Luận án Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng nhiễm nấm ở trẻ sơ sinh và hiệu quả điều trị dự phòng bằng fluconazole trên trẻ đẻ non
Nhiễm trùng do nấm là một trong những bệnh lý khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở Việt Nam với đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện sống lý tưởng cho nấm. Nấm tồn tại ở khắp mọi nơi: trong môi trường đất, nước, không khí, trên động thực vật và cả trên cơ thể người. Khi gặp các điều kiện thuận lợi như thời tiết nóng ẩm, sức đề kháng cơ thể giảm nấm sẽ phát triển và gây bệnh. Bệnh lý do nấm có thể gặp ở cả người lớn, trẻ em và cả trẻ sơ sinh [1], [2], [3], [4].
Nấm lây truyền chủ yếu qua da và niêm mạc. Ở trẻ sơ sinh, bệnh nấm có thể thứ phát do lây truyền mẹ sang con hoặc do nhiễm trùng bệnh viện.
Nhiễm trùng bệnh viện là vấn đề rất thường gặp ở trẻ sơ sinh và đây là nguyên nhân quan trọng hàng đầu làm gia tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian và tăng chi phí điều trị [5]. Đặc biệt, trẻ đẻ non, cân nặng thấp tỷ lệ mắc nhiễm trùng bệnh viện càng cao.
Trẻ sơ sinh non tháng có nhiều nguy cơ mắc nhiễm trùng bệnh viện do nấm như hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh, tăng tính thấm của hàng rào da và niêm mạc, trẻ thường được điều trị kháng sinh phổ rộng kéo dài, đặt catheter nuôi dưỡng tĩnh mạch dài ngày, đo huyết áp động mạch xâm lấn, sử dụng corticosteroids sau sinh và các biện pháp hỗ trợ hô hấp như thở máy, thở NCPAP. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là Candida albicans và Candida parapsilosis. Các nhiễm trùng do các loài nấm khác như Aspergillus, Cryptococcus, Kodaemea ohmeri hay Malassezia hiếm gặp hơn. Tuy nhiên nhiễm trùng do nấm thường là diễn biến phức tạp với các biến chứng nặng nề và tỷ lệ tử vong cao [11], [12].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng nhiễm nấm ở trẻ sơ sinh và hiệu quả điều trị dự phòng bằng fluconazole trên trẻ đẻ non
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI THÁI BẰNG GIANG ®Æc ®iÓm dÞch tÔ häc l©m sµng nhiÔm nÊm ë trÎ s¬ sinh vµ hiÖu qu¶ ®iÒu trÞ dù phßng b»ng fluconazole trªn trÎ ®Î non LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI THÁI BẰNG GIANG ®Æc ®iÓm dÞch tÔ häc l©m sµng nhiÔm nÊm ë trÎ s¬ sinh vµ hiÖu qu¶ ®iÒu trÞ dù phßng b»ng fluconazole trªn trÎ ®Î non Chuyên ngành: Nhi khoa Mã số: 62720135 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. KHU THỊ KHÁNH DUNG HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Thái Bằng Giang, nghiên cứu sinh khóa 34 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Nhi khoa, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2021 Người viết cam đoan Thái Bằng Giang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ALT Alanine transaminase AST Aspartate transaminase CDR Candida drug resistance - Candida kháng thuốc CRP C - reactive protein - Protein phản ứng C CVC Central Veinous Catheter - Catheter tĩnh mạch trung tâm CYP Cytochrome P450 DNA Deoxyribonucleic acid ĐT Điều trị ĐMCB Đông máu cơ bản ELBW Extra Low Birth Weight - Trẻ sơ sinh cực nhẹ cân Ig Immunoglobulin KS Kháng sinh KSĐ Kháng sinh đồ MDR Multidrug Resistance Pumps - Bơm đa kháng MIC Minimum inhibitory concentration - Nồng độ ức chế tối thiểu NCPAP Nasal Continous Positive Airway Pressure - Thở áp lực dương liên tục qua mũi NICU Neonatal Intensive Care Unit - Đơn vị hồi sức sơ sinh NKQ Nội khí quản NTT The Number Needed to Treat - Số bệnh nhân cần điều trị PLT Platelet - Tiểu cầu RNA Ribonucleic acid ROP Retinopathy of prematurity - Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non TM Tĩnh mạch TNF Tumor Necrosis Factor - Yếu tố hoại tử u TV Tử vong VLBW Very Low Birth Weight - Trẻ sơ sinh rất nhẹ cân MỤC LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tiền sử sản khoa và dinh dưỡng của trẻ 65 Bảng 3.2. Liên quan giữa tuổi thai và tuổi nhập viện 66 Bảng 3.3. Lý do vào viện 67 Bảng 3.4. Các can thiệp điều trị tại tuyến trước 67 Bảng 3.5. Công thức máu 70 Bảng 3.6: Số lượng tiểu cầu 71 Bảng 3.7: Số bệnh nhân có tiểu cầu giảm 71 Bảng 3.8: Đông máu 72 Bảng 3.9: Khí máu và lactat máu 72 Bảng 3.10: Một số chỉ số sinh hóa máu 73 Bảng 3.11. Thời gian điều trị thuốc kháng nấm 77 Bảng 3.12. Các can thiệp xâm lấn 77 Bảng 3.13. Thời gian nằm viện 78 Bảng 3.14. Thời gian điều trị kháng sinh 79 Bảng 3.15. Đáp ứng với thuốc chống nấm 79 Bảng 3.16. Kháng sinh đồ - MIC 1 80 Bảng 3.17. Bệnh lý của mẹ 81 Bảng 3.18. Sử dụng steroids 81 Bảng 3.19. Hình thức chuyển dạ 82 Bảng 3.20. Hình thức sinh 82 Bảng 3.21. Hình thức và thời gian vỡ ối 83 Bảng 3.22. Tình trạng nước ối 83 Bảng 3.23. Tình trạng trẻ sau sinh 84 Bảng 3.24. Phân bố giới tính 84 Bảng 3.25. Cân nặng của hai nhóm nghiên cứu 85 Bảng 3.26. Phân bố tuổi thai 85 Bảng 3.27. Tình trạng dinh dưỡng 86 Bảng 3.28. Chẩn đoán lúc vào viện 86 Bảng 3.29. Các can thiệp ở hai nhóm nghiên cứu 87 Bảng 3.30. Thời gian duy trì các can thiệp 87 Bảng 3.31. Nhiễm vi khuẩn phối hợp ở hai nhóm nghiên cứu 88 Bảng 3.32. Sử dụng kháng sinh 89 Bảng 3.33. So sánh tỷ lệ nhiễm nấm giữa hai nhóm 89 Bảng 3.34. Nguy cơ nhiễm nấm ở hai nhóm nghiên cứu 90 Bảng 3.35. Kháng sinh đồ - MIC 2 92 Bảng 3.36. Tỷ lệ tử vong ở hai nhóm nghiên cứu 92 Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ nhiễm nấm theo cân nặng 94 Bảng 4.2. Các chủng nấm gây bệnh theo một số nghiên cứu 104 Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ nhiễm nấm với các nghiên cứu khác 123 Bảng 4.4. Phân tích hồi quy Cox về tỷ số nhiễm nấm 130 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nam/ nữ 63 Biểu đồ 3.2. Cân nặng lúc sinh 64 Biểu đồ 3.3. Tuổi thai 66 Biểu đồ 3.4. Thân nhiệt của bệnh nhân nhiễm nấm 68 Biểu đồ 3.5. Triệu chứng thần kinh 68 Biểu đồ 3.6. Triệu chứng tuần hoàn 69 Biểu đồ 3.7. Triệu chứng hô hấp 69 Biểu đồ 3.8. Triệu chứng tiêu hóa 70 Biểu đồ 3.9. Phân bố nhiễm nấm theo thời gian nằm viện 75 Biểu đồ 3.10. Vị trí nhiễm nấm 76 Biểu đồ 3.11. Chủng nấm gây bệnh 76 Biểu đồ 3.12. Bệnh lý trẻ đang điều trị 78 Biểu đồ 3.13. Kết quả điều trị 80 Biểu đồ 3.14. Vị trí nhiễm nấm ở hai nhóm nghiên cứu 90 Biểu đồ 3.15. Chủng loại nấm nhiễm ở 2 nhóm nghiên cứu 91 Biểu đồ 3.16. Thời gian nhiễm nấm theo tuần nghiên cứu 91 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cấu tạo tế bào nấm 4 Hình 1.2. Cấu trúc thành tế bào nấm 5 Hình 1.3. Vị trí của lomasome 6 Hình 1.4. Cấu tạo sợi nấm 9 Hình 1.5. Sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở lớp Ascomycetes 10 Hình 1.6. Phân loại nấm 12 Hình 1.7. Phân loại vi nấm 13 Hình 1.8. Đáp ứng miễn dịch chống lại nấm ở trẻ sơ sinh 20 Hình 1.9. Candida albicans 25 Hình 1.10. Aspergillus fumigatus 28 Hình 1.11. Cryptococcus neoformans 29 Hình 1.12. Kodamaea Ohmeri 30 Hình 1.13. Zygomycota 31 Hình 1.14. Malassezia furfur 32 Hình 1.15. Lịch sử nghiên cứu bệnh nấm và phát triển các thuốc kháng nấm 33 Hình 1.16. Vị trí tác động của các thuốc kháng nấm 35 Hình 1.17. Cơ chế tác động của thuốc kháng nấm nhóm Azole 37 Hình 1.18. Cơ chế tác động của thuốc kháng nấm nhóm Polyene 38 Hình 1.19. Cơ chế tác động của thuốc kháng nấm nhóm Echinocandin 39 Hình 1.20. Phổ tác dụng của thuốc kháng nấm toàn thân 40 Hình 1.21. Công thức hóa học của fluconazole 42 Hình 3.1. Hình ảnh X quang phổi của bệnh nhân Nguyễn Gia K. nhiễm Candida albicans phổi 74 Hình 3.2. Hình ảnh X quang phổi của bệnh nhân Nguyễn Đức Nhật M. nhiễm Candida albicans phổi 74 Hình 3.3. Hình ảnh X quang phổi của bệnh nhân Nguyễn Thị A. nhiễm Candida tropicalis phổi 75 Hình 4.1. Tỷ lệ nhiễm nấm ở nhóm trẻ cân nặng rất thấp 95 Hình 4.2. Đáp ứng với thuốc điều trị nấm theo Montagna 109 Hình 4.3. Tỷ lệ kháng thuốc theo A.Nazir và T. Masoodi 109 Hình 4.4. Đáp ứng của C. parapsilosis với thuốc điều trị nấm theo Carmine Garzillo 111 Hình 4.5. Đáp ứng của C. pelliculosa với thuốc điều trị nấm theo Carolina Maria da Silva 113 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng do nấm là một trong những bệnh lý khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở Việt Nam với đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện sống lý tưởng cho nấm. Nấm tồn tại ở khắp mọi nơi: trong môi trường đất, nước, không khí, trên động thực vật và cả trên cơ thể người. Khi gặp các điều kiện thuận lợi như thời tiết nóng ẩm, sức đề kháng cơ thể giảm nấm sẽ phát triển và gây bệnh. Bệnh lý do nấm có thể gặp ở cả người lớn, trẻ em và cả trẻ sơ sinh [1], [2], [3], [4]. Nấm lây truyền chủ yếu qua da và niêm mạc. Ở trẻ sơ sinh, bệnh nấm có thể thứ phát do lây truyền mẹ sang con hoặc do nhiễm trùng bệnh viện. Nhiễm trùng bệnh viện là vấn đề rất thường gặp ở trẻ sơ sinh và đây là nguyên nhân quan trọng hàng đầu làm gia tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian và tăng chi phí điều trị [5]. Đặc biệt, trẻ đẻ non, cân nặng thấp tỷ lệ mắc nhiễm trùng bệnh viện càng cao. Trẻ sơ sinh non tháng có nhiều nguy cơ mắc nhiễm trùng bệnh viện do nấm như hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh, tăng tính thấm của hàng rào da và niêm mạc, trẻ thường được điều trị kháng sinh phổ rộng kéo dài, đặt catheter nuôi dưỡng tĩnh mạch dài ngày, đo huyết áp động mạch xâm lấn, sử dụng corticosteroids sau sinh và các biện pháp hỗ trợ hô hấp như thở máy, thở NCPAP. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là Candida albicans và Candida parapsilosis. Các nhiễm trùng do các loài nấm khác như Aspergillus, Cryptococcus, Kodaemea ohmeri hay Malassezia hiếm gặp hơn. Tuy nhiên nhiễm trùng do nấm thường là diễn biến phức tạp với các biến chứng nặng nề và tỷ lệ tử vong cao [11], [12]. Hiện nay trên thế giới việc tiến hành điều trị dự phòng nhiễm nấm cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non nằm điều trị nội trú tại bệnh viện bằng các thuốc kháng nấm như fluconazole đã được tiến hành tại nhiều nơi. Nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả rõ rệt trong việc làm giảm tỷ lệ nhiễm nấm ở trẻ. Ở Việt Nam hiện nay chúng tôi chưa thấy nghiên cứu nào mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của nhiễn nấm ở trẻ sơ sinh, cũng như chưa có nghiên cứu nào tiến hành can thiệp điều trị dự phòng nhiễm nấm cho trẻ sơ sinh trong bệnh viện. Hiện tại cũng chưa có hướng dẫn cụ thể nào về việc điều trị dự phòng nhiễm nấm cho trẻ đẻ non tại Việt Nam. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng nhiễm nấm ở trẻ sơ sinh và hiệu quả điều trị dự phòng bằng fluconazole trên trẻ đẻ non” với hai mục tiêu sau: 1. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng nhiễm nấm ở trẻ sơ sinh điều trị tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi trung ương. 2. Đánh giá hiệu quả dự phòng nhiễm nấm của fluconazole trên trẻ đẻ non. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC NẤM GÂY BỆNH Ở NGƯỜI Nấm (Fungi hoặc Mycetes) là những sinh vật, cơ thể được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào. Khoảng 80.000 đến 120.000 loài nấm đã được mô tả cho đến nay, mặc dù tổng số loài ước tính khoảng 1,5 triệu [1], [2], [3]. Vi nấm (Microfungi) là tất cả các loài nấm không thể quan sát được bằng mắt thường. Để nghiên cứu vi nấm bắt buộc phải quan sát dưới kính hiển vi và phải nuôi cấy trong các điều kiện vô khuẩn như đối với vi khuẩn. Căn cứ vào hình thái người ta chia vi nấm thành hai nhóm khác nhau: nhóm nấm men (Yeast) và nhóm nấm sợi (Filamentous fungi). Hai nhóm này khác nhau về hình thái chứ không phải là những phân loại riêng biệt. Nhiều nấm men cũng có dạng sợi và rất khó phân biệt với nấm sợi. Ngoài ra còn có dạng lưỡng hình (Dimorphic) có thể phát triển như nấm sợi (ở môi trường) hoặc nấm men (ở người). Nấm không phải là sinh vật tự dưỡng vì tế bào nấm không có diệp lục nên không thể tự tổng hợp được cacbonhydrat và protein từ các chất đơn giản. Nấm là sinh vật dị dưỡng, nấm sống theo kiểu hoại sinh trên những cơ thể động vật hay thực vật đã chết hoặc sống theo kiểu ký sinh trên những phần cơ thể sống khác, một số loài nấm có thể sống theo cả hai cách trên. 1.1.1. Hình dạng đại thể của nấm Tế bào nấm phát triển rồi phân nhánh tạo nên sợi nấm, các sợi nấm tiếp tục phát triển phân nhánh tạo nên hệ sợi nấm. Trong sợi nấm có vách ngăn phân chia các tế bào nấm với nhau. Những hệ sợi nấm này tạo thành các khuẩn lạc mà mắt người bình thường có thể quan sát được. Theo chức năng, đặc điểm của từng hệ sợi nấm mà người ta thường chia làm hai loại hệ sợi: Hệ sợi nấm cơ chất: phát triển ăn sâu vào cơ chất (môi trường), lấy thức ăn từ môi trường xung quanh để dinh dưỡng và phát triển. Hệ sợi nấm không khí: phát triển trên bề mặt môi trường và thường nhô lên trên. Hệ sợi nấm này gồm những sợi nấm không có cơ quan sinh sản và những loại sợi nấm “không khí”, những sợi nấm này mang những cơ quan sinh sản vô tính hay hữu tính. Nhân Màng tế bào Thành tế bào Lá giữa Thể lục lạp Ty thể Không bào Thể Golgi Thể Ribosome Lưới nội bào Thể Cytosol 1.1.2. Cấu tạo của tế bào nấm Nguồn: Clinical Mycology 2nd Hình 1.1. Cấu tạo tế bào nấm 1.1.2.1. Vỏ tế bào Vỏ tế bào nấm là một màng được cấu tạo bởi polysaccarit hoặc mucopolysaccarit. Lớp vỏ này bảo vệ tế bào nấm, giữ độ ẩm thích hợp. Cấu tạo hóa học của vỏ tế bào giống như cấu tạo của thành tế bào và có một số thành phần khác như mannan (poly-D-mandoza), photphomannan hoặc heoxoza (D-glucoza) và pentoza (D-xiloza, D-arabinoza) [1]. 1.1.2.2. Thành tế bào Thành tế bào có nhiệm vụ giữ cho tế bào nấm có hình dạng nhất định. Thành tế bào được cấu tạo bởi hỗn hợp protit - polysaccarit. Trong hỗn hợp này thành phần polysaccarit thay đổi nhiều ít khác nhau đặc trưng cho từng nhóm nấm và dựa vào đó có thể phân loại các nhóm nấm. Phần polysaccarit có cấu trúc phức tạp và có vai trò quan trọng trong miễn dịch. Các thành phần cấu tạo chính của màng tế bào nấm bao gồm glucan, cellulose, chitine, chitosan, mannan, protein và lipid. Màng tế bào Hình 1.2. Cấu trúc thành tế bào nấm 1.1.2.3. Thể Lomasome Thể lomasome là một cơ quan chỉ có trong tế bào nấm, lomasome là một phần của tiền màng nguyên sinh chất (periplasma) nằm ở giữa thành tế bào và màng nguyên sinh chất. Lomasome được xây dựng bởi một hệ màng xoắn, có liên quan đến sự tạo thành tế bào của sợi nấm. Thể Lomasome Nhân Lưới nội bào Hạch nhân Màng nhân Thể Ribosome Không bào Ty thể Thành tế bào Màng nguyên sinh chất Nguồn: Slideshare.net Hình 1.3. Vị trí của lomasome 1.1.2.4. Màng nguyên sinh chất Màng nguyên sinh chất của tế bào nấm có hai lớp, cấu tạo bởi hỗn hợp protit và lipit là chủ yếu, ngoài ra còn có một phần polysaccarit. Màng nguyên sinh chất ngăn cách giữa thành tế bào và chất nguyên sinh. Trong tế bào nấm màng nguyên sinh chất thường tạo ra lưới nội nguyên sinh, màng nhân và màng của không bào [4]. 1.1.2.5. Nguyên sinh chất (bào tương) Nguyên sinh chất trong tế bào nấm là một chất lỏng, có các thành phần chủ yếu là protit, ribonucleoprotein, lipid, glucid và nước. Ở các tế bào nấm còn non bào tương tương đối thuần nhất, ở các tế bào nấm càng già càng có nhiều không bào dự trữ. 1.1.2.6. Ty thể Được cấu tạo bởi hai lớp màng, cấu trúc của hai lớp màng này giống như cấu trúc màng nguyên sinh chất. Trên bề mặt màng ty thể có những hạt nhỏ hình cầu (oxyxom), có chức năng sinh năng lượng (tổng hợp ATP) và giải phóng năng lượng. 1.1.2.7. Nhân tế bào Bao bọc bên ngoài nhân tế bào nấm là màng nhân, bên trong chứa dịch nhân có chứa hạch nhân (nucleolus). Nhân tế bào nấm hình cầu hoặc hình bầu dục, đặc. Nấm men chỉ có một nhân, nấm sợi có nhiều nhân. Nhân của nấm thường nhỏ, khó thấy rõ dưới kính hiển vi quang học. Trong hạch nhân của tế bào nấm có DNA như ở vi khuẩn, được tổ chức thành nhiễm sắc thể điển hình và có quá trình phân bào nguyên nhiễm (mitosis). Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào khác nhau tùy thuộc vào từng loại nấm. Nhiễm sắc thể trong nhân thường không dễ nhuộm màu, số lượng tương đối nhỏ. Số lượng này là 6 ở các nấm Magnaporthe grisea, Paecilomyces fumosoroseus, Trichoderma reesei; là 7 ở các nấm Histoplasma capsulatum, Neurospora crassa, Phenaerchateae chrysosporium, Podospora anserina, là 8 ở các nấm Aspergillus nidulans, Aspergillus niger, Acremonium chrysogenum, Beauveria basiana, Lentinus edodes, là 10 ở nấm Penicillium janthinellum, là 11 ở nấm Schizophyllum commune, là 12 ở nấm Curvularia lunata, là 13 ở nấm Agaricus bisporus, là 15 ở nấm Cyanidioschyzon merolae và là 20 ở nấm Ustilago maydis 1.1.2.8. Các thành phần khác Trong tế bào nấm còn có các cơ quan giống như trong tế bào các sinh vật có nhân thực (Eukaryote) khác. Đó là mạng nội chất (endoplasmic reticulum), dịch bào hay không bào (vacuolus), ribosome, bào nang (vesicle), thể golgi sinh bào nang (Golgi body, Golgi apparatus, dictyosome), các giọt lipid (lipid droplet), các tinh thể (chrystal) và các vi thể đường kính 0,5 - 1,5 nm (microbody), các thể woronin đường kính 0,2μm, thể chitosome đường kính 40 - 70nm Ngoài ... ferent body sites of individuals with or without dermatoses. Med Mycol 39:243-251, 2001 Chryssanthou E, Broberger U, Petrini B (2001). Malassezia pachydermatis fungaemia in a neonatal intensive care unit. Acta Paediatr 90:323-327, 2001 Schmidt A, Rühl-Hörster B (1996). In vitro susceptibility of Malassezia furfur against azole compounds. Mycoses 39:309-319, 1996 Odds FC, Brown AJP, Gow NAR. Antifungal agents: mechanisms of action. Trends Microbiol 2003;11(6):272-279 Mann PA, Parmegiani RM, Wei SQ, et al (2003). Mutations in Aspergillus fumigatus resulting in reduced susceptibility to posaconazole appear to be restricted to a single amino acid in the cytochrome p450 14 alpha-demethylase. Antimicrob Agents Chemother 2003;47(2):577-581 Mellado E, Garcia-Effron G, Alcazar-Fuoli L, et al (2004). Substitutions at methionine 220 in the 14alpha-sterol demethylase (Cyp51A) of Aspergillus fumigatus are responsible for resistance in vitro to azole antifungal drugs. Antimicrob Agents Chemother 2004;48(7):2747-2750. Kontoyiannis DP, Lewis RE (2002). Antifungal drug resistance of pathogenic fungi. Lancet. 2002;359(9312):1135-1144. Pfaller MA, Diekema DJ, Gibbs DL, et al (2005). Candida krusei, a multidrugresistant opportunistic fungal pathogen: geographic and temporal trends from the ARTEMIS DISK Antifungal Surveillance Program, 2001 to 2005. J Clint Microbiol. 2008;46(2):515-521. Pfaller MA, Messer SA, Hollis RJ, et al (2009). Variation in susceptibility of bloodstream isolates of Candida Glabrata to fluconazole according to patient age and geographic location in the United States in 2001 to 2007. J Clint Microbiol . 2009;47(10):3185-3190. Vogelsinger H, Weiler S, Djanani A, et al (2006). Amphotericin B tissue distribution in autopsy material after treatment with liposomal amphotericin B and amphotericin B colloidal dispersion. J Antimicrob Chemother 2006;57(6):1153–60. Bekersky I, Fielding RM, Dressler DE, et al (2002). Pharmacokinetics, excretion, and mass balance of liposomal amphotericin B (AmBisome) and amphotericin B deoxycholate in humans. Antimicrob Agents Chemother 2002;46(3):828–33. Ostrosky-Zeichner L, Marr KA, Rex JH, et al (2003). Amphotericin B: time for a new “gold standard”. Clin Infect Dis 2003;37(3):415–25. Hamill RJ (2013). Amphotericin B formulations: a comparative review of efficacy and toxicity. Drugs 2013;73(9):919–34. Bates DW, Su L, Yu DT, et al (2001). Mortality and costs of acute renal failure associated with amphotericin B therapy. Clin Infect Dis 2001;32(5):686–93. Linder N, Klinger G, Shalit I, et al (2003). Treatment of Candidaemia in premature infants: comparison of three amphotericin B preparations. J Antimicrob Chemother 2003;52(4):663–7. Wheat LJ, Freifeld AG, Kleiman MB, et al (2007). Clinical practice guidelines for the management of patients with histoplasmosis: 2007 update by the Infectious Diseases Society of America. Clin Infect Dis 2007;45(7):807–25. Perfect JR, Dismukes WE, Dromer F, et al (2010). Clinical practice guidelines for the management of cryptococcal disease: 2010 update by the Infectious Diseases Society of America. Clin Infect Dis 2010;50(3):291–322. Cousin L, Berre ML, Launay-Vacher V, et al (2003). Dosing guidelines for fluconazole in patients with renal failure. Nephrol Dial Transplant 2003;18(11):2227–31. Pfaller MA, Messer SA, Boyken L, et al (2004). In vitro activities of voriconazole, posaconazole, and fluconazole against 4,169 clinical isolates of Candida spp. and Cryptococcus neoformans collected during 2001 and 2002 in the ARTEMIS global antifungal surveillance program. Diagn Microbiol Infect Dis 2004;48(3): 201–5. Pfaller MA, Diekema DJ, Messer SA, et al (2003). In vitro activities of voriconazole, posaconazole, and four licensed systemic antifungal agents against Candida species infrequently isolated from blood. J Clin Microbiol 2003;41(1):78–83. Pfaller MA, Messer SA, Boyken L, et al (2005). Global trends in the antifungal susceptibility of Cryptococcus neoformans (1990 to 2004). J Clin Microbiol 2005;43(5): 2163–7. Pfaller MA, Messer SA, Hollis RJ, et al (2001). In vitro activities of posaconazole (Sch 56592) compared with those of itraconazole and fluconazole against 3,685 clinical isolates of Candida spp. and Cryptococcus neoformans. Antimicrob Agents Chemother 2001;45 (10):2862–4. Sabatelli F, Patel R, Mann PA, et al (2006). In vitro activities of posaconazole, fluconazole, itraconazole, voriconazole, and amphotericin B against a large collection of clinically important molds and yeasts. Antimicrob Agents Chemother 2006; 50(6):2009–15. Almyroudis NG, Sutton DA, Fothergill AW, et al (2007). In vitro susceptibilities of 217 clinical isolates of zygomycetes to conventional and new antifungal agents. Antimicrob Agents Chemother 2007;51(7):2587–90. Gonzalez GM, Fothergill AW, Sutton DA, et al (2005). In vitro activities of new and established triazoles against opportunistic filamentous and dimorphic fungi. Med Mycol 2005;43(3):281–4. Kevin Turner, MD, Paolo Manzoni, MD, et al (2012). Fluconazole pharmacokinetics and safety in premature infants. Curr Med Chem . 2012; 19(27): 4617–4620 Healy CM, Baker CJ, Zaccaria E, et al (2005). Impact of fluconazole prophylaxis on incidence and outcome of invasive candidiasis in a neonatal intensive care unit. J Pediatr. 2005;147:166–171. Weitkamp, J.H et al (2008), Fluconazole prophylaxis for prevention of invasive fungal infections in targeted highest risk preterm infants limits drug exposure. Journal of Perinatology, 2008. 28(6): p. 405-411. Rolnitsky, A et al (2012). Targeted fluconazole prophylaxis for high-risk very low birth weight infants. European Journal of Pediatrics, 2012. 171(10): p. 1481-1487. Kaufman, D et al (2001). Fluconazole prophylaxis against fungal colonization and infection in preterm infants. New England Journal of Medicine, 2001. 345(23): p. 1660-1666. McCrossan B.A, et al (2007). Selective fluconazole prophylaxis invasive fungal infection in high-risk babies to reduce. Archives of Disease in Childhood-Fetal and Neonatal Edition, 2007. 92(6): p. 454-458. Paolo Manzoni M.D, et al (2007). A Multicenter, Randomized Trial of Prophylactic Fluconazole in Preterm Neonates. N Engl J Med 2007; 356:2483-2495. Jessica E. Ericson, et al (2016). Fluconazole Prophylaxis for the Prevention of Candidiasis in Premature Infants: A Meta-analysis Using Patient-level Data. Clin Infect Dis. 2016 Sep 1;63(5):604-10. Leonart LP, et al (2017). Fluconazole Doses Used for Prophylaxis of Invasive Fungal Infection in Neonatal Intensive Care Units: A Network Meta-Analysis. J Pediatr. 2017 Jun;185:129-135. Kirpal H, Gathwala G, et al (2016). Prophylactic fluconazole in very low birth weight infants admitted to neonatal intensive care unit: randomized controlled trial. J Matern Fetal Neonatal Med. 2016;29(4):624-8 W. W. Hope et al (2012). ESCMID* guideline for the diagnosis and management of Candida diseases 2012: prevention and management of invasive infections in neonates and children caused by Candida spp. Clinical Microbiology and Infection, Volume 18 Supplement 7, December 2012. Peter G. Pappas et al (2016). Clinical Practice Guideline for the Management of Candidiasis: 2016 Update by the Infectious Diseases Society of America. Clinical Infectious Diseases. February 2016. Farmaki E, Evdoridou J, Pouliou T, et al (2007). Fungal colonization in the neonatal intensive care unit: risk factors, drug susceptibility, and association with invasive fungal infections. Am J Perinatol 24:127, 2007. Clerihew L, Lamagni TL, Brocklehurst P, McGuire W (2006). Invasive fungal infection in very low birthweight infants: national prospective surveillance study. Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed. 2006 May;91(3):F188-92 Jinjian Fu et al (2017). Epidemiology of Candida albicans and non-C.albicans of neonatal candidemia at a tertiary care hospital in western China. BMC Infect Dis. 2017 May 6;17(1):329 Dolors Rodriguez et al (2006). Candidemia in Neonatal Intensive Care Units. The Pediatric Infectious Disease Journal 25(3):224-9. Jessica E. Ericson, Daniel K. Benjamin Jr. (2020) Fungal Infections - Candida. Nelson’s Textbook of Pediatrics - 21st edition, 6601-6607. David L. Goldman (2020) Fungal Infections - Cryptococcus neoformans and Cryptococcus gattii. Nelson’s Textbook of Pediatrics - 21st edition, 6616 - 6625. Poojary A, Sapre G (2009). Kodamaea ohmeri infection in a neonate. Indian Pediatr. 46(7):629-31. Spiliopoulou A et al (2012). Neonatal intensive care unit candidemia: epidemiology, risk factors, outcome, and critical review of published case series. Mycopathologia. 173(4):219-28. Torres Claveras S, Dupla Arenaz M et al (2007). Nosocomial Candida infections and thrombocytopenia in very low birth weight newborns. An Pediatr (Barc). 67(6):544-7. ZHANG Xin, RU Xi-fang el al (2017). Clinical characteristics of neonatal fungal sepsis in neonatal intensive care unit. Journal of Peking University(Health Sciences), Vol. 49, Issue (5): 789-793. Yu-Chen Yang & Jian Mao (2017). Value of platelet count in the early diagnosis of nosocomial invasive fungal infections in premature infants. Platelets 29(4):1- 6. Nora Hofer, Eva Zacharias, Wilhelm Müller, Bernhard Resch (2012). An Update on the Use of C-Reactive Protein in Early-Onset Neonatal Sepsis: Current Insights and New Tasks. Neonatology 2012;102:25–36. Jan Hau Lee et al (2013). Risk Factors for Invasive Candidiasis in Infants >1500 g Birth Weight. Pediatr Infect Dis J. 2013 Mar; 32(3): 222–226. Saiman L, Ludington E et al (2000). Risk factors for candidemia in Neonatal Intensive Care Unit patients. Pediatr Infect Dis J. 2000 Apr;19(4):319-24. Swanson JR, Gurka MJ, Kaufman DA (2014). Risk Factors for Invasive Fungal Infection in Premature Infants: Enhancing a Targeted Prevention Approach. J Pediatric Infect Dis Soc. 2014 Mar;3(1):49-56. Manzoni P et al (2006). Risk factors for progression to invasive fungal infection in preterm neonates with fungal colonization. Pediatrics. 2006 Dec;118(6):2359-64. Garzillo C, Bagattini M et al (2012). Risk factors for Candida parapsilosis bloodstream infection in a neonatal intensive care unit: a case-control study. Ital J Pediatr. 2017 Jan 19;43(1):10. L Clerihew, T L Lamagni, P Brocklehurst, and W McGuire (2007). Candida parapsilosis infection in very low birthweight infants. Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed. 2007 Mar; 92(2): F127–F129. Giuseppina Caggiano et al (2017). Candidemia in the Neonatal Intensive Care Unit: A Retrospective, Observational Survey and Analysis of Literature Data. Biomed Res Int. 2017; 2017: 7901763. Asifa Nazir and Talat Masoodi (2018). Spectrum of candidal species isolated from neonates admitted in an Intensive Care Unit of teaching hospital of Kashmir, North India. J Lab Physicians. 2018 Jul-Sep; 10(3): 255–259. Sriparna Basu et al (2017).Candida Blood Stream Infection in Neonates: Experience from A Tertiary Care Teaching Hospital of Central India. Indian Pediatr. 2017 Jul 15;54(7):556-559. Emmanuel Roilides et al (2003). Candida tropicalis in a Neonatal Intensive Care Unit: Epidemiologic and Molecular Analysis of an Outbreak of Infection with an Uncommon Neonatal Pathogen. J Clin Microbiol. 2003 Feb; 41(2): 735–741. Carolina Maria da Silva et al (2012). Fungemia by Candida pelliculosa (Pichia anomala) in a Neonatal Intensive Care Unit: A Possible Clonal Origin. Mycopathologia (2013) 175:175–179. Chakrabarti A et al (2001). Outbreak of Pichia anomala infection in the pediatric service of a tertiary-care center in Northern India. J Clin Microbiol. 2001;9:1702–6. Selma Amaral-Lopesa and Andressa Moura (2012). Neonatal fungal sepsis by Candida krusei: A report of three cases and a literature review. Med Mycol Case Rep. 2012; 1(1): 24–26. Poojary A, Sapre G (2009). Kodamaea ohmeri infection in a neonate. Indian Pediatr. 2009 Jul;46(7):629-31. Ponnusamy S Sundaram et al (2011). Kodamaea ohmeri tricuspid valve endocarditis with right ventricular inflow obstruction in a neonate with structurally normal heart. Ann Pediatr Cardiol. 2011 Jan-Jun; 4(1): 77–80. Kooshki P, Rezaei-Matehkolaei A, Mahmoudabadi AZ (2018). The patterns of colonization and antifungal susceptibility of Candida, isolated from preterm neonates in Khorramabad, South West of Iran. J Mycol Med. 2018 Jun;28(2):340-344. Jen-Fu Hsu et al (2018).Comparison of the incidence, clinical features and outcomes of invasive candidiasis in children and neonates. BMC Infect Dis. 2018 Apr 24;18(1):194 Kaitlin Benedict et al (2018). Neonatal and Pediatric Candidemia: Results From Population-Based Active Laboratory Surveillance in Four US Locations, 2009–2015. J Pediatric Infect Dis Soc. 2018 Aug 17;7(3):e78-e85. Carmine Garzillo et al (2017). Risk factors for Candida parapsilosis bloodstream infection in a neonatal intensive care unit: a case-control study. Italian Journal of Pediatrics (2017) 43:10. Jinjian Fu et al (2018). Persistent candidemia in very low birth weight neonates: risk factors and clinical significance. BMC Infectious Diseases (2018) 18:558. Ejaz Ahmed Khan et al (2015). Clinical spectrum, management and outcome of neonatal candidiasis. J Pak Med Assoc. 2015 Nov;65(11):1206-9. Elizabeth Caparó Ingrama et al (2019). Risk factors and lethality associated with Neonatal Candidemia in a neonatal unit. Rev Chil Pediatr. 2019 Apr;90(2):186-193. Benjamin DK Jr et al (2014).Effect of fluconazole prophylaxis on candidiasis and mortality in premature infants: a randomized clinical trial. JAMA. 2014 May 7;311(17):1742-9. Juyoung Lee et al (2016). Efficacy and safety of fluconazole prophylaxis in extremely low birth weight infants: multicenter pre-post cohort study. BMC Pediatrics (2016) 16:67 Page 2 of 9. Silva-Rios J, Camargos P, Correa L, Romanelli R (2019). Prophylactic regimens with fluconazole for candidiasis in neonates under 1.500g: A retrospective chart review of two cohorts. J Neonatal Perinatal Med. 2019;12(1):29-36. Martina Luparia et al (2019). Fungal Ecology in a Tertiary Neonatal Intensive Care Unitafter 16 Years of Routine Fluconazole Prophylaxis: No Emergence of Native Fluconazole-Resistant Strains. Am J Perinatol 2019;36(suppl S2):S126–S133. Datian Che et al (2016). Duration and intensity of fluconazole for prophylaxis in preterm neonates: a metaanalysis of randomized controlled trials. BMC Infectious Diseases (2016) 16:312. Zia U. Khan et al (2007). Outbreak of Fungemia among Neonates Caused by Candida haemulonii Resistant to Amphotericin B, Itraconazole, and Fluconazole. JOURNAL OF CLINICAL MICROBIOLOGY, June 2007, p. 2025–2027. Carolina M. Silva et al (2015). Neonatal Candidemia Caused by Candida haemulonii: Case Report and Review of Literature. Mycopathologia. 2015 Aug;180(1-2):69-73. Xia FQ, Ye CY et al (2018). Successful fluconazole treatment of catheter-related candidemia caused by Candida haemulonii: report of 2 neonatal cases. Arch Argent Pediatr. 2018 Oct 1;116(5):e663-e666.
File đính kèm:
- luan_an_dac_diem_dich_te_hoc_lam_sang_nhiem_nam_o_tre_so_sin.docx
- 2. TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.docx
- 3. TÓM TẮT TIẾNG ANH.docx
- 4. THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI.docx
- 5. SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS OF THE DISSERTATION.docx
- 6. Trích yếu luận án.docx
- Phụ lục 1. Tieng-Viet-BALLARD-SCORE.doc
- Phụ lục 2#.docx
- Phụ lục 3#.docx
- Phụ lục 4. Phiếu đồng ý của bố mẹ.docx