Khảo sát ảnh hưởng của các nguồn thuỷ điện vừa và nhỏ đến chế độ vận hành của lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai
Gia Lai là một tỉnh cao nguyên, miền núi có tiềm năng lớn về thuỷ điện. Ngoài các nhà
máy thuỷ điện lớn phát điện vào lưới truyền tải điện quốc gia thì Gia Lai có hàng chục nhà
máy thuỷ điện vừa và nhỏ. Hầu hết các nhà máy này đều không có hồ chứa (ngoại trừ thuỷ
điện Ayun Hạ có hồ chứa điều tiết ngày) được đấu nối và
phát điện trực tiếp vào lưới điện phân phối do Điện lực Gia
Lai quản lý. Trong công tác điều độ lưới điện, việc tính
toán phân bố công suất, tìm điểm mở mạch vòng, chọn các
phương thức vận hành lưới điện và nghiên cứu ảnh hưởng
của các nguồn thuỷ điện nhỏ nối vào lưới điện phân phối
tỉnh Gia Lai ở mùa nắng và mùa mưa đóng một vai trò
quan trọng trong việc khai thác triệt để nguồn thuỷ năng,
cải thiện chất lượng điện, giảm được tổn thất điện năng và
nâng cao độ tin cậy vận hành của lưới điện.
Để phân tích ảnh hưởng của các nguồn thuỷ điện nhỏ
đến phương thức vận hành lưới điện cần phải tính toán các
chế độ xác lập khác nhau trong ngày (cực đại, trung bình,
cực tiểu) trong điều kiện chọn điểm mở mạch vòng hợp lý.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát ảnh hưởng của các nguồn thuỷ điện vừa và nhỏ đến chế độ vận hành của lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai
Nhập công suất phụ tải ở các chế độ Pmax, Ptb, Pmin và công suất phát thuỷ điện trong mùa mưa và mùa nắng Tính tổn thất điện năng lưới điện Hình 1. Các bước chọn chế độ vận hành của lưới dùng để tìm điểm mở tối ưu Đóng tất cả các DCL trong sơ đồ để tạo lập lưới điện kín Giải bài toán phân bố công suất So sánh để chọn chế độ vận hành của lưới điện có tổn thất điện năng trong năm lớn nhất KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUỒN THUỶ ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ ĐẾN CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH CỦA LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TỈNH GIA LAI INVESTIGATE THE INFLUENCE OF MINI AND MICRO HYDRO- POWER PLANTS ON THE OPERATION MODE OF GIA LAI DISTRIBUTION NETWORK LÊ QUANG TRƯỜNG Điện lực Gia Lai ĐINH THÀNH VIỆT Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Bài báo trình bày thuật toán, phương pháp tìm điểm mở tối ưu các mạch vòng, phân tích và lựa chọn các phương thức vận hành hợp lý và khảo sát ảnh hưởng của các nguồn thuỷ điện vừa và nhỏ đến lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai. ABSTRACT This paper presents an algorithm and a method to determine the optimal open points of loops, analyses and selects the proper modes of operation as well as investigates the influence of mini and micro hydro-power plants on the distribution network of Gia Lai province. 1. Đặt vấn đề Gia Lai là một tỉnh cao nguyên, miền núi có tiềm năng lớn về thuỷ điện. Ngoài các nhà máy thuỷ điện lớn phát điện vào lưới truyền tải điện quốc gia thì Gia Lai có hàng chục nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ. Hầu hết các nhà máy này đều không có hồ chứa (ngoại trừ thuỷ điện Ayun Hạ có hồ chứa điều tiết ngày) được đấu nối và phát điện trực tiếp vào lưới điện phân phối do Điện lực Gia Lai quản lý. Trong công tác điều độ lưới điện, việc tính toán phân bố công suất, tìm điểm mở mạch vòng, chọn các phương thức vận hành lưới điện và nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn thuỷ điện nhỏ nối vào lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai ở mùa nắng và mùa mưa đóng một vai trò quan trọng trong việc khai thác triệt để nguồn thuỷ năng, cải thiện chất lượng điện, giảm được tổn thất điện năng và nâng cao độ tin cậy vận hành của lưới điện. Để phân tích ảnh hưởng của các nguồn thuỷ điện nhỏ đến phương thức vận hành lưới điện cần phải tính toán các chế độ xác lập khác nhau trong ngày (cực đại, trung bình, cực tiểu) trong điều kiện chọn điểm mở mạch vòng hợp lý. 2. Chọn điểm mở tối ưu mạch vòng lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai trong điều kiện có nhiều nguồn thuỷ điện nhỏ 2.1. Chọn sơ đồ lưới điện dùng để tính toán lựa chọn điểm mở tối ưu Đối với lưới điện phân phối được cấp điện từ hệ thống điện quốc gia kết hợp với các nhà máy thuỷ điện Đóng tất cả các DCL trong lưới điện Giải bài toán phân bố công suất Mở 1 DCL trên một mạch vòng có dòng điện đi qua là bé nhất Giải bài toán phân bố công suất cho lưới điện mới Vi phạm các điều kiện vận hành Đóng DCL vừa mở, mở DCL khác có dòng điện bé nhất tiếp theo Lưới điện hình tia Nhập công suất trung bình phụ tải và công suất phát của các thuỷ điện ở chế độ phát hạn chế vào mùa nắng có không không có Kết quả Hình 2. Thuật toán chọn điểm mở tối ưu nhỏ, tổn thất điện năng ngoài phụ thuộc vào chế độ tải còn phụ thuộc nhiều vào chế độ phát của các thuỷ điện vào lưới. Xét một lưới điện phân phối, giả sử kết quả tính tổn thất điện năng của lưới trong các phương án được cho trong bảng tổng hợp sau: Bảng tổng hợp tổn thất điện năng Chế độ phát của các NM thuỷ điện Chế độ phụ tải A (kWh/năm) Pmax A1 PTĐmax (mùa mưa) Pt.bình A2 Pmin A3 Pmax A4 PTĐmin (mùa mưa) Pt.bình A5 Pmin A6 Từ bảng tổng hợp trên ta cần chọn phương án mà lưới điện có Amax làm phương án để tính toán chọn điểm mở tối ưu. Việc tìm các điểm mở tối ưu ứng với việc xác định được cấu hình lưới điện hợp lý có Pmin trong phương án có Amax để có thể giảm thiểu được tổn thất điện năng trong lưới ứng với chế độ có thể gây thiệt hại kinh tế nặng nhất cho điện lực. Đối với các phương án khác các điểm mở tối ưu có thể khác với phương án có Amax, tuy nhiên trong điều kiện vận hành thực tế khó có thể thay đổi điểm mở liên tục trong mỗi ngày đêm, nên các điểm mở thường được đặt gần như cố định cho đến khi xuất hiện những thay đổi lớn trong cấu hình lưới hoặc thông số tải... thì mới tính lại. Thuật toán tính chế độ xác lập có thể xem trong các tài liệu tham khảo [2-3]. 2.2. Phương pháp chọn điểm mở mạch vòng tối ưu Để tăng cường độ tin cậy cung cấp điện, lưới điện phân phối thường có cấu trúc vòng. Nhưng trong thực tế lưới điện thường được vận hành ở dạng hở, hình tia để đảm bảo việc BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI NGÀY ĐIẺN HÌNH 0 10 20 30 40 50 60 70 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 Thời gian (giờ) C ô n g s u ất ( M W ) vận hành đơn giản, trình tự phục hồi lại kết cấu lưới sau sự cố được dễ dàng, ít gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch cắt điện cục bộ, thuận lợi trong phương thức bảo vệ rơle. Trong một mạch vòng kín có nhiều dao cách ly (DCL) cần tính toán chọn DCL nào mở để đưa lưới điện về trạng thái vận hành ở dạng hình tia với hàm mục tiêu tổn thất công suất trong mạng là bé nhất, nhưng vẫn đảm bảo các điều kiện khác như: cung cấp điện đầy đủ cho phụ tải; không gây quá tải các phần tử trong hệ thống; điện áp của các nút phải nằm trong giới hạn cho phép. Trong bài báo ứng dụng thuật toán heuristic của Civanlar được trình bày trong [1] để tìm điểm mở tối ưu trong lưới điện. Nội dung chính của thuật toán là “Đóng tất cả các DCL trong sơ đồ để tạo lập lưới điện kín, sau đó giải bài toán phân bố công suất và tiến hành mở lần lượt các DCL trên mạch vòng kín có dòng điện chạy qua là bé nhất cho đến khi lưới điện có dạng hình tia”. Thuật toán cụ thể được trình bày trên hình 2. Thứ tự ưu tiên chọn mạch vòng kín để tính toán và mở DCL là từ các mạch có dòng tải lớn nhất đến mạch có dòng tải bé hơn. 3. Tìm điểm mở mạch vòng tối ưu, tính toán các chế độ xác lập của lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai và phân tích ảnh hưởng của các nguồn thuỷ điện nhỏ đến tổn thất điện năng. 3.1. Biểu đồ phụ tải điển hình lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai Pmax = (44,5 → 63,6) MW Thời gian: 17h→ 22h (5 giờ) Ptb = (36,6 → 51,8) MW Thời gian: 6h – 17h (11 giờ) Pmin = (23,2 → 31,5) MW Thời gian: 22h → 6h (8 giờ) 3.2. Tìm chế độ vận hành của phụ tải và máy phát thuỷ điện để chọn sơ đồ tính điểm mở tối ưu Kết quả tính tổn thất điện năng trong các chế độ khác nhau được cho ở bảng dưới đây: Chế độ ΣPf ΣQf ΣPf (TĐ) ΣQf (TĐ) ΣPpt ΣQpt ΣQb ΔP ΔP Thời gian Thời gian ΔA vận hành MW MVAR MW MVAR MW MVAR MVAR MW % h/ngày ng/năm kWh Mùa mưa 4,117,500 PT max 65.46 33.84 22.16 16.62 64.00 31.00 4.50 1.46 2.22 5 150 1,095,000 PT t.bình 41.46 18.53 22.16 16.62 40.32 19.53 4.50 1.09 2.64 11 150 1,798,500 PT min 24.72 9.23 22.16 16.62 23.68 11.47 4.50 1.02 4.11 8 150 1,224,000 Mùa nắng 6,630,600 PT max 65.9 37.89 6.30 4.73 64.00 31.00 4.50 1.9 2.88 5 215 2,042,500 PT t.bình 41.59 19.59 6.30 4.73 40.32 19.53 4.50 1.22 2.94 11 215 2,885,300 PT min 24.69 9.11 6.30 4.73 23.68 11.47 4.50 0.99 3.99 8 215 1,702,800 Trong chế độ phụ tải trung bình và công suất phát của các nhà máy thuỷ điện nhỏ nhất (vào mùa nắng) thì tổn thất điện năng là lớn nhất. Vì vậy ta chọn chế độ phụ tải trung bình và lúc các nhà máy thuỷ điện nhỏ phát công suất hạn chế (vào mùa nắng) để xét tìm điểm mở tối ưu trong lưới. 3.3. Tìm điểm mở tối ưu, tính toán phân tích ảnh hưởng của thuỷ điện nhỏ Lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai có thể chia làm 25 mạch vòng độc lập và kết quả quá trình tìm điểm mở tối ưu theo thuật toán đã nêu ở mục 2.2 có thể tóm tắt trong bảng sau: Mạch vòng Dao cách ly Công suất (MVA) Chọn điểm mở 1 Đóng tất cả các DCL trong sơ đồ (toàn bộ lưới vận hành kín) và tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: MC 471/E42 → DCL 471-71 → MC 477 Diệp Kính → LBS 400- 10 → MC 477 Cầu số 3 → MC 477/E41 (mạch vòng giữa TBA 110kV Diên Hồng và TBA 110kV Biển Hồ) DCL 471-71/E42 4,33 MC 477 Diệp Kính 0,61 MC 477 Diệp Kính LBS 400-10 1,07 MC 477 Cầu số 3 1,57 2 Mở MC 477 Diệp Kính, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: MC 473/E41 → DCL 400-8 → MC 477 Cầu số 3 → MC 477/E41 (mạch vòng của 2 xuất tuyến của cùng TBA 110kV Biển Hồ) DCL 400-8 0,58 DCL 400-8 MC 477 Cầu số 3 1,57 3 Mở DCL 400-8, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: MC 477/E41 → MC 477 Cầu số 3 → MC 477 Tô Vĩnh Diện → LBS 138/19-4 Đông Y → DCL 106-4 UB Trà Đa → DCL 057-4 Sư 320 → MC 475/E41 (mạch vòng của 2 xuất tuyến của cùng TBA 110kV Biển Hồ) MC 477 Cầu số 3 1,67 MC 477 Tô Vĩnh Diện 2,25 LBS 138/19-4 Đông Y 1,85 DCL 106-4 UB Trà Đa 0,58 DCL 106-4 UB Trà Đa DCL 057-4 Sư 320 1,26 4 Mở DCL 106-4 UB Trà Đa, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: MC 477/E41 → MC 477 Cầu số 3 → LBS 400-9 → MC 474 KS Ia Ly → LBS 400-13 → MC 474/E42 (mạch vòng giữa TBA 110kV Diên Hồng và TBA 110kV Biển Hồ) MC 477 Cầu số 3 1,88 LBS 400-9 0,38 LBS 400-9 MC 474 KS Ia Ly 1,32 LBS 400-13 0,98 5 Mở LBS 400-9, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: MC 474/E42 → DCL 400-15 → DCL 400-14 → LBS 400-12 → MC 473/E41 (mạch vòng giữa TBA 110kV Diên Hồng và TBA 110kV Biển Hồ) DCL 400-15 0,9 DCL 400-15 DCL 400-14 1,3 (mở DCL 400-14 để đảm bảo XT 474/E42 LBS 400-12 1,57 chỉ cấp điện ưu tiên cho trung tâm T.phố) 6 Mở DCL 400-14, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 473/E42 → MC 473/E41 (mạch vòng giữa TBA 110kV Diên Hồng và TBA 110kV Biển Hồ) MC 473/E42 0,71 MC 473/E42 MC 473/E41 1,83 7 Mở MC 473/E42, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 474/E42 → DCL 400-15 → MC 472/E42 MC 474/E42 0,63 DCL 400-15 0,4 DCL 400-15 MC 472/E42 1,38 (đề nghị đấu nối tại điểm 85 để XT 472/E42 cấp điện cho Trung tâm TP) 8 Mở DCL 400-15, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 473/E41 → DCL 400-12 → DCL 400-11→ MC 477 Cầu số 3 → MC477/E41 DCL 400-12 1,8 DCL 400-11 1,31 DCL 400-11 MC 477 Cầu số 3 2,07 9 Mở DCL 400-11, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 471/E42 → DCL 471-71 → LBS 400-5 → MC 471 Gốc Vông → DCL 138/52/36-4 T.Thất Tùng → LBS 138/19-4 Đông Y → MC 477 Tô Vĩnh Diện → MC 477 Cầu số 3→ MC 477/E41 DCL 471-71/E42 5,73 LBS 400-5 3,77 MC 471 Gốc Vông 2,82 138/52/36-4 TTT 0,26 138/52/36-4 TTT 138/19-4 Đông Y 1,02 MC 477 T. V Diện 1,41 MC 477 Cầu số 3 2,29 10 Mở DCL 138/52/36-4 TTT, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 477/E42 → DCL 477-791 → MC 474/E42 MC 477/E42 0.77 DCL 477-791 0.07 DCL 477-791 MC 474/E42 0.41 11 Mở DCL 477-791, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 471/E42 → LTD 400-2 → LTD 471-72 → LTD 400-1 → MC 471/E41 LTD 400-2 1.38 LTD 471-72 1.38 (mở LTD 471-72 phân vùng cấp điện cho các huyện) LTD 400-1 0.72 LTD 400-1 12 Mở LTD 471-72, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 475/E42 → MC 475 Nguyễn Viết Xuân → LBS 400-16 → DCL 471-71 → MC 471/E42 MC 475 NV Xuân 1.78 MC 475 NV Xuân LBS 400-16 1.78 DCL 471-71/E42 6.32 13 Mở MC 475 NVX, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 475/E42 → MC 475 Trà Bá → DCL 400-51 → LBS 400-7 → LBS 400-5 → DCL 471- 71→ MC 471/E42 MC 475 Trà Bá 0.6 MC 475 Trà Bá DCL 400-51 0.93 LBS 400-7 4.74 LBS 400-5 4.74 DCL 471-71/E42 5.69 14 Mở MC 475 Trà Bá, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 475/E42 → DCL 400-19 → MC 471 An Mỹ → DCL 121-4 Chư Á → MC471 Gốc Vông → LBS 400-5 → DCL 471-71 → MC 471/E42 DCL 400-19 0.66 DCL 400-19 MC 471 An Mỹ 1.53 DCL 121-4 Chư Á 2.63 MC 471 Gốc Vông 3.03 LBS 400-5 4.78 DCL 471-71/E42 5.24 15 Mở DCL 400-19, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng TC C41/F7 → MC 475 Làng Lang → TC C41/F19 → LBS 128/1-4 Bàu Cạn → TC C41/F7 MC 475 Làng Lang 1.84 DCL 128/1-4 Bàu Cạn 0.22 DCL 128/1-4 Bàu Cạn 16 Mở DCL 128/1-4 Bàu Cạn, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 477/F19 → DCL 400-57 → MC 475/F19 MC 477/F19 0.92 DCL 400-57 0.39 DCL 400-57 MC 475/F19 0.14 17 Mở DCL 400-57, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 473 Đức Cơ → MC 475/F16 → MC 471/F16 → MC 473 Ia Lang MC 473 Đức Cơ 0.93 MC 475/F16 0.93 FCO 471-7/F16 0.71 FCO 471-7/F16 MC 473 Ia Lang 0.71 18 Mở FCO 471-7/F16, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng 473-7/F16 → DCL 159/1-4 C8/Đức Cơ → DCL 471-782/Ia Grai → MC 471/E41 DCL 159/1-4 C8 0.81 DCL 159/1-4 C8 DCL 471-782 0.81 19 Mở DCL 159/1-4 C8, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng FCO 471-7/E44 → DCL 400-6 → FCO 473-7/E44 FCO 471-7/E44 1.63 DCL 400-6 0.69 DCL 400-6 FCO 473-7/E44 2.95 20 Mở DCL 400-6, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 476/E50 → LBS 476 Phú Cường → MC 473 Ayun Hạ → DCL 400-2 → MC 471 Nguyễn Huệ → FCO 471-7/E44 LBS 476 Phú Cường 0.67 LBS 476 Phú Cường (DCL ranh giới 2 huyện) MC 473 Ayun Hạ 0.76 DCL 400-2 0.5 MC 471 Ng Huệ 0.3 21 Mở LBS 476 Phú Cường , tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng FCO 471-7/E44 → MC 471 Nguyễn Huệ → DCL 473-72 → FCO 473-7/E44 MC 471 Ng Huệ 0.3 DCL 473-72/E44 0.24 DCL 473-72/E44 22 Mở DCL 473-72/E44, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng TC C31/F4 → DCL 300-12 → DCL 300-22 → TC C32/F4 DCL 300-12 1.69 DCL 300-22 1.69 DCL 300-22 23 Mở DCL 300-22, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng TC C33/F4 → DCL 373-71 → DCL 300-32 → TC C33/F4 DCL 373-71 0.69 DCL 373-71 DCL 300-32 0.69 24 Mở DCL 373-71, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 371/E42 → DCL 300-6 → DCL 300-8 → TC C31/F7 DCL 300-6 3.4 DCL 300-6 DCL 300-8 3.4 25 Mở DCL 300-6, tiếp tục tính công suất chảy qua các DCL trong mạch vòng: Vòng MC 372/E50 → DCL 300-7 → MC 373/F7 DCL 300-7 2.36 MC 373/F7 1.13 MC 373/F7 Kết quả chọn 25 điểm mở tại các DCL trên các mạch vòng độc lập của lưới điện ở trên sẽ ứng với phương thức vận hành cơ bản của lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai. Các kết quả tính toán tổn thất công suất của lưới điện trong các chế độ khác nhau ứng với các điểm mở đã chọn trong điều kiện huy động hết nguồn nước được tóm tắt trong bảng sau: Chế độ phụ tải ΣPphát (MVA) Pthuỷ điện (MVA) Pphụtải Qb ΔP ΔP (%) Mùa mưa Mùa khô (MVA) (MVAR) (MVA) Pmax 62,4+j26,9 22,8+j7,6 60,7+j23,1 1,34+j1,98 2,21 8,36+j2,74 1,04+j1,28 1,72 Pt.bình 40,6+17,3 22,8+j7,6 39,7+J15,1 0,75+j1,30 1,91 8,36+j2,74 0,39+j0,49 1,02 Pmin 22,6+j6,0 22,8+j7,6 21,9+j4,2 0,56+j1,09 2,58 8,36+j2,74 0,16+j0,22 0,72 Để đánh giá ảnh hưởng của lần lượt các nguồn thuỷ điện nhỏ đến lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai (xét truờng hợp các thuỷ điện phát hết công suất -vào mùa mưa đối với các chế độ phụ tải cực đại, trung bình và cực tiểu trong ngày) ta khảo sát thêm tổn thất công suất của lưới trong những trường hợp theo thứ tự sau: không có thuỷ điện nhỏ phát vào lưới (lưới phân phối nhận điện lưới Quốc gia); lần lượt đưa các nguồn thuỷ điện nhỏ phát vào lưới phân phối. Các kết quả thu được như sau: TĐ nhỏ QG D5 I6 I3 I2 I10 I9 I1 I5 I7 I8 I4 PTĐ (kW) 3200 10500 240 1200 1800 1600 600 300 270 150 3000 ΣPTĐ (kW) 0 3200 13700 13490 15140 16940 18540 19140 19440 19710 19860 22860 Trường hợp phụ tải cực đại Pmax = 60,7 MW ΔPlưới (kW) 1120 1128 1413 1404 1398 1403 1421 1428 1408 1364 1354 1342 Trường hợp phụ tải trung bình Pt.bình = 39,7 MW ΔPlưới (kW) 410 429 740 736 734 744 767 776 768 747 742 759 Trường hợp phụ tải cực tiểu Pmin = 22,5 MW ΔPlưới (kW) 141 168 495 494 494 508 534 544 542 535 532 566 (QG: lưới điện quốc gia; D5, I6,...: ký hiệu viết tắt của các nguồn thuỷ điện nhỏ) 4. Kết luận - Thông qua việc tính toán các chế độ xác lập của lưới điện phân phối và áp dụng giải thuật heuristic và tối ưu hoá của Civanlar [1] trong bài báo đã xác định được các điểm mở tối ưu trên lưới và đây là cơ sở để xác định phương thức vận hành cơ bản cho lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai. - Qua đường cong tổn thất công suất của lưới điện phân phối tỉnh Gia Lai đối với từng nhà máy thuỷ điện phát điện lên lưới cho thấy: các thuỷ điện có công suất tương đối nhỏ so với công suất phụ Ảnh hưởng của các thuỷ điện nhỏ đến tổn thất công suất lưới điện phân phối Gia Lai 0 200 400 600 800 1,000 1,200 1,400 1,600 0 5000 10000 15000 20000 25000 Tổng công suất phát các thuỷ điện nhỏ (kW) T ổ n t h ấ t c ô n g s u ấ t (k W ) PT trung bình PT min PT max tải của xuất tuyến mà nó nối vào và nếu càng gần phụ tải thì có tác dụng tích cực là làm giảm đáng kể tổn thất công suất trên lưới. Một số nhà máy có công suất lớn hơn công suất phụ tải của xuất tuyến mà nó đấu nối vào nếu càng xa phụ tải thì khi phát lên lưới sẽ làm tăng tổn thất công suất trên lưới. Đây có thể là một tham khảo trong công tác qui hoạch và thiết kế để xem xét, tính toán và quyết định đấu nối các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ vào lưới điện phân phối hiện có hay đấu nối vào lưới điện truyền tải cho phù hợp. - Hiện tại trên lưới điện có 20 bộ tụ bù tĩnh trung thế với tổng công suất 6000 kVAR. Trong chế độ phụ tải cực tiểu mà các thuỷ điện phát hết công suất lên lưới trong mùa mưa thì sẽ có hiện tượng phát ngược công suất phản kháng qua các MBA 110kV lên lưới điện truyền tải 110kV. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] S.Civanlar, J.J.Graiger, H.Yin, S.S.H. Lee, Distribution Feeder Reconfiguration For Loss Reduction, IEEE Transactions on Power Dilivery, Volum 3, No.3, July 1988. [2] Hadi Saadat, Power System Analysis, Mc Graw-Hill, Singapore, 1999. [3] Đinh Thành Việt, Tính toán chế độ xác lập của Hệ thống điện miền Trung, Đề tài NCKH cấp Bộ, Đại học Đà Nẵng, 2002. [4] Trần Bách, Lưới điện và Hệ thống điện, tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2000.
File đính kèm:
- khao_sat_anh_huong_cua_cac_nguon_thuy_dien_vua_va_nho_den_ch.pdf