Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại bệnh viện quân y 175

Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm rối loạn lipid máu (RLLPM) ở bệnh nhân (BN)

bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) điều trị tại bệnh viện quân y 175.

Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang.

Đối tượng: 141 bệnh nhân BTTMCB được nhập viện và điều trị tại bệnh viện Quân

Y 175 từ tháng 12/2015 đến 6/2017.

Kết quả: Tỷ lệ BN có RLLPM là 83,7%. Tần suất các rối loạn thành phần lipid là: có

66,7% bệnh nhân tăng triglyceride, 37,6% bệnh nhân giảm HDL-C, 32,6% bệnh nhân

tăng cholesterol và 31,2% bệnh nhân tăng LDL-C. Trong kiểu RLLPM 1 thành phần thì

tăng triglycerid đơn thuần gặp nhiều hơn (20,34%). Trong kiểu RLLPM 2 thành phần

thì giảm HDL-C và tăng triglycerid gặp đa số (14,9%). Tương tự kiểu RLLPM 3 thành

phần thường gặp là tăng triglyceride, tăng cholesterol và tăng LDL-C (12,8%). Nhóm

tuổi ≥70 có tỉ lệ rối loạn các thành phần lipid máu thấp hơn nhóm tuổi <60><>

Kết luận: Tỉ lệ RLLPM ở BN mắc BTTMCB cao (83,7%), trong đó hay gặp đó là:

tăng triglyceride đơn thuần, giảm HDL-C kết hợp tăng triglyceride và tăng kết hợp

triglyceride, cholesterol với LDL-C. Có sự khác biệt có ý nghĩa về thành phần lipid bị

rối loạn giữa nhóm tuổi dưới 60 và nhóm trên 70 tuổi.

pdf 120 trang dienloan 5420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại bệnh viện quân y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại bệnh viện quân y 175

Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại bệnh viện quân y 175
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 12 - 12/2017
MỤC LỤC
1 Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu 
cục bộ điều trị tại Bệnh viện Quân y 175
Trương Đình Cẩm, Nguyễn Quốc Thái
5
2 Khảo sát tình trạng hạ huyết áp tư thế ở người cao tuổi có tăng huyết áp 
tại phòng khám khoa cán bộ cao cấp Bệnh viện Quân y 175
Thân Hồng Anh, Lâm Mỹ Hằng, Nguyễn Hồng Vũ, Nguyễn Đình Tuấn, 
Nguyễn Mạnh Hùng, Trần Thị Phương Lan, Đoàn Thanh Hải
Đặng Văn Thanh, Nguyễn Đặng Phương Kiều, Nguyễn Thị Thu Ngân
11
3 Nghiên cứu nồng độ NT-PROBNP huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu cơ 
tim cấp được điều trị tại Bệnh viện Quân y 175
Đào Quốc Tuấn, Trương Đình Cẩm
18
4 Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân ung thư được điều 
trị hóa chất
Trần Tuấn Khanh, Đoàn Văn Đệ
24
5 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Xquang phổi chuẩn, chụp cắt 
lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB 
đờm dương tính và lao phổi tái phát
Trần Anh Huy, Nguyễn Huy Lực, Đặng Văn Tuấn
31
6 Bước đầu đánh giá tác dụng điều trị của viên bổ xương khớp trên bệnh 
nhân giảm mật độ xương
Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Đoàn Chí Cường
40
7 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh 
nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại Bệnh viện thống Nhất
Châu Văn Vinh, Hồ Thượng Dũng, Đoàn Văn Đệ
47
8 Đánh giá hiệu quả của misoprostol trong xử trí thai ngừng tiến triển 
trong tử cung nhỏ hơn hoặc bằng 12 tuần tại khoa phụ sản Bệnh viện 
quân y 175
Nguyễn Thị Huyền Trang, Trịnh Hồng HạnhHuỳnh Thị Thanh Giang, 
Nguyễn Văn Hữu Nguyễn Thị Dung, Đặng Thị Ngọc Hạnh, Nguyễn Sơn Hải
55
9 Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai 
xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ thuật mipo tại Bệnh viện 
quân y 7A
Nguyễn Ngọc Hiếu
65
10 Kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với đường mổ bên ngoài 
trực tiếp tại Bệnh viện Quân y 103
Trần Hoài Nam, Vũ Nhất Định
76
11 Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ HS-CRP huyết tương với tổn 
thương động mạch vành ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp được điều 
trị tại Bệnh viện quân y 175
 Phạm Văn Đoan, Trương Đình Cẩm
83
12 Đánh giá một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân điều trị tại Viện 
y dược học dân tộc thành phố Hồ Chí Minh
Tạ Thị Phước Hòa, Phạm Hữu Văn 
89
13 Nhân một trường hợp u tuyến cận giáp cường tiết parahormone biến 
chứng viêm tuỵ thể nặng được chẩn đoán và điều trị thành công tại Bệnh 
viện quân y 175
Trần Văn Hiều, Trần Hà Hiếu, Nguyễn Hoàng Khải
Nguyễn Chí Tùng, Trương Đình Cẩm
98
14 Nhân một trường hợp thiếu máu huyết tán miễn dịch mức độ nặng có tổn 
thương đa cơ quan
Bùi Vinh Quang, Nguyễn Hưng, Hoàng Thị Như Mai
Trương Đình Cẩm, Tạ Anh Hoàng
104
15 Mối liên quan giữa nồng độ homocystein máu với một số yếu tố nguy cơ 
tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
 Phạm Toàn Trung, Hoàng Trung Vinh, Trương Đình Cẩm
109
JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY 
SỐ 12 - 12/2017
CONTENTS
1 Survey rate and characteristics of dyslipidemia in patients with ischemic 
heart disease treated at Military Hospital 175
Truong Dinh Cam, Nguyen Quoc Thai
5
2 Examination of postural hypertension in hypertensive elderly (THT) 
patients who are receiving treatment at the clinic, Military Hospital 175
Than Hong Anh, Lam My Hang, Nguyen Hong Vu, Nguyen Dinh Tuan, 
Nguyen Manh Hung, Tran Thi Phuong Lan, Doan Thanh Hai
Dang Van Thanh, Nguyen Dang Phuong Kieu, Nguyen Thi Thu Ngan
11
3 Investigate the correlation of NT-proBNP concentrations with 
biochemical cardiomyopathy
Dao Quoc Tuan, Truong Dinh Cam
18
4 A survey on serum uric acid levels of oncologic patients treated with 
chemotherapy at the Military hospital 175
Doan Van De, Tran Tuan Khanh
24
5 Linical characteristics, standard lung X-ray imaging, high-resolution CT 
scanning in new TB patients with AFB sputum positive and recurrent TB
Tran Anh Huy, Nguyen Huy Luc, Dang Van Tuan
31
6 Evaluate the clinical effects of tonify bone arthritis on patient suffering 
from osteopenia
Nguyen Thi Ngoc Diep, Doan Chi Cuong
40
7 Clinical and laboratory characteristics and coronary artery lesions in the 
patients with acute inferior ST-segment elevation myocardial infarction 
at Thong Nhat Hospital
Chau Van Vinh, Ho Thuong Dung, Doan Van De
47
8 Efectiveness of misoprostol to manage the improgressive under 12 week 
pregnancy at the department of obstetrics and gynecology at Miltary 
hospital 175
Nguyen Thi Huyen Trang, Trinh Hong HanhHuynh Thi Thanh Giang, 
Nguyen Van Huu Nguyen Thi Dung, Dang Thi Ngoc Hanh, Nguyen Son Hai
55
9 Evaluation of the results of the treatment of the distal tibial and fibula 
by osteosynthesis internal fixation with minimally invasive plate 
osteosynthesis
Nguyen Ngoc Hieu
65
10 Outcomes of total hip arthroplasty surgery with direct lateral approach
Tran Hoai Nam, Vu Nhat Dinh
76
11 Study the association of plasma hs-CRP levels with coronary artery 
damage in patients with acute coronary syndrome at Military hospital 
175
 Pham Van Doan, Truong Dinh Cam
83
12 Evaluation some risk factors for cardiovascular disease in the patients at 
traditional medicine institute of Hochiminh city
Ta Thi Phuoc Hoa, Pham Huu Van 
89
13 A case of servere pancreatitis due to primary hyperparathyroidism which 
diagnosed and treated well in Military hospital 175
Tran Van Hieu, Tran Ha Hieu, Nguyen Hoang Khai
Nguyen Chi Tung, Truong Dinh Cam
98
14 Report a case: accasion of severe autoimmune hemolytic anemia with 
multiorgan failure
bui Vinh Quang, Nguyen Hung, Hoang Thi Nhu Mai
Truong Dinh Cam, Ta Anh Hoang
104
15 The relationship between the alteration of homocysteine concentrations 
with some cardiac risk factors of typae 2 diabetes mellitus patients
 Pham Toan Trung, Hoang Trung Vinh, Truong Dinh Cam
109
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
5
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm rối loạn lipid máu (RLLPM) ở bệnh nhân (BN) 
bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) điều trị tại bệnh viện quân y 175.
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Đối tượng: 141 bệnh nhân BTTMCB được nhập viện và điều trị tại bệnh viện Quân 
Y 175 từ tháng 12/2015 đến 6/2017.
Kết quả: Tỷ lệ BN có RLLPM là 83,7%. Tần suất các rối loạn thành phần lipid là: có 
66,7% bệnh nhân tăng triglyceride, 37,6% bệnh nhân giảm HDL-C, 32,6% bệnh nhân 
tăng cholesterol và 31,2% bệnh nhân tăng LDL-C. Trong kiểu RLLPM 1 thành phần thì 
tăng triglycerid đơn thuần gặp nhiều hơn (20,34%). Trong kiểu RLLPM 2 thành phần 
thì giảm HDL-C và tăng triglycerid gặp đa số (14,9%). Tương tự kiểu RLLPM 3 thành 
phần thường gặp là tăng triglyceride, tăng cholesterol và tăng LDL-C (12,8%). Nhóm 
tuổi ≥70 có tỉ lệ rối loạn các thành phần lipid máu thấp hơn nhóm tuổi <60 (p<0,01).
Kết luận: Tỉ lệ RLLPM ở BN mắc BTTMCB cao (83,7%), trong đó hay gặp đó là: 
tăng triglyceride đơn thuần, giảm HDL-C kết hợp tăng triglyceride và tăng kết hợp 
triglyceride, cholesterol với LDL-C. Có sự khác biệt có ý nghĩa về thành phần lipid bị 
rối loạn giữa nhóm tuổi dưới 60 và nhóm trên 70 tuổi.
Từ khóa: Rối loạn lipid máu, bệnh tim thiếu máu cục bộ.
SURVEY RATE AND CHARACTERISTICS OF DYSLIPIDEMIA IN 
PATIENTS WITH ISCHEMIC HEART DISEASE TREATED 
AT MILITARY HOSPITAL 175
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU 
Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ ĐIỀU TRỊ 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Trương Đình Cẩm1, Nguyễn Quốc Thái2
(1)Bệnh viện Quân 175
(2) Ban Quân y Bộ CHQS Kiên Giang Quân khu 9
Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm (truongcam1967@gmail.com)
Ngày nhận bài: 12/9/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/9/2017. 
Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
6
SUMMARY
Objectives: Survey rate and characteristics of dyslipidemia in patients with ischemic 
heart disease treated at 175 military hospital.
Methods: Prospective, cross sectional descriptive study.
Subjects: 141 patients with ischemic heart disease were hospitalized and treated at 
cardiology department, Military Hospital 175 from December 2015 to June 2017.
Results: The rate of patients with dyslipidemia is 83.7%. The prevalence of lipid 
disorders was 66.7% for hypertriglyceridemia, 37.6% for decreased HDL-C, 32.6% for 
hypercholesterolemia, and 31.2% for patients with decreased LDL-C. In one-component of 
dyslipidemia type, hypertriglyceridemia was more common (20.34%). In two-component 
of dyslipidemia type, decreased HDL-C and increased hypertriglyceridemia is common 
(14.9%). Similarly, the three-component of dyslipidemia type, hypertriglyceridemia, 
increased cholesterol, and increased LDL-cholesterol is common (12.8%). Group with 
age ≥70 has a lower rate of dyslipidemia than the group with age <60 (p<0.01).
Conclusions: The prevalence of dyslipidemia in patients with ischemic heart disease 
was high (83.7%). Hypertriglyceridemia, decreased HDL-C, increased triglyceride, 
increased triglyceride and LDL-cholesterol. There was a significant difference in lipid 
profile between the age group 60 and the age group 70 years.
Key word: dyslipidemia, ischemic heart disease.
ĐẶT VẤN ĐỀ
BTTMCB là bệnh lý tim mạch thường 
gặp, tần suất mắc bệnh và hậu quả do bệnh 
gây nên ngày càng gia tăng. Trong năm 
2001, thế giới có 7,2 triệu trường hợp tử 
vong do BTTMCB và 59 triệu BN bị tàn 
phế. Mỗi năm có khoảng 5,8 triệu trường 
hợp mắc mới. Tại Viện tim mạch Việt Nam 
từ năm 2003-2007 tỷ lệ BTTMCB gia tăng 
đáng kể theo thời gian, năm 2003: 11,2%, 
năm 2004: 13,5%, năm 2005: 18,8%, năm 
2006: 20,8 thì năm 2007: 24% [].
Liên quan giữa RLLPM và BTTMCB 
đã được chứng minh bởi nhiều nghiên cứu 
trong và ngoài nước. Kết luận chung đó là 
tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do BTTMCB 
gắn liền với tỷ lệ rối loạn các thành phần 
lipid máu [].
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
“Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở 
bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ 
điều trị tại Viện Quân Y 175” nhằm khảo 
sát tỷ lệ và đặc điểm rối loạn lipid máu ở 
bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ điều 
trị tại bệnh viện quân y 175.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 141 bệnh nhân được chẩn đoán 
xác định bệnh tim thiếu máu cục bộ vào 
điều trị tại Bệnh viện quân y 175. Thời 
gian từ tháng 12/2015 đến 6/2017. 
* Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên 
cứu: BN có hẹp ≥50% đường kính nhánh 
chính ĐMV trên kết quả chụp động mạch 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
7
vành chọn lọc và được xét nghiệm đánh 
giá các chỉ số lipid máu tại thời điểm nhập 
viện điều trị.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các bệnh làm ảnh hưởng đến rối 
loạn chuyển hóa lipid như: hội chứng thận 
hư, bệnh hệ thống, suy tuyến giáp nguyên 
phát, đang điều trị rối loạn lipid máu kéo 
dài... 
- Những bệnh có chống chỉ định làm 
thủ thuật chụp và can thiệp ĐMV như: 
nhiễm trùng nặng, suy gan, suy thận, rối 
loạn đông máu, suy tim mất bù chưa được 
kiểm soát, dị ứng thuốc cản quang
- Những người không đồng ý tham 
gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến 
cứu, mô tả cắt ngang.
3. Thu thập và xử lí số liệu: BN vào 
viện được xử lí theo tình trạng bệnh. Số 
liệu được lấy theo mẫu nghiên cứu. Xử lí 
số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm tuổi, giới
Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới
Nhóm tuổi
Tổng p
< 60 60 - 69 ≥ 70
Nam (n)
(%)
20
18,9
26
24,5
60
56,6
106
100
p<0,01
Nữ (n)
(%)
9
25,7
17
48,6
9
25,7
35
100
Tổng
(%)
29
20,6
43
30,5
69
48,9
141
100
 Nhận xét: Tỉ lệ nam giới mắc BTTMCB mạn tính cao hơn nữ giới, Nam/
Nữ=106/35; nhóm tuổi càng cao tỉ lệ mắc bệnh càng cao. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với (p<0,01). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu 
trong và ngoài nước [1], [2], [8]. 
2. Tần suất RLLPM
Bảng 2. Tần suất rối loạn lipid máu
BTTMCB Có RLLPM Không có RLLPM Tổng
n 118 23 141
(%) 83,7 16,3 100
Nhận xét: Tỉ lệ RLLP trong nhóm bệnh cao 83,7%. Tương tự như kết quả nghiên 
cứu trong nước [1], [3].
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
8
3. Tần suất rối loạn các thành phần lipid máu.
Bảng 3. Tần suất rối loạn các thành phần lipid máu
Tần suất n Tỉ lệ (%)
Tăng LDL-C
Có 44 31,2
Không có 97 68,8
Giảm HDL-C
Có 53 37,6
Không có 88 62,4
Tăng Cholesterol
Có 46 32,6
Không có 95 67,4
Tăng Triglyceride
Có 94 66,7
Không có 47 33,3
Nhận xét: Tần suất rối loạn thành phần lipid máu theo thứ tự giảm dần tăng TG à 
giảm HDL-c à tăng Cholesterol à tăng LDL-c. Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết 
quả nghiên cứu của Lâm Kim Phượng [1], Trương Quang Bình [3].
4. Các kiểu RLLPM theo phân loại De Gennes.
Bảng 4. Các kiểu RLLPM
Rối loạn 1 thành phần 
đơn thuần
Tăng Cholesterol 
đơn thuần
Tăng Triglyceride 
đơn thuần
RLLP máu hỗn hợp
n 2 24 92
% 1,70 20,34 77,96
Rối loạn 2 thành phần
HDLc
LDLc
HDLc
TG
HDLc
CT
LDLc
TG
LDLc
CT
TG
CT
n 1 21 0 7 4 7
(%) 0,7% 14,9% 0% 5,0% 2,8% 5%
Rối loạn 3 thành phần
HDL, LDL,
CT
HDL, CT,
TG
HDL, LDL,
TG
CT, TG,
LDL
n 1 5 2 18
(%) 0,7% 3,5% 1,4% 12,8%
Nhận xét: Trong rối loạn lipid máu 1 thành phần thì tăng triglyceride đơn thuần 
chiếm tỷ lệ chủ yếu với 20,34%, kiểu rối loạn cholesterol đơn thuần rất ít gặp (1,7%), 
đặc điểm này phù hợp với nghiên cứu của Lâm Kim Phượng (2009) [1]. 
Trong rối loạn lipid máu 2 thành 
phần thì giảm HDL-C và tăng triglyceride 
chiếm chủ yếu với 14,9%, tỉ lệ rối loạn 
2 thành phần khác chiếm tỉ lệ thấp hơn 
(0,7-5%). Chúng tôi không gặp kiểu 
giảm HDL-C kết hợp tăng cholesterol. 
Sự chiếm ưu thế trong kiểu rối loạn giảm 
HDL-C và tăng triglycerid phù hợp với 
đặc điểm rối loạn lipid trong nghiên cứu 
của Lâm Kim Phượng [1]. Đặc điểm này 
cũng phù hợp với kết quả trong nghiên 
cứu của một số tác giả ngoài nước như 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
9
Brinton EA và cs (2004) [7]. Tăng nồng 
độ triglycerid huyết tương là một YTNC 
tim mạch và bệnh động mạch vành. Bệnh 
động mạch vành xảy ra ngay cả khi nồng 
độ cholesterol và LDL-C ở mức bình 
thường nhưng nếu tăng triglycerid và 
giảm HDLc huyết tương thì nguy cơ xảy 
ra nhồi máu cơ tim tăng cao gấp 2 lần [7]. 
Điều trị rối loạn lipid máu làm giảm tỉ lệ 
tử vong ở các bệnh lý tim mạch, tần suất 
các biến cố liên quan đến động mạch vành 
giảm 24% khi nồng độ triglycerid huyết 
tương giảm 31% kết hợp với tăng HDL-C 
6% với mức LDL-C ổn định [4].
Trong rối loạn lipid máu 3 thành phần 
thì tăng cholesterol, tăng triglyceride và 
tăng LDL-C chiếm chủ yếu với 12,8%. 
Tỉ lệ này trong nghiên cứu của Lâm Kim 
Phượng là 21,5% [1]. Một đặc điểm 
trùng hợp nữa là trong nghiên cứu về rối 
loạn 3 thành phần thì kiểu rối loạn tăng 
cholesterol, tăng triglycerid và LDL-C 
và tăng cholesterol – tăng LDL-C - 
giảm HDL-C chiếm ưu thế trong đó 
tăng cholesterol – tăng LDL-C – tăng 
triglycerid chi ... ng song với 
giảm tHCy ở BN ĐTĐ týp 2.
 * Liên quan nồng độ homocystein 
máu với microalbumin niệu và bệnh 
thận mạn: Thận đóng vai trò chính trong 
chuyển hóa HCy, cùng với gan là hai cơ 
quan có đầy đủ các enzym xúc tác cho 
chu trình sulfur (chuyển nhóm sulfur) và 
con đường tái methyl hóa thứ yếu. Con 
đường chuyển methyl hóa cung cấp nhóm 
methyl để tổng hợp tiền chất của creatinin 
là creatin. Chỉ HCy tự do mới qua được 
cầu thận, 99% được tái hấp thu, phần 
lớn chuyển hóa ngay tại thận và khoảng 
1% bài tiết qua nước tiểu [13]. Các ng-
hiên cứu lớn trên thế giới chỉ tương quan 
nghịch mức độ mạnh giữa tHCy với GFR 
hoặc eGFR, độ thanh thải creatinin; tương 
quan thuận với nồng độ creatinin máu 
như trong dữ liệu nghiên cứu nghiên cứu 
NHANES [6]. Ở BN ĐTĐ, MAU được 
coi là dấu ấn chỉ điểm cho sự xuất hiện 
biến chứng mạch máu nói chung và mạch 
máu nhỏ nói riêng, đặc biệt là bệnh thận 
ĐTĐ khi MAU vừa là chỉ dấu sớm tổn 
thương thận, vừa phản ánh tiến triển suy 
giảm chức năng thận. Khi chức năng thận 
kém dần theo các giai đoạn MAU (-) đến 
MAU (+), protein niệu sẽ làm tHCy tăng 
dần [7]. 
Qua kết quả, chúng tôi thấy nhóm 
bệnh MAU (+) có tHCy cao hơn nhóm 
ĐTĐ MAU (-) có ý nghĩa thống kê (p < 
0,05). Kết quả tương tự được ghi nhận khi 
so sánh nhóm bệnh có suy thận và không 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
116
suy thận. tHCy tăng dần có ý nghĩa theo 
giai đoạn suy thận. Có mối tương quan 
thuận mức độ vừa giữa tHCy với nồng 
độ ure, creatinin máu, tương quan nghịch 
mức độ ít giữa tHCy với eGFR. Mức tương 
quan càng mạnh hơn giữa tHCy với nồng 
độ creatinin máu, eGFR sau hiệu chỉnh, 
không còn tương quan giữa nồng độ ure 
máu với nồng độ HCy sau hiệu chỉnh. Ở 
BN ĐTĐ có MAU (+) hoặc STM đã làm 
gia tăng tỷ lệ tăng tHCy tương ứng lên 
4,80 và 4,14 lần khi chưa hiệu chỉnh; 4,14 
và 3,87 lần sau khi hiệu chỉnh. 
Shargorodsky M (2009) nghiên cứu 
86 BN ĐTĐ týp 2 thấy có tương quan 
nghịch mức độ vừa giữa tHCy với nồng 
độ creatinin máu (r = -0,344, p < 0,001), 
không có tương quan giữa tHCy và nồng 
độ ure máu (r = 0,205, p = 0,117) [12]. 
Duncan GE (2005) phân tích 133 BN ĐTĐ 
týp 2 từ dữ liệu The NHANES 1999 - 2002 
nhận thấy tHCy tương quan thuận chặt 
chẽ với nồng độ creatinin máu (r = 0,55, 
p < 0,0001) và tương quan nghịch mức độ 
vừa với eGFR (r = -0,46, p < 0,0001) [6].
Theo chúng tôi, nồng độ ure máu chỉ 
phản ánh gián tiếp chức năng thận, dễ bị 
ảnh hưởng bởi chế độ ăn, sử dụng thuốc 
nên sự tương quan có ý nghĩa với tHCy 
không còn sau khi hiệu chỉnh theo tuổi, 
giới, nồng độ creatinin máu. Kết quả này 
phù hợp nghiên cứu của Russo GT (2004) 
trên 312 BN ĐTĐ týp 2 thấy tHCy tăng 
dần có ý nghĩa thống kê theo các khoảng 
phân vị nồng độ creatinin máu và giảm dần 
theo các khoảng phân vị hệ số thanh thải 
creatinin. tHCy tương quan thuận với nồng 
độ creatinin máu (r = 0,417, p < 0,0001), 
tương quan nghịch với hệ số thanh thải 
creatinin nội sinh (p < 0,001) [11].
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp 
với một số tác giả trong nước. Dương Thị 
Tuyết (2008) so sánh tHCy ở 20 BN ĐTĐ 
týp 2 có MAU (+) thấy cao hơn có ý nghĩa 
thống kê so với 37 BN ĐTĐ có MAU (-) 
(13,59 so với 11,43 µmol/l, p < 0,05) [2], 
Phạm Quang Thanh (2008) nghiên cứu 
56 BN ĐTĐ týp 2 thấy nhóm MAU (+) 
có tHCy cũng cao hơn có ý nghĩa so với 
nhóm MAU (-) (13,09 ± 3,88 so với 9,28 
± 2,98 µmol/l, p < 0,05); có tương quan 
thuận chặt chẽ giữa tHCy và MAU (r = 
0,597, p < 0,05) [1].
Emoto M (2001) nghiên cứu 75 BN 
ĐTĐ týp 2 đối chứng 54 người bình 
thường, thấy tHCy tăng dần theo mức 
độ bệnh thận từ MAU (-) đến MAU (+), 
albumin niệu đại thể và suy thận; nhóm 
bệnh suy thận có tHCy cao hơn rõ rệt 
nhóm bệnh chưa suy thận (p < 0,001) và 
nhóm chứng (p < 0,001) [7]. Nhận xét 
tương tự cũng được ghi nhận bởi Chico 
A (1998), đồng thời có tương quan thuận 
chặt chẽ giữa tHCy và MAU (r = 0,66, p 
< 0,001) [3]. Davies L (2001) nghiên cứu 
260 BN ĐTĐ týp 2 cũng phát hiện nhóm 
MAU (+) có tHCy cao hơn nhóm MAU 
(-) (13,2 ± 7,8 so với 11,3 ± 4,6 µmol/l, p 
< 0,01) [5]. Looker HC (2003) so sánh 93 
ca ĐTĐ týp 2 MAU (+) với 289 ca ĐTĐ 
týp 2 có MAU (-) thấy tHCy cao hơn có ý 
nghĩa thống kê (10,88 so với 8,99 µmol/l, 
p < 0,0001) [9]. 
Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu 
mô tả cắt ngang và tiến cứu trên BN ĐTĐ 
týp 2 đều chỉ ra tăng tHCy là hậu quả chủ 
yếu của biến chứng tổn thương thận do 
TRAO ĐỔI HỌC TẬP 
117
ĐTĐ, liên quan với chỉ số MAU, MLCT, 
hệ số thanh thải creatinin và mức độ bệnh 
thận ĐTĐ [6], [7]. HCy tự do được lọc qua 
cầu thận, tái hấp thu 99% tại thận và chỉ 
đào thải một lượng rất nhỏ qua thận < 1%. 
Suy giảm chức năng thận làm độ thanh 
thải HCy, rối loạn chuyển hóa HCy tại 
thận và ngoài thận (suy giảm con đường 
chuyển nhóm methyl và tái methyl hóa 
do khiếm khuyết chuyển hóa amino acid 
chứa nhóm sulfur và/hoặc khiếm khuyết 
tái methyl hóa HCy thành methionin) 
gây tích lũy và tăng tHCy [13]. Tuy vậy, 
tHCy ở người ĐTĐ týp 2 có thể giảm so 
với người bình thường đã được ghi nhận ở 
giai đoạn “chớm” tổn thương thận có tăng 
MLCT [13], [14]. Do đó, một số tác giả 
xem HCy là 1 marker phản ánh suy giảm 
chức năng thận ở người ĐTĐ [14]. Cũng 
có một số tác giả cho rằng tăng tHCy liên 
quan tăng nguy cơ MAU (+) ở ĐTĐ týp 2, 
vì thế có thể tHCy có vai trò nguyên nhân 
trong bệnh sinh bệnh thận ĐTĐ [3], [4], 
[9]. Kiểm soát tHCy hợp lý ở người ĐTĐ 
có thể tạo điều kiện ngăn chặn suy giảm 
chức năng thận. 
Chico A (1998) cho rằng có mối liên 
quan giữa tăng tHCy với tăng AER ở BN 
ĐTĐ, đặc biệt người ĐTĐ týp 2 và đề ra 
giả thiết liên kết giữa tăng tHCy và sự 
xuất hiện MAU, bệnh thận ĐTĐ [3]. 
Looker HC (2003) phân tích tHCy 
của 396 BN ĐTĐ týp 2 trong nghiên cứu 
dọc 1982 - 2000 thấy trong 229 ca không 
có bệnh thận ĐTĐ, 152 ca MAU (-) tại 
thời điểm ban đầu có 101 ca tiến triển 
bệnh thận ĐTĐ (ACR ≥ 300 mg/g) sau 
8,6 năm, 48 ca xuất hiện MAU (+) sau 9,8 
năm. Tác giả kết luận tăng tHCy liên quan 
tăng tần suất bệnh thận ĐTĐ với IRR = 
1,42 (95%CI = 1,09 - 1,84, p = 0,01) và 
IRR = 1,39 (95%CI = 1,04 - 1,86, p = 
0,03); tăng tần suất xuất hiện MAU (+) 
với IRR = 1,6 (95%CI = 1,01 - 2,54, p < 
0,05) và IRR = 1,96 (95%CI = 1,17 - 3,3, 
p < 0,05) sau hiệu chỉnh tuổi, giới và thời 
gian mắc ĐTĐ [9]. 
Cho EH (2008) theo dõi dọc 887 BN 
ĐTĐ týp 2 có MAU (-) tại thời điểm ban 
đầu thấy 76 ca xuất hiện MAU (+) sau 36 
± 11,7 tháng, so sánh với 152 ca không 
có MAU (+) tương đồng về tuổi và giới 
thấy nhóm xuất hiện MAU (+) có tHCy 
cao hơn có ý nghĩa thống kê nhóm không 
có MAU (+) trong thời gian nghiên cứu 
(11,8 ± 3,7 so với 10,3 ± 3,1 µmol/l, p = 
0,003). Tác giả cho rằng tăng tHCy liên 
quan tăng nguy cơ MAU (+) ở BN ĐTĐ 
týp 2 với OR = 5,167 (95% CI, 1,898 - 
14,067, p = 0,001), tHCy cao có thể đóng 
vai trò là một nguyên nhân bệnh sinh gây 
tổn thương thận sớm ở người ĐTĐ [4].
Trong nghiên cứu, nhóm ĐTĐ có 
MAU (+) hoặc suy thận đều có chỉ số 
chức năng thận kém hơn (eGFR giảm, 
nồng độ creatinin máu cao) có ý nghĩa (p 
< 0,05) so với nhóm ĐTĐ MAU (-), nhóm 
ĐTĐ không suy thận. Điều này giải thích 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Do thiết 
kế nghiên cứu cắt ngang, chúng tôi cũng 
không thể xác định mối quan hệ nguyên 
nhân - kết quả của tăng tHCy và tình trạng 
tổn thương thận. Chúng tôi cho rằng giữ 
tHCy ở mức hợp lý cũng có thể góp phần 
nào dự phòng và làm chậm tiến triển bệnh 
thận ĐTĐ.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
118
KẾT LUẬN:
Qua nghiên cứu mối liên quan biến 
đổi tHCy với một số YTNC tim mạch ở 
61 BN ĐTĐ týp 2, chúng tôi nhận thấy:
- tHCy liên quan không có ý nghĩa 
thống kê với BMI, THA, rối loạn lipid máu.
- Nhóm bệnh kiểm soát HA > 130/80 
mmHg, MAU (+), BTM có tHCy cao hơn 
có ý nghĩa so với nhóm bệnh kiểm soát HA 
≤ 130/80 mmHg, MAU (-), không BTM.
- tHCy tăng dần có ý nghĩa thống kê 
theo theo mức độ nặng của BTM. 
Tỷ lệ tăng homocystein máu gia tăng 
3,45 lần khi kèm theo THA. Sự xuất hiện 
của MAU (+), BTM làm gia tăng nguy 
cơ tăng homocystein máu lên 4,14 lần và 
3,87 lần.
tHCy tương quan thuận mức độ vừa 
có ý nghĩa thống kê với nồng độ ure máu; 
tương quan thuận chặt chẽ có ý nghĩa 
thống kê với nồng độ creatinin máu; tương 
quan nghịch mức độ vừa có ý nghĩa thống 
kê với mức lọc cầu thận ước tính, tương 
quan thuận chặt chẽ với nồng độ LDL-C 
máu.
Nói tóm lại, kết quả nghiên cứu cho 
thấy ở BN ĐTĐ týp 2 kèm theo một số 
yếu tố nguy cơ tim mạch (kiểm soát huyết 
áp chưa đạt mục tiêu, microalbumin niệu 
(+), giảm MLCT do bệnh thận mạn) sẽ 
góp phần làm tăng nguy cơ tăng nồng độ 
homocystein máu - một yếu tố nguy cơ 
tim mạch độc lập đã được chứng minh 
làm tăng nguy cơ biễn cố tim mạch và tử 
vong trong dân số nói chung và BN ĐTĐ 
nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Quang Thanh (2008), 
“Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ 
homocysteine máu với microalbumin 
niệu và độ dày lớp trung mạc động mạch 
cảnh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, 
Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa 
II, Trường Đại học y Hà Nội, 75 trang.
2. Dương Thị Tuyết, Nguyễn Thị 
Hương, Phạm Thiện Ngọc (2008), “Nồng 
độ homocystein máu ở bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 
Tập 53, Số 1 2008, trang 71-76.
3. Chico A., Pørez A., Córdoba A. et al 
(1998), “ Plasma homocysteine is related 
to albumin excretion rate in patients with 
diabetes mellitus: a new link between 
diabetic nephropathy and cardiovascular 
disease ?”, Diabetologia. 1998 Jun; 41(6): 
pp.684-93.
4. Cho E.H., Kim E.H., Kim W.G. et 
al (2010), “Homocysteine as a Risk Factor 
for Development of Microalbuminuria 
in Type 2 Diabetes”, Korean Diabetes 
J. 2010 Jun; 34(3): pp.200-6.
5. Davies L., Wilmshurst E.G., 
Mcelduff A. et al (2001), “The 
Relationship Among Homocysteine, 
Creatinine Clearance, and Albuminuria in 
Patients With Type 2 Diabetes”, Diabetes 
Care. 2001 Oct; 24(10): pp.1805-9.
6. Duncan G.E., Li S.M. and Zhou 
X.H. (2005), “Age and kidney function 
are the primary correlates of fasting 
plasma total homocysteine levels in 
non-diabetic and diabetic adults. Results 
from the 1999–2002 National Health and 
Nutrition Examination Survey”, Nutr 
Metab (Lond). 2005 May 26;2:13.
TRAO ĐỔI HỌC TẬP 
119
7. Emoto M., Kanda H., Shuji T. et al 
(2001), “Impact of Insulin Resistance and 
Nephropathy on Homocysteine in Type 
2 Diabetes”, Diabetes Care. 2001 Mar; 
24(3): pp.533-8
8. Hoogeveen E.K., Kostense P.J., Beks 
P.J. et al (1998), “Hyperhomocysteinemia 
is associated with an increased risk of 
cardiovascular disease, especially in non 
insulin-dependent diabetes mellitus: a 
population-based study”, Arterioscler 
Thromb Vasc Biol. 1998 Jan; 18(1): 133-
8.
9. Looker H.C., Fagot-Campagna A., 
Gunter E.W. et al (2003), “Homocysteine 
as a risk factor for nephropathy and 
retinopathy in Type 2 diabetes”, 
Diabetologia. 2003 Jun; 46(6): pp.766-72.
10. Passaro A., Calzoni F., Volpato S. 
et al (2003), “Effect of metabolic control 
on homocysteine levels in type 2 diabetic 
patients: a 3-year follow-up”, J Intern 
Med. 2003 Sep; 254(3): pp.264-71.
11. Russo G.T., Di Benedetto A., 
Giorda C. et al (2004), “Correlates of total 
homocysteine plasma concentration in 
type 2 diabetes”, Eur J Clin Invest. 2004 
Mar; 34(3): pp.197-204
12. Shargorodsky M., Boaz M., 
Pasternak S. et al (2009), “Serum 
homocysteine, folate, vitamin B12 levels 
and arterial stiffness in diabetic patients: 
which of them is really important in 
atherogenesis?”, Diabetes Metab Res 
Rev. 2009 Jan; 25(1): pp.70-5.
13. Wijekoon E.P., Brosnan M.E. 
and Brosnan J.T. (2007), “Homocysteine 
metabolism in diabetes”, Biochem Soc 
Trans. 2007 Nov; 35(Pt 5): pp.1175-9
14. Wollesen F., Brattstrom L., 
Refsun H. et al (1999), “Plasma total 
homocysteine and cysteine in relation 
to glomerular filtration rate in diabetes 
mellitus”, Kidney Int. 1999 Mar; 55(3): 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
120
Tạp chí Y dược thực hành 175 xuất 
bản 4 số thường kỳ/năm và các chuyên đề, 
đăng tải các công trình nghiên cứu, các bài 
tổng quan về Y-Dược học trong nước và 
Quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào 
tạo.
I. Một số yêu cầu về bài đăng công 
trình nghiên cứu khoa học:
1. Bài gửi đăng công trình nghiên cứu 
khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí quốc 
gia nào.
2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ 
điển Bách khoa Việt Nam.
3. Bài gửi đăng bắt buộc phải đánh 
máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, lề trái 3 cm, 
lề phải 2 cm, lề trên 2 cm, lề dưới 2 cm. 
Một bài không dài quá 7 trang khổ A4, 
font Time New Roman cỡ 13. Các danh 
từ tiếng Việt Nam nếu dịch từ tiếng nước 
ngoài phải viết kèm theo tiếng nước ngoài. 
Các chữ viết tắt phải có chú thích các từ 
gốc của các chữ viết tắt.
4. Trình tự các mục trong bài viết:
a. Đầu đề (tiếng Việt và tiếng Anh).
b. Họ và tên tác giả: không ghi học 
hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú nơi 
công tác của tác giả.
c. Nội dung:
- Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh (tối 
đa 200 từ).
- Đặt vấn đề, bao gồm cả phần mục 
tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu.
- Kết quả.
- Bàn luận.
- Kết luận.
Chỉ sử dụng những bảng biểu, ảnh cần 
thiết và phải ghi chú thích rõ yêu cầu in 
vào đoạn nào trong bài, mỗi bài không quá 
5 hình.
d. Tài liệu tham khảo (không qua 10 
tài liệu): Tài liệu tiếng Việt ghi trước, sau 
đó tài liệu tiếng nước ngoài. Tài liệu tham 
khảo ghi theo thứ tự: họ tên tác giả, năm 
xuất bản, tên cuốn sách, bài báo, tạp chí, số 
trang và trang tham khảo.
5. Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài 
báo chỉ được đăng tối đa một bài trong một 
số. Bài gửi đăng không trả lại bản thảo. 
Tác giả ghi số điện thoại và địa chỉ email 
vào cuối bài.
II. Đối với các bài tổng quan, trao 
đổi học tập, thông tin, bài dịch, kiến thức 
thường thức:
Đối với các bài tổng quan cần có đầy 
đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số liệu 
đã được trích dẫn trong bài. Tác giả bài 
tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, 
học vị, chuyên ngành, cơ quan hoặc Hội 
chuyên khoa ở phần ghi chú cuối trang đầu 
tiên của bài viết. Bài tổng quan được đánh 
bằng tiếng Việt, dài không quá 7 trang khổ 
A4 (kể cả bảng biểu và tài liệu tham khảo).
Các thông tin, bài dịch, kiến thức 
thường thức cần ghi rõ xuất xứ của nguồn 
tài liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn 
bản bài báo tiếng nước ngoài gửi kèm bài 
dịch.
*Bài viết xin gửi về: Tòa soạn Tạp chí 
Y Dược thực hành 175, Bệnh viện Quân 
y 175 – Số 786 Nguyễn Kiệm, Phường 
3, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Điện 
thoại: 069.641192 hoặc gửi qua email: tap-
chiyduocthuchanh175@gmail.com 
THỂ LỆ BÀI ĐĂNG TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_roi_loan_lipid_mau_o_benh_nhan_benh_tim_th.pdf