Luận án Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại tuyến xã, huyện Quan hóa, tỉnh Thanh hóa, năm 2015 - 2017
Sử dụng bất hợp pháp các chất dạng thuốc phiện (CDTP) như thuốc phiện, Morphin, Heroin đã gây ra vấn đề sức khỏe, các gánh nặng bệnh tật và liên quan đến tử vong. Điều này là do mối quan hệ giữa sử dụng ma túy với sức khỏe tâm thần, tiêm chích ma túy, HIV/AIDS, viêm gan và tử vong do quá liều[1]. Việt Nam đã triển khai các hình thức cai nghiện tại cộng đồng, gia đình và các trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội với biện pháp bắt buộc và tự nguyện. Tuy nhiên, tỷ lệ tái nghiện cao (>90%) sau khi hết thời gian cai nghiện khoảng 2 năm. Đến năm 2008, Việt Nam thí điểm chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng methadone tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Chương trình thí điểm cho thấy điều trị methadone rất hiệu quả trong việc kiểm soát nghiện heroin và được chấp thuận để mở rộng dịch vụ ra các tỉnh, thành khác trong cả nước[2]. Nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh (2011) ở mô hình thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng từ 11/2009 đến 11/2011, hiệu quả của mô hình đã được chứng minh qua kết quả giảm sử dụng ma túy từ 98,2% trước khi điều trị xuống 12,4% sau 24 tháng; không phát hiện trường hợp nhiễm mới HIV; vi phạm pháp giảm từ 40,8% xuống 1,6% sau 24 tháng.
Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có Thanh Hóa thường có điều kiện kinh tế khó khăn, đường xá đi lại không thuận lợi, là nơi sinh sống của đa số là đồng bào dân tộc thiểu số và người bệnh nơi đây gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2015) tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc từ tháng 10/2014 đến 12/2015, kết quả chỉ ra rằng yếu tố khoảng cách đi uống thuốc hàng ngày ảnh hưởng không nhỏ đến việc duy trì điều trị của bệnh nhân. Trong nghiên cứu khác của Phạm Đức Mạnh (2014) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc cũng cho thấy việc tiếp cận điều trị Methadone gặp nhiều khó khăn đối với bệnh nhân ở vùng sâu, vùng xa và nêu lên sự cần thiết phải nâng cao độ bao phủ và bền vững của chương trình Methadone[3].
Quan Hóa là một huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hoá, là địa bàn trọng điểm về HIV/AIDS và tiêm chích ma tuý. Đến 31/12/2017, toàn huyện có 440 người nhiễm HIV còn sống và ước tính trên 700 người nghiện ma tuý; tình hình vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy trên địa bàn diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát; trình độ văn hoá thấp cùng với nhiều thách thức xã hội và kinh tế như nghèo đói, lạm dụng chất ma túy, bất bình đẳng trong chăm sóc y tế cũng là nguy cơ gián tiếp làm lây truyền HIV trong đồng bào dân tộc thiểu số; lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chích ma tuý (56,7%); đối tượng nghiện tập trung chủ yếu tại các xã Thành Sơn, Trung Sơn.Trong khi đó, cơ sở điều trị Methadone lại nằm ở Trung tâm Y tế huyện, người nghiện không thể đến nhận dịch vụ điều trị Methadone do khoảng cách từ nhà đến nơi điều trị từ 50-60 km. Trước thực trạng đó, từ tháng 5 năm 2015, ngành Y tế Thanh Hóa đã cho triển khai cơ sở điều trị methadone tại Trạm Y tếxãThành Sơn và xã Trung Sơn. Đến thời điểm năm 2015, tại Việt Nam, mô hình cơ sở điều trị Methadone đều đặt tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tếhuyện/thị/ thành phố.việc nghiên cứu mô hình điều trị Methadone tại tuyến xã, nhằm đưa dịch vụ điều trị Methadone đến gần người bệnh, thuận tiện hơn trong tiếp cận làm tăng khả năng tuân thủ điều trị là cần thiết, có ý nghĩa.
Đề tài luận án “Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tuyến xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2015-2017”.
Từ các kết quả ở nghiên cứu này có thể rút ra những bài học, kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo phục vụ công tác hoạch định chính sách, định hướng cho chiến lược phòng chống HIV/AIDS trong tương lai, đồng thời đóng góp thông tin có giá trị cho đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại tuyến xã, huyện Quan hóa, tỉnh Thanh hóa, năm 2015 - 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG b&a HOÀNG BÌNH YÊN KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI – 2021 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG b&a HOÀNG BÌNH YÊN KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017 CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG MÃ SỐ: 62.72.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS, TS PHẠM ĐỨC MẠNH 2. PGS, TS HỒ THỊ HIỀN HÀ NỘI – 2021 TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017 CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI – 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu Trường Đại học Y tế công cộng, Phòng Đào tạo sau đại học, Cục Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thanh Hóa, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thanh Hóa, Trung tâm Y tế huyện Quan Hóa, Trạm Y tế xã Thành Sơn, Trạm Y tế xã Trung Sơn, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy PGS, TS Phạm Đức Mạnh, cô PGS, TS Hồ Thị Hiền, những người thầy, cô tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Sở Y tế Thanh Hóa, Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh Thanh Hóa, Uỷ ban nhân dân huyện Quan Hóa, Uỷ ban nhân dân xã Thành Sơn, Uỷ ban nhân dân xã Trung Sơn đã ủng hộ, phối hợp, tạo điều kiện và chia sẻ thông tin, tài liệu cho nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình, bố mẹ, vợ và các con tôi là nguồn động viên và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận án. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ AIDS Acquired Immune Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) ARV Antiretroviral (Thuốc kháng vi rút) ATS Amphetamine Type Stimulant (các chất kích thích thần kinh nhóm Amphetamine, còn gọi là Ma túy tổng hợp) BN BKT BCS CDTP Bệnh nhân Bơm kim tiêm Bao cao su Chất dạng thuốc phiện CSĐT CSHQ CTGTH DVYT DVXH ĐT ĐTNC Cơ sở điều trị Chỉ số hiệu quả Can thiệp giảm tác hại Dịch vụ y tế Dịch vụ xã hội Điều trị Đối tượng nghiên cứu FDA FHI Food and Drug Administration (Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ) Family Health International (Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế ) HBV Hepatitis B virus (Vi rút gây bệnh viêm gan B) HCV Hepatitis C virus (Vi rút gây bệnh viêm gan C) HIV Human immunodeficiency virus: (Vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người) IBBS Integrated Biological and Behavioral Surveillance (Giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học) LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và xã hội MMT NCMT Methadone Maintenance Therapy (Điều trị duy trì bằng Methadone) Nghiện chích ma túy QHTD Quan hệ tình dục PNBD Phụ nữ bán dâm PTTH SAMHSA Phổ thông trung học Substance Abuse and Mental Health Services Administration(Cục Quản lý Lạm dụng chất gây nghiện và Dịch vụ sức khỏe tâm thần của Hoa Kỳ) STI Sexually Transmitted Infection (Nhiễm trùng lây qua đường tình dục) TCMT Tiêm chích ma tuý THCS Trung học cơ sở TYT TTYT Trạm Y tế Trung tâm Y tế UNAIDS The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS (Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/ AIDS) UNODC United Nations Office on Drugs and Crime (Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc) VCT Voluntary Counseling and Testing (Tư vấn xét nghiệm tự nguyện) WHO XN World health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) Xét nghiệm PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3 1. Đặc điểm về giới tính và tuổi 56 Bảng 3 2. Đặc điểm về hôn nhân và học vấn của đối tượng nghiên cứu 57 Bảng 3 3. Tình trạng việc làm, thu nhập của đối tượng nghiên cứu 57 Bảng 3 4. Mâu thuẫn trong gia đình và hành vi vi phạm pháp luật 58 Bảng 3 5. Loại ma túy và thời gian sử dụng 58 Bảng 3 6. Tuổi sử dụng ma túy lần đầu và cách sử dụng 59 Bảng 3 7. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã từng tham gia cai nghiện ma túy 60 Bảng 3 8. Thời gian đối tượng nghiên cứu tái nghiện sau cai nghiện 60 Bảng 3 9. Lý do tái nghiện ma túy 60 Bảng 3 10. Hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm 61 Bảng 3 11. Quan hệ tình dục trong vòng một tháng qua 61 Bảng 3 12. Kết quả xét nghiệm chất ma túy trong nước tiểu trước điều trị 61 Bảng 3 13. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B và viêm gan C trước khi điều trị 62 Bảng 3 14. Vấn đề về sức khỏe tâm thần của đối tượng nghiên cứu 62 Bảng 3 15. Đối tượng nghiên cứu tự đánh giá về chất lượng cuộc sống 63 Bảng 3 16. Đối tượng nghiên cứu tự đánh giá về mức độ hài lòng với sức khỏe 63 Bảng 3 17. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại 64 Bảng 3 18. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế 64 Bảng 3 19. Đặc điểm về tiếp cận các dịch vụ y tế của đối tượng nghiên cứu 64 Bảng 3 20. Tình trạng tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng 65 Bảng 3 21. Thông tin về dùng lại CDTP (heroin) 67 Bảng 3 22. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu dùng chung BKT trước và sau điều trị 68 Bảng 3 23. Thay đổi hành vi nguy cơ liên quan đến quan hệ tình dục 69 Bảng 3 24. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B, C 69 Bảng 3 25. Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận, sử dụng dịch vụ tư vấn XN HIV, điều trị ARV 70 Bảng 3 26. Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật và bạo lực gia đình trước và sau ĐT 72 Bảng 3 27. Thay đổi khả năng lao động trước và sau điều trị 73 Bảng 3 28. Thay đổi chi phí cho việc mua ma túy và thu nhập trung bình của BN 75 Bảng 3 29. Tỷ lệ sử dụng ma túy trong quá trình điều trị và tỷ lệ bỏ trị 79 Bảng 3 30. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng ma túy (đơn biến) 79 Bảng 3 31. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng ma túy trong (đa biến) 81 Bảng 3 32. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bỏ trị (đơn biến) 82 Bảng 3 33. Một số yếu tố liên quan đến bỏ điều trị (đa biến) 84 Bảng 3 34. Thông tin về cán bộ y tế tại cơ sở điều trị. 90 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu 1 1. Điều trị lệ thuộc ma túy bằng dược lý theo khu vực trên toàn cầu 14 Biểu 1 2. Điều trị nghiện ma túy theo khu vực trên toàn cầu 15 Biểu đồ 3 1. Tiền sử bệnh tật của đối tượng nghiên cứu 62 Biểu đồ 3 2. Một số nguyên nhân bỏ điều trị của đối tượng nghiên cứu 66 Biểu đồ 3 3. Tỷ lệ dương tính với CDTP khi xét nghiệm nước tiểu 66 Biểu đồ 3 4. Tỷ lệ bệnh nhân có tiêm chích ma túy 67 Biểu đồ 3 5. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có việc làm 74 Biểu đồ 3 6. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có vấn đề sức khỏe tâm thần 76 Biểu đồ 3 7. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu hài lòng với sức khỏe 77 Biểu đồ 3 8. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu tự đánh giá CLCS tốt 77 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1 Mô hình cơ sở điều trị Methadone tại Việt Nam 24 Hình 2 Qui trình hoạt động của cơ sở điều trị Methadone 25 Hình 3 Tổ chức trạm y tế 37 Hình 4 Khung lý thuyết nghiên cứu 39 Hình 5 Bản đồ địa bàn nghiên cứu 40 Hình 6 Sơ đồ nghiên cứu can thiệp 42 Hình 7 Cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã 47 ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng bất hợp pháp các chất dạng thuốc phiện (CDTP) như thuốc phiện, Morphin, Heroin đã gây ra vấn đề sức khỏe, các gánh nặng bệnh tật và liên quan đến tử vong. Điều này là do mối quan hệ giữa sử dụng ma túy với sức khỏe tâm thần, tiêm chích ma túy, HIV/AIDS, viêm gan và tử vong do quá liều[1]. Việt Nam đã triển khai các hình thức cai nghiện tại cộng đồng, gia đình và các trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội với biện pháp bắt buộc và tự nguyện. Tuy nhiên, tỷ lệ tái nghiện cao (>90%) sau khi hết thời gian cai nghiện khoảng 2 năm. Đến năm 2008, Việt Nam thí điểm chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng methadone tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Chương trình thí điểm cho thấy điều trị methadone rất hiệu quả trong việc kiểm soát nghiện heroin và được chấp thuận để mở rộng dịch vụ ra các tỉnh, thành khác trong cả nước[2]. Nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh (2011) ở mô hình thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng từ 11/2009 đến 11/2011, hiệu quả của mô hình đã được chứng minh qua kết quả giảm sử dụng ma túy từ 98,2% trước khi điều trị xuống 12,4% sau 24 tháng; không phát hiện trường hợp nhiễm mới HIV; vi phạm pháp giảm từ 40,8% xuống 1,6% sau 24 tháng. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có Thanh Hóa thường có điều kiện kinh tế khó khăn, đường xá đi lại không thuận lợi, là nơi sinh sống của đa số là đồng bào dân tộc thiểu số và người bệnh nơi đây gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2015) tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc từ tháng 10/2014 đến 12/2015, kết quả chỉ ra rằng yếu tố khoảng cách đi uống thuốc hàng ngày ảnh hưởng không nhỏ đến việc duy trì điều trị của bệnh nhân. Trong nghiên cứu khác của Phạm Đức Mạnh (2014) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc cũng cho thấy việc tiếp cận điều trị Methadone gặp nhiều khó khăn đối với bệnh nhân ở vùng sâu, vùng xa và nêu lên sự cần thiết phải nâng cao độ bao phủ và bền vững của chương trình Methadone[3]. Quan Hóa là một huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hoá, là địa bàn trọng điểm về HIV/AIDS và tiêm chích ma tuý. Đến 31/12/2017, toàn huyện có 440 người nhiễm HIV còn sống và ước tính trên 700 người nghiện ma tuý; tình hình vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy trên địa bàn diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát; trình độ văn hoá thấp cùng với nhiều thách thức xã hội và kinh tế như nghèo đói, lạm dụng chất ma túy, bất bình đẳng trong chăm sóc y tế cũng là nguy cơ gián tiếp làm lây truyền HIV trong đồng bào dân tộc thiểu số; lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chích ma tuý (56,7%); đối tượng nghiện tập trung chủ yếu tại các xã Thành Sơn, Trung Sơn...Trong khi đó, cơ sở điều trị Methadone lại nằm ở Trung tâm Y tế huyện, người nghiện không thể đến nhận dịch vụ điều trị Methadone do khoảng cách từ nhà đến nơi điều trị từ 50-60 km. Trước thực trạng đó, từ tháng 5 năm 2015, ngành Y tế Thanh Hóa đã cho triển khai cơ sở điều trị methadone tại Trạm Y tếxãThành Sơn và xã Trung Sơn. Đến thời điểm năm 2015, tại Việt Nam, mô hình cơ sở điều trị Methadone đều đặt tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tếhuyện/thị/ thành phố...việc nghiên cứu mô hình điều trị Methadone tại tuyến xã, nhằm đưa dịch vụ điều trị Methadone đến gần người bệnh, thuận tiện hơn trong tiếp cận làm tăng khả năng tuân thủ điều trị là cần thiết, có ý nghĩa. Đề tài luận án “Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tuyến xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2015-2017”. Từ các kết quả ở nghiên cứu này có thể rút ra những bài học, kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo phục vụ công tác hoạch định chính sách, định hướng cho chiến lược phòng chống HIV/AIDS trong tương lai, đồng thời đóng góp thông tin có giá trị cho đào tạo và nghiên cứu khoa học. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Luận án có các mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng sử dụng ma túy ở người nghiện ma túy trước khi tham gia điều trị Methadone tại 2 xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015 2017” 2. Đánh giá kết quả, tính phù hợp và khả năng duy trì mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 2 xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015-2017 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 CÁC KHÁI NIỆM 1.1.1 Chất gây nghiện và chất ma tuý Chất gây nghiện khi đưa vào cơ thể dưới bất kỳ hình thức nào sẽ gây ức chế thần kinh hoặc kích thích mạnh mẽ hệ thần kinh, làm giảm đau. gây ảo giác, dẫn đến thay đổi một hoặc nhiều chức năng của cơ thể người sử dụng [8, 9]. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành [6, 7]. 1.1.2 Chất dạng thuốc phiện (CDTP) Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid) là tên gọi chung cho nhiều chất như thuốc phiện, Morphine, Heroin, Methadone, Buprenorphine, Codein, Pethidine, LAAM có biểu hiện lâm sàng tương tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận tương tự ở não[6, 8, 9]. 1.1.3 Khái niệm về nghiện chất và người nghiện CDTP Nghiện chất là tình trạng bắt buộc phải sử dụng chất gây nghiện bất chấp những tác hại của chúng. Người nghiện CDTP là người sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần CDTP với liều lượng ngày càng tăng, dẫn đến trạng thái nhiễm độc chu kỳ, mạn tính, bị lệ thuộc về thể chất và tâm thần vào chất đó[8, 9]. 1.1.4 Cai nghiện Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà người nghiện thường sử dụng (nghiện) dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai, vì vậy bệnh nhân cần phải được điều trị[8, 9]. 1.1.5 Hội chứng cai và tái nghiện Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất ma tuý đang sử dụng ở những người nghiện ma tuý. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng cai khác nhau phụ thuộc vào loại ma tuý đang sử dụng[8, 9]. Tái nghiện là sử dụng ma túy trở lại đáp ứng cơn xung động thèm muốn xuất hiện sau khi đã ngưng sử dụng ma túy, hay sau khi điều trị hoặc cai nghiện với kết quả không còn triệu chứng cai [8, 9]. 1.1.6 Điều trị thay thế Methadone và cơ sở điều trị Methadone Điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc thay thế là việc sử dụng thuốc thay thế Methadone để điều trị cho người nghiện CDTP [8, 9]. Cơ sở điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone gọi tắt là cơ sở điều trị Methadone. Cơ sở điều trị nghiện Methadone là đơn vị điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone cho người nghiện CDTP, bao gồm cả việc cấp phát thuốc Methadone. 1.1.7 Tuân thủ điều trị Methadone Tuân thủ điều trị Methadone được định nghĩa là mức độ người bệnh dùng thuốc Methadone và thực hành tuân theo y lệnh của thầy thuốc[6, 9]. 1.1.8 Bỏ liều, bỏ điều trị Methadone và tái sử dụng ma tuý Trong chương trình điều trị Methadone, bỏ liều là tình trạng bệnh bệnh nhân không thực hiện uống thuốc hàng ngày: Bỏ 1-3 liều Methadone liên tục, xử lý uống như liều đang uống; bỏ từ 4-5 liều Methadone liên tục uống liều bằng ½ liều đang uống; bỏ từ 6 liều liên tục, xử lý khởi liều lại. Bỏ trị là tình trạng bệnh nhân bỏ liều liên tục trên 30 ngày và không quay lại tham gia điều trị[6, 9]. Tái sử dụng ma túy là sử dụng ma túy trở lại (dù chỉ một lần) để đáp ứng cơn xung động thèm muốn xuất hiện. 1.1.9 Vi phạm pháp luật Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản: 1) Hành vi của con người gồm hành vi hành động và hành vi không hành ... tương ứng) G7 Trong 30 ngày qua, bạn có gặp vấn đề về sức khoẻ không? Có Không (Điền mã số tương ứng) Nếu không (mã số bằng 2), chuyển sang phần II, G8 II. Sức khỏe tâm thần G8 Bạn đã bao giờ có những giai đoạn nào gặp những vấn đề sau không? (không phải là nguyên nhân trực tiếp do sử dụng ma tuý/uống rượu bia) 1=Có, 2=K hông Từ trước tới nay Số ngày trong 30 ngày qua Có vấn đề về tập trung, ghi nhớ Lo lắng thái quá, căng thẳng một cách nghiêm trọng Trầm cảm, buồn, mất hy vọng Mất hứng thú một cách nghiêm trọng Ảo giác – nhìn thấy/nghe thấy những thứ mà người khác không nghe/nhìn thấy? Khó kiểm soát hành vi bạo lực, gồm giận dữ hoặc bạo lực Có ý định tự tử Có hành vi tự tử G9 Bạn đã bao nhiêu lần được điều trị về các vấn đề tâm thần và tâm lý? Ở bệnh viện hoặc điều trị nội trú? Ngoại trú hoặc tại các phòng khám, phòng mạch tư? Số lần G10 Trong 30 ngày qua, bạn quan tâm đến các thành viên trong gia đình thường xuyên ở mức độ nào? Không quan tâm Không đáng kể Đôi khi Thường xuyên 5. Rất thường xuyên (Điền mã số tương ứng) G11 Trong 30 ngày qua , bạn quan tâm tới sở thích của cá nhân mình thường xuyên ở mức độ nào ? Không quan tâm Không đáng kể Đôi khi Thường xuyên Rất thường xuyên (Điền mã số tương ứng) G13 Trong 30 ngày qua , bạn tham gia vào các hoạt động giải trí thường xuyên ở mức độ nào? Không tham gia Không đáng kể Đôi khi Thường xuyên Rất thường xuyên (Điền mã số tương ứng) III. Khả năng lao động G14 Trong 30 ngày qua, bạn chủ động tham gia học tập hay lao động ngoài xã hội thường xuyên ở mức độ nào? Không tham gia Không đáng kể Đôi khi Thường xuyên Rất thường xuyên (Điền mã số tương ứng) G15 Trong 30 ngày qua, bạn tham gia công việc gia đình/nội trợ thường xuyên ở mức độ nào? Không tham gia Không đáng kể Đôi khi Thường xuyên Rất thường xuyên (Điền mã số tương ứng) G16 Trong 30 ngày qua, bạn tự phục vụ cá nhân ở mức độ nào? Không Không đáng kể Đôi khi Thường xuyên Rất thường xuyên (Điền mã số tương ứng) PHẦN VII: QUAN HỆ TÌNH DỤC H1 Bạn đã từng quan hệ tình dục bao giờ chưa? Có Không Bao gồm cả quan hệ tình dục qua âm đạo và qua hậu môn. (Điền mã số tương ứng) Nếu không (mã số bằng2)®phần VIII H2 Bạn bắt đầu quan hệ tình dục lần đầu tiên khi bạn bao nhiêu tuổi? Tuổi Không nhớ 99 A. Quan hệ tình dục với vợ, người yêu, bạn tình H3 Trong 1 tháng qua, bạn quan hệ tình dục (đường âm đạo hay hậu môn) với vợ, người yêu, bạn tình bao nhiêu lần? Số lần QHTD Không nhớ 99 H4 Trong 1 tháng quakhiquan hệ tình dục với vợ, người yêu, bạn tình bạn có sử dụng BCS không? 1. Có 2. Không 9. Không nhớ (Điền mã sốtương ứng) Nếu không không nhớ (mã2 hoặc 9) ® chuyển câu H6 H5 Nếu có, ai đã gợi ý sử dụng bao cao su trong lần quan hệ đó? 1. Tự bản thân 2. Bạn tình của tôi 3. Cùng quyết định (Điền mã sốtương ứng) H6 Trong 3 tháng qua, bạn có thường xuyên sử dụng BCS với vợ, người yêu, bạn tìnhkhông? 1. Tất cả các lần 2. Đa số các lần 3. Thỉnh thoảng 4. Không bao giờ (Điền mã sốtương ứng) B. Quan hệ tình dục với Phụ nũ bán dâm H7 Trong 1 tháng qua, bạn quan hệ tình dục với phụ nữ bán dâm (đường âm đạo và hậu môn) bao nhiêu lần? Số lần quan hệ tình dục Không nhớ 99 H8 Trong 1 tháng quakhi quan hệ tình dục với phụ nữ bán dâm, bạn có sử dụng bao cao su không? 1. Có 2. Không 9. Không nhớ (Điền mã số tương ứng) Nếu không hoặc không nhớ (mã 2 hoặc 9)® chuyển H10 H9 Nếu có,ai đã gợi ý sử dụng bao cao su trong lần quan hệ đó? 1. Tự bản thân 2. Bạn tình của tôi 3. Cùng quyết định (Điền mã số tương ứng) H10 Trong 3 tháng qua, bạn có thường xuyên sử dụng BCS với phụ nữ bán dâm không? 1. Tất cả các lần 2. Đa số các lần 3. Thỉnh thoảng 4. Không bao giờ (Điền mã số tương ứng) H11 Nếu có,ai đã gợi ý sử dụng bao cao su trong lần quan hệ đó? 1. Tự bản thân 2. Bạn tình của tôi 3. Cùng quyết định (Điền mã số tương ứng) PHẦN IX: TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ I1 Khoảng cách từ nhà bạn đến cơ sở điều trị là bao xa? < 5km 5-10 km > 10km (Điền mã số tương ứng) I2 Phương tiện đi lại Đi bộ Xe đạp Xe máy Ô tô Khác (Điền mã số tương ứng) PHẦN X: TIẾP CẬN DỊCH VỤ VÀ MỨC ĐỘ SỬ DỤNG DỊCH VỤ K1 Trong tháng qua, bạn đã sử dụng dịch vụ chuyển tiếp nào? (có thể chọn nhiều câu trả lời) (Đọc các lựa chọn) 1- Có 2- Không Nhóm DV y tế Tư vấn xét nghiệm tự nguyện Điều trị ARV Điều trị nhiễm trùng cơ hội Điều trị Lao Điều trị chuyên khoa tâm thần Dịch vụ y tế khác- Ghi rõ:.......................... Không nhớ Nhóm hỗ trợ xã hội Dịch vụ hỗ trợ người sau cai nghiện tái hoà nhập cộng đồng Giáo dục viên đồng đẳng Bơm kim tiêm sạch Bao cao su Dịch vụ xã hội (vay vốn, nhà ở) Dịch vụ pháp lý Dịch vụ xã hội khác-Ghi rõ:................... Không nhớ PHẦN XI: CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG(Khoanh tròn số tương ứng) Câu hỏi:Trong hai tuần qua, Rất xấu Xấu Trung bình Tốt Rất tốt 1. Bạn đánh giá chất lượng cuộc sống của bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng 2. Bạn hài lòng với sức khỏe của mình ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 Câu hỏi:Trong hai tuần qua, Không Ít Trung bình Nhiều Rất nhiều 3. Khi bị đau đớn trong cơ thể thì những cơn đau đó cản trở đến việc mà bạn muốn làm ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 4. Để có thể hoạt động bình thường trong cuộc sống hàng ngày, bạn cần được uống thuốc hoặc điều trị nhiều ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 5. Bạn thấy thích thú với cuộc sống của bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 6. Bạn thấy cuộc sống của bạn có ý nghĩa nhiều ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 Câu hỏi:Trong hai tuần qua, Không Kém Tương đối Tốt Rất tốt 7. Khi làm việc gì đó thì bạn có khả năng tập trung ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 8. Bạn thấy yên tâm với cuộc sống hàng ngày của bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 9. Bạn thấy môi trường tự nhiên nơi bạn sống trong lành ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 Câu hỏi:Trong hai tuần qua, Không chút nào Một chút Tương đối Gần đủ Hoàn toàn đủ 10. Bạn có đủ sức lực cho các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 12. Bạn có đủ tiền để trang trải các nhu cầu của mình ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 Câu hỏi:Trong hai tuần qua, Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng 11. Bạn bằng lòng với ngoại hình của bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 Câu hỏi:Trong hai tuần qua, Không dễ chút nào Khá khó khăn Khá dễ Dễ dàng Rất dễ dàng 13.Đối với những thông tin (tin tức) muốn tìm hiểu, bạn có thể tìm kiến được dễ dàng ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 14. Bạn có cơ hội được giải trí nhiều như bạn muốn không? 1 2 3 4 5 15. Việc đi lại (vận động đi tới đi lui) của bạn dễ dàng ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 Câu hỏi:Trong hai tuần qua, Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng 16. Bạn hài lòng với giấc ngủ của bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 17. Bạn hài lòng với khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày của bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 18. Bạn hài lòng với khả năng làm việc của bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 19. Bạn hài lòng với bản thân mình ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 Câu hỏi:Trong hai tuần qua, Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng 20. Bạn hài lòng với các mối quan hệ cá nhân của bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 21. Bạn hài lòng với đời sống tình dục của bạn ở mức độ nào? (nếu bệnh nhân nói không có, thì hỏi bệnh nhân có hài lòng với tình trạng không có đó không ?) 1 2 3 4 5 22. Bạn hài lòng với mức độ hỗ trợ của bạn bè ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 23. Trong hai tuần qua, bạn hài lòng với những tiện nghi nơi bạn sống ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 24. Bạn hài lòng với khả năng sử dụng được các dịch vụ y tế mà bạn cần ở mức độ nào? 1 2 3 4 5 25. Bạn hài lòng như thế nào đối phương tiện di chuyển của bạn? 1 2 3 4 5 Câu hỏi:Trong hai tuần qua, Không bao giờ Ít khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Luôn luôn 26. Bạn có thường xuyên có những tâm trạng tiêu cực như chán nản, tuyệt vọng, lo âu, trầm cảm không? 1 2 3 4 5 Phụ lục 3:HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU NGƯỜI PHỤ TRÁCH CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ 1. Anh/Chị cho biết đã làm công tác này được bao lâu? Trình độ cơ bản của Anh/chị là gì? 2. Anh/Chị đã tham gia các khóa học nào về điều trị nghiện? 3. Theo Anh/Chị mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xã hiện nay gặp các khó khăn, thuận lợi gì? Theo Anh/Chị cần làm gì để khắc phục các khó khăn đó? 4. Theo Anh/Chị mô hình có phù hợp với địa phương: Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự làm việc?Qui trình làm việc, khả năng tiếp cận dịch vụ của bệnh nhân?Phối hợp làm việc giữa trạm y tế và cơ sở điều trị Methadone? 5. Anh/chị có đề xuất gì để cải thiện chất lượng dịch vụ điều trị không? Kiến nghị gì cho Sở Y tế, Bộ Y tế? CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU TƯ VẤN VIÊN 1. Anh/Chị cho biết đã làm công tác này được bao lâu? Trình độ cơ bản của Anh/chị là gì? 2. Anh/Chị đã tham gia các khóa học nào về điều trị nghiện? 3. Theo Anh/Chị mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xã hiện nay gặp các khó khăn, thuận lợi gì? Theo Anh/Chị cần làm gì để khắc phục các khó khăn đó? 4. Theo Anh/Chị mô hình có phù hợp với địa phương: Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự làm việc?Qui trình làm việc, khả năng tiếp cận dịch vụ của bệnh nhân?Phối hợp làm việc giữa trạm y tế và cơ sở điều trị Methadone? 5. Theo Anh/Chị có nhiều bệnh nhân bỏ trị không? Vì sao? Anh/chị có liên hệ với bệnh nhân để tìm hiểu lý do không? Đó là những nguyên nhân nào? Nguyên nhân nào là chủ yếu? để giảm tỷ lệ bỏ trị cần phải làm gì. CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO I/ Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế huyện, Phòng Y tế. Đề nghị ông/bà cho ý kiến việc triển khai mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãở địa phương về các vấn đề sau: 1. Bố trí cơ sở điều trị? 2. Tuyên truyền về chương trình và vận động nhân dân ủng hộ chương trình? 3. Việc thực hiện quy trình điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế? 4. Theo dõi, giám sát việc triển khai chương trình tại các cơ sở điều trị? 5. Kinh phí để duy trì cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã? 6. Hỗ trợ của TTYT huyện, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Sở Y tế...? 7. Tham gia của các ban, ngành, đoàn thể và các cấp chính quyền? 8. Ông/bà có đề xuất gì để mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãđược triển khai tốt hơn? 9. Đánh giá chung của ông/bà về quá trình triển khai chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại tuyến xã miền núi, huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá. II/ Đại diện UBND huyện, UBND xã : Đề nghị ông/bà cho ý kiến việc triển khai mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãở địa phương về các vấn đề sau: 1. Bố trí cơ sở điều trị tại trạm y tế xã? 2. Lợi ích của của chương trình với người nghiện và cộng đông? 3. Tuyên truyền về chương trình và vận động nhân dân ủng hộ chương trình. Chỉ đạo việc tuyển chọn bệnh nhân? 4. Sự tham gia của chính quyền cấp quận/huyện và các ngành khác có liên quan như công an, lao động thương binh và xã hội? 5.Ông/bà có cho rằng mô hình phù hợp hoặc không phù hợp với địa phương? Nếu không phù hợp thì có đề xuất gì để mô hình triển khai tốt hơn? CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU VÀ THẢO LUẬN NHÓM BỆNH NHÂN 1. Anh/Chị tham gia mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãđược lâu chưa? 2. Trước đây Anh/Chị hay sử dụng loại ma túy nào? 3. Anh/Chị cho biết lợi ích về sức khỏe và kinh tế của điều trị Methadone? 4. Trong quá trình điều trị có bỏ liều không? Vì sao? Đã bao giờ bỏ trị chưa? Vì sao?Có thỉnh thoảng dùng thêm Heroin hay chất gây nghiện khác không? Vì sao? 6. Anh/Chị đánh giá thế nào về mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãhiện nay: cơ sở vật chất, cán bộ y tế, địa điểm? thời gian uống thuốc? 7. Anh/Chị hài lòng gì về cơ sở điều trị, không hài lòng gì? 8. Anh chị được hỗ trợ những gì từ cơ sở điều trị? Có yêu cầu gì đối với cơ sở điều trị không? CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU VÀ THẢO LUẬN NHÓM NGƯỜI HTBN 1.Người thân (con, chồng...) của Ông/ Bà tham gia mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãđược lâu chưa? 2.Trước khi tham gia điều trị, con Ông/ Bà sử dụng ma túy gì? Bao lâu rồi? Ông/ Bà có những gì phiền muộn về con của mình? 3. Ông/ Bà cho biết lợi ích về sức khỏe và kinh tế của điều trị Methadone? 4. Khi tham gia điều trị Ông/ Bà có thấy con mình thay đổi gì không? Là những thay đổi nào? 5. Ông/ Bà thấy cán bộ y tế ở đây thế nào? Có giúp đỡ gì cho con bác và gia đình bác không? Chính quyền địa phương có giúp gì không? 6. Ông/ Bà thấy chương trình này có ưu, nhược điểm gì? Cần làm gì để khắc phục? Phụ lục 4: BIỂU MẪU TRÍCH LỤC BỆNH ÁN BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ METHADONE Biểu mẫu số 2a Theo Quyết định số 3140/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 30 tháng 8 năm 2010 TT Nội dung/Chỉ số Số lượng trong tháng Tổng số lũy tích Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng 1 "Tổng số bệnh nhân đang được điều trị tính đến cuối kỳ báo cáo trước" 2 Tổng số bệnh nhân bỏ (gián đoạn) điều trị trong tháng 3 "Tổng số bệnh nhân ra khỏi chương trình trong tháng báo cáo, trong đó:" Số bệnh nhân chuyển đi cơ sở khác Số bệnh nhân tử vong 5 Số bệnh nhân điều trị liều duy trì 6 Số bệnh nhân đang trong giai đoạn dò liều 7 Số bệnh nhân có HIV (+) 8 Số bệnh nhân có HBV (+) 9 Số bệnh nhân có HCV (+) 10 Số bệnh nhân đang điều trị lao 11 Số bệnh nhân đang điều trị nấm 12 Số bệnh nhân đang điều trị ARV 13 Số bệnh nhân đang điều trị bệnh tâm thần 14 Số bệnh nhân đang điều trị bệnh lý khác 15 Số bệnh nhân có test nước tiểu dương tính 16 Số bệnh nhân bỏ uống thuốc trong tháng 17 Số lượt bệnh nhân bỏ uống thuốc trong tháng 18 Tổng số bệnh nhân bỏ (gián đoạn) điều trị trong tháng MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU Hình ảnh bệnh nhân đang ngồi chờ khởi liều tại Mô hình thí điểm điều trị Methadone xã Thành Sơn Hình ảnh bệnh nhân đang uống Methadone tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế Trung Sơn Hình ảnh mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế Trung Sơn Hình ảnh tác giả và nhóm nghiên cứu làm việc tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Thành Sơn Hình ảnh tác giả thu thập thông tin tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Thành Sơn Hình ảnh các chuyên gia của FHI và SAMHSA hỗ trợ kỹ thuật khám và thu thập thông tin cho nhóm nghiên cứu Hình ảnh lấy mẫu máu xét nghiệm HIV tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Thành Sơn Hình ảnh test tìm CDTP trong nước tiểu tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Hình ảnh test nước tiểu tìm CDTP tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Bệnh án của bệnh nhân tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Giấy xác nhận nghiên cứu của địa phương
File đính kèm:
- luan_an_ket_qua_mo_hinh_thi_diem_dieu_tri_thay_the_nghien_ch.doc