ NHẤT: LUẬT 
KHIẾU NẠI 
7 
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 9 
1. Khiếu nại là gì? Mục đích của 
khiếu nại 
7 
2. Trách nhiệm của các cơ quan, 
tổ chức, cá nhân trong giải 
quyết khiếu nại và phối hợp 
giải quyết khiếu nại 
9 
3. Những hành vi bị cấm khi thực 
hiện khiếu nại và giải quyết 
khiếu nại 
10 
II. KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH 
HÀNH CHÍNH, HÀNH VI 
HÀNH CHÍNH 
12 
4. Trình tự khiếu nại 12 
5. Đơn khiếu nại 13 
6. Thời hiệu khiếu nại 14 
7. Rút khiếu nại 15 
8. Các khiếu nại không được thụ 
lý giải quyết 
15 
9. Nghĩa vụ của người khiếu nại 16 
10. Nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, 
cá nhân bị khiếu nại 
17 
11. Quyền và nghĩa vụ của người 
giải quyết khiếu nại lần đầu 
18 
12. Quyền và nghĩa vụ của người 
giải quyết khiếu nại lần hai 
19 
13. Quyền, nghĩa vụ của luật sư, 
trợ giúp viên pháp lý 
21 
III. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 23 
14. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy 
ban nhân dân xã, phường, thị 
trấn và Thủ trưởng cơ quan 
thuộc Ủy ban nhân dân 
huyện, quận, thị xã, thành 
phố thuộc tỉnh 
23 
15. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy 
ban nhân nhân cấp huyện 
23 
16. Thẩm quyền của Thủ trưởng 
cơ quan thuộc sở và cấp 
tương đương 
24 
17. Thẩm quyền của Giám đốc sở 
và tương đương 
24 
18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy 
ban nhân dân cấp tỉnh 
25 
103 104 
19. Thẩm quyền giải quyết khiếu 
nại của Thủ trưởng cơ quan 
thuộc bộ, thuộc cơ quan 
ngang bộ, thuộc cơ quan 
thuộc Chính phủ 
26 
20. Thẩm quyền của Bộ trưởng 27 
21. Thụ lý giải quyết khiếu nại và 
thời hạn giải quyết khiếu nại 
lần đầu 
28 
22. Xác minh nội dung khiếu nại 28 
23. Tổ chức đối thoại 30 
24. Quyết định giải quyết khiếu nại 
lần đầu 
31 
25. Khiếu nại lần hai 32 
26. Những trường hợp được áp 
dụng biện pháp khẩn cấp 
32 
27. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần 
hai và thời hạn giải quyết khiếu 
nại lần hai 
33 
28. Xác minh nội dung khiếu nại lần 
hai và tổ chức đối thoại lần hai 
34 
29. Nội dung quyết định giải quyết 
khiếu nại lần hai 
36 
30. Gửi, công bố quyết định giải 
quyết khiếu nại 37 
31. Khởi kiện vụ án hành chính 38 
32. Hiệu lực pháp luật của quyết 
định giải quyết khiếu nại 
39 
33. Người có trách nhiệm thực 
hiện quyết định giải quyết 
khiếu nại có hiệu lực pháp luật 
39 
34. Trách nhiệm thi hành quyết 
định giải quyết khiếu nại có 
hiệu lực pháp luật 
40 
IV. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT 
KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ 
LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
42 
35. Thời hiệu khiếu nại đối với các 
vụ việc giải quyết khiếu nại kỷ 
luật cán bộ, công chức 
42 
36. Hình thức khiếu nại đối với 
quyết định kỷ luật cán bộ, 
công chức 
43 
37. Thời hạn thụ lý và giải quyết 
khiếu nại quyết định kỷ luật 
cán bộ, công chức 
43 
38. Thẩm quyền giải quyết khiếu 
nại đối với quyết định xử lý kỷ 
luật của cán bộ, công chức 
44 
105 106 
39. Xác minh nội dung khiếu nại 
trong quyết định xử lý kỷ luật 
cán bộ, công chức 
45 
40. Tổ chức đối thoại trong giải 
quyết khiếu nại quyết định xử 
lý kỷ luật cán bộ, công chức 
46 
41. Nội dung quyết định giải quyết 
khiếu nại lần đầu quyết định kỷ 
luật cán bộ, công chức 
47 
42. Thành phần tham gia đối thoại 
giải quyết khiếu nại quyết định 
kỷ luật cán bộ, công chức 
48 
43. Quyết định giải quyết khiếu nại 
đối với quyết định kỷ luật cán 
bộ, công chức lần hai 
48 
44. Hiệu lực của quyết định giải 
quyết khiếu nại quyết định kỷ 
luật cán bộ, công chức 
49 
45. Thi hành quyết định giải quyết 
khiếu nại đối với quyết định kỷ 
luật cán bộ, công chức có hiệu 
lực pháp luật 
50 
V. TIẾP CÔNG DÂN 51 
46. Trụ sở tiếp công dân, địa điểm 
tiếp công dân khi họ đến khiếu 
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh 51 
47. 
Quyền và nghĩa vụ của người 
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, 
phản ánh tại trụ sở tiếp công 
dân, địa điểm tiếp công dân 
52 
48. Thời gian tiếp công dân của 
người đứng đầu cơ quan, tổ 
chức trong việc tiếp công dân 
52 
49. Trách nhiệm của cán bộ tiếp 
công dân, người phụ trách trụ 
sở, địa điểm tiếp công dân 
54 
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ 
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ 
NHÂN CÓ THẨM QUYỀN 
TRONG VIỆC QUẢN LÝ 
CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT 
KHIẾU NẠI 
57 
50. Cơ quan có trách nhiệm quản 
lý nhà nước về công tác giải 
quyết khiếu nại 
57 
51. Hoạt động phối hợp trong công 
tác giải quyết khiếu nại 
58 
52. 
Trách nhiệm của Mặt trận Tổ 
107 108 
quốc Viêṭ Nam và các tổ chức 
thành viên của Mặt trận trong 
công tác giải quyết khiếu nại 
59 
 PHẦN THỨ HAI: LUẬT TỐ CÁO 62 
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 62 
53. Tố cáo là gì? Các hành vi được 
coi là hành vi vi phạm pháp 
luật bị tố cáo 
62 
54. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có 
thẩm quyền trong việc tiếp 
nhận, giải quyết tố cáo 
63 
55. Trách nhiệm phối hợp của các 
cơ quan, tổ chức trong việc giải 
quyết tố cáo 
64 
56. Những hành vi bị nghiêm cấm 
theo quy định của Luật Tố cáo 
65 
II. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA 
NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ 
TỐ CÁO VÀ NGƯỜI GIẢI 
QUYẾT TỐ CÁO 
68 
57. Quyền và nghĩa vụ của người 
tố cáo 
68 
58. Quyền và nghĩa vụ của người 
bị tố cáo 
69 
59. Quyền và nghĩa vụ của người 
giải quyết tố cáo 
71 
III. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI 
VỚI HÀNH VI VI PHẠM 
PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, 
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 
TRONG VIỆC THỰC HIỆN 
NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ 
72 
60. Nguyên tắc xác định thẩm 
quyền trong Luật Tố cáo 
72 
61. Thẩm quyền giải quyết tố cáo 
hành vi vi phạm pháp luật 
của cán bộ, công chức trong 
việc thực hiện nhiệm vụ, 
công vụ trong cơ quan hành 
chính nhà nước 
73 
62. 
Thẩm quyền giải quyết tố cáo 
hành vi vi phạm pháp luật 
trong việc thực hiện nhiệm 
vụ, công vụ của cán bộ, công 
chức trong cơ quan khác của 
Nhà nước 
74 
63. Thẩm quyền giải quyết tố cáo 
hành vi vi phạm pháp luật 
trong việc thực hiện nhiệm 
109 110 
vụ của viên chức trong đơn vị 
sự nghiệp công lập 
75 
64. Thẩm quyền giải quyết tố cáo 
hành vi vi phạm pháp luật 
trong việc thực hiện nhiệm vụ 
của cán bộ, công chức, viên 
chức của tổ chức chính trị, tổ 
chức chính trị - xã hội 
76 
65. Thẩm quyền giải quyết tố cáo 
hành vi vi phạm pháp luật 
của người được giao thực 
hiện nhiệm vụ, công vụ mà 
không phải là cán bộ, công 
chức, viên chức 
76 
66. Trình tự giải quyết tố cáo 77 
67. Hình thức tố cáo 78 
68. Thời hạn tiếp nhận, xử lý thông 
tin tố cáo 
78 
69. Thời hạn giải quyết tố cáo 80 
70. Xác minh nội dung tố cáo 80 
71. Kết luận nội dung tố cáo 82 
72. Người giải quyết tố cáo tiến 
hành xử lý sau khi có kết luận 
nội dung tố cáo 
82 
73. Gửi kết luận nội dung tố cáo 83 
74. Việc tố cáo tiếp, giải quyết vụ 
việc tố cáo tiếp 
84 
75. Nội dung hồ sơ vụ việc tố cáo 84 
76. Công khai kết luận nội dung tố 
cáo, quyết định xử lý hành vi 
vi phạm tố cáo 
85 
IV. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI 
VỚI HÀNH VI VI PHẠM 
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ 
NHÀ NƯỚC TRONG CÁC 
LĨNH VỰC 
87 
77. Thẩm quyền giải quyết tố cáo 87 
78. Trình tự, thủ tục giải quyết tố 
cáo hành vi vi phạm pháp luật 
về quản lý nhà nước trong các 
lĩnh vực có nội dung rõ ràng, 
chứng cứ cụ thể, có cơ sở để 
xử lý ngay 
88 
V. BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO 89 
79. Phạm vi, đối tượng và thời hạn 
bảo vệ người tố cáo 
89 
80. Quyền và nghĩa vụ của người 
tố cáo được bảo vệ 
89 
81. Bảo vệ bí mật thông tin về 
người tố cáo 
91 
111 112 
82. Bảo vệ người tố cáo tại nơi 
công tác, làm việc 
92 
83. Bảo vệ người tố cáo tại nơi cư 
trú 
93 
84. Bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài 
sản, danh dự, nhân phẩm, uy 
tín của người tố cáo 
95 
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ 
QUAN, TỔ CHỨC TRONG 
VIỆC QUẢN LÝ CÔNG 
TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO 
97 
85. Trách nhiệm của Tòa án nhân 
dân, Viện Kiểm sát nhân dân, 
Kiểm toán Nhà nước, cơ quan 
khác của Nhà nước, tổ chức 
chính trị, tổ chức chính trị - xã 
hội đối với công tác giải quyết 
tố cáo 
97 
86. Trách nhiệm phối hợp trong 
công tác giải quyết tố cáo 
98 
87. Chức năng giám sát của Ủy 
ban Mặt trận Tổ quốc Việt 
Nam, các tổ chức thành viên 
của Mặt trận trong công tác 
giải quyết tố cáo 
98 

File đính kèm:

  • pdfhoi_dap_luat_khieu_nai_luat_to_cao.pdf