Luận án Hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai lên tình trạng dinh dưỡng của mẹ và sự phát triển của trẻ từ khi sinh đến 6 tháng tuổi
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng hơn 20 triệu trẻ sơ sinh, chiếm 1/6 tổng số trẻ sơ sinh trên toàn cầu có cân nặng sơ sinh thấp và 28% số trẻ này là ở khu vực Đông Á [1]. Tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước và trong thai kỳ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tăng trưởng và phát triển của thai nhi [2, 3]. Kết quả công bố gần đây của WHO có tới 38,2%, tương đương với 114 triệu phụ nữ có thai (PNCT) trên toàn cầu bị thiếu máu; trong đó có 0,8 triệu PNCT bị thiếu máu nặng [4]. Thiếu kẽm cũng là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở phụ nữ có thai nhiều nước đang phát triển nơi khẩu phần nhiều ngũ cốc, ít thức ăn nguồn gốc động vật [5].
Tại Việt Nam, tình trạng thiếu năng lượng trường diễn, thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn là thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe cho PNCT, bà mẹ cho con bú [6, 7]. Dinh dưỡng thai kỳ chưa hợp lý, khẩu phần chưa cân đối có thể là một trong các nguyên nhân của tình trạng nêu trên. Theo các nghiên cứu tại một số tỉnh thành, khu vực trong cả nước, khẩu phần của PNCT mới đáp ứng được khoảng trên 80% nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, các chất sinh năng lượng và đáp ứng khoảng trên 50% nhu cầu về một số vi chất dinh dưỡng như sắt, kẽm, canxi [8, 9].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai lên tình trạng dinh dưỡng của mẹ và sự phát triển của trẻ từ khi sinh đến 6 tháng tuổi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG TUẤN THỊ MAI PHƯƠNG HIỆU QUẢ BỔ SUNG THỰC PHẨM TĂNG CƯỜNG VI CHẤT DINH DƯỠNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA MẸ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TỪ KHI SINH ĐẾN 6 THÁNG TUỔI LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG TUẤN THỊ MAI PHƯƠNG HIỆU QUẢ BỔ SUNG THỰC PHẨM TĂNG CƯỜNG VI CHẤT DINH DƯỠNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA MẸ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TỪ KHI SINH ĐẾN 6 THÁNG TUỔI Chuyên ngành: Dinh dưỡng Mã số: 9720401 LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ LÂM 2. PGS.TS. TRƯƠNG TUYẾT MAI LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được tác giả khác công bố trong bất kì công trình nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả Tuấn Thị Mai Phương LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám đốc Viện Dinh dưỡng, Trung tâm Đào tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm, Khoa Dinh dưỡng cộng đồng, Khoa Giám sát và Chính sách dinh dưỡng, các Thầy Cô giáo và các Anh Chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án tốt nghiệp. Tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Lâm và Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trương Tuyết Mai những người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên và định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC thành phố Hà Nội, Trung tâm Y tế dự phòng huyện Hoài Đức, Hà Nội, bệnh viện đa khoa huyện Hoài Đức, Hà Nội cùng Trạm Y tế 8 xã của huyện Hoài Đức, các Anh Chị trạm trưởng, cộng tác viên trên địa bàn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi triển khai và hoàn thành nghiên cứu này Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình của tôi, các anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, chia sẻ, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này. MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI: BMCCB: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) Bà mẹ cho con bú CED: CI: CD: CDSS: Chronic Energy Deficiency (Thiếu năng lượng trường diễn) Confidence Interval (Khoảng tin cậy) Chiều dài Chiều dài sơ sinh CNSS: CT: ĐC: DQ: Cân nặng sơ sinh Can thiệp Đối chứng Developmental quotients (chỉ số phát triển tâm vận động chung) IFA: Iron Folic Acid (Sắt acid folic) LNS: Lipid-based Nutrient Supplement (Gói bổ sung lipid và các vi chất dinh dưỡng) MMN: NCKN Multi-micronutrient (Đa vi chất) Nhu cầu khuyến nghị NCDDKN: Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị NXB: Nhà xuất bản PNCT: Phụ nữ có thai PNTSĐ Phụ nữ tuổi sinh đẻ VCDD Vi chất dinh dưỡng SDD: TB: Suy dinh dưỡng Trung bình TTDD: TP: T0 T1 T2 Tình trạng dinh dưỡng Thực phẩm Thời điểm trước can thiệp Thời điểm 5 tháng kể từ khi can thiệp (tuần thai thứ 37) Thời điểm 11 tháng kể từ can thiệp (6 tháng sau sinh) UNICEF: United Nations Children's Fund (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc) WAZ: HAZ Weight for Age Z-score (Z-score cân nặng theo tuổi) Height for Age Z-score (Chiều dài theo tuổi) WHZ: Weight for Height Z-score (Z-score cân nặng theo chiều dài nằm) WHO: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Mức tăng cân theo tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai 5 Bảng 1.2. Hiệu quả một số can thiệp bằng thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng 28 Bảng 1.3. Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng cho phụ nữ có thai tới phát triển tâm vận động của trẻ [90] 29 Bảng 1.4. Mức đáp ứng NCKN về năng lượng các vitamin và khoáng chất cho PNCT và BMCCB trong khẩu phần bổ sung 30 Bảng 1.5 Thành phần và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm bổ sung trong một số nghiên cứu. 32 Bảng 2.1. Tóm tắt các chỉ số, biến số, thời điểm đánh giá đối với bà mẹ 48 Bảng 2.2. Tóm tắt các chỉ số, biến số và thời điểm đánh giá đối với trẻ 49 Bảng 3.1. Trình độ học vấn, nghề nghiệp phụ nữ có thai 2 nhóm trước can thiệp 60 Bảng 3.2. Đặc điểm khẩu phần phụ nữ có thai 2 nhóm trước can thiệp 61 Bảng 3.3. Đặc điểm nhân trắc phụ nữ có thai 2 nhóm trước can thiệp 62 Bảng 3.4. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI của phụ nữ có thai 2 nhóm trước can thiệp 63 Bảng 3.5. Nồng độ Hemoglobin và kẽm huyết thanh của phụ nữ có thai 2 nhóm trước can thiệp 64 Bảng 3.6. Thay đổi cân nặng của phụ nữ có thai 2 nhóm 65 Bảng 3.7. Thay đổi nồng độ Hemoglobin của phụ nữ có thai 2 nhóm tại tuần thai 37 66 Bảng 3.8. Thay đổi nồng độ kẽm huyết thanh của phụ nữ có thai 2 nhóm tại tuần thai 37 68 Bảng 3.9. Thay đổi nồng độ kẽm huyết thanh tuần thai 37 trên đối tượng phụ nữ có thai bị thiếu kẽm tại T0 69 Bảng 3.10. Thay đổi về khẩu phần năng lượng và các chất sinh năng của phụ nữ có thai 2 nhóm tại T0 và T1 71 Bảng 3.11. Thay đổi mức tiêu thụ một số vi chất dinh dưỡng tại T0, T1 72 Bảng 3.12. Thay đổi cân nặng, chỉ số BMI bà mẹ tháng thứ 6 sau sinh 73 Bảng 3.13. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI của bà mẹ tháng thứ 6 sau sinh 74 Bảng 3.14. Thay đổi nồng độ Hemoglobin của bà mẹ 2 nhóm tháng thứ 6 sau sinh 75 Bảng 3.15. Thay đổi nồng độ kẽm của bà mẹ 2 nhóm tháng thứ 6 sau sinh 76 Bảng 3.16. Thay đổi nồng độ kẽm tháng thứ 6 sau sinh trên đối tượng bà bị thiếu kẽm tại T0 77 Bảng 3.17. Thay đổi về mức tiêu thụ năng lượng và các chất sinh năng lượng tại T0 và T2 79 Bảng 3.18. Thay đổi mức tiêu thụ một số vi chất dinh dưỡng tại T0, T2 80 Bảng 3.19. Đặc điểm nhân trắc trẻ sơ sinh 2 nhóm 81 Bảng 3.20. Đặc điểm nhân trắc trẻ 2 nhóm khi 3 tháng 82 Bảng 3.21. Đặc điểm nhân trắc trẻ 2 nhóm khi 6 tháng 83 Bảng 3.22. Đặc điểm cân nặng và chiều dài trẻ sơ sinh 2 nhóm có mẹ bị thiếu năng lượng trường diễn 84 Bảng 3.23. Đặc điểm nhân trắc khi 3 tháng tuổi của trẻ có mẹ bị thiếu năng lượng trường diễn 84 Bảng 3.24. Đặc điểm nhân trắc khi 6 tháng tuổi của trẻ 2 nhóm có mẹ bị thiếu năng lượng trường diễn 85 Bảng 3.25. Điểm số phát triển các lĩnh vực tâm vận động của trẻ khi 3 tháng tuổi 86 Bảng 3.26. Điểm số phát triển các lĩnh vực tâm vận động của trẻ khi 6 tháng tuổi 87 Bảng 3.27. Chỉ số phát triển tâm vận động chung 2 nhóm tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng tuổi 87 Bảng 3.28. Tình trạng mắc một số bệnh của trẻ 2 nhóm trong 6 tháng đầu 90 Bảng 3.29. Nuôi dưỡng trẻ trong 6 tháng đầu sau sinh 90 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Mô hình nguyên nhân và hậu quả SDD bà mẹ trẻ em [3] 15 Hình 1.2. Phân bố số trẻ có CNSS thấp (triệu/năm) [44] 19 Hình 1.3. Diễn biến tình trạng SDD trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc 20 Hình 1.4. Sơ đồ suy dinh dưỡng vòng đời 22 Hình 2.1. Bản đồ hành chính các xã tham gia nghiên cứu huyện Hoài Đức 36 Hình 3.1. Tỷ lệ thiếu máu và thiếu kẽm tại T0 của PNCT 2 nhóm 64 Hình 3.2. Tỷ lệ thiếu máu 2 nhóm tại T0 và T1 67 Hình 3.3. Tỷ lệ thiếu kẽm của 2 nhóm tại T0 và T1 70 Hình 3.4. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của bà mẹ 2 nhóm trước khi có thai và tại T2 74 Hình 3.5. Tỷ lệ thiếu máu tại thời điểm T0 và T2 76 Hình 3.6. Tỷ lệ thiếu kẽm tại thời điểm T0 và T2 78 Hình 3.7. Phân loại phát triển tâm vận động chung của 2 nhóm theo chỉ số DQ khi trẻ 3 tháng tuổi 88 Hình 3.8. Phân loại phát triển tâm vận động chung của 2 nhóm theo chỉ số DQ khi trẻ 6 tháng tuổi 89 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng hơn 20 triệu trẻ sơ sinh, chiếm 1/6 tổng số trẻ sơ sinh trên toàn cầu có cân nặng sơ sinh thấp và 28% số trẻ này là ở khu vực Đông Á [1]. Tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước và trong thai kỳ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tăng trưởng và phát triển của thai nhi [2, 3]. Kết quả công bố gần đây của WHO có tới 38,2%, tương đương với 114 triệu phụ nữ có thai (PNCT) trên toàn cầu bị thiếu máu; trong đó có 0,8 triệu PNCT bị thiếu máu nặng [4]. Thiếu kẽm cũng là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở phụ nữ có thai nhiều nước đang phát triển nơi khẩu phần nhiều ngũ cốc, ít thức ăn nguồn gốc động vật [5]. Tại Việt Nam, tình trạng thiếu năng lượng trường diễn, thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn là thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe cho PNCT, bà mẹ cho con bú [6, 7]. Dinh dưỡng thai kỳ chưa hợp lý, khẩu phần chưa cân đối có thể là một trong các nguyên nhân của tình trạng nêu trên. Theo các nghiên cứu tại một số tỉnh thành, khu vực trong cả nước, khẩu phần của PNCT mới đáp ứng được khoảng trên 80% nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, các chất sinh năng lượng và đáp ứng khoảng trên 50% nhu cầu về một số vi chất dinh dưỡng như sắt, kẽm, canxi [8, 9]. Chăm sóc dinh dưỡng tốt trong 1000 ngày đầu đời, ngay từ khi bà mẹ thụ thai đến khi trẻ sinh ra tròn 2 tuổi là nội dung cấp thiết giúp cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và quan trọng hơn nữa là cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc và chất lượng sức khỏe vòng đời của trẻ. Bên cạnh giải pháp bổ sung viên sắt a xít folic, viên đa vi chất cho PNCT thì các can thiệp bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho PNCT là hướng tiếp cận nhằm nâng cao chất lượng khẩu phần thông qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu dinh dưỡng thai kỳ. Để đánh giá hiệu quả của hướng can thiệp bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất cho PNCT, một số nghiên cứu đã được triển khai trên thế giới như nghiên cứu tại Chi lê, tại Banglades, Mỹ [10-12]. Tại Việt Nam có các thử nghiệm như bổ sung sữa tăng cường sắt cho PNCT của tác giả Thúy Hòa, bổ sung bánh tăng cường năng lượng và vi chất của tác giả Nguyễn Đăng Trường, bổ sung sữa tăng cường đa vi chất cho PNCT của tác giả Dieu T Huynh và cộng sự [13-15]. Các nghiên cứu trên thường tập trung đo lường hiệu quả đối với chỉ số nhân trắc, hóa sinh của trẻ và mẹ, có rất ít các công bố về hiệu quả can thiệp thai kỳ lên phát triển trí lực, tâm vận động ở trẻ. Đối với chỉ số hóa sinh của mẹ, các nghiên cứu thường tập trung vào tình trạng thiếu máu, thiếu sắt, trong khi hiện nay thiếu kẽm ở PNCT và bà mẹ cho con bú đang trở thành vấn đề sức khỏe cấp thiết [6]. Mặt khác thời gian can thiệp của các nghiên cứu trước đây thường là trong giai đoạn thai kỳ, không có nhiều các nghiên cứu mở rộng thời gian can thiệp cho bà mẹ từ thai kỳ cho đến 6 tháng sau sinh và đo lường sự tăng trưởng và phát triển của trẻ trong giai đoạn này. Có thể coi đây chính là những khoảng trống, những câu hỏi rất cần được trả lời bằng những nghiên cứu khoa học cụ thể, thực tiễn. Nghiên cứu sinh tiến hành đề tài "Hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai lên tình trạng dinh dưỡng của mẹ và sự phát triển của trẻ từ khi sinh đến 6 tháng tuổi” nhằm cung cấp thêm các bằng chứng khoa học về hiệu quả của giải pháp bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất đối với tình trạng dinh dưỡng, tình trang thiếu máu và thiếu kẽm ở PNCT, bà mẹ cho con bú, cũng như hiệu quả của giải pháp này đối với các chỉ số về phát triển thể chất và tâm vận động ở trẻ những tháng đầu sau sinh. Kết quả của nghiên cứu đóng góp và củng cố thêm các bằng chứng khoa học, hỗ trợ việc đưa ra những giải pháp phù hợp và hiệu quả trong công tác chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trẻ em, đặc biệt là giai đoạn 1000 ngày đầu. Mục tiêu của nghiên cứu Đánh giá hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 8 xã, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Đánh giá hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ tháng thứ 6 sau sinh và sự phát triển của trẻ tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng tuổi. Giả thuyết nghiên cứu: Việc bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng mang lại hiệu quả tốt đối với mức tăng cân thai kỳ, tình trạng thiếu máu, thiếu kẽm ở phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và hỗ trợ phát triển cả về thể chất và tâm vận động của trẻ trong 6 tháng đầu đời. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG 1.1.1. Thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ Thiếu năng lượng trường diễn (Chronic energy deficiency - CED) là khái niệm phân loại chỉ số khối cơ thể khi ở ngưỡng dưới 18,5 kg/m2 [16]. Chỉ số BMI được tính bằng cân nặng chia cho chiều cao bình phương và được sử dụng để đánh giá TTDD ở người trưởng thành. Khi chỉ số BMI dưới 18,5 kg/m2 là biểu hiện của tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng trong một thời gian dài hay còn gọi là thiếu năng lượng trường diễn (CED). Tình trạng CED ở PNTSĐ được coi là một trong các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kết quả thai nghén như tăng cân thai kỳ thấp, SDD bào thai hoặc sinh con nhẹ cân [2, 17] 1.1.2. Tăng cân thai kỳ ở phụ nữ có thai Tăng cân thai kỳ là mức gia tăng cân nặng kể từ khi bắt đầu mang thai đến ngay trước khi sinh. Tăng cân thai kỳ phụ thuộc vào các yếu tố như TTDD của người mẹ trước khi mang thai; quá trình chăm sóc dinh dưỡng cũng như tình trạng bệnh tật, sức khỏe của người mẹ trong suốt thai kỳ, tình trạng phát triển của thai nhi [2, 17]. Theo khuyến cáo của Viện IOM (Institute of Medicine), bà mẹ khi mang thai cần đạt được ngưỡng tăng cân phù hợp với tình trạng BMI trước khi mang thai. Khuyến cáo của Viện IOM về mức tăng cân thai kỳ được tóm tắt trong bảng sau [18]. Bảng 1.1. Mức tăng cân theo tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai Tình trạng dinh dưỡng trước mang thai Mức tăng cân khuyến nghị Thiếu năng lượng trường diễn (BMI <18,5) 12,5 – 18 kg TTDD bình thường (BMI 18,5- 24,9) 11,5 -16 kg Thừa cân (BMI 25- 29,9) 7-11,5 kg Béo phì (BMI =>30) 5-9 kg 1.1.3. Suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi Đánh giá TTDD ở trẻ dưới 5 tuổi dựa vào các chỉ số nhân trắc chính, bao gồm tuổi, cân nặng, chiều cao, số đo vòng đầu, vòng cánh tay... Kết quả về các số đo nhân trắc được đánh giá, phân loại dựa vào sự so sánh với một bộ số liệu tham khảo có tính chất đại diện, chuẩn xác, đáng tin cậy. Từ năm 2006, quần thể WHO được khuyến cáo sử dụng là quần thể chuẩn. Cân nặng, chiều cao của trẻ từ 0 - 60 tháng tuổi được so sánh với trẻ cùng tuổi, cùng giới của quần thể chuẩn WHO 2006. Phân loại TTDD của trẻ dưới 5 tuổi theo các dạng: cân nặng theo tuổi thấp (SDD nhẹ cân); chiều cao theo tuổi thấp (SDD thấp còi) và cân nặng theo chiều cao thấp (SDD gầy còm) [19]. 1.1.4. Phát triển tâm vận động ở trẻ Khái niệm về tâm vận động ở trẻ Theo khái niệm của các nhà y học, tâm lý - giáo dục học, tâm vận động mô tả quá trình phát triển tương quan giữa hệ thần kinh, nhận thức, tâm lý và các cơ quan vận động của trẻ [20]. Quá trình này diễn biến song song với sự trưởng thành của hệ thần kinh, đặc biệt là sự hoàn thiện và phát triển của vỏ não, của các giác quan và của hệ cơ- xương - khớp. Phát triển tâm vận động bị ảnh hưởng một phần bởi các yếu tố bên ngoài như đặc điểm nuôi dưỡng, đặc điểm về tình trạng sức khỏe, tình trạng dinh dưỡng, môi trường sống [21, 22]. Các thang đo lường phát triển tâm vận động cơ bản: Tác giả Sutton Hailton (2005), trong bài tổng quan đánh giá về các thang đo lường hay còn gọi là test đánh giá tâm vận động ở trẻ đã khái quát về đặc tính cơ bản của một số thang đo lường tâm vận động được sử d ... d trial. Lancet, 2008. 3721: p. 215-27. 57. Thavaramara, Y.T. (2017), Inappropriate gestational weight gain among teenage pregnancies: prevalence and pregnancy outcomes. International Journal of Women’s Health, 2017. 9: p. 347–352. 58. Bhavadharini B, et al. (2017), Gestational weight gain and pregnancy outcomes in relation to body mass index in Asian Indian women. Indian J Endocr Metab, 2017. 21: p. 588-93. 59. Lê Thị Hợp và Nguyễn Đỗ Huy (2012), Một số yếu tố liên quan đến cân nặng và chiều dài sơ sinh tại 4 xã miền núi tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2012. 8(3): p. 141-150. 60. Phuong, H.N, et al (2005), Final report : Integrated Nutrition for improving Birth Weight project and improving nutrition status of Premarital aged women project. Vietnam Nutrition Association : Hanoi- Vietnam, 2005. 61. Huỳnh Nam Phương và Phạm Thúy Hòa (2009) Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của phụ nữ mang thai dân tộc Mường tại huyện Tân Lạc tỉnh Hòa Bình. Tạp chí Y tế công cộng, 2009. số 13: p. 35- 40. 62. Cao Thu Hương và Nguyễn Thị Lâm (2015) Thực hành chăm sóc thai và nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại Quảng Ngãi. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 2015. 11(1): p. 22-27. 63. DM Ivanovic, BP Leiva, HT Pérez, MG Olivares, Head size and intelligence, learning, nutritional status and brain development: Head, IQ, learning, nutrition and brain. Neuropsychologia. 42- 48. 64. A.M.e (2016), Risk factors for small-for-gestational-age and preterm births among 19,269 Tanzanian newborns. BMC Pregnancy and Childbirthvolume 16, Article number: 110 65. Martyn CN, G.C., Sayer AA, Fall, C (1996), Growth in utero and cognitive function in adult life: follow up study of people born between 1920 and 1943. BMJ ;312:1393–6. 1996. 66. Ramakrishna U and Martorell R (1999), Role of intergeneration effects on linear growth. J Nutr 1999. 129 (suppl): 544S-9S 67. Goldstein RF1, Abell SK1, and R. S (2017), Association of Gestational Weight Gain With Maternal and Infant Outcomes: A Systematic Review and Meta-analysis. JAMA 2017. 317(21): p. 07-25 68. WHO (2007), 2007. 69. Viện Dinh dưỡng (2017) Số liệu thống kê giám sát dinh dưỡng năm 2017. 2017. 70. Cesar G Victora and L. Adair (2008), Maternal and child undernutrition : consequences for adult health and human capital. The Lancet, 371,340-357. 71. Catalano PM, M.L., and L. MB (2014), Inadequate weight gain in overweight and obese pregnancy women: what is the effect on fetal growth? Am J Obstet Gynecol. 211: 137.e1–137.e7. 2014. 72. Godfrey KM, R.R (2017), Influence of maternal obesity on the long term health of offspring. The Lancet Diabetes and Endocrinology. vol 5(1), pp53-64. 2017. 73. WHO (2012), Guidelines: Daily iron and folic acid supplementation in pregnant women. Geneva, World health organization, 2012: p. 4-6. 74. Imdad A and B. ZA (2012), Routine iron/folate supplementation during pregnancy : effect on maternal an anemia and birth outcomes. Pediatric perinal Epidemiol, 26( (S1):168-77). 75. Heider BA, B.H (2015), Multi-micronutrient spplementation for women during pregnancy (Review). Cochrane database of systemreview. Issue 11. Doi: 0.1002/14651858.CD004905.pub4. 2015. 76. WHO (2016), Recommendations on Antenatal Care for Positive Pregnancy Experience. 2016. . 77. Mridha, M., Lipid-based nutrient supplements for pregnant women reduce newborn stunting in a cluster-randomized controlled effectiveness trial in Bangladesh. American Journal of Clinical Nutrition 2015. 103(1): p. DOI: 10.3945/ajcn.115.111336 78. Ashorn P, The impact of lipid-based nutrient supplement provision to pregnant women on newborn size in rural Malawi: a randomized controlled trial. Am J Clin Nutri, 2015 101(2):387-97. 10.3945/ajcn.114.088617. Epub 2014 Dec 10. 79. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2017), Khuyến nghị dinh dưỡng một 1000 ngày vàng. Nhà xuất bản Y học , Hà nội, 2017. 80. Bộ Y tế (2017) Hướng dẫn quốc gia dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú”. Ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-BYT ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế, 2017. 81. Judge,M.P., C.J. and Lammi-Keefe, Maternal consumptionofadocosahexaenoic acid–containingfunctionalfoodduringpregnancy:benefitforinfant performanceonproblem-solving butnotonrecognitionmemory task at age 9mo. Am.J.Clin.Nutr., 2007. 85, 1572–1577 82. Julie L. Daniels, Matthew P. Longnecker, and A.S. Rowland (2004), Fish Intake During Pregnancy and Early Cognitive Development of Offspring. Epidemiology, 2004. ;15: 394–402. 83. Hibbeln J R, D.J.M (2007) Maternal seafood consumption in pregnancy and neurodevelopment outcomes in childhood : an observational cohort study. Lancet 2007. 369(578 -585). 84. Judge, M.P., Harel O, et al (2007) Maternal consumption of a docosahexaenoic acid -containing functional food during pregnancy: benefit for infant performance on problem -solving but not on recognition memory tasks at age of 9 mo. Am, J, Clin.Nutri, 2007. 85(1572- 1577). 85. Pollitt, E (1983)., Effects of WIC on Cognitive Development. American Journal of Public Health, 1983. 7(6). 86. Tofail, F., et al (2008)., Effects of prenatal food and micronutrient supplementation on infant development:A randomized trial from the Maternal and Infant Nutrition Interventions, Matlab (MINIMat) study. Clin. Nutr. , 2008. 87, 704–711. [PubMed. 87. Qiang Li, M., b, Hong Yan, MSca (2009), Effects of Maternal Multimicronutrient Supplementation on the Mental Development of Infants in Rural Western China: Follow-up Evaluation of a Double-Blind, Randomized, Controlled Trial. PEDIATRICS Volume 123, Number 4, April 2009, 88. Nguyen, P.H., et al. (2017), Preconception Micronutrient Supplementation with Iron and Folic Acid Compared with Folic Acid Alone Affects Linear Growth and Fine Motor Development at 2 Years of Age: A Randomized Controlled Trial in Vietnam. The Journal of Nutrition, , 2017. 147(8): p. Pages 1593–1601,https://doi.org/10.3945/jn.117.250597. 89. Huybregst (2009),Prenatal food supplementation fortified with multiple micronutrients increase birth length : a randomized controlled trial in rural Burkina Faso. The American Journal of Clinical Nutrition 2009. 90, 1593- 1600. 90. Rachael M. Taylor 1, 3,*, Shanna M. Fealy(2017) Effects of Nutritional Interventions during Pregnancy on Infant and Child Cognitive Outcomes: A Systematic Review and Meta-Analysis. Nutrients 2017, 9, 1265; doi:10.3390/nu9111265, 2017. 91. Dunstan, J.A.S., K.; Dixon, G.; Prescott, S.L. l. Arch. Dis (2008), Child. Fetal, Cognitive assessment of children at age 2(1/2) years after maternal fish oil supplementation in pregnancy: A randomised controlled tria. Neonatal Ed. 2008, 93, F45–F50. 92. McGrath, N.B., D.; Robins (2006), Effect of Maternal Multivitamin Supplementation on the Mental and Psychomotor Development of Children Who Are Born to HIV-1–Infected Mothers in Tanzania. . JPediatrics , 117, e216–e225, 93. Joos, S.K.P., E.(1983), The Bacon Chow Study: Maternal Nutritional Supplementation and Infant Behavioral Development. . Child Dev. , 54, 669–676, 94. Waber, D.P.V.C., L (1981), Nutritional supplementation, maternal education, and cognitive development of infants at risk of malnutrition. . Am. J. Clin. Nutr. , 34, 807–813., 1981. 95. Đỗ Thị Phương Hà và Tuấn Thị Mai Phương (2015) Hiệu quả bổ sung Canxi-D lên tình trạng nhân trắc và cân nặng, chiều dài trẻ sơ sinh ở một số xã huyện Hoài Đức, ngoại thành Hà Nội. Đề tài cấp cơ sở Viện Dinh dưỡng, 2015. 96. KirdWood (1988) Esssential Medical Statistic 2th edition. 1988: p. 413. 97. Hoàng Thu Nga (2017), Hiệu quả bổ sung thực phẩm cho phụ nữ trươc và trong khi có thai tới tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ có thai và trẻ 24 tuần tuổi. Luận án tiến sĩ dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng, 2017. 98. Trương Hồng Sơn (2012) Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu. Luận án tiến sỹ dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng quốc gia, 2012. 99. Shobha Rao, C.S. (2001), Intake of Micronutrient-Rich Foods in Rural Indian Mothers Is Associated with the Size of Their Babies at Birth: Pune Maternal Nutrition Study. American Society for Nutritional Sciences, https://academic.oup.com/jn/article-Abstract/131/4/1217/4686923, 100. WHO (2011), Hemoglobin concentration for the diagnosis of anemia and assessment of severity,. WHO/NMH/NHD/MNM/11.1, 2011: p. 6. 101. International Zinc Nutrition Consultative Group (IZiNCG), et al (2004)., International Zinc Nutrition Consultative Group (IZiNCG) technical document #1. Assessment of the risk of zinc deficiency in population and options for its control. Food Nutr Bull 2004. 1(2): p. S 99- 203. 102. WHO (2001) Global strategy for infant and young child feeding. www.who.int/nutrition/topics/infantfeeding_recommendation/en/, 2001. 103. Phạm Quốc Hùng (2017) So sánh hiệu quả bổ sung đa vi chất cảu sắt -acid folic lên tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và tăng trưởng cảu trẻ đến 12 tháng tuổi tại Hà Nam. Luận án tiến sỹ dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng quốc gia, 104. Rahman, M.e.a (2015)., Maternal body mas index and risk of birth and maternal health outcomes in low and middle –income countries : a systematic review and meta analysis. Maternal Obesity/Pediatric Health, 16 (9): p 758 -770, 2015. 105. Nguyễn Song Tú (2017) Hiệu quả bổ sung vitamin A liều cao cho bà mẹ sau sinh đến tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của mẹ và trẻ tại huyện Phú Bình, Thái Nguyên. Luận án tiến sĩ dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng. 106. Lindsay (2005), Multiple micronutrients in pregnancy and lactation: an overview, Am J Clin Nutr 2005;81(suppl):1206S–12S. 2005. 107. Viện Dinh dưỡng (2006), Số liệu thống kê: 108. Diklar Makola (2003), Micronutrient - Fortified beverage prevennts iron deficiency reduce anemia and improves the hemoglobin concentration of pregnant Tanzanian women. J Nutr, p 1339 - 1346, 2003. 109. Siu, A.L (2015), Screening for iron deficiency anemia and iron supplementation in pregnant women to improve maternal health and birth outcomes: U.S. preventive services task force recommendation statement. Annals of Internal Medicine,163 (7). doi:10.7326/M15-1707. 110. Janmohamed A, K.C (2016), Prenatal supplementation with Corn Soya Blend Plus reduces the risk of maternal anemia in late gestation and lowers the rate of preterm birth but does not significantly improve maternal weight gain and birth anthropometric measurements in rural Cambodian women:a randomized trial1. Am J Clin Nutr ;103:559–66. 2016. 111. Laura E Caulfield, Nelly Zavaleta, and A. Figueroa, Ading zinc to prenatal iron and folat supplements improves maternal and neonatal zinc status in a Peruvian population. Am J Clin Nutr 1999. 69:1257–63. 112. King, J.C. and S.Y. Hess (2009), Effects of maternal zinc supplementation on pregnancy and lactation outcomes,. Food and Nutrition Bulletin, 2009. 30(1): p. S60-78. 113. Saskia J M Osendarp,(2001), Zinc supplementation during pregnancy and effects on growth and morbidity in low birthweight infants: a randomized placebo controlled trial, Lancet 2001; 357:1080–85. 114. Xie LM, Chen X, and P. J (2001), The effects of zinc supplementation to Chinese rural pregnant women and their pregnancy outcome,. Journal of Shanghai Second Medical University, 2001. 13:199-24. 115. Das, J.K., et al (2013), Systematic Review of Zinc Fortification Trials. Ann Nutr Metab 2013. 62(suppl 1):44–56. 116. Nahar S1, M.-T.C., Begum HA (2009) Impact of targeted food supplementation on pregnancy weight gain and birth weight in rural Bangladesh: an assessment of the Bangladesh Integrated Nutrition Program (BINP), Public health Nutrition 2009 12 (8); 1205-1212. 2009. 117. Palacious,C (2006) Food and Nutrition guideline for pregnancy and breastfeeding women: a background paper”, New zealand Ministry of Health pp 10- 17. 118. Kramer (2003), Energy and protein intake in pregnanacy. The Cochrane Collaboration, pp 1-84. 2003. 119. Bhutta, Z.A.e.a (2005), Community-Based Interventions for Improving Perinatal and Neonatal Health Outcomes in Developing Countries:A Review of the Evidence”, Pediatric vol 111 (2), 519-617. 2005. 120. Rao S, e.a (2009), Seasonality in maternal intake and activity influence offspring birth size among rural Indian mothers”. Pure Maternal Nutrition Study. Int JEpidemiol, 38(4): 1094-1103. 2009. 121. Rayco-Solon P, e.a (2005), Differential effects of seasonality on preterm birth and intrauterine growth restriction in rural Africans”, Am J Clin Nutr; 81(1): 134- 139. 2005. 122. Yuang, Z (2011), Review of fortified food and beverage products for pregnant and lactating women and their impacts on nutritional status. Maternal and child nutrition 2011. 7(3): p. 19–43. 123. FAO/WHO/UNU (2004), Human energy requirement, in report of a joint FAO/WHO/UNU. Expert Consultation. 2004: Rome. 124. Dijkhuizen, M.A.W, F.T.; West, C.E. (2001) Muherdiyantiningsih; Muhilal. , Concurrent micronutrient deficiencies in lactating mothers and their infants in Indonesia. Am. J. Clin. Nutr. 2001, 73, 786–791. 2001. 125. Nakamori, M.N., N.X. et al (2009), Nutritional status of lactating mothers and their breast milk concentration of iron, zinc and copper in rural Vietnam. J. Nutr. Sci. Vitaminol. 2009, 55, 338–345. 126. Ceesay SM (1997), Effect on birthweigh and perinatal mortality of maternal dietary supplementation in rural Gambia : a 5 years randomainzed control trail, BMJ 315(111) p 786-90. 127. Imdad, A., Z. A., and Bhutta (2011), Effect of balanced protein energy supplementation during pregnancy on birth outcomes. BMC Public Health, 11(Suppl 3):S17., 2011. 128. King, J.C (2016), A Summary of Pathways or Mechanisms Linking Preconception Maternal Nutrition with Birth Outcomes. The Journal of Nutrition, Volume 146, Issue 7, July 2016, Pages 1437S–1444S,, 2016. 129. Hà Huy Khôi và cộng sự (1995) Phát triển thể lực trẻ Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 1995. 130. Lê Thị Hợp (2010) Dinh dưỡng và gia tăng tăng trưởng ở người Việt nam. Nhà xuất bản Y học , Hà nội, 2010: p. 10-28; 115-127; 211-213. 131. Joos, S.K., et al (1983)., Supplementation and Infant Behavioral Development. 54, 669–676. [CrossRef] [PubMed]. Maternal Nutritional,1983. 54,: p. 669–676. . 132. Sarah Jane Schwarzenberg, M.K (2018), Advocacy for Improving Nutrition in the First 1000 Days to Support Childhood Development and Adult Health. PEDIATRICS Volume 141, Number 2, 2018. 133. Nuyễn Đỗ Huy (2012), Mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng và phát triển tâm ly- vận động ở trẻ 1-3 tuổi. Tạp chí y tế công cộng, 2012. 26: p. 28-33. 134. Bhoomika R Kar, Shobini L Rao, BA Chandramoni (2008), Cognitive development in children with chronic protein energy malnutrition. Behavioral and Brain Functions. 1186: 4-31. 2008. 135. SU Jeong, GC Kim, HJ Jeong (2017) The Validity of the Bayley-III and DDST-II in Preterm Infants With Neurodevelopmental Impairment: A Pilot Study. Ann Rehabil Med, 2017. 41 (5) p. 851-857. PHỤ LỤC
File đính kèm:
- luan_an_hieu_qua_bo_sung_thuc_pham_tang_cuong_vi_chat_dinh_d.docx
- Tóm tắt .tiếng Anh. TUẤN THỊ MAI PHƯƠNG.doc
- Tóm tắt luận án .TUẤN THỊ MAI PHƯƠNG.doc
- TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN. TUẤN THỊ MAI PHƯƠNG.docx
- Trích yếu tiếng Việt. TUẤN THỊ MAI PHƯƠNG.docx
- Trích yếu tiếng Anh.TUẤN THỊ MAI PHƯƠNG.docx