Luận án Hiệu quả truyền thông tích cực can thiệp chế độ ăn cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu ở người cao tuối tại nông thôn -Thái bình
Tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đặc biệt quan tâm, xem đây là một vấn đề quan trọng của sức khoẻ cộng đồng ở mọi Quốc gia trên thế giới [1]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhấn mạnh rằng mối quan tâm này không chỉ đối với các nước công nghiệp phát triển mà còn đối với các quốc gia đang ở trong thời kỳ chuyển tiếp về kinh tế xã hội, nơi diễn ra sự thay đổi nhanh chóng về chế độ dinh dưỡng và lối sống [2]. Biểu hiện dễ thấy nhất của rối loạn chuyển hoá lipid máu là tình trạng béo phì, bởi vì béo phì là tình trạng tích trữ lipid cơ thể vượt quá mức bình thường [3].
Các yếu tố liên quan làm gia tăng tỷ lệ mắc rối loạn chuyển hóa lipid gồm: khẩu phần ăn dư thừa chất béo, chất bột, đường, đồ ngọt, các thói quen như ăn nhiều cơm, ăn nhiều vào bữa tối.; thói quen hút thuốc lá và lạm dụng bia, rượu; chế độ hoạt động thể lực ít, làm việc tĩnh tại là những yếu tố đan xen làm tăng nguy cơ mắc rối loạn chuyển hóa Lipid
Theo số liệu tổng điều tra dân số Việt Nam, tỉ lệ người trên 60 tuổi đã tăng từ 7,1% (1979) đến 8,1% (1999) và lên 8,62% năm 2002 trong tổng dân số. Trong đó người cao tuổi ở nông thôn chiếm 77,8% người cao tuổi cả nước và cao gấp 3,5 lần người cao tuổi ở thành thị [4].
Tuổi già là một quá trình sinh lý bình thường của con người. Tuổi già có mối quan hệ mật thiết đến các vấn đề về sức khỏe cũng như tình trạng bệnh lý. Cho đến thời điểm hiện tại, phần lớn gánh nặng về bệnh tật ở người cao tuổi liên quan đến các bệnh mạn tính không lây bao gồm: bệnh tim mạch, tăng huyết áp, thiếu máu, mất trí nhớ, các bệnh do rối loạn chuyển hóa như: đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu [5].
Thái Bình hiện có 274.382 người cao tuổi, chiếm 15,1% dân số. Trong đó có 257.853 hội viên người cao tuổi đang sinh hoạt tại 2.052 chi hội thuộc 286, Hội người cao tuổi cơ sở. Số người cao tuổi từ 60 đến 79 tuổi có 222.562 người, có 46.503 người từ 80 đến đủ 100 tuổi và 588 người trên 100 tuổi [6].
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu, chủ yếu ở các bệnh viện và viện nghiên cứu, có rất ít nghiên cứu ở cộng đồng, đặc biệt là đối với người cao tuổi.
Nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng lipid ở người cao tuổi tại Thái Bình sẽ cung cấp các thông tin quan trọng nhằm nhận định ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng, góp phần xây dựng chiến lược dự phòng thích hợp đối với việc phòng chống các bệnh mạn tính không lây tại cộng đồng. Trên cơ sở đó xây dựng những giải pháp can thiệp như truyền thông giáo dục dinh dưỡng, hoạt động thể lực, quản lý sức khỏe, xây dựng khẩu phần ăn hợp lý nhằm cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu cho người cao tuổi vẫn còn chưa nhiều.
Để có các dẫn liệu làm cơ sở xây dựng các giải pháp can thiệp giảm tỷ lệ rối loạn chuyển hóa lipid máu, phòng chống các bệnh do rối loạn chuyển hóa lipid máu, nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi ở nông thôn Thái Bình, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả của truyền thông tích cực, can thiệp chế độ ăn cải thiện tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người cao tuổi tại nông thôn, tỉnh Thái Bình” với hai mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại nông thôn Thái Bình năm 2016.
2. Đánh giá hiệu quả biện pháp truyền thông tích cực, can thiệp chế độ ăn cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu ở người cao tuổi ở nông thôn Thái Bình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hiệu quả truyền thông tích cực can thiệp chế độ ăn cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu ở người cao tuối tại nông thôn -Thái bình
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG TRẦN ĐÌNH THOAN HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG TÍCH CỰC CAN THIỆP CHẾ ĐỘ ĂN CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỐI TẠI NÔNG THÔN -THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG Hà Nội – 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG TRẦN ĐÌNH THOAN HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG TÍCH CỰC CAN THIỆP CHẾ ĐỘ ĂN CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỐI TẠI NÔNG THÔN -THÁI BÌNH Chuyên ngành: dinh dưỡng Mã số: 9720401 LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG Hướng dẫn khoa học: 1. PGS. Ts. Bs. Lê Bạch Mai 2. Ts. Bs. Nguyễn Hồng Sơn Hà Nội – 2021 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc Viện Dinh Dưỡng, Trung tâm Đào tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm Viện Dinh Dưỡng, Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược Thái Bình, Khoa Y tế công cộng, Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế, Bộ môn Sinh hóa, đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất với PGS.TS. Lê Bạch Mai và TS. Nguyễn Hồng Sơn những người thầy đã dành nhiều thời gian và công sức để hướng dẫn, hỗ trợ tận tình, giúp đỡ động viên tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Vũ Thư, UBND huyện Kiến Xương, Trung tâm Y tế Vũ Thư, Trung Tâm Y tế Kiến Xương, UBND xã ; Trạm y tế, Hội người cao tuổi các xã : Nguyên Xá, Song An - Huyện Vũ Thư, Bình Nguyên, Vũ Tây - Huyện Kiến Xương đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu và ủng hộ tôi nhiệt tình trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận án Trần Đình Thoan LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trần Đình Thoan, Nghiên cứu sinh khóa 9, chuyên ngành Dinh dưỡng Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tôi xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Bạch Mai và TS. Nguyễn Hồng Sơn 2. Công trình nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Học viên Trần Đình Thoan DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ARR Absolute Risk Reduction - giảm nguy cơ tuyệt đối ASEAN Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các nước Đông Nam Á) BASNEF Beliefe, Attiude, Subject Norm, Enabling Factors (Niềm tin, thái độ, tiêu chuẩn đối tượng, các yếu tố thúc đẩy) BMI Body Mass Index - Chỉ số khối cơ thể CED Chronic Energy Deficiency (Thiếu hụt năng lượng trường diễn) CI Confidence Interal (Khoảng tin cậy) CLB Câu lạc bộ CSSK Chăm sóc sức khỏe CT Cholesterol toàn phần ĐC Đối chứng ĐTĐ Đái tháo đường GDSK Giáo dục sức khỏe HA Huyết áp HCCH Hội chứng chuyển hóa HDL-C High Density Lipoprotein Cholesterol - Cholesterol tỉ trọng HIV/AIDS Human Immunodeficiency Virus infection / Acquired HQCT Hiệu quả can thiệp LDL-C Low Density Lipoprotein Cholesterol - Cholesterol tỉ trọng LEPSA Learner centered problem solving approach (Phương pháp giải quyết vấn đề lấy người học làm trung tâm) MET Metabolic equivalent task (Nhiệm vụ trao đổi chất tương đương) NCDs Các bệnh không lây nhiễm NCS Nghiên cứu sinh NCT Người cao tuổi NMCT Nhồi máu cơ tim NMN Nhồi máu não NNT Number Needed to Treat (số bệnh nhân cần được điều trị để giảm một ca bệnh) OR Odds Ratio - Tỉ suất chênh RLCHLP Rối loạn chuyển hóa lipid SD Độ lệch chuân TBMMN Tai biến mạch máu não TC-BP Thừa cân-Béo phì TG Triglycerid TNLTD Thiếu năng lượng trường diễn THA Tăng huyết áp UBND Ủy ban nhân dân VE Vòng eo VM Vòng mông WHO World Health Oganization - Tổ chức Y tế thế giới WHR Waist-hip ratio (Tỷ lệ eo-mông) XVĐM Xơ vữa dộng mạch YTNC Yếu tố nguy cơ MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 68 Bảng 3.2. Giá trị trung bình của một số chỉ tiêu nghiên cứu ở 2 giới 69 Bảng 3.3. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI,% mỡ cơ thể, VE,VE/VM 69 Bảng 3.4: Tỷ lệ rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới 70 Bảng 3.5: Tỷ lệ rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu theo các xã 71 Bảng 3.6. Nồng độ trung bình của các thành phần lipid máu ở 2 giới 71 Bảng 3.7. Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu 72 Bảng 3.8. Rối loạn các thành phần lipid máu theo nhóm tuổi 72 Bảng 3.9. Rối loạn các thành phần lipid máu theo giới 73 Bảng 3.10: Số chỉ số lipid máu bị rối loạn theo giới tính 73 Bảng 3.11. Liên quan giữa yếu tố kinh tế- xã hội với rối loạn chuyển hóa lipid máu 74 Bảng 3.12. Tỷ lệ tiêu thụ lương thực thực phẩm của đối tượng có Cholesterol máu cao > 1,2g ngày/tuần 75 Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêu thụ LTTP của đối tượng có Triglycerid máu cao > 1,2g ngày/tuần 76 Bảng 3.14: Liên quan giữa thói quen ăn uống với RLCHLP máu 77 Bảng 3.15: Liên quan giữa RLCHLP máu với thói quen sinh hoạt của NCT 78 Bảng 3.16. Liên quan giữa tuổi, giới với rối loạn tăng cholesterol và tăng triglycerid. 79 Bảng 3.17. Liên quan giữa tuổi, giới với rối loạn tăng LDL-C Và rối loạn giảm HDL-C 80 Bảng 3.18. Liên quan giữa tăng cholesterol, tăng triglycerid máu với tỷ lệ VE/VM ,VEcao, BMI, % mỡ cơ thể và huyết áp. 80 Bảng 3.19. Liên quan giữa tăng LDL-C, giảm HDL-C với tỷ lệ VE/VM, VE cao, BMI, % mỡ cơ thể và chỉ số huyết áp cao 81 Bảng 3.20. Mô hình đa biến với các yếu tố nguy cơ mắc rối loạn chuyển hóa lipid máu 82 Bảng 3.21: Biết được hậu quả của rối loạn chuyển hóa lipid máu 83 Bảng 3.22: Đối tượng biết cách phát hiện sớm rối loạn mỡ máu 84 Bảng 3.23: Đối tượng biết cách phòng chống rối loạn lipid máu 85 Bảng 3.24: Sở thích ăn các loại thực phẩm của đối tượng nghiên cứu 86 Bảng 3.25: Thói quen ăn mặn của đối tượng nghiên cứu 87 Bảng 3.26: Số bữa ăn trung bình trong ngày 87 Bảng 3.27. Tần xuất tiêu thụ thực phẩm trong tuần qua 88 Bảng 3.28: Hiệu quả can thiệp với giảm nồng độ cholesterol 90 Bảng 3.29. Tỷ lệ giảm cholesterol cao ở hai nhóm tại thời điểm sau can thiệp 90 Bảng 3.30. Hiệu quả can thiệp với giảm nồng độ triglycerid 91 Bảng 3.31. Tỷ lệ giảm triglycerid cao ở hai nhóm tại thời điểm sau can thiệp 92 Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp với tăng nồng độ HDL-C 92 Bảng 3.33. Tỷ lệ giảm HDL-C thấp ở hai nhóm tại thời điểm sau can thiệp 93 Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp với giảm nồng độ LDL-C 93 Bảng 3.35. Tỷ lệ giảm LDL-C cao ở hai nhóm tại thời điểm sau can thiệp 94 Bảng 3.36. Hiệu quả can thiệp với giảm trị số huyết áp 94 Bảng 3.37. Tỷ lệ giảm huyết áp ở hai nhóm tại thời điểm sau can thiệp 95 Bảng 3.38. Hiệu quả can thiệp với giảm giá trị trung bình vòng eo 96 Bảng 3.39. Tỷ lệ giảm vòng eo cao ở hai nhóm tại thời điểm sau can thiệp 96 Bảng 3.40. Hiệu quả can thiệp với giảm chỉ số vòng eo/vòng mông cao 97 Bảng 3.41. Tỷ lệ giảm VE/VM cao ở hai nhóm tại thời điểm sau can thiệp 97 Bảng 3.42. Hiệu quả can thiệp với giảm % mỡ cơ thể cao 98 Bảng 3.43. Tỷ lệ giảm % mỡ cao ở hai nhóm tại thời điểm sau can thiệp 99 Bảng 3.44. Hiệu quả can thiệp với giảm giá trị trung bình BMI 99 Bảng 3.45. So sánh tỷ lệ giảmgiá trị trung bình BMI ở hai nhóm sau can thiệp 100 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Nồng độ Triglycerid trung bình ở thời điểm sau can thiệp 91 Biểu đồ 3.2. Mức giảm huyết áp tối đa trung bình trước,sau can thiệp 95 Biểu đồ 3.3. Mức giảm tỷ lệ % mỡ cơ thể trung bình ở 2 nhóm can thiệp và đối chứng sau can thiệp 98 Biểu đồ 3.4. Mức giảm BMI trung bình ở 2 nhóm can thiệp và đối chứng sau can thiệp 100 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình truyền thông thay đổi hành vi 52 Sơ đồ 2.2. Mô hình chăm sóc dinh dưỡng cho nhóm NCT mắc rối loạn chuyển hóa lipid máu 52 Sơ đồ 2.3. Mô hình can thiệp y tế sử dụng hỗ trợ kỹ thuật thích hợp với cộng đồng 53 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ nghiên cứu 67 ĐẶT VẤN ĐỀ Tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đặc biệt quan tâm, xem đây là một vấn đề quan trọng của sức khoẻ cộng đồng ở mọi Quốc gia trên thế giới [1]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhấn mạnh rằng mối quan tâm này không chỉ đối với các nước công nghiệp phát triển mà còn đối với các quốc gia đang ở trong thời kỳ chuyển tiếp về kinh tế xã hội, nơi diễn ra sự thay đổi nhanh chóng về chế độ dinh dưỡng và lối sống [2]. Biểu hiện dễ thấy nhất của rối loạn chuyển hoá lipid máu là tình trạng béo phì, bởi vì béo phì là tình trạng tích trữ lipid cơ thể vượt quá mức bình thường [3]. Các yếu tố liên quan làm gia tăng tỷ lệ mắc rối loạn chuyển hóa lipid gồm: khẩu phần ăn dư thừa chất béo, chất bột, đường, đồ ngọt, các thói quen như ăn nhiều cơm, ăn nhiều vào bữa tối...; thói quen hút thuốc lá và lạm dụng bia, rượu; chế độ hoạt động thể lực ít, làm việc tĩnh tại là những yếu tố đan xen làm tăng nguy cơ mắc rối loạn chuyển hóa Lipid Theo số liệu tổng điều tra dân số Việt Nam, tỉ lệ người trên 60 tuổi đã tăng từ 7,1% (1979) đến 8,1% (1999) và lên 8,62% năm 2002 trong tổng dân số. Trong đó người cao tuổi ở nông thôn chiếm 77,8% người cao tuổi cả nước và cao gấp 3,5 lần người cao tuổi ở thành thị [4]. Tuổi già là một quá trình sinh lý bình thường của con người. Tuổi già có mối quan hệ mật thiết đến các vấn đề về sức khỏe cũng như tình trạng bệnh lý. Cho đến thời điểm hiện tại, phần lớn gánh nặng về bệnh tật ở người cao tuổi liên quan đến các bệnh mạn tính không lây bao gồm: bệnh tim mạch, tăng huyết áp, thiếu máu, mất trí nhớ, các bệnh do rối loạn chuyển hóa như: đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu [5]. Thái Bình hiện có 274.382 người cao tuổi, chiếm 15,1% dân số. Trong đó có 257.853 hội viên người cao tuổi đang sinh hoạt tại 2.052 chi hội thuộc 286, Hội người cao tuổi cơ sở. Số người cao tuổi từ 60 đến 79 tuổi có 222.562 người, có 46.503 người từ 80 đến đủ 100 tuổi và 588 người trên 100 tuổi [6]. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu, chủ yếu ở các bệnh viện và viện nghiên cứu, có rất ít nghiên cứu ở cộng đồng, đặc biệt là đối với người cao tuổi. Nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng lipid ở người cao tuổi tại Thái Bình sẽ cung cấp các thông tin quan trọng nhằm nhận định ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng, góp phần xây dựng chiến lược dự phòng thích hợp đối với việc phòng chống các bệnh mạn tính không lây tại cộng đồng. Trên cơ sở đó xây dựng những giải pháp can thiệp như truyền thông giáo dục dinh dưỡng, hoạt động thể lực, quản lý sức khỏe, xây dựng khẩu phần ăn hợp lý nhằm cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu cho người cao tuổi vẫn còn chưa nhiều. Để có các dẫn liệu làm cơ sở xây dựng các giải pháp can thiệp giảm tỷ lệ rối loạn chuyển hóa lipid máu, phòng chống các bệnh do rối loạn chuyển hóa lipid máu, nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi ở nông thôn Thái Bình, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả của truyền thông tích cực, can thiệp chế độ ăn cải thiện tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người cao tuổi tại nông thôn, tỉnh Thái Bình” với hai mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại nông thôn Thái Bình năm 2016. 2. Đánh giá hiệu quả biện pháp truyền thông tích cực, can thiệp chế độ ăn cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu ở người cao tuổi ở nông thôn Thái Bình. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm liên quan đến người cao tuổi Khái niệm người cao tuổi Theo quy ước của Liên Hiệp Quốc coi người già là những người từ 60 tuổi trở lên không phân biệt giới tính và chia làm 2 nhóm tuổi: Từ 60 - 74 là người cao tuổi và từ 75 tuổi trở lên là người già. Còn Tổ chức Y tế thế giới chia thành 3 lứa tuổi rõ hơn: Từ 60 - 74 tuổi là người cao tuổi, từ 75 - 90 tuổi là người già và trên 90 tuổi là người già sống lâu [7]. Tại Việt Nam, Điều I của Pháp lệnh Người cao tuổi do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28 tháng 4 năm 2000 cũng đã nêu rõ: “Người cao tuổi theo quy định của Pháp lệnh này là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên” [8]. Pháp lệnh Người Cao tuổi đã quy định các cơ sở xã phường có trách nhiệm theo dõi, quản lí trực tiếp chăm sóc sức khoẻ ban đầu, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi sống trên địa bàn. Nghị định 120/2003/NĐ-CP quy định người từ 90 tuổi trở lên mới được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí [8]. Thay đổi sinh lý và các vấn đề sức khỏe của người cao tuổi Ở người cao tuổi, các hoạt động chuyển hóa và dinh dưỡng có nhiều biến đổi. Khái niệm người già thường gắn với suy yếu. Khả năng thụ cảm của NCT bị giảm, mắt nhìn kém, tai nghe kém, mũi ngửi kém, vị giác và xúc giác không nhạy cảm ảnh hưởng đến ngon miệng? Răng bị rụng, cơ bị teo... gây trở ngại khi cắn khi nhai. Ăn uống khó tiêu. Nhu động ruột giảm, hoạt động của gan thận đều yếu dần đi. Trọng lượng gan chỉ còn 65%, chức năng chuyển hóa giải độc giảm đi. Đơn vị thận cũng giảm đi chỉ còn 1/3 đến 1/2 so với khi sinh. Tất cả đều ảnh hưởng đến sự tiêu hóa hấp thụ thức ăn. Ở hệ tim mạch, xơ vữa động mạch làm giảm đường kính lòng mạch, giảm cung cấp máu đến các nơi gây thiểu năng tuần hoàn não. Đường kính lòng mạch giảm cũng làm tăng sức cản của dòng máu gây tăng huyết áp, tim phải hoạt động tăng sức bóp. Mao mạch giảm trao đổi oxy, các van tĩnh mạch suy giảm dẫn đến ứ máu ở chi, phù... Hoạt động của hệ thần kinh suy giảm khả năng tự điều chỉnh, thích nghi,... [9]. Tuổi già, là quá trình sinh lý bình thường của con người, nhưng có nguy cơ xuất hiện và phát triển bệnh, đặc biệt là sự phát triển của các bệnh mãn tính, tình trạng thoái hoá - kết quả của quá trình lão hoá. Trong khi tuổi già là không thể tránh được thì các nguy cơ bệnh tật và mức độ phụ thuộc của người cao tuổi có thể dự phòng hoặc giảm thiểu được. Với những nỗ lực chung của toàn thế giới, ngày nay người cao tuổi không chỉ sống lâu hơn mà còn sống khỏe mạnh hơn so với trước đây. Tuy nhiên do các đặc điểm sinh lý, người cao tuổi vẫn là đối tượng dễ mắc bệnh và có nhiều vấn đề sức khỏe hơn so với các lứa tuổi khác, chủ yếu là các rối loạn chức năng mạn tính [5], [10]. Người cao tuổi không gặp nhiều bệnh tật cấp tính như ở trẻ em và người lớn nhưng lại có nhiều bệnh lý mạn tính và các rối loạn chức năng hơn. Các bệnh lý mạn tính thường gặp ở người cao tuổi là các bệnh về tăng huyết áp, bệnh tim mạch, các bệnh vê chuyển hóa như đái tháo đương, rối loạn chuyển hóa lipid máu,bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đột quỵ, ung thư, xương khớp, mù loà và thính lực [5], [11], [12]. Khả năng hồi phục của người cao tuổi rất kém do thể lực suy sụp, khi bị nặng thường là đợt cấp của bệnh mạn tính vì vậy sau khi điều trị tích cực, cần điều trị duy trì kết hợp với chăm sóc nâng cao thể lực, điều dưỡng phục hồi chức năng phù hợp cho từng đối tượng ... g đọng trên thành mạch, ngăn chặn ngưng tập tiểu cầu, giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch; Mướp đắng: giàu vitamin B1, vitamin C và nhiều loại khoáng chất, giúp giảm mỡ máu và nâng cao sức đề kháng của cơ thể; Ngoài các thực phẩm trên thì người bệnh nên tăng cường ăn các loại hoa quả như táo, kiwi và các loại quả chứa nhiều vitamin C như cam, quýt. Bệnh nhân rối loạn mỡ máu nên kiêng ăn gì? Từ nguyên tắc trong chế độ dinh dưỡng khi bị rối loạn mỡ máu, bệnh nhân cần chú ý và hạn chế các thực phẩm sau đây: Mỡ, nội tạng động vật, da, gạch cua, gạch tôm; Sữa béo nguyên kem, sữa đặc; Lòng đỏ trứng, phô mai, bơ...; Thịt gia cầm chưa loại bỏ da; Các loại bánh ngọt, bánh mặn làm từ lòng đỏ trứng và có chứa mỡ bão hòa; Hạn chế đường, mật, đồ ngọt Đồ ăn chế biến sẵn nhiều chất béo như phô mai, xúc xích, thịt nguội,... Dầu mỡ chứa nhiều chất béo bão hòa Chế độ ăn cụ thể cho từng thể rối loạn mỡ máu Chế độ ăn trong tăng triglycerid máu Trong tăng triglycerid máu thì chế độ ăn là biện pháp cơ bản và sử dụng bữa ăn có lipid Năng lượng: ăn gạo tẻ, khoai lang, khoai tây Đạm: Thịt bò, thịt lợn nạc, thịt gà nạc (bỏ da), tôm. Rau qủa : Cung cấp khoáng và vitamin Chế độ ăn trong hạ LDL-Cholesterol Giảm tổng lượng calo trong ngày để giảm cân theo chỉ số BMI. cần theo dõi cân nặng và BMI để điều chỉnh tổng lượng calo hàng tháng hoặc hàng quí đề phòng giảm cân quá nhanh hoặc quá nhiều. Giàm lượng chất béo (lipid) Tùy theo BMI chất béo chỉ nên chiếm 15-20% tống lượng calo với tỷ lệ sau: Chất bẻo no/chất béo chưa no =1/3 Trong đó các acid béo chưa no có nhiều nối đôi chiếm 1/3 Giàm lượng cholesterol ăn vào xuống dưới 250 mg/ngày. Dùng dầu lạc, dầu olive, dầu đỗ tương thay cho mỡ và nên bổ sung dầu cá vì chứa nhiều acid béo chưa no. Loại bỏ các thức ăn nhiều acid béo no như mỡ, bơ, nước luộc thịt và các thực phẩm có nhiều cholesterol như óc, lòng, phủ tạng, trứng, đồ hộp béo. Tăng lượng đạm (protein) ít béo như thịt bò nạc, thịt gà nạc bỏ da, thịt lợn thăn, nên dùng cá, đậu đỗ. Bớt lượng đạm giàu mỡ như thịt nửa nạc, nửa mỡ... Lượng protein nên chiếm khoảng 12-20% tổng năng lượng, bao gồm cả đạm động vật và đạm thực vật. Chất bột (glucid): 60-70% tổng năng lượng Hạn chế đường, mật. Tổi đa chỉ nên 10-20g/ngày. Sử dụng ngũ cốc kểt hợp với khoai củ Tăng vitamin, khoáng, vi lượng, chất xơ chủ yếu trong rau - quả -gạo - mì. Ngoài ra, người bệnh nên hạn chế các loại đồ ăn nhanh, đồ chiên rán nhiều dầu mỡ, mì ăn liền. Nên bỏ thuốc lá, hạn chế tối đa sử dụng rượu bia và các chất kích thích. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để rèn luyện sức khỏe và duy trì cân nặng phù hợp. Trong trường hợp việc điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt không làm giảm lượng cholesterol máu, bệnh nhân cần sử dụng thuốc hạ cholesterol máu theo chỉ định của bác sĩ. Đặc biệt, mỗi người cần chú ý tới việc thăm khám sức khỏe định kỳ, kiểm tra mỡ máu nếu có nguy cơ cao mắc rối loạn mỡ máu để phòng ngừa nguy cơ gặp phải những biến chứng khó lường. Một số thực đơn mẫu cho người rối loạn mỡ máu Ví dụ 1: Thực đơn trong tuần cho người cholesterol máu cao Giờ ăn Thứ 2 + 5 Thứ 3+6+chủ nhật Thứ 4+7 7h Sữa chua đậu tương 250ml (đậu tương 30g, đường 10g) Sữa chua đậu tương 250ml Sữa chua đậu tương 250ml 11h Cơm: gạo tẻ 120g Đậu phụ om (đậu phụ 100g, dầu ăn 10g) Rau muống luộc: 250g Cơm: gạo tẻ 120g Xà lách (dưa chuột, giá) trộn dầu (rau 300g, dầu 10g, dấm) Cơm: gạo tẻ 120g Rau muống luộc 250g TThịt rim (thịt nạc 3 30g) 14h Cam 1 quả 200g Chuối tiêu 2 quả Chuối tiêu 2 quả hoặc đu đủ, hồng xiêm 17h30ph Cơm: gạo tẻ 120g Tôm rang (tôm đồng 50g, dầu 10g) Canh rau cải (rau cải 200g) Cơm: gạo tẻ 120g Măng xào thịt (măng 200g, dầu 10g, thịt bò 40g) Cơm: gạo tẻ 120g Nộm rau muống, giá (rau 300g, lạc vừng 40g, dấm, tỏi, rau thơm) Trứng rán:1/2 quả Giá trị dinh dưỡng của thực đơn Năng lượng: 1600 – 1800 kcal Calo từ protid: 15% Protid 60-70g Calo từ lipid: 15% Lipid 25-30g Calo từ glucid: 70% Glucid 300g Ví dụ 2: Thực đơn trong tuần cho người cholesterol máu cao (cân nặng khoảng 50 – 52kg) Giờ ăn Thứ 2 + 5 Thứ 3+6+chủ nhật Thứ 4+7 7h Sữa chua đậu tương 250ml (đậu tương 30g, đường 10g) Sữa chua đậu tương 250ml Sữa chua đậu tương 250ml 11h Cơm 2 lưng bát gạo tẻ 150g Đậu nhồi thịt sốt cà chua: Đậu phụ 150g Thịt nạc 30g Dầu 10g Cà chua 50g Rau muống luộc: 250g Cơm 2 lưng bát gạo tẻ 150g Rau trộn dầu Dưa chuột 200g Giá đỗ 100g Dầu 10g Dấm, tỏi, rau thơm Cá kho 80g, dầu 5g Cơm 2 lưng bát gạo tẻ 150g Rau muống luộc 250g Trứng đúc thịt Thịt nạc 30g Trứng gà 1 quả Dầu 5g 14h Cam 1 quả 200g Chuối tiêu 2 quả Chuối tiêu 2 quả hoặc đu đủ, hồng xiêm 18h Cơm 2 lưng bát gạo tẻ 120g Thịt bò kho 50g Canh rau cải (rau cải 200g) Cơm 2 lưng bát gạo tẻ 120g Măng xào thịt (măng 200g, dầu 10g, thịt bò 40g) Rau muống luộc 100g Cơm 2 lưng bát gạo tẻ 120g Nộm rau muống: (rau 300g, lạc vừng 30g, dấm, tỏi, rau thơm) Cá kho 100g Giá trị dinh dưỡng của thực đơn Năng lượng: 1700-1800 kcal Lipid: 25-30g (15% năng lượng) Protid: 60-70g (15% năng lượng) Glucid: 260-300g (70% năng lượng) CHẾ ĐỘ LUYỆN TẬP TRONG PHÒNG CHỐNG RỐI LOẠN MỠ MÁU Ngoài việc thực hiện các nguyên tắc trong ăn uống thì việc tập thể dục, thể thao hàng ngày sẽ góp phần tăng hiệu quả của việc thực hiện các nguyên tắc trong ăn uống Quy định chung Ở nghiên cứu này chỉ áp dụng một phương pháp chung cho chế độ luyện tập là đi bộ. Đây là phương pháp phù hợp với người cao tuổi. Thời điểm đi bộ hàng ngày vào các buổi sáng sớm hoặc chiều tối, nên đi theo từng nhóm . + Giảm thời gian xem tivi, máy vi tính, nghỉ trưa<30 phút/ngày + Đi bộ tăng dần theo mức độ từ thấp đến cao, ở mức độ không gắng sức là phù hợp. Quy định cụ thể Yêu cầu bắt buộc đối với mọi người phải duy trì chế độ luyện tập hàng ngày. Trường hợp bị ốm đau, bệnh cấp tính sẽ nghỉ tập, khi hồi phục tiếp tục luyện tập Thời gian đi bộ cố gắng đủ 30-45 phút ít nhất tập 3 lần/tuần. Thời gian tập trung tại điểm xuất phát hàng ngày là hội trường các thôn vào lúc 5g30 sáng, 16g 30 mỗi ngày Phương pháp đi bộ Nên đi bộ bằng chân không. Ở lòng bàn chân có các khu phản xạ định vị các cơ quan nội tạng của cơ thể. Khi đi, đất, đá, sỏi ấn vào các khu phản xạ, mang tính xoa bóp tự nhiên, kích thích hưng phấn nội tạng. Tập trung tư tưởng theo dõi bước chân, đi khoan thai, thoải mái.Hít vào, thở ra các bước chân đều nhau. Cứ giữ đều nhịp hơi thở với bước chân đi, không nhanh, không chậm từ đầu đến hết buổi tập. Cuối buổi tập đi bộ, ta làm mấy phút động tác đi lùi, chạy lùi. Mắt hướng về phía trước, chân bước lùi về phía sau. Sau đó chuyển chạy lùi với bước chân ngắn và chạy lùi lúp xúp. Cách đi này làm khí huyết lưu thông dễ dàng do tăng cường sự hưng phấn của não. Các nhà sinh lý học qua nghiên cứu thực nghiệm thấy: 30 phút đi bộ đã đốt cháy 200calo làm tiêu những lượng mỡ thừa. Đi bộ trên 1 giờ mỗi ngày thì cơ thể phải lấy năng lượng từ các tế bào mỡ làm giảm lượng mỡ thừa đang tích tụ nên giảm béo tốt. Ngoài ra, đi bộ còn chữa được bệnh tim mạch vì làm máu chảy nhanh hơn, cơ tim săn chắc hơn, tăng cường sản xuất loại cholesterol HDL có ích cho sức khỏe, chữa được bệnh tiểu đường, loãng xương, viêm khớp, đau nhức, tê tay chân và giảm nguy cơ ung thư đường tiêu hóa vì nó giúp bài tiết chất thải nhanh hơn qua đường ruột. MƯỜI NGUYÊN TẮC VÀNG TRONG PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ RLMM Giữ cân nặng lý tưởng Dùng chế độ ăn nhiều chất xơ Ăn cá ít nhất hai lần mỗi tuần Thận trọng với thức ăn nhanh Tránh các thức ăn chiên rán nhiều mỡ Tập thể dục đều đặn Luôn loại mở ra khỏi thịt Tránh ăn bánh kẹo giữa các bữa ăn Uống nước nhiều hơn Không hút thuốc PHẦN II MỘT SỐ BÀI THƠ VÀ TIỂU PHẨM TUYÊN TRUYỀN PHÒNG CHỐNG RỐI LOẠN MỠ MÁU Bệnh rối loạn mỡ máu và cách phòng, chống Tác giả: Phạm Thanh Hải- CLB PC RLMM xã Nguyên xá Rối loạn mỡ máu là gì Là li bít tốt giảm, xấu thì tăng lên Muốn cho cơ thể khoẻ, bền Hội NCT ta nên làm gì Những người thừa cân, béo phì Nghiện thuốc lá, uống rượu bia quá liều Chất béo, phủ tạng ăn nhiều Thích sống tĩnh tại sớm, chiều no say Tiểu đường, thận, tuyến giáp suy Uống thuốc tuỳ tiện quá quy định dùng Nguy cơ nhiễm bệnh coi chừng Ta đi khám bệnh xin đừng hoang mang Triệu chứng thường không rõ ràng Đến khi xét nghiệm: " Thiếp, chàng " mới hay Không đau thắt ngực thường ngày Chỉ khi gắng sức mới hay bệnh dồn Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn Mồ hôi lã chã, chẳng còn muốn đi Lúc này bệnh đã hiểm nguy Nên ta phải khám định kỳ thường xuyên Đề phòng dẫn đến suy tim Xơ vữa động mạch, phải tìm Dương Vương Hậu quả mỡ máu khôn lường Tai biến não bộ, bất thường sẩy ra Thận phải làm việc quá đà Gây viêm Tuỵ cấp sinh ra tiểu đường Đôi lời nhắn nhủ người thương Đề phòng tốt, bệnh khó lường sẩy ra Hội Người Cao Tuổi quê ta Quyết phòng, chống bệnh từ xa cho mình. - Hết – Trường Y cho mình Tác giả; Lê Văn Liêu - CLB PC MM xã Nguyên Xá Sức khoẻ vốn quý trên đời Phòng tránh bệnh, tật mọi người chăm lo Bệnh nhỏ biến chứng thành to Rối loạn mỡ máu, sang tim cơ máu nhồi Truyền thông, sức khoẻ học rồi Cách phòng chữa bệnh dễ thôi đừng buồn Rau xanh hoa quả trong vườn Chất xơ nhiều sắt tăng cường bữa ăn Đậu nành vừng, lạc, đậu xanh Lắm dầu ít béo đã giành cho ta Phủ tạng động vật bỏ qua Thịt nhiều chất đỏ như là bò hươu Dưỡng sinh, thể dục sớm chiều Dùng thuốc đúng liều, thầy thuốc đã ghi Đẩy lùi căn bệnh lâm nguy Phòng chống mỡ máu trường Y cho mình - Hết - Năm việc nên thực hiện Tác giả; Bùi Thị Bé - CLBPCRLMM xã Nguyên Xá Kiểm tra sức khoẻ định kỳ Xét nghiệm sinh hoá máu thì làm ngay Ít nhất 6 tháng một lần Tần xuất mỡ máu ta thì kiểm tra Thể dục đều đặn hàng ngày Giảm Cô lét Tê giôn trong máu tập ngay chớ lười Hợp lý dinh dưỡng hàng ngày Ăn nhiều rau quả, ta nay nên dùng Ăn cá cùng cả rau xanh Các loại đậu đỗ sẽ thành thói quen Uống nước ta phải xen vào Mỗi ngày 2 lít ai nào chớ quên Mỡ máu chỉ số tốt lên Cơ thể tăng cường thải độc rất nên Tăng cường ăn Tỏi đừng quên Chế phẩm đậu Nành, Mộc nhĩ, Nấm hương Hành Tây nghe tiếng thân thương Ăn giảm mỡ máu con đường sáng tươi Trong ta đầy ắp tiếng cười Nếp sống lành mạn, người người hân hoan Ngủ, nghỉ khoa học đúng giờ Cuộc đời hạnh phúc tưởng chừng như mơ Tránh séc kích động bâng khua Giờ đây hiện thực không mơ đâu mà Cảm ơn đại học Thái Bình Trường Y giúp đỡ dân mình yên tâm Nguyên Xá nay thất có duyên Thái Bình đại học trường Y nối liền! - Hết – Phòng chống rối loạn mỡ máu Tác giả: Bùi Thị B é- Hội NCT xã Nguyên Xá Khi xưa ăn chẳng được no Ngày nay bưng bát phở Bò, tái Dê Ăn uống thập cẩm chẳng chê Rối loạn mỡ máu nó về với ta Vậy nên ta phải lo xa Ngành Y hướng dẫn là ta thực hành Ta ăn Bí đỏ, rau xanh Hành Tây với Tỏi trong lành biết bao Trước kia không hiểu vì sao Ta ăn mỡ lợn ai nào có hay Bây giờ thay thế hàng ngày Đậu Nành cùng với ăn dầu Hướng Dương Ô Liu nghe thấy quen quen Những loại dầu đó ta nên thường dùng Thịt đỏ; Bò, Ngựa, Trâu, Cừu Ta nên hạn chế chưa nhiều cô lét tơ rôn Thay thế thịt nạc gia cầm Bỏ da ăn nạc rồi dần sẽ quen Tốt cho tim mạch cá Hồi Cá Ngừ, cá Trích, cá mòi, cá Thu Hoa quả tốt cho mọi người Người bệnh mỡ máu ta thời chọn ăn Táo, Lê, Ổi, Mận, Bưởi, Cam Cải thiện tiêu hoá giảm cân béo phì Ăn uống đúng lúc đúng khi Ăn tối quá muộn thì nên phải lường Ngoài ra vận động thường xuyên Thì người béo phì ta sẽ giảm cân Cần nhớ hạn chế rược, bia Không hút thuốc lá, phòng ngừa bệnh tăng Cháu con nay có nghe chăng Lời khuyên thầy thuốc ta hằng ghi sâu Tuổi cao sức khoẻ càng hao Bệnh tật xâm nhập nào ai tỏ tường Nhờ ơn Đảng, Bác dẫn đường Thế hệ nối tiếp chủ trương giúp người Quê ta rộn rã tiếng cười Sức khoẻ người già ổn định hơn xưa Vui làm vừa hát vừa ca Ngành Y đại học giúp ta phòng ngừa Nguyên Xá vang mãi bài ca Thái Bình đại học trường Y giúp mình - Hết – TIỂU PHẨM " Bà tuyệt vời" Tác giả- Lê Văn Liêu CLBPCRLMM xã Nguyên Xá Bà; Ngâm kiều Tuổi cao bệnh mới sinh ra Tim mạch huyết áp nào là loãng xương Béo phì thừa mỡ tháo đường Phòng tránh bệnh tật ta thường nhắc nhau Thuốc từ cây lá quả rau Thực phẩm chữa bệnh vết đau chóng lành Ông nói; Nghe bà ngâm bài thơ thực phẩm chức năng. Trong thời gian này trường đại học Y Thái Bình đang về xã nhà hướng dẫn thực hiện chương trình về phòng chống bệnh mỡ máu tôi nghe cứ rút vào tai. Thế bà đã ngâm đến đâu, còn đâu tối về tôi ngâm với bà. Vậy nay tôi về muộn, bà có mong tôi không? Bà: Tôi có mong nhưng không dám trách..Thế ông đi đâu mà về muộn, không nói để tôi mong! Ông : Chả là mấy hôm nay không thấy ông Tư sang chơi, tưởng ông bận gì nên tôi có sang thăm mới biết ông phải đi nằm bệnh viện , vì căn bệnh mỡ máu quá cao. Bác sỹ nói may mà điều trị kịp thời nếu không sẽ bị biến chứng sang xơ vỡ động mạch, nhồi máu cơ tim Bà: Đấy đấy, chính vì thế mà tôi mới mong ông về để cùng thực hiện ngay chương trình phòng chống bệnh rối loạn mỡ máu. Ông; Thế tôi giúp gì được cho bà Bà: Hát song loan Tôi nói ông nghe, việc này cần lắm này a Cho người cho ta, thực phẩm chức năng từ cây lá vườn nhà Vừa đỡ tốn tiền mà chẳng phải đi xa í, ì, i Ông: Nhưng tôi chưa ró, chỉ khó cho bà Bà; Tài liệu trong nhà, có chi là khó Thứ gì chưa có, chịu khó tìm ngay í, ì i Ông: Bà rất thông minh, tính tình chịu khó này a. Tôi thì hay quên cho nên việc nhà bà tự lo toan í, ì i. Bà; Thế thì bây giờ ông với tôi bắt tay ngay vào công việc Ông: Ờ! thì bà bảo tôi làm, thì tôi làm. Nhưng tôi đã nói với bà là trí nhớ của tôi mấy năm nay nó suy giảm nên khi đến hội trường, các bác sỹ tư vấn thì nhớ, song về tới nhà thì lại quên, tối đến làm chén rượu thì lại quên cả bà Bà nói; Này ông! nhân tiện ông nói đến uống rượu, tôi mới dám nói; Từ khi ông bỏ được thuốc lào, thuốc lá đến nay tôi rất mừng vì thấy sức khoẻ của ông khá lên nhiều, còn rượu tôi mong ông cố gắng giảm dần vì chính rượu nó sẽ làm ức chế thần kinh, làm suy giảm trí nhớ sau chuyển sang gan nhiễm mỡ, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim. Còn tôi sẽ điều chỉnh bữa ăn hàng ngày cho hợp lý. Cụ thể là: Giảm các chất béo từ các phủ tạng động vật, các loại thịt có màu đỏ như thịt bò, thịt hưu. Tăng cường rau xanh và hoa quả. Ngoài ra còn luyện tập thể dục dưỡng sinh và dùng một số bài thuốc thực phẩm chức năng mà trường đại học Y đã tư vấn Ông; Thế bà đã chuẩn bị được những bài nào rồi? Bà; Tôi chuẩn bị đã nhiều nhưng có 2 bài hoàn thành xong. Tôi nói để ông nghe Bà hát cách cú;( Trà xanh, lá sen khô ,í,i,i,i, ì, i) hát 2 lần Sơn nha, vỏ quýt, ý dĩ, lá lạc, tán bột thành phần. đóng hộp dùng dần. Hàng ngày uống với nước ì sôi. (Bài 2 đễ thôi í. Ì i ) hát 2 lần. Vừng đen, gạo tẻ, quả mè, Dâu quả nồi đất bung nhừ làm thức ăn hàng ngày. Thứ này hạ huyết mát gan i, ì ,i, í i, ì i Thế ngay chiều nay ông với tôi sang thăm ông Tư biếu ông ấy luôn 2 thứ này để ông dùng, khi về sẽ ra con đường mới vòng qua xóm trên về nhà sẽ thành bài tập đi bộ. Bữa ăn tối nay tôi chiêu đãi ông bằng món rau muống luộc chấm với nước mắm có pha gừng tỏi Ông : Hoan hô Bà tuyệt vời - Hết –
File đính kèm:
- luan_an_hieu_qua_truyen_thong_tich_cuc_can_thiep_che_do_an_c.docx
- 3.TT TA- English.docx
- ABSTRACT.docx
- ADVANCED THESIS INFORMATION Page.docx
- Luận án tóm tắt.docx
- Trang thông tin LA (Vie) (1).doc
- TRICH YẾU.docx