Luận án Đánh giá và dự báo chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ở đầm phá Tam giang – Cầu hai, tỉnh Thừa Thiên Huế
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là đánh giá tổng thể về hiện
trạng nuôi trồng thủy sản (NTTS) của các xã ven đầm phá Tam Giang – Cầu
Hai đồng thời đánh giá và dự báo diễn biến chất lượng nước (CLN), phân vùng
CLN làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng nuôi tôm ven đầm phá hợp lý và hiệu
quả. Thông tin về hiện trạng NTTS các xã ven đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
được thực hiện thông qua việc khảo sát 90 hộ ở 9 xã ven đầm phá. CLN được
đánh giá qua việc thu mẫu các thông số môi trường nước bao gồm nhiệt độ, pH,
DO, độ mặn, độ kiềm, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), tổng chất rắn hòa tan (TDS),
BOD5, N-NH3, N-NO3-, P-PO43-, tổng coliform. Việc thu mẫu được thực hiện
với 5 đợt/năm vào các thời điểm mùa khô (tháng 5), mùa mưa (tháng 10, 12),
và giao mùa (tháng 2 và tháng 8), tại 44 điểm để đánh giá CLN theo mùa. Đối
với đánh giá CLN theo ngày đêm, mẫu được thu liên tục tại 4 trạm (Tam Giang,
Thuận An, Trường Hà, Tư Hiền) vào thời điểm mùa khô (tháng 5) và mùa mưa
(tháng 11), trong 7 ngày liên tục/mùa, với chu kỳ 3 giờ/lần. Việc đánh giá CLN
ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai phục vụ cho hoạt động NTTS được thực hiện
bằng cách so sánh các thông số đo đạc với các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và
chỉ số CLN đầm phá (WQITGCH). Mô hình MIKE 21 được sử dụng để mô phỏng,
dự báo CLN ở vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Kết quả cho thấy hoạt động
NTTS ven đầm phá Tam Giang – Cầu Hai diễn ra với 3 mô hình chính là nuôi
ao đất, nuôi cá lồng và nuôi chắn sáo với diện tích 4.215 ha năm 2017 với các
đối tượng nuôi chính là tôm sú, cua, cá dìa, cá kình. Về CLN, nhóm các thông
số cơ bản đều thích hợp cho NTTS. Các yếu tố như nhiệt độ, pH, DO, độ mặn,
độ kiềm ở thời điểm ban ngày cao hơn ban đêm, mùa khô cao hơn mùa mưa.
Giá trị pH ở các điểm gần bờ, gần cửa sông, gần kênh thải NTTS và sinh hoạt
vào mùa mưa thì không thích hợp cho nuôi tôm. Hàm lượng DO ở đầm Hà
Trung – Thủy Tú thấp hơn so với phá Tam Giang và đầm Cầu Hai
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá và dự báo chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ở đầm phá Tam giang – Cầu hai, tỉnh Thừa Thiên Huế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRƯƠNG VĂN ĐÀN ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO CHẤT LƯỢNG NƯỚC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ NGÀNH: 9620301 CẦN THƠ, 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRƯƠNG VĂN ĐÀN ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO CHẤT LƯỢNG NƯỚC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: 9620301 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS.TS. VŨ NGỌC ÚT CẦN THƠ, 2018 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô giáo trong khoa Thủy sản của trường Đại học Cần Thơ và trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Trước hết, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Vũ Ngọc Út đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án. Xin cám ơn chương trình VLIR-Network đã hỗ trợ kinh phí cho quá trình thực hiện luân án. Tác giả xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trương Quốc Phú, TS. Trần Văn Việt, TS. Huỳnh Trường Giang, PGS.TS. Văn Phạm Đăng Trí đã góp ý và hướng dẫn tìm kiếm các tài liệu tham khảo bổ ích về lĩnh vực môi trường, GIS và mô hình toán để giúp tôi tìm ra những hướng đi hay trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. Tác giả cũng xin chân thành cám ơn đến tập thể cán bộ Bộ môn Quản lý Thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đầy đủ các trang thiết bị thu mẫu và phân tích mẫu cũng như sắp xếp các công việc chuyên môn phù hợp để tôi có đủ thời gian hoàn thành luận án đúng hạn. Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Bộ môn Thủy sinh học ứng dụng, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi sinh hoạt về mặt chuyên môn trong thời gian học tập trung. Xin gửi lời cám ơn đến Chi cục Thủy sản tỉnh Thừa Thiên Huế và UBND các xã ven đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành luận án này. Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình và quý báu về chuyên môn mô hình toán dự báo chất lượng nước của ThS. Nguyễn Thành Luân, Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực học sông biển, Viện khoa học Thủy lợi Việt Nam. Tác giả xin gởi lời cám ơn chân thành đến các bạn sinh viên thuộc các lớp Quản lý Nguồn lợi Thủy sản K46, K47, K48, lớp Nuôi trồng thủy sản K47 đã không ngại khó khăn cùng tác giả tham gia các đợt thu thập mẫu và phân tích mẫu nhằm ghi nhận được các kết quả nghiên cứu một cách tốt nhất. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học nghiên cứu sinh. Mặc dù tôi có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm bản thân, do đó không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn bè để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin cám ơn! Tác giả Trương Văn Đàn TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là đánh giá tổng thể về hiện trạng nuôi trồng thủy sản (NTTS) của các xã ven đầm phá Tam Giang – Cầu Hai đồng thời đánh giá và dự báo diễn biến chất lượng nước (CLN), phân vùng CLN làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng nuôi tôm ven đầm phá hợp lý và hiệu quả. Thông tin về hiện trạng NTTS các xã ven đầm phá Tam Giang – Cầu Hai được thực hiện thông qua việc khảo sát 90 hộ ở 9 xã ven đầm phá. CLN được đánh giá qua việc thu mẫu các thông số môi trường nước bao gồm nhiệt độ, pH, DO, độ mặn, độ kiềm, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), tổng chất rắn hòa tan (TDS), BOD5, N-NH3, N-NO3-, P-PO43-, tổng coliform. Việc thu mẫu được thực hiện với 5 đợt/năm vào các thời điểm mùa khô (tháng 5), mùa mưa (tháng 10, 12), và giao mùa (tháng 2 và tháng 8), tại 44 điểm để đánh giá CLN theo mùa. Đối với đánh giá CLN theo ngày đêm, mẫu được thu liên tục tại 4 trạm (Tam Giang, Thuận An, Trường Hà, Tư Hiền) vào thời điểm mùa khô (tháng 5) và mùa mưa (tháng 11), trong 7 ngày liên tục/mùa, với chu kỳ 3 giờ/lần. Việc đánh giá CLN ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai phục vụ cho hoạt động NTTS được thực hiện bằng cách so sánh các thông số đo đạc với các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và chỉ số CLN đầm phá (WQITGCH). Mô hình MIKE 21 được sử dụng để mô phỏng, dự báo CLN ở vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Kết quả cho thấy hoạt động NTTS ven đầm phá Tam Giang – Cầu Hai diễn ra với 3 mô hình chính là nuôi ao đất, nuôi cá lồng và nuôi chắn sáo với diện tích 4.215 ha năm 2017 với các đối tượng nuôi chính là tôm sú, cua, cá dìa, cá kình. Về CLN, nhóm các thông số cơ bản đều thích hợp cho NTTS. Các yếu tố như nhiệt độ, pH, DO, độ mặn, độ kiềm ở thời điểm ban ngày cao hơn ban đêm, mùa khô cao hơn mùa mưa. Giá trị pH ở các điểm gần bờ, gần cửa sông, gần kênh thải NTTS và sinh hoạt vào mùa mưa thì không thích hợp cho nuôi tôm. Hàm lượng DO ở đầm Hà Trung – Thủy Tú thấp hơn so với phá Tam Giang và đầm Cầu Hai. Đầm Hà Trung – Thủy Tú có độ mặn cao nhất. Vào mùa mưa độ kiềm không thích hợp cho nuôi tôm. Độ kiềm ở đầm Hà Trung – Thủy Tú cao nhất. Hàm lượng TDS không biến động lớn theo ngày đêm nhưng ở mùa khô cao hơn mùa mưa. Nhóm các thông số hữu cơ đã vượt ngưỡng cho NTTS ngoại trừ yếu tố TSS. Hàm lượng TSS ít biến động theo ngày đêm và theo không gian đầm phá, mùa mưa cao hơn mùa khô. BOD5 ít biến động theo quy luật ngày đêm nhưng mùa mưa cao hơn mùa khô. Hàm lượng BOD5 thấp nhất ở khu vực đầm Hà Trung – Thủy Tú. Thông số khí độc N-NH3 đã tiệm cận giới hạn. Hàm lượng N-NH3 ban ngày cao hơn ban đêm, mùa mưa cao hơn mùa khô. Nhóm các thông số dinh dưỡng đã vượt giới hạn cho phép, ngoại trừ yếu tố N-NO3-. Hàm lượng N-NO3-, P- PO43- ban ngày thấp hơn ban đêm, mùa mưa cao hơn mùa khô. Khu vực đầm Sam Chuồn có hàm lượng N-NO3-, P-PO43- cao nhất. Thông số vi sinh vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Tổng coliform ban ngày cao hơn ban đêm, mùa mưa cao hơn mùa khô. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến CLN ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai chia làm 2 nhóm chính. Nhóm 1 (hữu cơ, vi sinh, khí độc) bao gồm NH3, tổng coliform, BOD5, TSS, N-NO3-, P-PO43-, DO và giải thích 60,7% sự biến động CLN đầm phá. Nhóm 2 (vật chất hòa tan, yếu tố nền) bao gồm pH, TDS, độ mặn, độ kiềm và giải thích 18,7% sự biến động CLN đầm phá. Chỉ số CLN đầm phá Tam Giang – Cầu Hai được xây dựng theo phương pháp Delphi với 10 thông số bao gồm nhiệt độ, pH, DO, độ mặn, độ kiềm, N-NO3-, P-PO43-, BOD5, N-NH3 và tổng coliform. Chỉ số CLN đầm phá Tam Giang - Cầu Hai biến động từ 44 – 79 (mùa mưa) và 52 – 84 (mùa khô). CLN đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có xu hướng ngày càng gia tăng các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng theo thời gian hay nói cách khác là ngày càng bị ô nhiễm hữu cơ. Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình dự báo CLN đầm phá Tam Giang – Cầu Hai và đã tiến hành dự báo CLN ven các khu NTTS tập trung vào tháng 2, 5, 8 năm 2020. Kết quả dự báo cho thấy, khu vực ven các xã Phú Mỹ và Lộc Điền bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng với hàm lượng cao của các yếu tố BOD5 và P-PO43-. ABSTRACT The objectives of the study were to assess the overall status of aquaculture in the communes along the Tam Giang - Cau Hai lagoon, analyze the variation of water quality, formulate long-term water quality change, water quality zoning to support a rational and effective planning of shrimp culture along the lagoon. The status of current aquaculture activity was surveyed by investigating 90 households in 9 communes along the lagoon using prepared questionnaires. Water quality was assessed by periodical sampling parameters including temperature, pH, DO, salinity, alkalinity, total suspended solids (TSS), total dissolved solids (TDS), BOD5, N-NH3, N-NO3-, P-PO43- and total coliform. All samples were collected in 5 periods including the dry season (May), rainy season (October and December), and transitional seasons (February and August), at 44 stations to have a time series for seasonal change comparison. For diurnal variation assessment, samples were collected continuously at four stations (Tam Giang, Thuan An, Truong Ha, Tu Hien) during 24 hours in the dry season (May) and rainy season (November) for 7 days with 3 hours intervals. Assessment of water quality in Tam Giang - Cau Hai lagoon for aquaculture activities was conducted by comparing each parameter with the National Technical Regulation and lagoon water quality index (WQITGCH). The MIKE 21 model was applied to formulate and predict water quality in Tam Giang - Cau Hai lagoon. The results on aquaculture status showed that pond, cage and enclosed nets are the main aquaculture systems along the Tam Giang – Cau Hai lagoon with total area of 4,215 ha in 2017. Black tiger shrimp (Penaeus monodon), mud crabs (Scylla paramamosain), rabbit fish (Siganus guttatus and Siganus canaliculatus) are commonly cultured species. In terms of water quality, the basis parameters were suitable for using water in the lagoon for aquaculture. Temperature, pH, DO, salinity, alkalinity were higher during daytime than nighttime, and higher in the dry season than in the rainy season. In the rainy season, pH values in the near-shore areas, estuaries, aquaculture sewage and domestic sewage channels were unsuitable for shrimp culture. DO content in Ha Trung - Thuy Tu lagoon was lower than that of Tam Giang and Cau Hai lagoons. Highest salinity was recorded in Ha Trung - Thuy Tu lagoon. In the rainy season, alkalinity was not suitable for shrimp culture. Highest alkalinity was also recorded in Ha Trung – Thuy Tu lagoon. TDS content did not vary largely diurnally, but higher in the dry season than in the rainy season. The organic parameters were exceeded the threshold for aquaculture except TSS. TSS did not fluctuate largely both diurnaly and spatially. TSS content in the rainy season was higher than that in the dry season. Similarly, BOD5 did not fluctuate greatly during day and time but higher in the rainy season than in the dry season. The content of BOD5 in Ha Trung - Thuy Tu lagoon was lowest. Toxic parameter N-NH3 was close to the limit. N-NH3 content in daytime was higher than in nighttime, and in rainy season was higher than in dry season. Nutrient parameters exceeded the limit, except N-NO3-. Concentration of N- NO3- and P-PO43- were lower in daytime than in nighttime, and higher in the rainy season than in the dry season. Highest N-NO3- and P-PO43- concentration were highest in Sam Chuon lagoon. Microbial parameter remained within the acceptable limits. Total coliform in daytime was higher than in nighttime, and in rainy season was higher than in dry season. From an analysis of principle components (PCA), the water quality in Tam Giang - Cau Hai lagoon were classified into two main groups. Group 1 (organic, microbial, toxic gas) included NH3, total coliform, BOD5, TSS, N-NO3-, P-PO43-, DO and explains 60.7% of water quality variations in the lagoon. Group 2 (dissolved matter, background factors) consisted of pH, TDS, salinity, alkalinity and explained 18.7% of variations of water quality in the lagoon. Water quality index (WQI) in Tam Giang - Cau Hai lagoon was formulated using Delphi method based on 10 parameters including temperature, pH, DO, salinity, alkalinity, N-NO3-, P- PO43-, BOD5, N-NH3 and total coliform. The result presents a range of 44 - 79 (rainy season) and 52 - 84 (dry season) of the index in Tam Giang – Cau Hai lagoon. The organic matter and nutrient contents gradually increased by time in several areas of Tam Giang – Cau Hai lagoon that could lead to a potential organic pollution. In this study, a hydro-dynamic model has been developed for water quality simulation and prediction in Tam Giang - Cau Hai lagoon. The model was then succesfully applied for intensive areas during the months of February, May, and August in 2020. The forecast results showed that the area near Phu My and Loc Dien communes was seriously polluted with high levels of BOD5 and P-PO43- parameters. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết luận án “Đánh giá và dự báo chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế” được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào khác. Cán bộ hướng dẫn Tác giả luận án PGS.TS. Vũ Ngọc Út Trương Văn Đàn MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1 1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của luận án ........................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa của luận án ................................................................................................ 3 1.3.1 Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3 1.4 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.5 Điểm mới của luận án ............................................................................................ 3 Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4 2.1 Giới thiệu chung về đầm phá ven biển ................................................................... 4 2.2 Tình hình nghiên cứu về CLN ở các đầm phá ven biển ......................................... 5 2.2.1 Trên Thế giới ....................................................................................................... 6 2.2.2 Trong nước .......................................................................................................... 9 2.3 Tổng quan về chỉ số CLN WQI ........................................................................... 10 2.3.1 Khái niệm về chỉ số CLN WQI ......................................................................... 10 2.3.2 Chỉ số CLN WQI ở một số quốc gia ................................................................. 11 2.3.3 Quy trình xây dựng WQI .................................................................................. 22 2.4 Tình hình ứng dụng GIS trong nghiên cứu thủy sản ............................................ 24 2.4.1 Trên thế giới ...................................................................................................... 24 2.4.1.1 Giai đoạn thập niên 90 của thế kỷ 20 ............................................................. 24 2.4.1.2 Giai đoạn năm 2000 – nay .......................... ... Hình 3.1: Bản đồ các điểm đo sâu khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai Hình 3.2: Bản đồ địa hình đầm phá Tam Giang – Cầu Hai 190 Miền tính toán của đầm phá Tam Giang – Cầu Hai được xác định là toàn bộ diện tích đầm phá và hai cửa Thuận An, Tư Hiền. Các cửa được mở rộng phía biển khoảng 5 km – nơi tác động lục địa đến biển được xem như không đáng kể. 3.1.2 Điều kiện biên của mô hình 3.1.2.1 Các biên thủy lực Toàn bộ khu vực đầm phá gồm có 11 biên thủy lực, bao gồm 9 biên cửa sông, 2 biên biển. Hình 3.3: Các biên chính của mô hình MIKE 21 HD vùng đầm phá - Biên cửa sông: Lưu lượng cũng như các thông số CLN ở 9 biên cửa sông tương ứng với cửa thoát của các con sông đổ vào đầm phá qua các công trình đập, cống: Cửa Lác, Quán Cửa, Hà Đồ, An Xuân, Thảo Long, Diên Trường, Cầu Long, Cống Quan, Truồi. - Biên hạ lưu (Biên biển): 2 biên cửa biển Tư Hiền và Thuận An, được mở rộng phía biển khoảng 5 km. Biên hạ lưu là đường quá trình mực nước theo thời gian. 3.1.2.2 Các biên CLN a. Biên hạ lưu (biên biển) Tại cửa biển Thuận An và Tư Hiền biên chất lượng có được từ kết quả lấy mẫu và phân tích trong 2 đợt mùa khô và mùa mưa của luận án năm 2017. Các thông số CLN biên hạ lưu qua hai cửa biển Thuận An và Tư Hiền như sau Bảng 3.1. Diên Trườn Diên Trường 191 Bảng 3.1: CLN trên các biển cửa Thuận An và cửa Tư Hiền Thông số DO Nhiệt độ N-NH4 N-NO3 BOD5 P-PO4 Đơn vị mg/L oC mg/L mg/L mg/L mg/L Thuận An 6,8 26 0,03 0,09 0,6 0,03 Tư Hiền 6,9 26 0,03 0,07 0,3 0,01 b. Biên các nguồn thải Nguồn thải là sông: tại 9 vị trí: Cửa Lác, Quán Cửa, Hà Đồ, An Xuân, Thảo Long, Diên Trường, Cầu Long, Cống Quan, Truồi. Mỗi nguồn lấy 3 mẫu theo mặt cắt ngang tại vùng nước tiếp giáp với đầm phá khi triều xuống. Nguồn thải là kênh thải NTTS: lấy tại miệng kênh. Toàn vùng nghiên cứu có 110 điểm nguồn thải. Đề tài thu mẫu tại 10 vị trí nguồn thải điểm để kiểm định dữ liệu. 3.1.3 Các thông số của mô hình 3.1.3.1 Điều kiện ban đầu a. Thủy lực: Mực nước trung bình trên đầm phá là 0,2m. b. CLN: CLN trên sông Hương và đầm phá được lấy theo giá trị trung bình của các thông số CLN. Ở các bước tiếp theo, điều kiện ban đầu của thông số CLN là kết quả của bước tính toán trước. Hình 3.4: Vị trí các biên nguồn thải trong mô hình MIKE 21 192 3.1.3.2 Các thông số mô hình Các thông số mô hình thủy lực ban đầu bao gồm: - Điều kiện khô ướt: Dry =0,005m<Flooding=0,05m< Wetting=0,1m - Hệ số nhớt xoáy: 0,002 m2/s - Hệ số cản đáy- Manning: 32 (m1/3/s) - Hệ số ma sát gió: 0,0026 Bộ thông số có thể thay đổi sau khi mô hình được hiệu chỉnh, kiểm định phục vụ công tác dự báo. Các giá trị ban đầu của modun ECOLAB thể hiện ở Bảng 3.2. Bảng 3.2: Các thông số trong modun ECOLAB của mô hình MIKE TT Mô tả Kiểu Giá trị Đơn vị 1 Vĩ độ Biến số 16 (0), (m) 2 Quá trình BOD: Tốc độ phân rã bậc 1 tại 20oC (dạng hòa tan) Hằng số 0,161 (/ngày) 3 Quá trình BOD: Tốc độ phân rã bậc 1 tại 20oC (dạng lơ lửng) Hằng số 0,05 (/ngày) 4 Quá trình BOD: Tốc độ phân rã bậc 1 tại 20oC (dạng trầm tích) Hằng số 0,05 (/ngày) 5 Quá trình BOD: Hệ số nhiệt của tốc độ phân rã (dạng hòa tan) Hằng số 1,07 Phi thứ nguyên 6 Quá trình BOD: Hệ số nhiệt của tốc độ phân rã (dạng lơ lững) Hằng số 1,07 Phi thứ nguyên 7 Quá trình BOD: Hệ số nhiệt của tốc độ phân rã (dạng trầm tích) Hằng số 1,07 Phi thứ nguyên 8 Quá trình BOD: Nồng độ oxy bán bão hòa Hằng số 2 mgL 9 Quá trình tái lơ lửng: Vận tốc dòng chảy tới hạn Hằng số 0,3 m/s 10 Quá trinh tái lơ lửng: Tỉ lệ tái lơ lửng của BOD (dạng trầm tích) Hằng số 0 (/ngày) 11 Quá trình lắng đọng: vận tốc dòng chảy tới hạn Hằng số 0,1 m/s 12 Quá trình lắng đọng: Tỉ lệ lắng đọng của BOD (dạng trầm tích) Hằng số 0,2 (/ngày) 13 Quá trình đạm hóa: Tốc độ phân rã bậc 1 ở 200C Hằng số 0,05 (/ngày) 14 Quá trình đạm hóa: Hệ số nhiệt của tốc độ phân rã Hằng số 1,088 Phi thứ nguyên 15 Quá trình đạm hóa: Nhu cầu oxy cho quá trình đạm hóa Hằng số 4,57 g O2/g NH4-N 16 Quá trình đạm hóa: Nồng độ oxy bán bão hòa Hằng số 2 mg/L 17 Quá trình oxy: Cực đại sản xuất oxy buổi trưa, m2 Hằng số 2 (/ngày) 193 18 Quá trình oxy: Độ sâu đĩa Secchi Hằng số 0,4 m 19 Quá trình oxy: Hệ số hiệu chỉnh vào buổi trưa Hằng số 0 giờ 20 Quá trình oxy: Tốc độ hô hấp của thực vật, m2 Hằng số 0 (/ngày) 21 Quá trình oxy: Hệ số nhiệt quá trình hô hấp Hằng số 1,08 22 Quá trình oxy: Nồng độ bán bão hòa trong quá trình hô hấp Hằng số 2 mg/L 23 Quá trình oxy: Nhu cầu oxy trầm tích trên m2 Hằng số 0,5 (/ngày) 24 Quá trình oxy: Hệ số nhiệt của SOD Hằng số 1,07 Phi thứ nguyên 25 Quá trình oxy: Nồng độ bán bão hòa của SOD Hằng số 2 mg/L 26 Quá trình ammoniac: Tốc độ giải phóng ammoni từ quá trình phân rã BOD (dạng hòa tan) Hằng số 0,3 g NH4- N/g BOD 27 Quá trình ammoniac: Tốc độ giải phóng ammoni từ quá trình phân rã BOD (dạng lơ lửng) Hằng số 0,3 g NH4- N/g BOD 28 Quá trình ammoniac: Tốc độ giải phóng ammoni từ quá trình phân rã BOD (dạng trầm tích) Hằng số 0,3 g NH4- N/g BOD 29 Quá trình ammoniac: Tổng N-NH3 hấp thụ bởi thực vật Hằng số 0,066 g N/g DO 30 Quá trình ammoniac: Tổng N-NH3 hấp thụ bởi vi khuẩn Hằng số 0,109 g N/g DO 31 Quá trình ammoniac: Nồng độ bán bão hòa của Nitơ hấp thụ Hằng số 0,05 mgN/L 32 Quá trình Nitrat: Tốc độ khử nitơ bậc nhất ở 20oC Hằng số 0,1 (/ngày) 33 Quá trình Nitrat: Hệ số nhiệt độ của tốc độ khử nitơ Hằng số 1,16 Phi thứ Nguyên 34 Quá trình Phốtpho: Lượng phốtpho chứa trong BOD hòa tan Hằng số 0,06 g P/g BOD 35 Quá trình Phốtpho: Lượng phốtpho chứa trong BOD lơ lửng Hằng số 0,06 g P/g BOD 36 Quá trình Phốtpho: Lượng phốtpho chứa trong BOD trầm tích Hằng số 0,009 1 g P/g BOD 37 Quá trình Phốtpho: Lượng PO4-P hấp thụ bởi thực vật Hằng số 0,06 g P/g DO 38 Quá trình Phốtpho: Lượng PO4-P phân hủy bởi vi khuẩn Hằng số 0,015 g P/g DO 39 Quá trình Phốtpho: Nồng độ bán bảo hòa của phốtpho hấp thụ Hằng số 0,005 mgP/L 194 3.2 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình MIKE 21 Mục đích của công tác hiệu chỉnh mô hình là tìm ra bộ thông số mô hình phù hợp như hệ số nhám Manning n, hệ số khuyếch tán và các thông số sinh hóa trong modun ECOLAB để điều chỉnh kết quả mô phỏng sao cho phù hợp nhất với các giá trị thực đo. Để đánh giá sai số, sử dụng chỉ tiêu Nash - Sutcliffe (1970) như sau: 2 1 2 1 (Y ) 1 (Y ) n obs sim n obs mean Y Nash Y Trong đó: Yobs là số liệu thực đo, Ysim là số liệu tính toán, Ymean là số liệu trung bình thực đo và n là số lần quan trắc. Khả năng mô phỏng của mô hình tương ứng với chỉ số Nash như sau: Bảng 3.3: Chỉ số Nash đánh giá độ chính xác của mô hình NASH 0,9-1 0,7 – 0,9 0,5 – 0,7 0,3 – 0,5 Khả năng mô phỏng Tốt Khá Trung bình Kém 3.2.1 Hiệu chỉnh mô hình thủy lực Để hiệu chỉnh mô hình dòng chảy hai chiều trên đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, nghiên cứu sử dụng dữ liệu đo đạc thu thập được của Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển năm 2000 và dữ liệu từ dự án Nâng cao năng lực thích ứng với thiên tai tại miền Trung Việt Nam năm 2011 tại cửa Thuận An. Hình 3.5: Mực nước tính toán và thực đo tại cửa Thuận An năm 2000 195 Hình 3.6: Mực nước tính toán và thực đo tại cửa Thuận An năm 2011 Kết quả tính toán hệ số Nash tại Trạm Thuận An: 0,87, có mức độ chính xác khá. Sử dụng bộ thông số này để kiểm định mô hình với các dữ liệu đo đạc khác. 3.2.2 Kiểm định mô hình thủy lực Để thực hiện kiểm định mô hình, nghiên cứu sử dụng dữ liệu đo đạc của luận án trong đợt đo mùa khô từ 9/5 - 15/5/2017 với dữ liệu mực nước đo 3h/lần đo tại cầu Thuận An và cầu Trường Hà; vận tốc đo 3h/lần đo tại cầu Trường Hà. Hình 3.7: Mực nước tại cầu Thuận An thực đo và tính toán mùa khô 2017 196 Hình 3.8: Mực nước tại cầu Trường Hà thực đo và tính toán mùa khô năm 2017 Hình 3.9: Vận tốc thực đo và tính toán tại cầu Trường Hà mùa khô năm 2017 Nhận xét: - Về mực nước: Hệ số Nash tại cầu Thuận An đạt 0,85 có mức độ chính xác khá. Hệ số Nash tại Trường Hà: mực nước: 0,96 đạt tốt. - Về vận tốc: Kết quả tính toán giữa thực đo và mô phỏng khá bám sát nhau về pha và độ lớn, không có sự chênh lệch lớn về vận tốc. Kết luận: Mô hình có thể sử dụng phục vụ các tính toán, nghiên cứu kịch bản. 197 3.2.3 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình CLN Sử dụng các hệ số trong modun ECOLAB để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình CLN. Số liệu đo đạc CLN tại 10 điểm do luận án thực hiện trong hai đợt quan trắc mùa khô và mùa mưa năm 2017 được sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. a. Yếu tố DO So sánh giữa tính toán và thực đo: Bảng 3.4: Đánh giá sai số DO (mg/l) mùa khô theo thực đo và tính toán TT Tháng Điểm Vĩ độ Kinh độ Thực đo (mg/L) Tính toán (mg/L) Sai số (%) 1 5 NTTS1_QP 16,599375 107,52247 4,2 3,8 -9,52 2 5 NTTS2_QC 16,59672 107,568099 3,5 3,2 -8,57 3 5 NTTS3_PX 16,50011 107,664147 5,7 6,5 14,04 4 5 NTTS4_VT 16,433228 107,773621 5,2 6,1 17,31 5 5 NTTS5_VH 16,357704 107,847166 4,9 5,2 6,12 6 5 NTTS6_LD 16,327611 107,793993 5,7 5,6 -1,75 7 5 SH1_SOL 16,650649 107,434386 5,3 6,1 15,09 8 5 SH2_SH 16,548907 107,627997 5,7 6,4 12,28 9 5 SH3_SDG 16,359801 107,775967 5,4 5,3 -1,85 10 5 SH4_ST 16,352092 107,789402 5,6 6 7,14 Bảng 3.5: Đánh giá sai số DO (mg/l) mùa mưa theo thực đo và tính toán TT Tháng Điểm Vĩ độ Kinh độ Thực đo (mg/L) Tính toán (mg/L) Sai số (%) 1 11 NTTS1_QP 16,599375 107,52247 4,13 4,3 2,91 2 11 NTTS2_QC 16,59672 107,568099 3,02 3,2 5,96 3 11 NTTS3_PX 16,50011 107,664147 5,13 5,6 9,16 4 11 NTTS4_VT 16,433228 107,773621 4,77 4,2 -11,95 5 11 NTTS5_VH 16,357704 107,847166 4,59 5,3 15,47 6 11 NTTS6_LD 16,327611 107,793993 5,65 5,2 -7,96 7 11 SH1_SOL 16,650649 107,434386 4,58 4,1 -10,48 8 11 SH2_SH 16,548907 107,627997 5,53 5,2 -5,97 9 11 SH3_SDG 16,359801 107,775967 5,18 5,6 8,11 10 11 SH4_ST 16,352092 107,789402 5,41 6,2 14,60 198 Nhận xét: Sai số các điểm đo đều nhỏ hơn 16%. Những điểm có sai số lớn thường do ở những khu vực có sự trao đổi nước phức tạp như sông Truồi, trao đổi giữa các đầm như ở Vinh Hưng. b. Yếu tố BOD5 So sánh giữa tính toán và thực đo: Bảng 3.6: Đánh giá sai số BOD5 theo thực đo và tính toán mùa khô TT Tháng Điểm Vĩ độ Kinh độ Thực đo (mg/L) Tính toán (mg/L) Sai số (%) 1 5 NTTS1_QP 16,599375 107,52247 7,8 7,5 -4 2 5 NTTS2_QC 16,59672 107,568099 8,2 7,6 -8 3 5 NTTS3_PX 16,50011 107,664147 7,8 8,1 3 4 5 NTTS4_VT 16,433228 107,773621 4,5 3,8 -16 5 5 NTTS5_VH 16,357704 107,847166 7 7,3 4 6 5 NTTS6_LD 16,327611 107,793993 5,7 5,6 -2 7 5 SH1_SOL 16,650649 107,434386 6,8 6,1 -11 8 5 SH2_SH 16,548907 107,627997 6,6 6,4 -4 9 5 SH3_SDG 16,359801 107,775967 5,4 5,8 7 10 5 SH4_ST 16,352092 107,789402 5,9 6,3 6 Bảng 3.7: Đánh giá sai số BOD5 theo thực đo và tính toán mùa mưa TT Tháng Điểm Vĩ độ Kinh độ Thực đo (mg/L) Tính toán (mg/L) Sai số (%) 1 11 NTTS1_QP 16,599375 107,52247 8,75 8,2 -6 2 11 NTTS2_QC 16,59672 107,568099 9,1 8,9 -3 3 11 NTTS3_PX 16,50011 107,664147 9,24 8,5 -9 4 11 NTTS4_VT 16,433228 107,773621 5,37 5,6 4 5 11 NTTS5_VH 16,357704 107,847166 7,91 7,7 -3 6 11 NTTS6_LD 16,327611 107,793993 7,11 6,8 -5 7 11 SH1_SOL 16,650649 107,434386 7,94 7,8 -2 8 11 SH2_SH 16,548907 107,627997 8,48 7,2 -16 9 11 SH3_SDG 16,359801 107,775967 7,7 7,4 -4 10 11 SH4_ST 16,352092 107,789402 7,4 7,6 2 Nhận xét: Sai số các điểm đo dao động từ 0 cho đến 16%. Sai số lớn xảy ra ở khu vực sông Hương. Đây là những khu vực luôn có sự ảnh hưởng phức tạp của dòng chảy. Tuy vậy, giá trị không lớn có thể chấp nhận được. 199 c. Yếu tố N-NO3- So sánh số liệu tính toán và thực đo: Bảng 3.8: Đánh giá sai số NO3- mùa khô theo thực đo và tính toán TT Tháng Điểm Vĩ độ Kinh độ Thực đo (mg/L) Tính toán (mg/L) Sai số (%) 1 5 NTTS1_QP 16,599375 107,52247 0,43 0,41 -4,65 2 5 NTTS2_QC 16,59672 107,568099 0,5 0,48 -4,00 3 5 NTTS3_PX 16,50011 107,664147 0,4 0,35 -12,50 4 5 NTTS4_VT 16,433228 107,773621 0,24 0,21 -12,50 5 5 NTTS5_VH 16,357704 107,847166 0,3 0,32 6,67 6 5 NTTS6_LD 16,327611 107,793993 0,25 0,26 4,00 7 5 SH1_SOL 16,650649 107,434386 0,24 0,27 12,50 8 5 SH2_SH 16,548907 107,627997 0,34 0,29 -14,71 9 5 SH3_SDG 16,359801 107,775967 0,3 0,32 6,67 10 5 SH4_ST 16,352092 107,789402 0,27 0,25 -7,41 Bảng 3.9: Đánh giá sai số NO3- mùa mưa theo thực đo và tính toán TT Tháng Điểm Vĩ độ Kinh độ Thực đo (mg/L) Tính toán (mg/L) Sai số (%) 1 11 NTTS1_QP 16,599375 107,52247 0,43 0,48 11,63 2 11 NTTS2_QC 16,59672 107,568099 0,56 0,52 -7,14 3 11 NTTS3_PX 16,50011 107,664147 0,43 0,41 -4,65 4 11 NTTS4_VT 16,433228 107,773621 0,26 0,22 -15,38 5 11 NTTS5_VH 16,357704 107,847166 0,32 0,34 6,25 6 11 NTTS6_LD 16,327611 107,793993 0,29 0,26 -10,34 7 11 SH1_SOL 16,650649 107,434386 0,29 0,22 -24,14 8 11 SH2_SH 16,548907 107,627997 0,43 0,46 6,98 9 11 SH3_SDG 16,359801 107,775967 0,33 0,28 -15,15 10 11 SH4_ST 16,352092 107,789402 0,31 0,33 6,45 Nhận xét: Sai số các điểm đo NO3- dao động từ 4 cho đến 24,14%. Số điểm có sai số trên 25% không có. Kết quả mô phỏng đảm bảo. 200 d. Yếu tố P-PO43- So sánh số liệu quan trắc và thực đo: Bảng 3.10: Đánh giá sai số nồng độ PO43- mùa khô thực đo và tính toán TT Tháng Điểm Vĩ độ Kinh độ Thực đo (mg/L) Tính toán (mg/L) Sai số (%) 1 5 NTTS1_QP 16,599375 107,52247 0,18 0,22 22,22 2 5 NTTS2_QC 16,59672 107,568099 0,19 0,21 10,53 3 5 NTTS3_PX 16,50011 107,664147 0,22 0,17 -22,73 4 5 NTTS4_VT 16,433228 107,773621 0,15 0,16 6,67 5 5 NTTS5_VH 16,357704 107,847166 0,26 0,25 -3,85 6 5 NTTS6_LD 16,327611 107,793993 0,16 0,13 -18,75 7 5 SH1_SOL 16,650649 107,434386 0,18 0,17 -5,56 8 5 SH2_SH 16,548907 107,627997 0,18 0,2 11,11 9 5 SH3_SDG 16,359801 107,775967 0,15 0,13 -13,33 10 5 SH4_ST 16,352092 107,789402 0,16 0,14 -12,50 Bảng 3.11: Đánh giá sai số nồng độ PO43- mùa mưa thực đo và tính toán TT Tháng Điểm Vĩ độ Kinh độ Thực đo (mg/L) Tính toán (mg/L) Sai số (%) 1 11 NTTS1_QP 16,599375 107,52247 0,18 0,15 -16,67 2 11 NTTS2_QC 16,59672 107,568099 0,19 0,21 10,53 3 11 NTTS3_PX 16,50011 107,664147 0,22 0,18 -18,18 4 11 NTTS4_VT 16,433228 107,773621 0,15 0,14 -6,67 5 11 NTTS5_VH 16,357704 107,847166 0,26 0,22 -15,38 6 11 NTTS6_LD 16,327611 107,793993 0,16 0,17 6,25 7 11 SH1_SOL 16,650649 107,434386 0,18 0,21 16,67 8 11 SH2_SH 16,548907 107,627997 0,18 0,16 -11,11 9 11 SH3_SDG 16,359801 107,775967 0,15 0,13 -13,33 10 11 SH4_ST 16,352092 107,789402 0,16 0,18 12,50 Nhận xét chung: Kết quả tính toán hiệu chỉnh nồng độ các yếu tố DO, BOD5, NO3-, PO43- cho thấy, giữa tính toán và thực đo sai khác không nhiều. Hầu hết giá trị tính toán sai khác < 25%. Đây là kết quả hiệu chỉnh tốt, mô hình CLN có thể sử dụng để phục vụ các nghiên cứu tiếp theo.
File đính kèm:
- luan_an_danh_gia_va_du_bao_chat_luong_nuoc_nuoi_trong_thuy_s.pdf
- En_TOM TAT_fullname.pdf
- En_Trang thong tin luan an_TVD_final.docx
- Vi_TOM TAT_fullname.pdf
- Vi_Trang thong tin luan an_TVD_final.docx