Luận án Đánh giá hiệu quả của nilotinib trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn đề kháng hoặc không dung nạp với imatinib
Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy là một bệnh lý khá phổ biến trong huyết học, đặc trưng bởi sự tăng sinh mất kiểm soát và trưởng thành bất thường dòng bạch cầu hạt. Đến nay, cơ chế chính gây bệnh đã được khám phá là do đột biến chuyển đoạn tương hỗ giữa nhiễm sắc thể 9 và 22, hình thành nhiễm sắc thể Philadelphia và tổ hợp gen BCR-ABL. Imatinib đã tạo ra cuộc cách mạng lớn trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy. Liệu pháp điều trị nhắm đích này đã cho những kết quả khả quan với tỷ lệ sống toàn bộ và tỷ lệ sống không biến cố sau 5 năm đạt đến lần lượt là 97,45% và 86,44% ở những người bệnh Việt Nam [1].
Hiện nay, bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM là một trong những trung tâm quản lý số lượng người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy lớn nhất tại Việt Nam, với trên 1000 người bệnh. Số lượng này ngày càng có khuynh hướng tăng qua mỗi năm. Tuy nhiên, khoảng 27% người bệnh đã xuất hiện đề kháng với imatinib sau một thời gian sử dụng [2]. Tỷ lệ người bệnh không dung nạp imatinib phải ngưng thuốc mặc dù có thấp hơn nhưng cũng gây một khó khăn không nhỏ trong quá trình điều trị [3]. Những người bệnh đề kháng hay không dung nạp này có rất nhiều nguy cơ tiến triển sang những giai đoạn sau nặng nề và khó kiểm soát hơn. Theo một nghiên cứu tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM, khoảng 42,9% người bệnh đề kháng với imatinib có xuất hiện đột biến kháng thuốc [4]. Điều này khiến cho liệu pháp tăng liều imatinib ít có hiệu quả. Ghép tế bào gốc đồng loại có thể giải quyết phần nào khó khăn này, tuy nhiên đây là phương pháp có thể mang đến nhiều biến chứng, chi phí cao và nhất là rất ít trường hợp tìm được người cho phù hợp HLA hoàn toàn. Chính vì những điều này, kiểm soát người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy kháng hay không dung nạp imatinib là một thử thách vô cùng lớn trong điều kiện hiện tại ở Việt Nam.
Hướng dẫn của Mạng lưới bệnh bạch cầu Châu Âu (ELN) gần đây đã khuyến cáo ưu tiên chuyển sang thuốc ức chế tyrosin kinase thế hệ 2 ở người bệnh đã kháng hoặc không dung nạp với imatinib càng sớm càng tốt nhằm kiểm soát tình trạng bệnh [5]. Sự lựa chọn thuốc ức chế tyrosin kinase nào còn phụ thuộc rất nhiều vào sự hiện diện của đột biến kháng thuốc. Từ năm 2015, bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM bắt đầu đưa nilotinib vào điều trị chính thức cho nhóm người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy kháng hay không dung nạp imatinib. Nghiên cứu bước đầu cho thấy nhiều kết quả khả quan với tỷ lệ đạt đáp ứng huyết học và đáp ứng DTTB lần lượt là 95% và 74% [6]. Ngoài ra, đến nay tại Việt Nam vẫn chưa có một nghiên cứu hệ thống với thời gian dài nào về việc sử dụng nilotinib trên nhóm người bệnh đặc biệt này. Nhằm trả lời câu hỏi “Nilotinib có hiệu quả và an toàn như thế nào trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn kháng hoặc không dung nạp với imatinib tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM?”, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả của nilotinib trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn đề kháng hoặc không dung nạp với imatinib” với các mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và sinh học của người bệnh kháng hay không dung nạp imatinib.
2. Đánh giá đáp ứng về: Huyết học, di truyền tế bào, sinh học phân tử và thời gian sống còn sau khi điều trị với nilotinib.
3. Xác định tỷ lệ các độc tính sau khi điều trị với nilotinib
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá hiệu quả của nilotinib trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn đề kháng hoặc không dung nạp với imatinib
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tiêu chuẩn đáp ứng với điều trị thuốc ức chế tyrosin kinase theo ELN 15 Bảng 1.2: Đánh giá đáp ứng sau điều trị bước đầu theo ELN 2013 18 Bảng 1.3: Tình trạng kháng/nhạy với nilotinib của các đột biến trên vùng kinase của BCR-ABL 26 Bảng 2.1: Bảng lịch trình theo dõi người bệnh điều trị với nilotinib 44 Bảng 3.1: Đặc điểm chung của người bệnh trong nghiên cứu 52 Bảng 3.2: Đặc điểm về quá trình chẩn đoán và điều trị imatinib liều chuẩn 52 Bảng 3.3: Đặc điểm của nhóm tăng liều imatinib trước nghiên cứu 54 Bảng 3.4: Đặc điểm liên quan đến các đáp ứng còn duy trì được trước khi bắt đầu điều trị nilotinib 60 Bảng 3.5: Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng huyết học hoàn toàn sau nilotinib 63 Bảng 3.6: Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng huyết học hoàn toàn sau nilotinib 64 Bảng 3.7: Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng DTTB hoàn toàn sau nilotinib 65 Bảng 3.8: Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng DTTB hoàn toàn sau nilotinib 67 Bảng 3.9: Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng SHPT phần lớn sau nilotinib 69 Bảng 3.10: Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng SHPT phần lớn sau nilotinib 71 Bảng 3.11: Phân bố độc tính liên quan huyết học 80 Bảng 3.12: Phân bố độc tính không liên quan huyết học 80 Bảng 3.13: Đặc điểm những người bệnh ngưng thuốc do độc tính trong nghiên cứu 82 Bảng 4.1: So sánh tỷ lệ người bệnh kháng và không dung nạp imatinib trong các nghiên cứu 87 Bảng 4.2: Bảng so sánh tỷ lệ xuất hiện và dạng đột biến trên BCR-ABL trong các nghiên cứu 91 Bảng 4.3: So sánh tỷ lệ các mức đáp ứng trước khi bắt đầu nilotinib trong các nghiên cứu 92 Bảng 4.4: So sánh tỷ lệ đạt đáp ứng huyết học hoàn toàn giữa các nghiên cứu 94 Bảng 4.5: So sánh tỷ lệ đạt đáp ứng DTTB giữa các nghiên cứu 96 Bảng 4.6: So sánh tỷ lệ đạt đáp ứng SHPT phần lớn giữa các nghiên cứu 98 Bảng 4.7: Tỷ lệ sống toàn bộ và tỷ lệ sống không tiến triển bệnh sau nilotinib trong các nghiên cứu 106 Bảng 4.8: Phân bố các độc tính không liên quan huyết học trong các nghiên cứu 110 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Quá trình hình thành nhiễm sắc thể Philadelphia 4 Hình 1.2: Con đường tín hiệu liên quan đến BCR-ABL trong bệnh BCMDT 5 Hình 1.3: Hình ảnh phết máu ngoại biên điển hình của bệnh BCMDT 7 Hình 1.4: Hình ảnh tăng sinh trong tủy xương của bệnh BCMDT 8 Hình 1.5: Các vị trí điểm gãy trên gen ABL và BCR và cấu trúc của phân tử mRNA hình thành từ các tổ hợp gen khác nhau 9 Hình 1.6: Cơ chế tác động của imatinib 13 Hình 1.7: Phân bố đột biến trên vùng kinase của BCR-ABL 19 Hình 1.8: Cấu trúc phân tử của imatinib và nilotinib 22 Hình 2.1: Sơ đồ phân bố người bệnh trong nghiên cứu 35 Hình 2.2: Kết quả giải trình tự gen tìm đột biến kháng imatinib 40 Hình 2.3: Sơ đồ nghiên cứu 51 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Phân bố các mức độ kháng imatinib trong nghiên cứu 54 Biểu đồ 3.2: Phân bố các đặc điểm lâm sàng của người bệnh lúc bắt đầu điều trị nilotinib 55 Biểu đồ 3.3: Phân bố người bệnh theo nồng độ hemoglobin trước nghiên cứu 56 Biểu đồ 3.4: Phân bố người bệnh theo số lượng bạch cầu trước nghiên cứu 56 Biểu đồ 3.5: Phân bố người bệnh theo số lượng tiểu cầu trước nghiên cứu 57 Biểu đồ 3.6: Phân bố người bệnh theo tỷ lệ tế bào non trong tủy xương trước nghiên cứu 57 Biểu đồ 3.7: Phân bố người bệnh theo tỷ lệ nhiễm sắc thể Ph+ 58 Biểu đồ 3.8: Phân bố đột biến kháng imatinib trong nghiên cứu 59 Biểu đồ 3.9: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn tỷ lệ người bệnh cộng dồn đạt đáp ứng huyết học hoàn toàn (CHR) theo thời gian 62 Biểu đồ 3.10: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn tỷ lệ người bệnh cộng dồn đạt đáp ứng DTTB phần lớn (MCyR) và hoàn toàn (CCyR) theo thời gian 65 Biểu đồ 3.11: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn tỷ lệ người bệnh cộng dồn đạt đáp ứng SHPT phần lớn theo thời gian 68 Biểu đồ 3.12: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống toàn bộ (OS) chung trong nghiên cứu 72 Biểu đồ 3.13: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không tiến triển bệnh (PFS) chung trong nghiên cứu 73 Biểu đồ 3.14: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống toàn bộ giữa 2 nhóm có và không tăng liều imatinib trước nghiên cứu 74 Biểu đồ 3.15: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian không tiến triển bệnh giữa 2 nhóm có và không tăng liều imatinib trước nghiên cứu 75 Biểu đồ 3.16: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống toàn bộ giữa 2 nhóm đạt và không đạt CCyR với nilotinib 76 Biểu đồ 3.17: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không tiến triển bệnh giữa 2 nhóm đạt và không đạt CCyR với nilotinib 77 Biểu đồ 3.18: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống toàn bộ giữa 2 nhóm đạt và không đạt MMR với nilotinib 78 Biểu đồ 3.19: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không tiến triển bệnh giữa 2 nhóm đạt và không đạt MMR với nilotinib 79 Biểu đồ 3.20: Phân bố các nguyên nhân ngưng nilotinib 81 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ALT : alanine aminotransferase AST : aspartate aminotransferase CCyR : Complete cytogenetic response (Đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn) cDNA : Complementary DNA (DNA bổ sung) CHR : Complete hematologic response (Đáp ứng huyết học hoàn toàn) CMR : Complete molecular response (Đáp ứng sinh học phân tử hoàn toàn) ECOG : Eastern Cooperative Oncology Group (Nhóm ung thư hợp tác miền Đông Hoa Kỳ) EDTA : Ethylenediaminetetraacetic acid ELN : European Leukemia Net (Mạng lưới bệnh bạch cầu Châu Âu) ENEST : Evaluating Nilotinib Efficacy and Safety in Clinical Trials-Newly Diagnosed Patients (Đánh giá tính hiệu quả và an toàn của nilotinib trong thử nghiệm lâm sàng – người bệnh mới chẩn đoán) FDA : U.S. Food and Drug Administration (Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) FISH : Fluorescence in situ hybridization (Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ) hOCT1 : human organic cation transporter type 1 (Chất vận chuyển cation hữu cơ ở người – týp 1) IFN-a : Interferon alpha IRIS : International Randomized Study of Interferon and STI571 (Nghiên cứu quốc tế có ngẫu nhiên giữa Interferon và STI571) IS : International Scale (Thang chuẩn quốc tế) LAP Leukocyte Alkaline Phosphatase (Phosphatase kiềm bạch cầu) mCyR : minimal cytogenetic response (Đáp ứng di truyền tế bào tối thiểu) MCyR : Major cytogenetic response (Đáp ứng di truyền tế bào phần lớn) MinCyR : Minor cytogenetic response (Đáp ứng di truyền tế bào phần nhỏ) MMR : Major molecular response (Đáp ứng sinh học phân tử phần lớn) mRNA : Messenger RNA (RNA thông tin) NCCN : National Comprehensive Cancer Network (Mạng lưới ung thư quốc gia Hoa Kỳ) OS : Overall survival (thời gian sống toàn bộ) P.A.S : Periodic acid–Schiff (Đây là tên hóa chất dùng để nhuộm hóa tế bào tủy xương) pCyR : Partial cytogenetic response (Đáp ứng di truyền tế bào một phần) PDGFR : Platelet-derived growth factor receptors PFS : Progression-free survival (Thời gian sống không tiến triển bệnh) RQ-PCR : Real-Time Quantitative Polymerase Chain Reaction (PCR định lượng) RT-PCR : Real time polymerase chain reaction (PCR định tính) WHO : World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới) DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT DTTB : Di truyền tế bào NST Ph : Nhiễm sắc thể Philadelphia SHPT : Sinh học phân tử TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh KTC : Khoảng tin cậy ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy là một bệnh lý khá phổ biến trong huyết học, đặc trưng bởi sự tăng sinh mất kiểm soát và trưởng thành bất thường dòng bạch cầu hạt. Đến nay, cơ chế chính gây bệnh đã được khám phá là do đột biến chuyển đoạn tương hỗ giữa nhiễm sắc thể 9 và 22, hình thành nhiễm sắc thể Philadelphia và tổ hợp gen BCR-ABL. Imatinib đã tạo ra cuộc cách mạng lớn trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy. Liệu pháp điều trị nhắm đích này đã cho những kết quả khả quan với tỷ lệ sống toàn bộ và tỷ lệ sống không biến cố sau 5 năm đạt đến lần lượt là 97,45% và 86,44% ở những người bệnh Việt Nam [1]. Hiện nay, bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM là một trong những trung tâm quản lý số lượng người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy lớn nhất tại Việt Nam, với trên 1000 người bệnh. Số lượng này ngày càng có khuynh hướng tăng qua mỗi năm. Tuy nhiên, khoảng 27% người bệnh đã xuất hiện đề kháng với imatinib sau một thời gian sử dụng [2]. Tỷ lệ người bệnh không dung nạp imatinib phải ngưng thuốc mặc dù có thấp hơn nhưng cũng gây một khó khăn không nhỏ trong quá trình điều trị [3]. Những người bệnh đề kháng hay không dung nạp này có rất nhiều nguy cơ tiến triển sang những giai đoạn sau nặng nề và khó kiểm soát hơn. Theo một nghiên cứu tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM, khoảng 42,9% người bệnh đề kháng với imatinib có xuất hiện đột biến kháng thuốc [4]. Điều này khiến cho liệu pháp tăng liều imatinib ít có hiệu quả. Ghép tế bào gốc đồng loại có thể giải quyết phần nào khó khăn này, tuy nhiên đây là phương pháp có thể mang đến nhiều biến chứng, chi phí cao và nhất là rất ít trường hợp tìm được người cho phù hợp HLA hoàn toàn. Chính vì những điều này, kiểm soát người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy kháng hay không dung nạp imatinib là một thử thách vô cùng lớn trong điều kiện hiện tại ở Việt Nam. Hướng dẫn của Mạng lưới bệnh bạch cầu Châu Âu (ELN) gần đây đã khuyến cáo ưu tiên chuyển sang thuốc ức chế tyrosin kinase thế hệ 2 ở người bệnh đã kháng hoặc không dung nạp với imatinib càng sớm càng tốt nhằm kiểm soát tình trạng bệnh [5]. Sự lựa chọn thuốc ức chế tyrosin kinase nào còn phụ thuộc rất nhiều vào sự hiện diện của đột biến kháng thuốc. Từ năm 2015, bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM bắt đầu đưa nilotinib vào điều trị chính thức cho nhóm người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy kháng hay không dung nạp imatinib. Nghiên cứu bước đầu cho thấy nhiều kết quả khả quan với tỷ lệ đạt đáp ứng huyết học và đáp ứng DTTB lần lượt là 95% và 74% [6]. Ngoài ra, đến nay tại Việt Nam vẫn chưa có một nghiên cứu hệ thống với thời gian dài nào về việc sử dụng nilotinib trên nhóm người bệnh đặc biệt này. Nhằm trả lời câu hỏi “Nilotinib có hiệu quả và an toàn như thế nào trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn kháng hoặc không dung nạp với imatinib tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM?”, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả của nilotinib trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn đề kháng hoặc không dung nạp với imatinib” với các mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và sinh học của người bệnh kháng hay không dung nạp imatinib. Đánh giá đáp ứng về: Huyết học, di truyền tế bào, sinh học phân tử và thời gian sống còn sau khi điều trị với nilotinib. Xác định tỷ lệ các độc tính sau khi điều trị với nilotinib TỔNG QUAN TÀI LIỆU TỔNG QUÁT VỀ BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) là một bệnh thuộc nhóm rối loạn tăng sinh tủy xương, vốn ảnh hưởng trực tiếp lên các tế bào gốc tạo máu. Về mặt diễn tiến tự nhiên, bệnh BCMDT được đặc trưng bởi 3 giai đoạn: mạn, tiến triển và chuyển cấp. Hầu hết các người bệnh sẽ được chẩn đoán trong giai đoạn mạn, với thời gian sống có thể kéo dài từ 5-7 năm. Tuy nhiên nếu không điều trị thích hợp, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn tiến triển với sự tích tụ dần những tế bào ung thư có mức độ ác tính cao. Giai đoạn chuyển cấp là giai đoạn cuối cùng, có tiên lượng khá dè dặt khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn, thời gian sống cũng rút ngắn đáng kể. Khoảng 70% chuyển cấp dòng tủy và 30% chuyển cấp dòng lympho. Dịch tể học của bệnh bạch cầu mạn dòng tủy Bệnh BCMDT có tần suất mới mắc tương đối thấp, chỉ khoảng 1 – 1,5 trường hợp mới trên 100.000 người mỗi năm. Tuy nhiên, tần suất mắc bệnh cộng dồn lại khá cao, do những tiến bộ về điều trị trong 10 năm gần đây. Một báo cáo đã cho thấy tỷ lệ sống còn của người bệnh BCMDT gần tiệm cận với quần thể dân số bình thường, tính theo tuổi [7]. Ở người lớn, bệnh BCMDT chiếm khoảng 15-20% tất cả bệnh bạch cầu [8]. Ở các nước phương tây, tuổi trung vị chẩn đoán bệnh là khoảng 55 – 65 tuổi, ít hơn 10% các trường hợp dưới 20 tuổi được chẩn đoán BCMDT. Tuy nhiên, ở các nước Châu Á, Châu Phi, Tây Âu, Đông Âu và Mỹ Latin, tuổi trung vị chẩn đoán thấp hơn đáng kể, dao động từ 38-41 tuổi [9]. Bệnh gặp ở cả 2 giới, trong đó nổi trội ở nam hơn nữ. Cơ chế sinh bệnh Nhiễm sắc thể đột biến Philadelphia (NST Ph) là nguyên nhân chính yếu gây phát sinh bệnh BCMDT. Nhiễm sắc thể này lần đầu được phát hiện bởi Nowell và Hungerford khi hai tác giả cố gắng phân tích bộ nhiễm sắc thể của 7 người bệnh BCMDT [10]. Sau này Janet Rowley đã tiến bộ hơn khi sử dụng kỹ thuật nhuộm băng G và có thể chỉ ra chính xác NST Ph chính là nhiễm sắc thể số 22 bị mất đoạn (22q-), đi kèm với nhiễm sắc thể 9 thêm đoạn (9q+). Nói cách khác, NST Ph là sự chuyển đoạn tương hỗ giữa nhiễm sắc thể 9 và 22, với ký hiệu tương ứng t(9;22)(q34;q11) [11]. Hình 1.1: Quá trình hình thành nhiễm sắc thể Philadelphia Sự chuyển đoạn qua lại này tạo điều kiện tái tổ hợp của 2 gen BCR (trên nhiễm sắc thể 22) và ABL (trên nhiễm sắc thể số 9) (Hình 1.1). Protein BCR-ABL từ tổ hợp gen này là một protein tiền ung thư. Đặc tính quan trọng nhất của protein tiền ung thư này là sự dimer hóa đầu tận của BCR dẫn đến hoạt hóa enzym tyrosin kinase trên phần ABL. Từ đó, BCR-ABL có thể ảnh hưởng hàng loạt con đường dẫn truyền tín hiệu, bao gồm PI3K, JAK2-STAT, MAPK(Hình 1.2). Điều này đưa đến sự tăng sinh tế bào mạnh mẽ, giảm khả năng kết dính với chất nền tủy xương, mất khả năng đáp ứng với hiện tượng chết theo chương trình và gia tăng nguy cơ bất ổn định hệ di truyền nội tại [12]. Những sự thay đổi sinh học cơ bản này chính là nguyên nhân cho hình thái bệnh học của bệnh BCMDT giai đoạn mạn, cũng như đóng vai trò chính cho việc chuyển dạng ác tính dần theo thời gian của bệnh. Hình 1.2: Con đường tín hiệu liên quan đến BCR-ABL trong bệnh BCMDT Các biến đổi di truyền gây bệnh BCMDT xảy ra trong những tế bào gốc đa năng, do đó sẽ được phát hiện trong gần như hầu hết tất cả các dòng tế bào máu biệt hóa sau đó, mặc dù chủ yếu biểu hiện tăng bạch cầu hạt và tiểu cầu là chính. Trong suốt giai đoạn mạn, các tế bào tiền thân dòng tủy tăng sinh đáng kể nhưng vẫn giữ được gần như nguyên vẹn khả năng biệt hóa, trưởng thành và chức năng cơ bản. Tuy nhiên, khi bệnh ngày càng tiến triển, có hiện tượng tích lũy dần các bất thường di truyền, các tế bào ung thư gần như dừng biệt hóa. Tủy xương của người bệnh ngày càng có nhiều tế bào non không trưởng thành [13]. Quá trình sinh học này là do bất thường con đường tín hiệu b-catenin, làm cho những tế bào tiền thân có khả năng tự tái tạo mạnh như những tế bào gốc, nhưng lại mất khả năng biệt hóa vốn có trong giai đoạn mạn [14]. CHẨN ĐOÁN BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY Đặc điểm lâm sàng Khoảng 1/3 đến 1/2 người bệnh BCMDT được chẩn đoán trong giai đoạn mạn một cách tình cờ qua xét nghiệm máu thường quy. Số người bệnh còn lại chỉ xuất hiện vài triệu chứng không đặc hiệu liên quan đến thiếu máu, rối loạn chức năng tiểu cầ ... Tỷ lệ Ph+ Ngày Tỷ lệ Ph+ Ngày Tỷ lệ Ph+ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ ___/___/____ Đánh giá đáp ứng sinh học phân tử sau khi điều trị với Nilotinib: (Điền các giá trị tỷ lệ BCR/ABL và thời gian tương ứng vào bảng sau) Ngày Tỷ lệ BCR/ABL Ngày Tỷ lệ BCR/ABL Ngày Tỷ lệ BCR/ABL __/__/__ __/__/__ __/__/__ __/__/__ __/__/__ __/__/__ __/__/__ __/__/__ __/__/__ Tác dụng phụ khi sử dụng Nilotinib Tác dụng phụ Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Giảm bạch cầu hạt Giảm tiểu cầu Thiếu máu Đau đầu Rash da Ngứa Đau bụng Nôn ói Đau cơ Co thắt cơ Giảm phosphate máu Tăng lipase máu Tăng Bilirubin Tăng enzym gan Giảm Kali Giảm Magne Thay đổi điều trị do độc tính: c Không c Giảm liều c Tạm hoãn điều trị 1 thời gian c Ngưng hoàn toàn Nilotinib Cải thiện tác dụng phụ khi thay đổi điều trị c Không c Cải thiện 1 phần c Cải thiện hoàn toàn Đánh giá thời gian sống Ngày cuối cùng người bệnh tái khám: ____/____/20___ Tình trạng của người bệnh ở lần tái khám cuối cùng và vẫn còn sử dụng Nilotinib: c Vẫn duy trì đáp ứng tốt hiện có c Tiến triển bệnh c Mất đáp ứng, nhưng chưa tiến triển bệnh. Nếu người bệnh tiến triển bệnh: Ngày chẩn đoán tiến triển bệnh _____/ ______/ ______ Giai đoạn : c Tiến triển c Chuyển cấp Nếu người bệnh đã ngưng điều trị Nilotinib: Ngày cuối cùng người bệnh sử dụng Nilotinib ____/____/20___ Lý do ngưng điều trị: Nếu người bệnh tử vong: Ngày tử vong của người bệnh: ____/____/20___ Nguyên nhân tử vong:. PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH NGƯỜI BỆNH STT Mã hồ sơ Họ và tên Giới tính Năm sinh 1 6279 K' L. Nam 1938 2 10525 Nguyễn Xuân T. Nam 1979 3 16702 Nguyễn Văn T. Nam 1976 4 17057 Phạm Chí C. Nam 1978 5 26530 Nguyễn Văn C. Nam 1965 6 27146 Đoàn Văn L. Nam 1992 7 28588 Trần Văn Đ. Nam 1974 8 10065/07 Phạm Văn P. Nam 1966 9 10229/07 Lê Quốc H. Nam 1994 10 10756/07 Nguyễn Lâm P. Nam 1964 11 10942/07 Đào Thị H. Nữ 1949 12 11054/NT Nguyễn Văn L. Nam 1974 13 11382/NT Đặng Văn B. Nam 1959 14 119676/08 Nguyễn Thị L. Nữ 1953 15 12028/08 Trương Hồ Thanh T. Nam 1998 16 12124/08 Nguyễn Tấn T. Nam 1959 17 12273/08 Nguyễn Đình N. Nam 1971 18 12379/08 Nguyễn Văn L. Nam 1969 19 12381/NT Nguyễn Thị Mỹ D. Nữ 1984 20 12454/08 Phạm Nguyễn H. Nam 1968 21 13185/09 Nguyễn Thị Hồng T. Nữ 1987 22 13273/09 Nguyễn Thị C. Nữ 1958 23 13389/09 Trần Văn H. Nam 1976 24 13452/09 Nguyễn Văn T. Nam 1966 25 13561/09 Nguyễn Thị Ngọc N. Nữ 1960 26 13584/NT Mai Xuân T. Nam 1987 27 13848/NT Trần Thị T. Nữ 1947 28 13871/09 Bùi Thị M. Nữ 1972 29 13954/09 Trần Bá T. Nam 1955 30 13997/NT Nguyễn Thị Ngọc P. Nữ 1972 31 14262/NT Hán Văn S. Nam 1977 32 14504/10 Cao Huỳnh Đ. Nam 1993 33 15010/10 Trần Ngọc Thanh T. Nữ 1965 34 15135/10 Trần Văn X. Nam 1969 35 15270/10 Nguyễn Thị T. Nam 1991 36 15486/NT Trần Quốc Đ. Nam 1967 37 15508/10 Nguyễn Thị Xuân A. Nữ 1987 38 15636/10 Chung Ngọc T. Nữ 1961 39 15745/10 Đỗ Tấn Vinh Q. Nam 1990 40 15788/10 Nguyễn Văn P. Nam 1966 41 16179/NT Nguyễn Thị T. Nữ 1953 42 16369/11 Nguyễn Văn T. Nam 1966 43 16451/11 Châu Ngọc D. Nữ 1979 44 16541/11 Vũ Hoài L. Nam 1984 45 16552/11 Nguyễn Văn H. Nam 1980 46 16714/11 Trương Quang V. Nam 1965 47 16860/11 Nguyễn Hữu T. Nam 1942 48 16975/NT Trương Minh V. Nam 1982 49 17000/11 Triệu Hòa H. Nam 1975 50 17023/NT Nguyễn L. Nam 1965 51 17024/NT Vũ Đình B. Nam 1940 52 17154/17 Lê Tiến N. Nam 1965 53 17264/11 Nguyễn Văn N. Nam 1985 54 17312/11 Vũ Thị H. Nữ 1978 55 17345/NT Đặng Thanh P. Nam 1978 56 17353/11 Nguyễn Trọng N. Nam 1958 57 17712/11 Nguyễn Hoàng T. Nam 1976 58 17729/NT Lê Thị T. Nữ 1953 59 17735/NT Dương Thanh Phương T. Nữ 1985 60 17991/NT Nguyễn Văn H. Nam 1962 61 18014/11 Ngụy Đình P. Nam 1971 62 18124/11 Nguyễn Văn P. Nam 1960 63 18291/11 Nguyễn Hoàng H. Nam 1986 64 18312/11 Nguyễn Thành V. Nam 1958 65 18909/12 Đoàn Thị L. Nữ 1962 66 19433/12 Võ Thị T. Nữ 1942 67 19899/12 Lê Xuân H. Nam 1974 68 20041/12 Nguyễn Đăng C. Nam 1978 69 20297/12 Lương Khánh T. Nam 1991 70 20386/16 Trương Quang T. Nam 1972 71 20496/13 Lê Thị Thu H. Nữ 1963 72 20532/13 Nguyễn C. Nam 1956 73 20564/13 Phạm Văn H. Nam 1953 74 20764/13 Nguyễn Thành T. Nam 1993 75 20795/13 Võ Văn L. Nam 1974 76 20831/13 Nguyễn Thị T. Nữ 1953 77 21546/13 Trần Thị Huỳnh N. Nữ 1990 78 21603/13 Nguyễn Ngọc A. Nữ 1961 79 21665/13 Trần Châu Y. Nữ 1990 80 21898/13 Nguyễn Mai S. Nam 1956 81 21915/13 Huỳnh Phước H. Nam 1974 82 21943/13 Nguyễn Hữu T. Nam 1975 83 22606/14 Thạch Thị Chane T. Nữ 1983 84 22793/14 Võ Văn T. Nam 1951 85 23136/14 Tống Thị Hằng N. Nữ 1975 86 23563/14 Nguyễn Phúc H. Nam 1968 87 23868/14 Đỗ Quốc C. Nam 1974 88 24009/14 Nguyễn Thị H. Nữ 1993 89 24116/14 Nguyễn Văn T. Nam 1986 90 24582/14 Thi Văn K. Nam 1960 91 24720/14 Thái Thị Hồng N. Nữ 1984 92 24859/15 Trịnh Quốc K. Nam 1974 93 24866/15 Nguyễn Văn T. Nam 1966 94 26228/15 Nguyễn Thị Thanh L. Nữ 1983 95 26621/15 Ngô Văn N. Nam 1991 96 27402/16 Thạch Thị Mai T. Nữ 1998 97 27893/16 Huỳnh Mỹ C. Nữ 1966 98 28172/16 Nguyễn Thanh Đ. Nam 1984 99 28906/16 Nguyễn Thị Hoàng M. Nữ 1966 100 2899/NT Lê Thị P. Nữ 1974 101 3280/NT1 Nguyễn Thị L. Nữ 1962 102 3457/NT1 Trần Anh T. Nam 1967 103 3855/01 Nguyễn Thị Thanh T. Nữ 1969 104 4679/NT Nguyễn Thị Kim H. Nữ 1955 105 4864/NT Võ Thị D. Nữ 1940 106 7371/NT1 Mai Thành N. Nam 1987 107 7579/04 Nguyễn Bá H. Nam 1954 108 7790/05 Nguyễn Thanh Y. Nữ 1962 109 7997/05 Trương Văn L. Nam 1948 110 8157/05 Phạm Văn Bé T. Nam 1978 111 9594/06 Trương Minh T. Nam 1962 112 9692/06 Trần Hoàng E. Nam 1964 NGƯỜI HƯỚNG DẪN GS.TS. Nguyễn Tấn Bỉnh GS.TS. Phạm Quang Vinh XÁC NHẬN NƠI THU THẬP SỐ LIỆU BV TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC PHỤ LỤC 3 BẢNG PHÂN GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH BCMDT THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI Giai đoạn mạn: Khi không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn tiến triển hay chuyển cấp Giai đoạn tiến triển: Khi có 1 hay nhiều tiêu chuẩn về huyết học/di truyền tế bào hay tiêu chuẩn liên quan đến đáp ứng với thuốc ức chế tyrosin kinase: Tiêu chuẩn về huyết học và DTTB: Số lượng bạch cầu giữ ổn định > 10 x 109/L hay có khuynh hướng tăng, không đáp ứng với điều trị. Lách to ổn định hay có khuynh hướng tăng, không đáp ứng với điều trị. Tăng tiểu cầu ổn định > 1000 x 109/L, không đáp ứng với điều trị. Tỷ lệ bạch cầu ái kiềm trên 20% ở máu ngoại biên. Tỷ lệ tế báo non từ 10% - 19% ở máu ngoại biên và/hay tủy xương. Bất thường nhiễm sắc thể khác có tính chất dòng trong những tế bào NST Ph+ lúc chẩn đoán, bao gồm những bất thường chính như thêm 1 NST Ph+, tam nhiễm sắc thể 8, nhiễm sắc thể đều 17q, tam nhiễm sắc thể 19), bộ nhiễm sắc thể phức tạp, hay bất thường NST 3q26.2. Bất kỳ bất thường nhiễm sắc thể có tính chất dòng mới xuất hiện trong những tế bào Ph+ xảy ra trong quá trình điều trị. Tiêu chuẩn về đáp ứng tạm thời với thuốc ức chế tyrosin kinase: Kháng về mặt huyết học với thuốc ức chế tyrosin kinase đầu tiên (hay không thể đạt được đáp ứng huyết học hoàn toàn với thuốc ức chế tyrosin kinase đầu tiên) hoặc Bất kỳ dấu hiệu kháng về mặt huyết học, DTTB hay sinh học phân tử với 2 thuốc ức chế tyrosin kinase liên tiếp hoặc Xuất hiện 2 hay nhiều đột biến điểm trên BCR-ABL suốt quá trình điều trị thuốc ức chế tyrosin kinase. Giai đoạn chuyển cấp: Khi thỏa 1 trong 2 tiêu chuẩn sau: Tỷ lệ tế bào non ³ 20% ở máu ngoại biên hay tủy xương Hiện diện ổ tăng sinh tế bào non ngoài tủy PHỤ LỤC 4 BẢNG PHÂN ĐỘ ĐỘC TÍNH THEO CTCAE 4.0 (Nguồn: https://ctep.cancer.gov/) (Trích dẫn một số độc tính quan trọng liên quan đến nghiên cứu) Độc tính Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độ 5 Thiếu máu Mức Hb £ 10g/dl Mức Hb từ 8,0 – 10,0 g/dl Mức Hb < 8,0 g/dl Đe dọa tính mạng, cần can thiệp khẩn cấp Tử vong Giảm bạch cầu Số lượng bạch cầu £ 3,0 x 109/L Số lượng bạch cầu từ 2,0 – 3,0 x 109/L Số lượng bạch cầu từ 1,0 – 2,0 x 109/L Số lượng bạch cầu < 1,0 x 109/L - Giảm tiểu cầu Số lượng tiểu cầu £ 75 x 109/L Số lượng tiểu cầu từ 50 – 75 x 109/L Số lượng tiểu cầu từ 25 – 50 x 109/L Số lượng tiểu cầu từ <25 x 109/L - Kéo dài đoạn QTc QTc trung bình 450 - 480 ms QTc 481 - 500 ms QTc >- 501 ms ở ít nhất hai ECG khác nhau QTc trung bình >= 501 ms; thay đổi >60 ms so với đường chuẩn và xoắn đỉnh hoặc nhịp nhanh thất đa dạng hoặc triệu chứng của rối loạn nhịp nghiêm trọng - Tăng đường huyết Đường huyết đói > giới hạn trên - 160mg/dL; Đường huyết đói > giới hạn trên - 8.9 mmol/L Đường huyết đói > 160 -250 mg/dL; đường huyết đói > 8.9 - 13.9 mmol/L > 250 - 500 mg/dL; 13.9 - 27.8 mmol/L; có chỉ định nhập viện > 500 mg/dL; > 27.8 mmol/L; đe doạ tính mạng Tử vong Tăng cholesterol > giới hạn trên - 300 mg/dL; > ULN - 7.75 mmol/L > 300 - 400 mg/dL; > 7.75 - 10.34 mmol/L >400 - 500 mg/dL; > 1-.34 - 12.92 mmol/L >500 mg/dL; > 12.02 mmol/L - Tăng men gan > giới hạn trên - 3.0 x giới hạn trên > 3.0 - 5.0 x giới hạn trên > 5.0 - 20.0 x giới hạn trên > 20.0 x giới hạn trên - Đỏ da Sẩn và/hoặc bóng nước <10% diện tích da, có hoặc không kèm triệu chứng ngứa hoặc dị cảm Sẩn và/hoặc bóng nước 10-30% diện tích da, có hoặc không kèm triệu chứng ngứa hoặc dị cảm; ảnh hưởng tâm lý; giới hạn hoạt động sử dụng phương tiện Sẩn và/hoặc bóng nước 10-30% diện tích da, có hoặc không kèm triệu chứng ngứa hoặc dị cảm; ảnh hưởng tâm lý; giới hạn hoạt động tự chăm sóc bản thân; kèm với nhiễm trùng da tại chỗ có chỉ định sử dụng kháng sinh uống Sẩn và/hoặc bóng nước bất kể % diện tích da, có hoặc không kèm triệu chứng ngứa hoặc dị cảm và kèm theo nhiễm trùng da nặng có chỉ định dùng kháng sinh tĩnh mạch; biến chứng đe doạ tính mạng Tử vong Nhịp chậm xoang Không triệu chứng, không có chỉ định can thiệp Có triệu chứng, có chỉ định dùng thuốc Nặng, nghiêm trọng, có chỉ định dùng thuốc Đe doạ tính mạng; có chỉ định can thiệp khẩn cấp Tử vong Ngứa Nhẹ hoặc tại chỗ; có chỉ định thuốc bôi Nặng hoặc lan rộng; từng đợt; thay đổi da do vết gãi (ví dụ: phù, bóng nước, trợt da, liken hóa); có chỉ định dùng thuốc uống; giới hạn hoạt động sử dụng phương tiện Nặng hoặc lan rộng; dai dẳng; giới hạn hoạt động sử dụng phương tiện hoặc ngủ; có chỉ định dùng coricosteroid uống hoặc thuốc ức chế miễn dịch - - Đau cơ Đau nhẹ Đau vừa; giới hạn hoạt động sử dụng phương tiện Đau nặng; giới hạn hoạt động tự chăm sóc bản thân - - Đau đầu Đau nhẹ Đau vừa; giới hạn hoạt động sử dụng phương tiện Đau nặng; giới hạn hoạt động tự chăm sóc bản thân - - Tăng triglyceride máu 150 mg/dL - 300 mg/dL; 1.71 mmol/L - 3.42 mmol/L > 300 mg/dL - 500 mg/dL; > 3.42 mmol/L - 5.7 mmol/L > 500 mg/dL - 1000 mg/dL; 5.7 mmol/L - 11.4 mmol/L > 1000 mg/dL; > 11.4 mmol/L; đe doạ tính mạng Tử vong Tăng huyết áp Tiền tăng huyết áp (huyết áp tâm thu 120 - 19 mmHg hoặc huyết áp tâm trương 80 - 89 mmHg) Tăng huyết áp độ 1 (huyết áp tâm thu 140 - 159 mmHd hoặc huyết áp tâm trương 90 - 99 mmHg); có chỉ định sử dụng thuốc; tái phát hoặc kéo dài (>=24 giờ); có triệu chứng khi tăng >20 mmHg (tâm trương) hoặc > 140/90 mmHg khi trước đó trong giới hạn bình thường; có chỉ định dùng 1 loại thuốc Ở trẻ em: huyết áp > giới hạn trên lặp lại hoặc kéo dài (>=24g); có chỉ định dùng 1 loại thuốc Tăng huyết áp độ 2 (huyết áp tâm thu >= 160mmHg hoặc tâm trương >= 100mmHg); có chỉ định dùng thuốc; cần nhiều hơn 1 loại thuốc hoặc điều trị nặng hơn lần dùng trước Ở trẻ em: như người lớn Đe doạ tính mạng (ví dụ: tăng huyết áp ác tính; giảm chức năng thần kinh thoáng qua hay vĩnh viễn, cơn tăng huyết áp); cần can thiệp khẩn Ở trẻ em: như người lớn Tử vong Đau bụng Đau nhẹ Đau vừa; giới hạn hoạt động sử dụng phương tiện Đau nặng; giới hạn hoạt động tự chăm sóc bản thân - - Tê tay chân Tê nhẹ Tê vừa; giới hạn hoạt động sử dụng phương tiện Tê nặng; giới hạn hoạt động tự chăm sóc bản thân - - Nôn ói 1 - 2 lần (cách nhau 5 phút) trong 24 giờ 3 - 5 lần (cách nhau 5 phút) trong 24 giờ >= 6 lần (cách nhau 5 phút) trong 24 giờ; nuôi ăn qua sonde, dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn hoặc có chỉ định nhập viện Đe doạ tính mạng, có chỉ định can thiệp khẩn cấp Tử vong Đau ngực Đau nhẹ Đau vừa; giới hạn hoạt động sử dụng phương tiện Đau nặng; giới hạn hoạt động tự chăm sóc bản thân - - Cơn đau thắt ngực Đau nhẹ Đau vừa; giới hạn hoạt động sử dụng phương tiện Đau nặng; giới hạn hoạt động tự chăm sóc bản thân Đau khi nghỉ; giới hạn hoạt động tự chăm sóc bản thân - Xuất huyết não Không triệu chứng; chỉ theo dõi lâm sàng; không có chỉ định can thiệp Triệu chứng vừa; cần can thiệp Phẫu thuật não thất, theo dõi áp lực nội sọ, tiêu sợi huyết trong não thất hoặc phẫu thuật hở Đe doạ tính mạng, có chỉ định can thiệp khẩn cấp Tử vong Đột quỵ Không triệu chứng hoặc giảm chức năng thần kinh nhẹ; chỉ có bằng chứng hình ảnh học Giảm chức năng thần kinh vừa Giảm chức năng thần kinh nặng Đe doạ tính mạng, có chỉ định can thiệp khẩn cấp Tử vong Viêm phổi Không triệu chứng; chỉ theo dõi lâm sàng; không có chỉ định can thiệp Co triệu chứng; giới hạn hoạt động sử dụng phương tiện Triệu chứng nặng; giới hạn hoạt động tự chăm sóc bản thân; có chỉ định thở oxy Suy hô hấp đe doạ tính mạng; có chỉ định can thiệp khẩn (ví dụ: mở khí quản hoặc đặt nội khí quản) Tử vong Thuyên tắc Thuyên tắc tĩnh mạch (ví dụ: thuyên tắc tĩnh mạch nông) Thuyên tắc tĩnh mạch (Ví dụ: thuyên tắc tĩnh mạch sâu), có chỉ định can thiệp Thuyên tắc (ví dụ: thuyên tắc tĩnh mạch phổi, huyết khối động mạch thành tim), có chỉ định can thiệp Đe doạ tính mạng (ví dụ: thuyên tắc phổi, mạch máu não, thiếu máu nuôi động mạch); rối loạn huyết động hoặc rối loạn thần kinh; có chỉ định can thiệp khẩn cấp Tử vong PHỤ LỤC 5 BẢNG PHÂN ĐỘ TỔNG TRẠNG THEO ECOG/WHO Độ Biểu hiện 0 Hoạt động đầy đủ, có khả năng thực hiện những công việc trước khi bệnh mà không bị hạn chế 1 Hạn chế trong những công việc nặng nhưng có thể đi lại được và có thể thực hiện được những công việc nhẹ, không đòi hỏi di chuyển nhiều, ví dụ: công việc nhà nhẹ, công việc văn phòng 2 Có thể đi lại và có thể tự chăm sóc bản thân hoàn toàn nhưng không có khả năng thực hiện bất cứ hoạt động công việc nào. Có đứng dậy, đi lại trên 50% thời gian tỉnh thức trong ngày 3 Có thể tự chăm sóc bản thân ở mức độ hạn chế. Nằm trên giường hay trên ghế nhiều hơn 50% thời gian tỉnh thức trong ngày 4 Hoàn toàn không di chuyển. Không thể tự chăm sóc bản thân. Hoàn toàn nằm trên giường hay trên ghế 5 Tử vong
File đính kèm:
- luan_an_danh_gia_hieu_qua_cua_nilotinib_tren_nguoi_benh_bach.doc
- 5. NCS PHU CHI DUNG_TRICH YEU LUAN AN.doc
- 4. NCS PHU CHI DUNG_TRANG THONG TIN DIEM MOI LA.doc
- 3. NCS PHU CHI DUNG_TOM TAT LA TIENG ANH.doc
- 2. NSC PHU CHI DUNG_TOM TAT LA TIENG VIET.doc