Lựa chọn vị trí và số lượng chống sét van để cải thiện khả năng chịu sét của đường dây truyền tải 220kv
Xác định vị trí và số lượng chống sét van (CSV) lắp đặt trên đường dây truyền
tải để đạt được suất cắt tốt nhất luôn là bài toán mang tính thời sự, có ý nghĩa
quan trọng trong vấn đề giảm thiểu sự cố do sét trên các đường dây truyền tải.
Bài báo này trình bày giải pháp lựa chọn vị trí, số lượng CSV lắp đặt trên đường
dây truyền tải. Một số yếu tố như khả năng chịu sét của mỗi vị trí cột, điện trở
tiếp địa cột, chiều cao cột, chiều dài khoảng cột, độ cao của cột được xét tới. Kết
quả tính toán dựa trên phương pháp mô hình điện hình học và chương trình mô
phỏng quá độ điện từ EMTP. Nghiên cứu và các kết quả tính toán mô phỏng được
thực hiện với đường dây 220kV nhánh rẽ Sơn Động. Kết quả nghiên cứu này sẽ là
cơ sở tham khảo, gợi ý cho việc lựa chọn vị trí, số lượng CSV tốt nhất để lắp đặt
cho các đường dây truyền tải điện
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn vị trí và số lượng chống sét van để cải thiện khả năng chịu sét của đường dây truyền tải 220kv
CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 48.2018 16 KHOA HỌC LỰA CHỌN VỊ TRÍ VÀ SỐ LƯỢNG CHỐNG SÉT VAN ĐỂ CẢI THIỆN KHẢ NĂNG CHỊU SÉT CỦA ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI 220KV SELECTING LOCATION AND NUMBER OF SURGE ARRESTERS FOR IMPROVEMENT THE LIGHTNING PERFORMANCE OF 220KV TRANSMISSION LINES Ninh Văn Nam1,2,*, Trần Văn Tớp2 TÓM TẮT Xác định vị trí và số lượng chống sét van (CSV) lắp đặt trên đường dây truyền tải để đạt được suất cắt tốt nhất luôn là bài toán mang tính thời sự, có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề giảm thiểu sự cố do sét trên các đường dây truyền tải. Bài báo này trình bày giải pháp lựa chọn vị trí, số lượng CSV lắp đặt trên đường dây truyền tải. Một số yếu tố như khả năng chịu sét của mỗi vị trí cột, điện trở tiếp địa cột, chiều cao cột, chiều dài khoảng cột, độ cao của cột được xét tới. Kết quả tính toán dựa trên phương pháp mô hình điện hình học và chương trình mô phỏng quá độ điện từ EMTP. Nghiên cứu và các kết quả tính toán mô phỏng được thực hiện với đường dây 220kV nhánh rẽ Sơn Động. Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở tham khảo, gợi ý cho việc lựa chọn vị trí, số lượng CSV tốt nhất để lắp đặt cho các đường dây truyền tải điện. Từ khóa: Chống sét van; đường dây truyền tải; dây chống sét; mô phỏng EMTP. ABSTRACT Determining the location and number of surge arrester installed on the transmission line to achieve the best flashover rate is always an important issue, which is important in minimizing the incident due to lightning on transmission lines. This paper mentions a solution choice of location and number of surge arrester installed on the transmission line. Some elements such as the lightning current threshold of each tower position, the footing resistance, the span and the altitude of the tower are considered. Calculation results were based on the electrogeometric model (EGM) and Electromagnetic Transients Program EMTP. Research and simulation results are made with the 220 kV transmission line of Son Dong branch. These results provide the basis for reference, suggestion for the location selection, the best number of surge arrester to install for transmission lines. Keywords: Surge Arrester; transmission line; shielding wire; EMTP simulation. 1Khoa Điện, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 2Bộ môn HTĐ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội *Email: namnv@haui.edu.vn Ngày nhận bài: 03/01/2018 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 02/4/2018 Ngày chấp nhận đăng: 21/8/2018 Phản biện khoa học: PGS. TS. Trịnh Trọng Chưởng 1. GIỚI THIỆU Chống sét cho lưới điện truyền tải hiện nay đang là vấn đề được quan tâm nhiều, đặc biệt là những đường dây trong khu vực có mật độ sét cao và điện trở suất của đất lớn. Lắp đặt CSV trên đường dây là một trong những giải pháp hiệu quả giảm cắt điện do sét gây ra [1]. Lắp đặt CSV tại tất cả các vị trí cột và trên tất cả các pha thì sự cố do sét hầu như được loại trừ [2]. Nhưng như vậy vốn đầu tư rất lớn, nên với số lượng CSV hạn chế thì việc lựa chọn vị trí, số lượng CSV lắp đặt sao cho hiệu quả để đạt được suất cắt tốt nhất là rất quan trọng. Lựa chọn vị trí, số lượng CSV lắp đặt dựa trên các yếu tố: i) Kinh nghiệm và thống kê trong quá trình quản lý, vận hành (vị trí cột và pha hay bị sét đánh), ii) Đặc điểm địa hình (mật độ sét) và iii) Các đặc điểm của đường dây (các vị trí cột bất lợi với sét như: cột có điện trở nối đất (Rtđ) cao, chiều cao cột (h), chiều dài khoảng cột (L), cao độ cột (H) và chênh lệch đỉnh cột so với các cột kế cận ( H) lớn). Ở đường dây 500kV, theo tính toán [3] và thực tế cũng chứng tỏ CSV thường lắp cho những vị trí cột có Rtđ cao. Tuy nhiên, tính toán này chỉ xét cho đường dây 500kV 2 mạch và vị trí lựa chọn lắp CSV chỉ dựa vào ngưỡng dòng điện gây phóng điện ngược nhỏ nhất tại một số vị trí cột. Suất cắt do sét đánh đỉnh cột hoặc khoảng vượt và suất cắt do sét đánh trực tiếp dây dẫn chưa được tính toán cụ thể và các yếu tố về cao độ cột, khoảng vượt cực đại cũng chưa đề cập. Nội dung bài báo này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu lựa chọn số lượng và vị trí lắp đặt CSV theo tiêu chí về suất cắt do sét của đường dây truyền tải. Các yếu tố ảnh hưởng được xem xét, từ đó có những gợi ý cho việc lựa chọn vị trí, số lượng CSV lắp đặt phù hợp để đạt được suất cắt tốt nhất. Kết quả tính toán dựa trên phương pháp mô hình điện hình học và phần mềm mô phỏng EMTP. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT Để đảm bảo tính kinh tế đồng thời đáp ứng độ tin cậy trong vận hành, trong phạm vi và khuôn khổ nghiên cứu này CSV sẽ được lắp đặt trên một mạch, những vị trí nào lắp đặt CSV thì sẽ lắp trên cả 3 pha. Vị trí và số lượng CSV được xác định dựa theo tiêu chí giảm suất cắt đường dây tới giá trị yêu cầu. Vì vậy, trước hết cần tính toán khả năng chịu sét của đường dây và suất cắt đường dây tương ứng với tình trạng vận hành. Lựa chọn vị trí cột cần lắp đặt CSV dựa trên các tiêu chí xác định các vị trí cột có nhiều khả năng gặp sự cố do sét đánh như: các cột đã từng bị sự cố trong quá khứ, các cột có mức chịu sét thấp, các cột có khả năng bị sét SCIENCE TECHNOLOGY Số 48.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 17 đánh trong tương lai (tiêu chí cao độ cột, chiều dài khoảng cột, chênh lệch độ cao đỉnh cột). Giải pháp lựa chọn vị trí lắp đặt CSV được thực hiện theo các bước: Bước 1: Xác định ngưỡng dòng điện sét (Ings) của các cột trên toàn tuyến khi sét đánh vào đỉnh cột hoặc dây chống sét, giá trị Ings này được xác định từ mô phỏng EMTP [4]. Bước 2: Phân tích đặc điểm các cột từng xảy ra sự cố: (1) Cột có ngưỡng chịu sét thấp: Cột từng bị sự cố Cột sự cố 1 ....... Cột sự cố n Ngưỡng chịu sét Ingsc1 ....... Ingscn (2) Cột có cao độ cột lớn Cột từng bị sự cố Cột sự cố 1 ....... Cột sự cố n Cao độ cột lớn Hsc1 ....... Hscn (3) Cột có chiều dài khoảng cột lớn Cột từng bị sự cố Cột sự cố 1 ....... Cột sự cố n Khoảng vượt lớn Lsc1 ....... Lscn (4) Cột có chênh lệch đỉnh cột so với các cột kế cận lớn Cột từng bị sự cố Cột sự cố 1 ....... Cột sự cố n Chênh lệch đỉnh cột lớn Hsc1 ....... Hscn Phân tích cột từng bị sự cố theo 4 đặc điểm trên để quyết định mức độ dễ gặp sự cố theo bảng 1. Bảng 1. Mức độ sự cố Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Ngưỡng chịu sét thấp Ings1 chiếm 85% số cột trên tuyến trở lên Ings2 chiếm 75% đến 85% số cột trên tuyến trở lên Ings3 chiếm 65% đến 75% số cột trên tuyến trở lên Ings4 chiếm 50% đến 65% số cột trên tuyến trở lên Cao độ cột lớn H1 chiếm 85% số cột trên tuyến trở lên H2 chiếm 75% đến 85% số cột trên tuyến trở lên H3 chiếm 65% đến 75% số cột trên tuyến trở lên H4 chiếm 50% đến 65% số cột trên tuyến trở lên Chiều dài khoảng cột L1 chiếm 85% số cột trên tuyến trở lên L2 chiếm 75% đến 85% số cột trên tuyến trở lên L3 chiếm 65% đến 75% số cột trên tuyến trở lên L4 chiếm 50% đến 65% số cột trên tuyến trở lên Chênh lệch đỉnh cột H1 chiếm 85% số cột trên tuyến trở lên H2 chiếm 75% đến 85% số cột trên tuyến trở lên H3 chiếm 65% đến 75% số cột trên tuyến trở lên H4 chiếm 50% đến 65% số cột trên tuyến trở lên Bước 3: Dựa vào kết quả phân tích từ 2 bước trên để quyết định mức ưu tiên cho cột đó, về cơ bản có các mức ưu tiên như bảng 2. Bảng 2. Mức ưu tiên Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Ngưỡng chịu sét thấp Ings < Ings1 Ings1 < Ings< Ings2 Ings2 < Ings< Ings3 Ings3 <Ings< Ings4 Cao độ cột lớn Hsc > Hsc1 Hsc1 > Hsc > Hsc2 Hsc2 > Hsc > Hsc3 Hsc3 >Hsc > Hsc4 Chiều dài khoảng cột Lsc > Lsc1 Lsc1 > Lsc > Lsc2 Lsc2 > Lsc > Lsc3 Lsc3 > Lsc > Lsc4 Chênh lệch đỉnh cột Hsc> Hsc1 Hsc1> Hsc> Hsc2 Hsc2> Hsc> Hsc3 Hsc3> Hsc> Hsc4 Bước 4: Tính toán suất cắt (NC) của đường dây trước khi lắp đặt CSV và sau khi khi lắp đặt CSV theo các mức ưu tiên. Suất cắt của đường dây được tính toán theo phương pháp CIGRE [5]. Các bước chính của giải pháp đề xuất lựa chọn vị trí, số lượng CSV lắp đặt để đạt suất cắt yêu cầu ( NCYC) được trình bày trên hình 1. Hình1. Các bước chọn vị trí, số lượng CSV lắp đặt Xét các yếu tố ảnh hưởng Xác định I ngs S Đ Lập mô hình trong EMTP Xác định N C Chọn mức ưu tiên Chọn vị trí lắp đặt CSV NC < NCYC các liệu Thu thập số Liệu đường dây đưng Xác định vị trí và số lượng CSV lắp đặt CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 48.2018 18 KHOA HỌC 3. ĐƯỜNG DÂY 220KV NHÁNH RẼ SƠN ĐỘNG Tuyến đường dây 220kV nhánh rẽ Sơn Động được xét trong bài báo dài 18,4km nối từ trạm biến áp 220kV Hoành Bồ tới Nhiệt điện Sơn Động (hình 2) sử dụng đường dây 2 mạch, dây dẫn loại 2ACSR 330/43 và DCS gồm một dây loại TK 70 và một dây cáp quang OPGW70. Tuyến đường dây sử dụng 7 loại cột khác nhau với chiều cao từ 33m cho tới 44,5m bao gồm 3 loại cột đỡ và 4 loại cột néo, đường dây gồm có 39 vị trí cột [6], Rtđ phân bố trải dài từ 3 tới 22 (hình 3) [7]. Hình 2. Sơ đồ 1 sợi đường dây 220kV nhánh rẽ Sơn Động Rtđ tập trung lớn nhất ở 2 dải giá trị là từ 8 đến 10 và từ 18 đến 22. Đường dây nằm trong vùng có mật độ sét Ng = 10,9 số lần/km2/năm [8]. Hình 3. Phân bố mật độ xác suất (a) và phân bố tích lũy (b) giá trị điện trở tiếp địa tên tuyến Theo thống kê từ công ty Truyền tải điện 1 từ năm 2013 tới năm 2016 đã thống kê được số lần sự có do sét [7]. Từ đó tính được suất cắt do sét của tuyến đường dây này được thể hiện trên hình 4. Trong khi đó chỉ tiêu về suất cắt đối với đường dây 220kV mà công ty truyền tải điện quốc gia (NPT) đưa ra sự cố vĩnh cửu là 0,895 và sự cố thoáng qua là 0,263 lần/100km/năm [9]. Như vậy suất cắt đường dây này lớn hơn từ 2,8 đến 5,5 lần so với chỉ tiêu mà NPT đề ra. Hình 4. Suất cắt do sét theo thống kê của tuyến đường dây 4. CÁC PHẦN TỬ TRONG MÔ PHỎNG EMTP Các phần tử trong mô phỏng EMTP như nguồn sét, cột, dây dẫn, dây chống sét, chuỗi sứ, tiếp địa, CSV đã được trình bày trong [4,10], trong nghiên cứu này sử dụng loại CSV có khe hở ngoài các thông số được nêu trong bảng 3. Bảng 3. Tham số của CSV Điện áp danh định 192kV Dòng phóng điện danh định In 10kA Dòng phóng điện lớn nhất Imax 25kA Điện áp dư lớn nhất với sóng sét: + 10kA + 20kA 525 kVp 538 kVp Khe hở phóng điện ngoài 1000 mm Chịu được điện áp xung (1,2/50s ) 1140kV 5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 5.1. Xác định ngưỡng dòng điện sét gây phóng điện 5.1.1. Khi sét đánh đỉnh cột hoặc DCS Hình 5. Phân bố dòng điện sét gây phóng điện khi sét đánh đỉnh cột hoặc DCS SCIENCE TECHNOLOGY Số 48.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 19 Kết quả mô phỏng cho thấy ngưỡng dòng điện sét gây phóng điện trong trường hợp sét đánh vào đỉnh cột hoặc DCS, với dạng sóng sét (1,2/50µs) tại các vị trí cột có trị số từ 83kA đến 141kA. Phân bố cường độ dòng sét gây phóng điện hình 5 cho thấy các cú sét đánh vào đỉnh cột hoặc DCS có xác suất gây ra phóng điện cao nhất nằm trong dải từ 90kA tới 120kA. Đó là do khi trị số điện trở Rtđ tăng, phần điện áp đặt lên hệ thống nối đất (I.Rtđ) tăng tương ứng làm cho điện áp đặt lên chuỗi cách điện tăng lên. Vì vậy, trị số cường độ dòng sét gây phóng điện giảm đi. 5.1.2. Khi sét đánh vào dây dẫn Khi sét đánh vào dây dẫn, ngưỡng phóng điện không phụ thuộc vào kiểu cột, điện trở nối đất, mà chỉ phụ thuộc vào tổng trở sóng của dây dẫn (tức là chỉ phụ thuộc độ cao và bán kính của dây dẫn). Phân bố dòng điện sét lớn nhất có thể đánh vào dây dẫn thể hiện trên hình 6. Kết quả tính toán và mô phỏng cho thấy dải dòng điện sét lớn nhất có thể đánh vào dây dẫn có giá trị từ 6,6kA đến 9,8kA. Ngưỡng dòng điện sét gây ra phóng điện khi sét đánh vào dây dẫn là 8,5kA. Hình 6. Phân bố dòng điện sét lớn nhất có thể đánh vào dây dẫn 5.2. Xác định mức ưu tiên chọn lựa vị trí cột Từ kết quả mô phỏng ngưỡng dòng điện sét gây phóng điện và phân tích các yếu tố của cột từng sự cố như: ngưỡng chịu sét, cao độ cột, chiều dài khoảng cột, chênh lệch đỉnh cột. Và từ số liệu thống kê vận hành, thông tin về đường dây xác định được các mức ưu tiên như bảng 4. Bảng 4. Mức ưu tiên Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Ngưỡng chịu sét thấp (kA) Is 85 85 < Ings 90 - - Cao độ cột lớn (m) Hsc 543,1 392 Hsc < 543,1 308.8 Hsc < 392 296 Hsc < 308,8 Chiều dài khoảng cột (m) Lsc > 992,1 893 Lsc < 992,1 825 Lsc < 893 800 Lsc <825 Chênh lệch đỉnh cột (m) - - Hsc 167,1 82 Hsc < 167,1 Phân tích mức ưu tiên từ 1 đến 4 đối với từng vị trí cột trên tuyến đường dây nhánh rẽ Sơn Động xác định được vị trí, số lượng cột lắp đặt CSV theo các mức ưu tiên như bảng 5. Bảng 5. Số lượng, vị trí cột theo nhóm ưu tiên STT Nhóm ưu tiên Số lượng cột Các vị trí cột 1 Nhóm ưu tiên 1 10 7, 13, 24, 26,27,28,29,30,35,36 2 Nhóm ưu tiên 2 7 3,6, 12,19,23,24,25 3 Nhóm ưu tiên 3 11 4,8,14,16,17,20,21,31,32,33,34 4 Nhóm ưu tiên 4 7 9,11,22,35,36,38,39 5.3. Xác định suất cắt Đường dây nhánh rẽ Sơn Động đi qua khu vực có mật độ sét 10,9 lần/100km2/năm, chiều cao cột từ 33m đến 44,5m. Kết quả tính toán mô phỏng nếu không lắp CSV suất cắt đường dây là 3,8 lần/100km/năm, trong khi đó suất cắt thực tế trung bình hàng năm của đường dây theo thống kê là 3,4 lần/100km/năm, như vậy giữa mô phỏng với thống kê cho kết quả tương đồng nhau. Kết quả tính toán suất cắt theo số lượng vị trí cột lắp đặt CSV thể hiện trình hình 7. Hình 7. Suất cắt đường dây theo số lượng vị trí CSV lắp đặt Từ kết quả hình 7 cho thấy, khi lắp CSV ở 10 vị trí cột (tương ứng với 25% tổng số cột trên toàn tuyến) mức suy giảm suất cắt đường dây so với khi không lắp CSV là 1,6 lần, còn khi lắp ở 34 vị trí cột (tương ứng với 87% tổng số cột trên toàn tuyến) mức suy giảm suất cắt đường dây so với khi không lắp CSV là 15 lần. Kết quả suy giảm suất cắt này là do khi sét đánh đỉnh cột hoặc DCS ngưỡng dòng điện sét gây phóng điện đã được nâng lên, nên xác suất ngây ra phóng điện giảm. 5.4. Dòng điện sét gây phóng điện, điện trở tiếp địa và chiều cao tại từng vị trí cột Mô phỏng cho thấy ngưỡng dòng điện sét đánh đỉnh cột gây phóng điện tại từng vị trí cột thể hiện trên hình 8. Từ thống kê điện trở tiếp địa cột và chiều cao từng cột thể hiện trên hình 9 và 10. Kết quả cho thấy những cột có điện trở tiếp địa Rtđ >15 ngưỡng dòng điện sét gây phóng điện Ing < 100kA. CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 48.2018 20 KHOA HỌC Hình 8. Ngưỡng dòng điện sét đánh đỉnh cột gây phóng điện từng vị trí cột Hình 9. Giá trị điện trở tiếp địa từng vị trí cột Hình 10. Chiều cao cột từng vị trí 6. KẾT LUẬN Mô phỏng được thực hiện cho đường dây 220kV nhánh rẽ Sơn Động, xét tới các yếu tố như ngưỡng chịu sét thấp, cao độ cột lớn, chiều dài khoảng cột, chênh lệch đỉnh cột, để chọn lựa vị trí và số lượng CSV lắp đặt. Mô hình điện hình học được sử dụng để xác định số lần sét đánh vào đỉnh cột (hoặc vào dây chống sét) và dây pha. Suất cắt đường dây được tính toán theo CIGRE. Ngưỡng dòng điện sét gây phóng điện của đường dây này có giá trị từ 83kA đến 141kA khi sét đánh đỉnh cột hoặc DCS và 8,5kA khi sét đánh vào dây pha. Để đạt suất cắt là 0,58 lần/100km/năm phải lắp đặt CSV cho 28 vị trí cột có mức ưu tiên từ 1-3, tương ứng với 84 CSV và để đạt suất cắt 0,24 lần/100km/năm phải lắp đặt CSV cho 34 vị trí cột có mức ưu tiên từ 1-4, tương ứng với 102 CSV. Cho nên, để đảm bảo chỉ tiêu kinh tế thì giải pháp lắp đặt CSV nên kết hợp giải pháp giảm trị số Rtđ. Trên quan điểm kỹ thuật, vị trí và số lượng CSV lắp đặt xét tới từng yếu tố của đường dây, cũng như trong quá trình vận hành gợi ý một giải pháp để suất cắt đường dây do sét gây ra đạt giá trị tốt nhất. Với từng vị trí cột, có nhất thiết phải lắp trên cả 3 pha hay không, việc chọn lựa pha nào để ưu tiên lắp đặt, phân bố góc của sét khi đánh xuống đỉnh cột hoặc khoảng vượt và đánh vào dây dẫn, đây cũng là những nội dung mà chúng tôi sẽ nghiên cứu trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. IEEE Std 1243-1997. IEEE guide for improving the lightning performance of transmission lines. [2]. T. H. Pham, S. A. Boggs, H. Suzuki, and T. Imai, 2012. Effect of externally gapped line arrester placement on insulation coordination of a twin-circuit 220 kV line. IEEE Trans. Power Delivery, vol. 27, no. 4, pp. 1991–1997. [3]. Đinh Thành Việt, Nguyễn Tấn Tiến, 2014. Nghiên cứu xác định vị trí tối ưu lắp chống sét van trên đường dây 500kV nhằm hạn chế hiện tượng phóng điện ngược. Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Đà nẵng số 3 (76). [4]. A.Ametani and T. Kawamura, 2005. A Method of a Lightning Surge Analysis Recommended in Japan Using EMTP. IEEE Trans. Power Delivery, vol. 20, no. 2, pp. 867–875. [5]. CIGRE WG 33-01, 1991. Guide to Procedures for Estimating the Lightning Performance of Transmission Lines, CIGRE Brochure 63. [6]. Tập đoàn điện lực Việt Nam, Công ty tư vấn xây dựng 1, 2007. Đường dây 220kV đấu nối NĐ Sơn động vào HTĐ. [7]. Công ty truyền tải điện 1, 2016. Báo cáo vận hành đường dây 220kV nhánh rẽ Sơn động. [8]. QCXDVN 02:2008/BXD, 2008. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng (phần I) [9]. Công ty truyền tải điện 1, 2012. Tổng kê sự cố tuyến đường dây mua điện Trung Quốc từ năm 2006 đến 2012. [10]. Nam V Ninh, Thinh Pham, Top V.Tran, 2017. A Method to Improve Lightning Performance of Transmission Lines in High Footing Resistance Areas, 2017 International Symposium on Electrical Insulating Materials (ISEIM). IEEE, vol. 2, no. 5. pp. 761–764.
File đính kèm:
- lua_chon_vi_tri_va_so_luong_chong_set_van_de_cai_thien_kha_n.pdf