Luận án Đánh giá thực nghiệm và kết quả điều trị tủy răng hàm nhỏ người cao tuổi có sử dụng hệ thống protaper next
Ở Việt Nam tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh hàng đầu châu Á và cũng thuộc diện nhanh nhất thế giới. Vào năm 2011 tỷ lệ người dân trên 65 tuổi đạt 7% dân số, sớm hơn dự báo 6 năm. Nếu như năm 2012, cứ 11 người dân mới có 1 người cao tuổi (tỷ lệ 11/1) thì theo dự báo, đến năm 2029 tỷ lệ này là 6/1 và năm 2049 là 4/1. Hiện 39% người cao tuổi Việt Nam vẫn còn đang lao động [1]. Do đó nhu cầu chăm sóc răng miệng cho họ tăng đáng kể trong những năm gần đây. Tuy nhiên ở người cao tuổi cấu trúc răng miệng có những suy thoái và thay đổi về hình thái và chức năng theo thời gian nên một số vấn đề bệnh lý sẽ thường gặp hơn, có những biểu hiện lâm sàng và phi lâm sàng khác người trẻ. Điều trị răng miệng cho họ do vậy cũng đòi hỏi có những xử lý khác biệt và thích hợp.
Trong chuyên ngành nha khoa thì điều trị nội nha là lĩnh vực mà bác sĩ hay gặp. Điều trị nội nha là một giai đoạn quan trọng trong nha khoa
bảo tồn, nhằm giữ lại chức năng ăn nhai và thẩm mỹ cho một răng bệnh lý.
Trong đó, việc tạo hình ống tủy tốt đóng vai trò quan trọng để điều trị thành
công, không chỉ nhờ loại bỏ các mô nhiễm trùng, mà đồng thời tạo hình dạng
thuận lợi cho việc hàn kín ống tuỷ theo không gian ba chiều [2],[3]. Nhóm răng hàm nhỏ là nhóm răng chuyển tiếp, có cấu trúc giải phẫu hệ thống ống tủy đa dạng, có đặc trưng là các ống tủy dẹt theo chiều gần- xa và một số các dải eo nối liền giữa các ống tủy chính ở những răng có hai hoặc ba ống tủy. Do nhóm răng hàm nhỏ là các răng chuyển tiếp nên tỷ lệ các ống tủy cong đặc biệt là các ống tủy cong nhiều dạng chữ L hoặc cong hai đoạn chữ S cao [4]. Việc nghiên cứu các hệ thống file tạo hình ống tủy là các trâm xoay liên tục hiện tại đang được cân nhắc ứng dụng cho những hệ thống ống tủy cong có thiết diện cắt ngang không tròn này. Năm 2013, Dentsly - Maillefer đã đưa ra hệ thống trâm Protaper Next (PTN), được làm bằng Ni-Ti theo công nghệ M-Wire, là hệ thống trâm xoay chuyển động liên tục sử dụng kèm với motor quay. Đặc điểm nổi bật của hệ thống PTN là mỗi cây trâm có tỉ lệ thuôn thích hợp, thiết diện cắt ngang hình chữ nhật lệch tâm tạo chuyển động vênh khi quay làm giảm sự tiếp xúc giữa rãnh cắt với thành ngà răng, do đó làm giảm khả năng bị khóa trâm và luôn giữ dụng cụ ở trung tâm ống tủy , phù hợp với những ống tủy có hình dạng không tròn hoặc cong, tắc nhiều. Đồng thời, nhờ công nghệ xử lý nhiệt M-Wire giúp trâm trở nên đàn hồi hơn. Với những ưu điểm đó, trâm PTN đã được bác sĩ chuyên khoa nội nha sử dụng để tăng hiệu quả tạo hình ở những ca lâm sàng khó, đặc biệt ở ống tủy hẹp, canxi hóa sinh lý hoặc bệnh lý của người cao tuổi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá thực nghiệm và kết quả điều trị tủy răng hàm nhỏ người cao tuổi có sử dụng hệ thống protaper next
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI PHẠM THỊ HẠNH QUYÊN ĐÁNH GIÁ THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỦY RĂNG HÀM NHỎ NGƯỜI CAO TUỔI CÓ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PROTAPER NEXT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI PHẠM THỊ HẠNH QUYÊN ĐÁNH GIÁ THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỦY RĂNG HÀM NHỎ NGƯỜI CAO TUỔI CÓ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PROTAPER NEXT Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt Mã số : 62720601 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đỗ Quang Trung 2. PGS.TS Trịnh Thị Thái Hà HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Thị Hạnh Quyên nghiên cứu sinh khóa 33 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Răng Hàm Mặt, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Quang Trung và PGS.TS Trịnh Thị Thái Hà - Đại học Y Hà Nội. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Người viết cam đoan Phạm Thị Hạnh Quyên DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NCT : Người cao tuổi HTOT : Hệ thống ống tủy OT : Ống tủy BT : Buồng tủy CBCT : Cone Beam Computed Tomography PTN : Protaper Next PTU : Protaper Universal RHN : Răng hàm nhỏ RHNHT : Răng hàm nhỏ hàm trên RHNT1 HT : Răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên RHNT2 HT : Răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên TBOT : Trám bít ống tủy THT : Tủy hoại tử VQC : Viêm quanh cuống VTKHP : Viêm tủy không hồi phục MỤC LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Đánh giá ngay sau khi hàn: Dựa vào X-quang 55 Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị theo Hiệp hội Nội nha Hoa Kỳ (2005) 56 Bảng 3.1. Phân bố số lượng chân răng theo nhóm răng 59 Bảng 3.2. Phân bố số lượng OT theo nhóm răng 60 Bảng 3.3. Phân bố hình thái ống tủy nhóm RHN thứ nhất theo Vertucci 61 Bảng 3.4. Phân bố hình thái ống tủy nhóm RHN thứ 2 theo Vertucci 62 Bảng 3.5. Chiều dài làm việc của OT 64 Bảng 3.6. File đầu tiên thông được HTOT 65 Bảng 3.7. Tai biến khi tạo hình 65 Bảng 3.8. Thời gian tạo hình OT 66 Bảng 3.9. Sự thay đổi độ cong của OT 66 Bảng 3.10. Giá trị dịch chuyển trung bình của trục trung tâm sau khi sửa soạn bằng các dụng cụ tại 10 điểm tính từ điểm thắt chóp của ống tủy 67 Bảng 3.11. Khả năng ổn định tâm của dụng cụ 68 Bảng 3.12. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 68 Bảng 3.13. Phân bố răng theo nguyên nhân tổn thương 70 Bảng 3.14. Phân bố răng theo bệnh lý 71 Bảng 3.15. Phân bố bệnh lý theo nhóm tuổi 72 Bảng 3.16. Đặc điểm tổn thương trên phim X quang 73 Bảng 3.17. Phân bố số lượng OT theo răng 74 Bảng 3.18. File đầu tiên thông được HTOT 75 Bảng 3.19. File tạo hình OT cuối cùng 76 Bảng 3.20. Tai biến trong quá trình sửa soạn OT 77 Bảng 3.21. Thời gian sửa soạn OT sau khi tạo đường trượt 77 Bảng 3.22. Thời gian tạo hình OT theo nhóm tuổi 78 Bảng 3.23. Đánh giá kết quả ngay sau TBOT trên phim X quang 78 Bảng 3.24. Đánh giá kết quả TBOT theo tuổi 79 Bảng 3.25. Kết quả điều trị sau 1 tháng theo nhóm răng 80 Bảng 3.26. Kết quả điều trị sau 1 tháng theo nhóm tuổi 81 Bảng 3.27. Kết quả điều trị sau 3 tháng theo nhóm tuổi 82 Bảng 3.28. Kết quả điều trị sau 6 tháng theo nhóm răng 83 Bảng 3.29. Kết quả điều trị sau 6 tháng theo nhóm tuổi 84 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố độ cong của OT trước khi tạo hình theo nhóm 63 Biểu đồ 3.2. Đặc điểm canxi hóa HTOT 64 Biểu đồ 3.3. Phân bố theo lý do đến khám 69 Biểu đồ 3.4. Đặc điểm của HTOT trên phim X quang 73 Biểu đồ 3.5. Đặc điểm OT RHNHT 74 Biểu đồ 3.6. Số lần sửa soạn HTOT 75 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hình ảnh mặt ngoài RHNT1HT phải 4 Hình 1.2. Hình ảnh mặt gần RHNT1HT phải 5 Hình 1.3. Hình ảnh RHNT1HT phải đã nhổ với 3 chân răng 5 Hình 1.4. Hình ảnh mặt ngoài RHNT2HT phải 6 Hình 1.5. Hình ảnh mặt gần RHNT2HT phải 6 Hình 1.6. Hình thể trong RHNT1HT trên phim CBCT với 1,2 và 3 OT 8 Hình 1.7. Hình thể trong RHNT2HT trên phim CBCT với 1,2 và 3OT 8 Hình 1.8. Phân loại HTOT theo Vertucci 9 Hình 1.9. So sánh thiết diện cắt ngang và chuyển động của PTN và PTU 28 Hình 2.1. Bộ file tạo hình OT PTN 38 Hình 2.2. Bộ file tạo hình PTU 38 Hình 2.3. Máy chụp CBCT 39 Hình 2.4. Mẫu hàm được định vị trên giá gắn của máy CBCT. 41 Hình 2.5. Đo góc cong ống tủy theo Schneider [54] 42 Hình 2.6. Hình ảnh trên CBCT ống tủy trước (A) và sau tạo hình (B) 44 Hình 2.7. Mũi khoan mở tủy 46 Hình 2.8. Pathfile P1 P2 P3 46 Hình 2.9. Motor Xsmart Plus 47 Hình 2.10. Máy đo chiều dài OT 47 Hình 2.11. Đầu bơm rửa nội nha 48 Hình 2.12. Cement trám bít OT 48 Hình 2.13. Cone giấy chuẩn hóa 48 Hình 2.14. Cone gutta chuẩn hóa 49 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh hàng đầu châu Á và cũng thuộc diện nhanh nhất thế giới. Vào năm 2011 tỷ lệ người dân trên 65 tuổi đạt 7% dân số, sớm hơn dự báo 6 năm. Nếu như năm 2012, cứ 11 người dân mới có 1 người cao tuổi (tỷ lệ 11/1) thì theo dự báo, đến năm 2029 tỷ lệ này là 6/1 và năm 2049 là 4/1. Hiện 39% người cao tuổi Việt Nam vẫn còn đang lao động [1]. Do đó nhu cầu chăm sóc răng miệng cho họ tăng đáng kể trong những năm gần đây. Tuy nhiên ở người cao tuổi cấu trúc răng miệng có những suy thoái và thay đổi về hình thái và chức năng theo thời gian nên một số vấn đề bệnh lý sẽ thường gặp hơn, có những biểu hiện lâm sàng và phi lâm sàng khác người trẻ. Điều trị răng miệng cho họ do vậy cũng đòi hỏi có những xử lý khác biệt và thích hợp. Trong chuyên ngành nha khoa thì điều trị nội nha là lĩnh vực mà bác sĩ hay gặp. Điều trị nội nha là một giai đoạn quan trọng trong nha khoa bảo tồn, nhằm giữ lại chức năng ăn nhai và thẩm mỹ cho một răng bệnh lý. Trong đó, việc tạo hình ống tủy tốt đóng vai trò quan trọng để điều trị thành công, không chỉ nhờ loại bỏ các mô nhiễm trùng, mà đồng thời tạo hình dạng thuận lợi cho việc hàn kín ống tuỷ theo không gian ba chiều [2],[3]. Nhóm răng hàm nhỏ là nhóm răng chuyển tiếp, có cấu trúc giải phẫu hệ thống ống tủy đa dạng, có đặc trưng là các ống tủy dẹt theo chiều gần- xa và một số các dải eo nối liền giữa các ống tủy chính ở những răng có hai hoặc ba ống tủy. Do nhóm răng hàm nhỏ là các răng chuyển tiếp nên tỷ lệ các ống tủy cong đặc biệt là các ống tủy cong nhiều dạng chữ L hoặc cong hai đoạn chữ S cao [4]. Việc nghiên cứu các hệ thống file tạo hình ống tủy là các trâm xoay liên tục hiện tại đang được cân nhắc ứng dụng cho những hệ thống ống tủy cong có thiết diện cắt ngang không tròn này. Năm 2013, Dentsly - Maillefer đã đưa ra hệ thống trâm Protaper Next (PTN), được làm bằng Ni-Ti theo công nghệ M-Wire, là hệ thống trâm xoay chuyển động liên tục sử dụng kèm với motor quay. Đặc điểm nổi bật của hệ thống PTN là mỗi cây trâm có tỉ lệ thuôn thích hợp, thiết diện cắt ngang hình chữ nhật lệch tâm tạo chuyển động vênh khi quay làm giảm sự tiếp xúc giữa rãnh cắt với thành ngà răng, do đó làm giảm khả năng bị khóa trâm và luôn giữ dụng cụ ở trung tâm ống tủy , phù hợp với những ống tủy có hình dạng không tròn hoặc cong, tắc nhiều. Đồng thời, nhờ công nghệ xử lý nhiệt M-Wire giúp trâm trở nên đàn hồi hơn. Với những ưu điểm đó, trâm PTN đã được bác sĩ chuyên khoa nội nha sử dụng để tăng hiệu quả tạo hình ở những ca lâm sàng khó, đặc biệt ở ống tủy hẹp, canxi hóa sinh lý hoặc bệnh lý của người cao tuổi. Tại Việt nam, mặc dù có rất nhiều các nghiên cứu về hiệu quả của trâm xoay Ni-Ti nhưng chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả của hệ thống trâm PTN trong tạo hình ống tủy dẹt, nhiều chiều cong và canxi hóa ở người cao tuổi, do đó chúng tôi chọn đề tài “Đánh giá thực nghiệm và kết quả điều trị tủy răng hàm nhỏ người cao tuổi có sử dụng hệ thống Protaper Next” với hai mục tiêu sau: 1/ Nhận xét kết quả tạo hình ống tủy nhóm răng hàm nhỏ hàm trên ở người cao tuổi bằng Protaper Next và Protaper Universal trên thực nghiêm. 2/ Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị tủy răng hàm nhỏ hàm trên ở người cao tuổi có sử dụng hệ thống Protaper Next. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm NCT và thực trạng dân số NCT ở Việt nam 1.1.1. Khái niệm người cao tuổi Ngày 4/12/2009 Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết ký lệnh công bố luật số 16/2009-L-CTN ban hành Luật người cao tuổi: NCT được quy định là công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên, không phân biệt nam, nữ. 1.1.2. Thực trạng già hóa dân số ở Việt nam Tính tới cuối năm 2010, Việt Nam đã có hơn 8 triệu NCT (9,4% dân số). Tỷ lệ NCT trong tổng dân số đã tăng từ 6,9% (1979) lên 9,45% (2007), xấp xỉ ngưỡng dân số già theo quy định của thế giới. Tỷ lệ này dự kiến là 11,24% vào năm 2020 và sẽ tăng lên tới 28,5% năm 2050 [5]. Thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn "lão hóa" sang cơ cấu dân số "già" sẽ ngắn hơn và nhanh hơn nhiều so với các nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến ở Việt Nam là 20 năm. Năm 2011 Việt Nam đã chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số [6],[7]. Theo số liệu từ 3 cuộc Tổng điều tra dân số của Tổng cục thống kê Việt Nam: chỉ trong vòng 20 năm trở lại đây, số lượng NCT đã tăng gấp 2 lần. Tuổi thọ trung bình năm 1999 là 67,4, dự kiến trong vòng 30 năm tới (1999-2029) nam sẽ là 72,6 và nữ là 78,6. Số lượng tăng từ 6,2 triệu người lên 16,5 triệu người chiếm 17,8% dân số [8]. 1.2. Đặc điểm giải phẫu nhóm răng hàm nhỏ hàm trên Răng hàm nhỏ (RHN) là răng chuyển tiếp về hình thể và chức năng từ răng cửa sang răng hàm. Khi mất các răng hàm lớn phía sau, các RHN sẽ thay thế về chức năng nhai. Có 2 RHN, răng số 4 và răng số 5 1.2.1. Đặc điểm giải phẫu ngoài răng hàm nhỏ hàm trên (RHNHT). RHNT1HT bắt đầu ngấm vôi từ 1,5 tuổi đến gần 2 tuổi. Hoàn thành men lúc 5 - 6 tuổi. Tuổi mọc răng trung bình là 10 - 11 tuổi. Răng đóng kín chóp vào lúc 12 - 13 tuổi. Thân RHNT1HT có 2 núm, núm ngoài thường cao và lớn hơn núm trong. Có nhiều răng núm bị mòn và tỷ lệ thuận với tuổi thọ của người, do đã tham gia chức năng nhai nhiều năm [9]. Thân răng có các đường góc, cạnh. Mặt ngoài lồi hơn mặt trong. Thân RHNT1HT ngắn hơn thân răng nanh là 1,5 – 2 mm. Diện tiếp xúc với răng nanh và RHNT2HT ở ngang mức nhau. Khi chưa mòn, sườn gần múi ngoài dài hơn sườn xa (ngược với răng nanh). Bề gần xa chân RHNT1HT hẹp hơn răng nanh. Đa số RHNT1HT có 1 chân răng, tuy nhiên cũng có những trường hợp có 2 chân [9],[10],[11] . Nếu có 1 chân răng thì thường có rãnh nằm ở mặt gần và mặt xa (rãnh phát triển), rãnh này làm chân răng có xu hướng chia thành hai chân răng. Tỷ lệ RHNT1HT có 3 chân thay đổi phụ thuộc vào chủng tộc người. Tỷ lệ cao nhất được ghi nhận ở người Kosovo và người Thổ nhĩ kỳ lên tới trên 10% [12]. Hình 1.1. Hình ảnh mặt ngoài RHNT1HT phải [4] Hình 1.2. Hình ảnh mặt gần RHNT1HT phải [4] Hình 1.3. Hình ảnh RHNT1HT phải đã nhổ với 3 chân răng [4] RHNT2HT cùng chức năng ăn nhai như RHNT1HT nên tương tự về hình thể. RHNT2HT hình thù ít góc cạnh hơn và chỉ có một chân. Trên bộ răng một người kích thước RHNT2HT có thể bằng hay nhỏ hoặc to hơn RHNT1HT chút ít. Chân răng thì dài hơn [4],[12]. Hình 1.4. Hình ảnh mặt ngoài RHNT2HT phải [4] Hình 1.5. Hình ảnh mặt gần RHNT2HT phải [4] 1.2.2. Đặc điểm giải phẫu HTOT răng hàm nhỏ hàm trên Dựa trên những phương tiện hiện đại, đặc điểm hình thái của răng và tủy răng được phát hiện ngày càng đa dạng. Việc hiểu biết về sự phức tạp của HTOT là cần thiết để ứng dụng những nguyên tắc trong việc làm sạch, tạo hình, xác định giới hạn và kích thước của việc sửa soạn OT [13],[14]. Một tỷ lệ lớn thất bại trong điều trị nội nha là do sự phức tạp của HTOT [15]. 1.2.2.1. Đặc điểm giải phẫu buồng tủy: Buồng tủy (BT) của RHNHT rộng theo chiều trong ngoài hơn chiều gần xa. Sừng tủy ngoài cũng lớn hơn sừng tủy trong. Trần và sàn BT rộng tương đương nhau. Miệng OT trong hơi rộng hơn miệng OT ngoài. Sự can xi hoá BT là một hiện tượng thường gặp ở răng NCT, 90% răng lứa tuổi trên 40 xuất hiện can xi hoá BT làm thể tích BT hẹp lại. Ở người cao tuổi trần và sàn BT sát nhau, canxi hóa có thể lấp kín miệng lỗ OT [11],[12],[13]. Quá trình canxi hoá gây ra mất hoàn toàn thần kinh tủy, can xi hoá vùng chóp răng làm giảm số lượng các nhánh thần kinh trong BT so với người trẻ tuổi. Can xi hoá bắt đầu từ thành phần liên kết bao quanh thần kinh sau đó là chính các dây thần kinh [16],[17],[18]. 1.2.2.2. Đặc điểm giải phẫu hệ thống ống tủy RHNHT là một trong những răng có HTOT phức tạp nhất và có nhiều dạng bất thường, thấy được cả 8 biến thể OT theo phân loại của Vertuci. Theo Ingle, nhóm răng này có tỉ lệ điều trị thất bại cao do hạn chế trong việc tiếp cận đến toàn bộ các ống tủy. Trên lát cắt ngang, OT RHNHT thường có dạng hình oval, dạng dẹt, hoặc bất thường hơn là dạng tròn đơn thuần, Tỉ lệ OT có dạng oval ở nhóm RHN là 63%, theo nghiên cứu của Wu MK và cộng sự. Dọc theo chiều dài OT, cấu trúc OT có thể có thay đổi mà khó nhận biết được trên phim Xquang thường qui [19]. Cấu trúc eo OT liên kết giữa các OT cùng chung 1 chân răng, đây là yếu tố giải phẫu làm tăng độ khó trong sửa soạn theo chu vi OT, đã được đề xuất để tạo hình những dạng OT không đối xứng để lấy bỏ toàn bộ mô nhiễm khuẩn trên thành OT [20]. Trên các lát cắt dọc, hình thái HTOT chân RHN rất phức tạp, nhất là ở các chân răng dẹt theo chiều gần xa, trong 1 chân răng không đơn thuần chỉ có 1 OT mà tỷ lệ có 2 OT rất cao. Hai OT trong cùng 1 chân răng có thể riêng rẽ hoàn toàn hoặc có sự kết nối hoặc có sự phân chia hay sát nhập. RHNHT có thể có một, hai hoặc ba OT. Răng ba chân thường có hai OT ngoài và một OT trong, mỗi chân răng có một OT riêng biệt. Nửa trên OT hình oval tương đối rộng nhưng nó thay đổi độ thuôn rất nhanh, tới 1/3 chóp OT thường rất hẹp và cong [12],[19]. Hình 1.6. Hình thể trong RHNT1HT trên phim CBCT với 1,2 và 3 OT [13] Hình 1.7. Hình thể trong RHNT2HT trên phim CBCT với 1,2 và 3OT [13] 1.2.3. Phân loại HTOT theo Vertucci Ở răng vĩnh viễn, HTOT rất phức tạp, có nhiều OT trong một răng, mỗi OT phân chia thành nhiều nhánh, sau đó hợp lại thành một OT. Vertucci và cộng sự đã phân thành 8 dạng hình thái khác nhau của HTOT [19] Hình 1.8. Phân loại HTOT theo Vertucci [19] Loại I (1): Một ống tủy đi từ buồng tủy đến chóp răng, có một lỗ chóp răng. Loại II (2-1): Hai ống tủy tách nhau từ buồng tủy sau đó chập lại làm một, có một lỗ chóp răng. Loại III (1-2-1): Một ống tủy đi từ buồng tủy, sau tách thành hai, cuối cùng lại chập lại làm một, có một lỗ cuống răng. Loại IV (2-2): Hai ống tủy tách ra riêng biệt từ buồng tủy, có hai lỗ chóp riêng biệt. Loại V (1-2): Một ống tủy đi từ buồng tủy, sau tách thành hai ống tủy riêng biệt với hai lỗ chóp răng. Loại VI (2-1-2): Hai ống tủy từ buồng tủy, chập vào nhau ở giữa và tách đôi ở chóp răng, có hai lỗ chóp riêng biệt Loại VII (1-2-1-2): Một ống tủy đi từ buồng tủy, sau tách thành hai, rồi lại chập làm một, cuối cùng tách đôi và có hai lỗ chóp răng. Loại VIII (3): Ba ống ... 132. Kocak M. and et al (2014). Apical extrusion of debris using Protaper Universal and Protaper Next rotary systems. J Endod. Aktemur Turker and Emel Uzunoglu (2015). Apical root canal transportation of different pathfinding systems and their effects on shaping ability of ProTaper Next. Clin Exp Dent., 7(3), 392-5. Elnaghy AM. and Elsaka SE (2014). Evaluation of the mechanical behaviour of PathFile and ProGlider pathfinding nickel-titanium rotary instruments. Int Endod J, 28. Hui Li and et al (2015). Occurrence of Dentinal Microcracks in Severely Curved Root Canals with ProTaper Universa, WaveOne, and ProTaper Next File Systems. J Endod, 1-5. Karatas E., Gunduz HA., and Kirici DO., (2015). Dentinal crack formation during root canal preparations by the Twisted File Adaptive, ProTaper Next, ProTaper Universal, and WaveOne instruments. J Endod, 41, 261-4. C., Micheal J.A., and Pete M (2007). The effect of operator experience in locating additional canals in maxillary molars. J Endod, 33, 15-17. Uygun AD. and T. M (2016). Variations in cyclic fatigue resistance among ProTaper Gold, ProTaper Next and ProTaper Universal instruments at different levels. Journal of Endodontics, 5(9), 404. Juan J. Perez-Higueras, Ana Arias, and J.C.d.l.M.O.A. Peters (2014). Differences in Cyclic Fatigue Resistance between ProTaper Next and ProTaper Universal Instruments at Different Levels. ournal of Endodontics, September 40(9). Gao Y., Gutmann JL, and Wilkinson K (2012). Evaluation of the impact of raw materials on the fatigue and mechanical properties of ProFile Vortex rotary instruments. J Endod, 38, 398-401. Hui Wu, Chengpeng et al (2015). Shaping ability of ProTaper Universal, WaveOne and ProTaper Next in simulated L-shaped and S-shaped root canals. BMC Oral Health. Versiani M. A., Leoni G. B., et al. (2013), Micro–computed tomography study of oval-shaped canals prepared with the Selfadjusting File, Reciproc, WaveOne, and Protaper Universal systems, Journal ofendodontics, 39(8), 1060-1066. Trần Thị Lan Anh (2005), Đánh giá sơ bộ hiệu quả lâm sàng sử dụng trâm xoay NiTi Protaper trong điều trị tủy, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 16-47. Nguyễn Thị Bình (2007). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn hàm trên bằng dụng cụ cầm tay thông thường và ProTaper, in Răng hàm mặt, Đại học Y Hà Nội: Hà Nội. Nguyễn Quốc Trung (2011). Nghiên cứu hiệu quả sửa soạn ống tủy răng của trâm xoay tay ProTaper và xoay tay thông thường. Tạp chí Y học thực hành, 760, 101-103. Chu Mạnh (2015), Đánh giá đặc điểm lâm sàng, Xquang và kết quả điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có sử dụng hệ thống trâm Wave One, Luận văn cao học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 21-54. Bhattacherjee A. (2012), Social science research: principles, methods, and practice”s, Vol. Book 3. University of South Florida, 1-149. Sam W. Schneider. (1971). A comparison of canal preparations in straight and curved root canals.Oral sugery, Oral medincine, Oral Pathology. 32, 271-275. Schilder H. (1984).Cleaning and shaping the root canal.Dent Clin North Am. 18, 269–296. Guilherme Moreira de Carvalho. (2014). Apical Transportation, Centering Ability, and Cleaning Effectiveness of Reciprocating Single-file System Associated with Different Glide Path Techniques.Journal of Endodontics.41, 2045-2049. Bajaj, Prashant Monga, and P. Mahajan (2017). Assessment of consistency in the dimension of gutta-percha cones of ProTaper Next and WaveOne with their corresponding number files. European Journal of Dentistry, 11(201-5). Schilder H (1974), Cleaning and shaping the root canal, Dental clinics of North America, 269-294. Richart T.Walker. (1987). Root form and canal anatomy of maxillary first premolars in a southern chinese population.Endod Dent Traumatol. 3, 130-134. Lê Hưng (2003), Nghiên cứu hình thái hệ thống ống tuỷ răng số 4, số 6 ứng dụng trong điều trị nội nha, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y, 45 -48. Lê Thị Hường (2010), Nghiên cứu hình thái răng và hệ thống ống tủy răng số 5 và số 7 đề xuất trong điều trị nội nha, Luận án Tiến sỹ Y học, Học Viện Quân Y, Hà Nội Gupta S., Sinha D.J., et al. (2015), “Root and canal morphology of maxillary first premolar teeth in north Indian population using clearing technique: An in vitro study”, Journal of conservative dentistry: JCD, 18(3), 232-236. Vertucci F.J., Gegauff A. (1979), “Root canal morphology of the maxillary first premolar”, The Journal of the American Dental Association, 99(2), 194-198. Vertucci F, Seeling A, Gillis R. (1974). Root canal morphology of the human maxillary second premolar, Oral Surgery.38,456-464. Y.Y. Tian, B. Guo, R. Zhang, X. Yu, H. Wang, T. Hu & P. M. H. Dummer, Root and canal morphology of maxillary first premolars in a Chinese subpopulation evaluated using cone-beam computed tomography, International Endodontic Journal, 45, 996–1003, 2012 Awawdeh L, Abdullah H, Al-Qudah A (2008) Root form and canal morphology of Jordanian maxillary first premolars. Journal of Endodontics 34, 956–61. Nevil Kartal,Bahar Ozcelik, Hale Cimilli (1998) Root canal morphology of maxillary premolar, Journal of endodontics, Vol 24,No.6, 417-419 Alam M., Prajapati K., et al. (2004), Study of tooth length and working length of first permanent molar in Bangladeshi people, Bangladesh Medical Research Council bulletin, 30(1), 36-42. Peet J.Van Vyver and M. J.Scianamblo (2014). Clinical guidelines for the use ProTaper Next instrument, 8, 12-16. N.M .Grande, Gianluca Plotino et al (2008), Micro-computerized tomographic analysis of radicular and canal morphology of premolars with long oval canals, Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod. 2008 Sep;106(3):e70-6. doi: 10.1016/j.tripleo.2008.04.022. Epub 2008 Jul 7. Al Ahmed AM, Al Omari M,Mostafa AA,Asser M.Shaping Abiltty of Waveone and Pro Taper NEXT Rotary Nickel-titanium File Systems in Simulated Curved Root Canals. Int J Prev Clin Dent Res 2017; 4(2);102-108 Mohamed Adel Saleh, Ashraf Mamdouh Zaazou, Nehal Adel Leheta (2018) Evaluation of canal transportation and centring ability of nickel-titanium versus stainless steel rotary systems: an in-vitro study. Endo (Lond Engl) 2018; 12(4): 267 – 274 Moukhtar T, Darrag A, Shaheen N (2018). Centering ability and canal transportation of curved root canals after using different nickel–titanium preparation systems. Tanta Dent J; 15:19–26. Peters OA (2004). Current challenges and concepts in the preparation of root canal systems: a review. J Endod; 30:559–567. Anil Dhingra, Ruchi Gupta, Amstewar Singh, Comparision of centric Ability of protaper next, wave one protaper using CBCT, Endodontology, vol 26, Issue 2 Dec 2014, 224-251. William A. Brantley, (2008). Introduction of Nicke Titanium alloy to Endodontic, Ingles Endodontic 6, pp 828-835 You S. Y., Bae K.S., et al. (2010), Lifespan of one nickel-titanium rotary file with reciprocating motion in curved root canals, Journal of Endodontics, 36(12),1991-1994. Shilder H (1974). Cleaning and shaping the root canal. Dental clinic of North American. Juan J. Perez-Higueras, DDS,* Ana Arias, DDS, PhD,† Jose C. de la Macorra, DDS, MS, PhD, and Ove A. Peters, DMD, MS, PhD† (2014). Differences in Cyclic Fatigue Resistance between ProTaper Next and ProTaper Universal Instruments at Different Levels; Basic Research—Technology. Nguyễn Thị Phương Ngà (2009), Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm dưới có sử dụng trâm Protaper và máy X-smart, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 43-58. Nguyễn Mạnh Hà (2004), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị viêm quanh cuống răng mạn tính bằng phương pháp nội nha, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 49-78. Nguyễn Minh Lương (2019). Kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn thứ nhất hàm trên ở người từ 55 tuổi trở lên sử dụng hệ thống Protaper máy. Luận văn thạc sĩ y học, 52-64. Nguyễn Thị Thanh Hằng (2019). Kết quả điều trị viêm tủy không hồi phục nhóm răng hàm lớn hàm trên có sử dụng trâm Protaper next. Luận văn chuyên khoa II, 43-57. Lê Hồng Vân (2001), Nhận xét kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn nhiệt ba chiều với kỹ thuật lèn tay và lèn máy Touch and Heat Obtura II, Luận văn tốt nghiệp Bác Sỹ Nội Trú Bệnh Viện, tr 28-31. Nguyễn Thị Thu Huyền (2019). Đánh giá kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn thứ hai hàm dưới sử dụng trâm tự điều chỉnh và hệ thống đèn nhiệt ba chiều. Luận văn thạc sĩ y học, 35-54. Đặng Thị Liên Hương (2011), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị nội nha răng có ống tủy cong bằng Protaper cầm tay, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 21-45. Kartal N., Özçelik B., et al. (1998), “Root canal morphology of maxillary premolars”, Journal of endodontics, 24(6), pp.417-419. Neelakantan P, Subbarao C, Ahuja R, Subbarao CV. Root and canal morphology of Indian maxillary premolars by a modified root canal staining technique. Odontology 2011;99:18–21. Peiris R. Root and canal morphology of human permanent teeth in a Sri Lankan and Japanese population. Anthropol Sci 2008;116:123–33 Ozcan E, Colak H, Hamidi MM. Root and canal morphology of maxillary first premolars in a Turkish population. J Dent Sci 2012;7:390–4 Kocani F, Kamberi B, Dragusha E, et al. Correlation between anatomy and root canal topography of first maxillary premolar on Kosovar population. Open Journal of Stomatology 2014;4:332–9 Lipski M, Wozniak K, Lagocka R, Tomasik M. Root and canal morphology of the first human maxillary premolar. Durham Anthropol J 2005;12:2–3. Ibrahim Ali Ahmad, Mohammad Ahmad Alenezi. Root and root canal morphology of maxillary first premolar: A literature review and clinical consideration, J Endod 2016 June, 42(6): 861-72 Ngô Thị Hương Lan (2017). Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên với hệ thống trâm xoay Niti Wave One. Luận án tiến sĩ y học, 57-82. Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự (2015). Nghiên cứu hiệu quả sửa soạn ống tủy bằng hệ thống trâm xoay ProTaper Next. Tạp chí Nha khoa Việt Nam. John T. McSpadden (2007), Mastering endodontic instrumentation Lê Văn Đông (2014), Đặc điểm lâm sàng, X quang, và kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có sử dụng hệ thống Pathfile và Protaper, Luận văn cao học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 19-50. Phạm Thị Thu Hiền (2009). Nghiên cứu lâm sàng, thực nghiệm hệ thống ống tủy và điều trị nội nha răng 6 hàm trên, Răng hàm mặt. Đại học Y Hà Nội: Hà Nội. Nguyễn Quốc Trung (2007), Nghiên cứu điều trị tủy nhóm răng hàm có chân cong bằng phương pháp sửa soạn ống tủy với trâm xoay máy và tay Niti, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 12-84. Wolcott S., Wolcott J., et al. (2006), “Separation incidence of protaper rotary instruments: a large cohort clinical evaluation”, Journal of endodontics, 32(12), pp.1139-1141. Amin A.H. Alemam, Paul M.H. Dummer, and D.J.J. Farnell (2017). A Comparative Study of ProTaper Universal and ProTaper Next Used by Undergraduate Students to Prepare Root Canals. J Endod, 3(38), 1-6. Kapalas A., Lambrianidis T. (2000), “Factors associated w ith root canal ledging during instrumentation”, Dental Traumatology, 16(5), 229-231. Bender I.B., Seltzer S., et al. (1966), “Endodontic success-A reappraisal of criteria”, Oral Surgery, Oral Medicine, Oral Pathology, 22(6), 780-789. Frank J. Vertucci, James E. Haddix, and L. R.Britto (2006). Components of the root canal system. Pathways of the Pulp, 202. Bùi Thanh Tùng (2010), So sánh hiệu quả phương pháp điều trị nội nha một lần và nhiều lần ở răng tủy hoại tử và viêm quanh cuống mạn, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 39-59. Bùi Thị Thanh Tâm (2004), Nhận xét hiệu quả điều trị tủy với Niti Protaper cầm tay, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 35-55. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA Hình ảnh đo trước và sau tạo hình OT với PTN Trước tạo hình Sau tạo hình Hình ảnh đo trước và sau tạo hình OT với PTN Hình ảnh đo trước và sao tạo hình OT với PTU Hình ảnh RHNT1HT NCT có 3 OT (loại VIII) Hình ảnh OT loại II ở RHNHT NCT Hình ảnh OT loại 1 ở RHNHT NCT có 2 chân răng Hình ảnh OT loại IV ở RHNHT NCT Răng 25 trước điều trị, sau hàn OT và sau 6 tháng (Bệnh nhân Phùng Kim H, 62 tuổi) Răng 14, 15 trước điều trị, sau hàn OT và sau 6 tháng (Bệnh nhân Trần Thị N, 61 tuổi) Răng 14,15 trước điều trị, sau hàn OT và sau 6 tháng (Bệnh nhân Lê Văn T 64 tuổi) Răng 15 trước điều trị, sau hàn OT và sau 6 tháng (Bệnh nhân Nguyễn Xuân T, 62 tuổi) Răng 25 trước điều trị, sau hàn OT và sau 6 tháng (Bệnh nhân Lê Diệu H, 65 tuổi) BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU HÀNH CHÍNH: Họ tên: Tuổi:... Giới: Nam Nữ Địa chỉ:.. Nghề nghiệp:. Ngày đến khám:..giờ.,ngày ...... tháng ...... năm ............ Lý do đến khám:. Tiền sử bệnh: A, Toàn thân: Có Không *Nếu có, là gì (ghi rõ): B,Tại chỗ: *Tiền sử bệnh răng miệng: Sâu răng Bệnh tủy răng Bệnh vùng cuống răng Bệnh viêm lợi Bệnh vùng quanh răng Bệnh sử: Có đau răng không: Có Không Tính chất cơn đau: Tự nhiên Khi có kích thích Cường độ đau: Thành cơn Liên tục Đau kéo dài sau kích thích: Có Không Răng có cảm giác chồi: Có Không Khám: IV.1. Triệu chứng lâm sàng: * Tổn thương răng: + Sâu răng: Có Không Vị trí: Mặt ngoài Mặt trong: Cổ răng: Mặt gần: Mặt xa: Mặt nhai: Độ sâu: Lỗ sâu:..mm. + Nứt vỡ thân răng: có không + Thiểu sản men răng: có không + Lõm hình chêm cổ răng: có không + Mòn mặt nhai: có không + Vỡ núm tự nhiên: có không + Răng lung lay: có không + Gõ răng: Đau không đau Gõ ngang: Đau không đau Gõ dọc: Đau không đau * Ngách lợi: Bình thường: có không Sưng nề đỏ: có không Lỗ rò: có không Sẹo rò: có không Ấn đau ngách lợi: có không * Thử nghiệm tủy: (+) (-) IV.2Triệu chứng cận lâm sàng: * XQ trước điều trị: Dây chằng quanh răng: bình thường Giãn rộng Tổ chức quanh cuống răng:bình thường Tổn thương Ống tủy cong IV. Chẩn đoán: -Bệnh lý tủy: có không + Viêm tủy không hồi phục: có không +Tủy hoại tử: có không -Bệnh lý cuống : cấp tính mãn tính V. Điều trị: 1. Răng được điều trị: 2. Số lần điều trị: 1 lần 2 lần 3 lần >3 lần 3. Số lượng: OT 1 OT 2 OT 3 OT 4. Tình trạng OT: Bình thường Cong Hẹp, tắc 5. Tai biến: Gẫy dụng cụ Thủng chóp Tạo khấc trong lòng OT Thủng chân răng không sửa soạn được chỗ OT cong 6. XQ sau hàn OT: + Số lượng OT: + Hình dạng OT: * Hàn tới cuống: Hàn thừa Hàn thiếu 7. Tổng thời gian điều trị tuỷ:phút VI. Kết quả điều trị: 1. Kết quả ngay sau hàn: Tốt Trung bình Kém 2.Kết quả sau hàn một tháng: 2.1. Lâm sàng: Đã lành thương Đang lành thương Không lành thương 2.2 XQ: Thành công Nghi ngờ Thất bại 3. Kết quả theo dõi sau hàn 3 tháng: 3.1. Lâm sàng: Đã lành thương Đang lành thương Không lành thương 3.2 XQ: Thành công Nghi ngờ Thất bại 4. Kết quả theo dõi sau hàn 6 tháng: 4.1. Lâm sàng: Đã lành thương Đang lành thương Không lành thương 4.2 XQ: Thành công Nghi ngờ Thất bại
File đính kèm:
- luan_an_danh_gia_thuc_nghiem_va_ket_qua_dieu_tri_tuy_rang_ha.docx