Luận án Mô hình tử vong do bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2005 - 2014 tại tỉnh nghệ an và đánh giá giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng Báo cáo tử vong
Thông tin về sức khỏe bao gồm ba nhóm chính, đó là tỷ suất mới mắc bệnh, tỷ suất tử vong và tỷ lệ hiện mắc, là thông tin quan trọng cho các hoạt động cải thiện sức khỏe nhân dân [1], [2], [3], cũng như việc lập các chiến lược và kế hoạch trong y tế công cộng ở mức toàn cầu, quốc gia, cấp tỉnh, và cấp huyện [4]. Nguyên nhân tử vong cung cấp thông tin về các bệnh nguy hiểm gây chết người mà cần phải được can thiệp quyết liệt nhất bằng mọi nguồn lực xã hội và tất cả các cơ quan của ngành y tế ở mức toàn cầu [4], quốc gia [5] và các địa phương. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, các nghiên cứu tử vong về sự phân bố theo địa phương, diễn biến theo thời gian đối với bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm chưa được thực hiện nhiều. Trên thế giới, ở các nước có mức phát triển kinh tế thấp và trung bình, thông tin về sức khỏe, đặc biệt bệnh không lây nhiễm, rất hạn chế cả về tính đầy đủ và chất lượng, đã được Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization - WHO) đánh giá và đề xuất các hoạt động nghiên cứu ở tất cả các nước trên thế giới để cải thiện chất lượng số liệu [6]. Ở các nước phát triển, hệ thống thống kê nguyên nhân tử vong cung cấp số liệu có chất lượng cao cả về số lượng và chất lượng [4], bởi vì mỗi trường hợp tử vong được bác sĩ chuyên khoa ghi và kết luận nguyên nhân vào giấy chứng nhận tử vong.
Mắc bệnh và tử vong do bệnh không lây nhiễm ở nước ta được đánh giá là gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây [7], do sự già hóa dân số, do sự phát triển công nghiệp, đô thị hóa kéo theo sự ô nhiễm môi trường [8] và sự thay đổi lối sống tiêu thụ nhiều thuốc lá [9], rượu, bia và ít vận động thể lực [6]. Việc thiếu các số liệu chính xác về tử vong theo các nhóm nguyên nhân, cả về bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm gây ảnh hưởng cho công tác lập chính sách và kế hoạch nâng cao sức khỏe của người dân, gây lãng phí nguồn lực và thiếu thực tế. Thông tin về nguyên nhân tử vong ở nước ta do ngành Tư pháp thực hiện thống kê sinh tử “Vital Statistics” có chất lượng không bảo đảm, thiếu số lượng và không có nguyên nhân tử vong [10]. Trong ngành y tế, ghi nhận tử vong được Bộ Y tế chỉ đạo từ năm 1992 cho triển khai ghi chép toàn bộ danh sách và nguyên nhân tử vong tại các trạm y tế xã trên phạm vi cả nước vào sổ A6-YTCS (A6) [11]. Số liệu báo cáo nguyên nhân tử vong tại các xã, trung tâm y tế huyện, các sở y tế theo mẫu biểu của Bộ Y tế không đầy đủ và thiếu chính xác [12], dẫn đến Bộ Y tế chỉ công bố hàng năm số liệu tử vong bệnh viện trong niên giám thống kê y tế [13], đạt khoảng 16% [14] của tổng số tử vong trong cộng đồng [15]. Có nhiều nguyên nhân gây ảnh hưởng chất lượng số liệu nguyên nhân tử vong, bao gồm thiếu nhân lực được đào tạo chuyên sâu cho ghi chép nguyên nhân tử vong, thiếu kiến thức và kỹ năng của cán bộ y tế tại các cơ sở y tế, thiếu kiểm tra giám sát của cán bộ lãnh đạo [10]. Việc can thiệp nâng cao chất lượng ghi chép nguyên nhân tử vong, đặc biệt cho tuyến xã và huyện là rất quan trọng, để thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ [5] và Bộ trưởng Bộ Y tế [16] trong công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015-2025 và sau này. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nguyên nhân tử vong tại tỉnh Nghệ An cho giai đoạn 10 năm, từ 2005 đến 2014.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả thực trạng tử vong do bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2005 - 2014 tại tỉnh Nghệ An.
2. Phân tích độ phù hợp về nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm và hiệu quả can thiệp cải thiện chất lượng báo cáo tử vong tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đối với các trường hợp tử vong trong năm 2014.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Mô hình tử vong do bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2005 - 2014 tại tỉnh nghệ an và đánh giá giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng Báo cáo tử vong
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ======= NGUYỄN VĂN THƯƠNG M¤ H×NH Tö VONG DO BÖNH KH¤NG L¢Y NHIÔM GIAI §O¹N 2005 - 2014 T¹I TØNH NGHÖ AN Vµ §¸NH GI¸ GI¶I PH¸P CAN THIÖP N¢NG CAO CHÊT L¦îNG B¸O C¸O Tö VONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ======= NGUYỄN VĂN THƯƠNG M¤ H×NH Tö VONG DO BÖNH KH¤NG L¢Y NHIÔM GIAI §O¹N 2005 - 2014 T¹I TØNH NGHÖ AN Vµ §¸NH GI¸ GI¶I PH¸P CAN THIÖP N¢NG CAO CHÊT L¦îNG B¸O C¸O Tö VONG Chuyên ngành: Y tế Công cộng Mã số: 62720301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Trần Ngoan HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận án này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ hiệu quả, tạo điều kiện nghiên cứu, làm việc của nhiều đơn vị, các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, giảng viên, cán bộ các Khoa/Phòng, của Trường Đại học Y Hà Nội luôn tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Trần Ngoan, người thầy giúp tôi lựa chọn, định hướng, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Quản lý dự án Tăng cường năng lực hệ thống y tế cơ sở một số tỉnh trọng điểm giai đoạn 2012-2016, Lãnh đạo Sở Y tế, Bệnh viện đa khoa huyện, Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã trong tỉnh Nghệ An đã tích cực hỗ trợ, ủng hộ và phối hợp với cán bộ điều tra trong quá trình thu thập số liệu thực địa. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Sở Y tế Nghệ An, Bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc, xin gửi tấm lòng ân tình đến gia đình: bố mẹ hai bên, anh chị em trong gia đình; vợ và hai con trai yêu quý là nguồn động viên giúp tôi hoàn thành luận án này. Tác giả luận án Nguyễn Văn Thương LỜI CAM ĐOAN Tôi là: Nguyễn Văn Thương, nghiên cứu sinh khóa 33. Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành y tế công cộng, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy Lê Trần Ngoan Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2018 Người viết cam đoan Nguyễn Văn Thương CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASR Tỷ lệ tử vong chuẩn hóa tuổi (Age-standardized rate, ASR) BKLN Bệnh không lây nhiễm BMI Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) COPD Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic obstractive pulmonary disease - COPD) CVD Bệnh tim mạch (Cardiovascular diseases – CVD) CR Tỷ lệ tử vong thô (Crude rate - CR) DALY Số năm sống tiềm năng mất đi do mắc bệnh và tử vong sớm chuẩn hóa (Disability-adjusted life year - DALY) DW Mất sức khỏe do mắc bệnh (Disability weight - DW) GDP Tổng giá trị sản phẩm quốc gia (Gross Domestic Product - GDP) HHMT Hô hấp mạn tính IARC Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế (International Agency for Research on Cancer - IARC) ICD-10 Phân loại bệnh tật quốc tế, phiên bản thứ 10 (International Classification of Diseases, Revision 10 - ICD-10) LE Tuổi thọ trung bình tính từ năm sinh (Life expectancy at birth - LE) MRR, 95% CI) Tỷ lệ chênh tử vong và 95% khoảng tin cậy (Mortality rates ratio and 95% Confident Interval - MRR, 95% CI) NCD Bệnh không lây nhiễm (Non-communicable Disease - NCD) WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization - WHO) TV Tử vong VA Hồi cứu nguyên nhân tử vong bằng phỏng vấn (Verbal Autopsy - VA) YLD Số năm kỳ vọng sống mất đi do mắc bệnh (Years lost due to Diseases - YLD). YLL Số năm kỳ vọng sống mất đi do tử vong sớm (Years of life lost - YLL). MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tính cỡ mẫu cho phân tích Kappa 53 Bảng 2.2. Nhóm chất lượng theo Kappa 54 Bảng 2.3. Cách tính độ nhạy và độ đặc hiệu 55 Bảng 3.1. Số lượng và tỷ suất tử vong 63 Bảng 3.2. Tỷ suất chênh tử vong theo vùng kinh tế, chung hai giới, 69 Bảng 3.3. Tỷ suất chênh tử vong theo vùng kinh tế, nam giới 70 Bảng 3.4. Tỷ suất chênh tử vong theo vùng kinh tế, nữ giới 71 Bảng 3.5. Tỷ suất tử vong chuẩn hóa tuổi trên 100.000, chung hai giới, 72 Bảng 3.6. Tỷ suất chênh tử vong theo thời gian, chung hai giới 74 Bảng 3.7. Tỷ suất chênh tử vong theo thời gian, nam giới 75 Bảng 3.8. Tỷ suất chênh tử vong theo thời gian, nữ giới 76 Bảng 3.9. Số năm tiềm năng sống mất do tử vong sớm, chung hai giới 78 Bảng 3.10. Số năm tiềm năng sống mất do tử vong sớm, nam giới 78 Bảng 3.11. Số năm tiềm năng sống mất do tử vong sớm, nữ giới 79 Bảng 3.12. Trị số Kappa trước và sau can thiệp, chung hai giới 82 Bảng 3.13. Độ nhạy và chất lượng số liệu trước tập huấn, tổng số 83 Bảng 3.14. Độ nhạy và chất lượng số liệu trước tập huấn, có nhập viện 84 Bảng 3.15. Độ nhạy và chất lượng số liệu sau tập huấn, tổng số 85 Bảng 3.16. Độ nhạy và chất lượng số liệu sau tập huấn, có nhập viện 86 Bảng 3.17. Hiệu quả nâng cao chất lượng sau tập huấn 87 Bảng 3.18. Hiệu quả nâng cao chất lượng sau tập huấn, các bệnh tim mạch 88 Bảng 3.19. Hiệu quả nâng cao chất lượng sau tập huấn, các bệnh ung thư 89 Bảng 3.20. Hiệu quả nâng cao chất lượng sau tập huấn, các bệnh hô hấp 90 Bảng 3.21. Hiệu quả nâng cao chất lượng sau tập huấn, đái tháo đường 91 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Bản đồ tỉnh Nghệ An và huyện Diễn Châu 37 Biểu đồ 2.2. Phương pháp tính số năm sống tiềm năng mất do bệnh tật 44 Biểu đồ 2.3. Sơ đồ thu thập số liệu và điều tra bằng Verbal Autopsy 56 Biểu đồ 2.4. Minh họa kết quả phân tích bằng STATA theo vùng sinh thái 60 Biểu đồ 2.5. Minh họa kết quả phân tích bằng STATA theo thời gian 61 Biểu đồ 2.6. Phân tích chiều hướng p_ch (p for trend) 61 Biểu đồ 3.1.. Tỷ suất tử vong theo nhóm tuổi, bệnh không lây nhiễm 66 Biểu đồ 3.2. Tỷ suất tử vong theo nhóm tuổi, các bệnh tim mạch 66 Biểu đồ 3.3. Tỷ suất tử vong theo nhóm tuổi, các bệnh ung thư 67 Biểu đồ 3.4. Tỷ suất tử vong theo nhóm tuổi, các bệnh hô hấp mạn tính 67 Biểu đồ 3.5. Tỷ suất tử vong theo nhóm tuổi, bệnh đái tháo đường 68 Biểu đồ 3.6. Minh họa tỷ suất tử vong chuẩn hóa tuổi trên, chung 2 giới 73 Biểu đồ 3.7. Số năm sống mất trên 100.000 người - năm 79 ĐẶT VẤN ĐỀ Thông tin về sức khỏe bao gồm ba nhóm chính, đó là tỷ suất mới mắc bệnh, tỷ suất tử vong và tỷ lệ hiện mắc, là thông tin quan trọng cho các hoạt động cải thiện sức khỏe nhân dân [1], [2], [3], cũng như việc lập các chiến lược và kế hoạch trong y tế công cộng ở mức toàn cầu, quốc gia, cấp tỉnh, và cấp huyện [4]. Nguyên nhân tử vong cung cấp thông tin về các bệnh nguy hiểm gây chết người mà cần phải được can thiệp quyết liệt nhất bằng mọi nguồn lực xã hội và tất cả các cơ quan của ngành y tế ở mức toàn cầu [4], quốc gia [5] và các địa phương. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, các nghiên cứu tử vong về sự phân bố theo địa phương, diễn biến theo thời gian đối với bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm chưa được thực hiện nhiều. Trên thế giới, ở các nước có mức phát triển kinh tế thấp và trung bình, thông tin về sức khỏe, đặc biệt bệnh không lây nhiễm, rất hạn chế cả về tính đầy đủ và chất lượng, đã được Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization - WHO) đánh giá và đề xuất các hoạt động nghiên cứu ở tất cả các nước trên thế giới để cải thiện chất lượng số liệu [6]. Ở các nước phát triển, hệ thống thống kê nguyên nhân tử vong cung cấp số liệu có chất lượng cao cả về số lượng và chất lượng [4], bởi vì mỗi trường hợp tử vong được bác sĩ chuyên khoa ghi và kết luận nguyên nhân vào giấy chứng nhận tử vong. Mắc bệnh và tử vong do bệnh không lây nhiễm ở nước ta được đánh giá là gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây [7], do sự già hóa dân số, do sự phát triển công nghiệp, đô thị hóa kéo theo sự ô nhiễm môi trường [8] và sự thay đổi lối sống tiêu thụ nhiều thuốc lá [9], rượu, bia và ít vận động thể lực [6]. Việc thiếu các số liệu chính xác về tử vong theo các nhóm nguyên nhân, cả về bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm gây ảnh hưởng cho công tác lập chính sách và kế hoạch nâng cao sức khỏe của người dân, gây lãng phí nguồn lực và thiếu thực tế. Thông tin về nguyên nhân tử vong ở nước ta do ngành Tư pháp thực hiện thống kê sinh tử “Vital Statistics” có chất lượng không bảo đảm, thiếu số lượng và không có nguyên nhân tử vong [10]. Trong ngành y tế, ghi nhận tử vong được Bộ Y tế chỉ đạo từ năm 1992 cho triển khai ghi chép toàn bộ danh sách và nguyên nhân tử vong tại các trạm y tế xã trên phạm vi cả nước vào sổ A6-YTCS (A6) [11]. Số liệu báo cáo nguyên nhân tử vong tại các xã, trung tâm y tế huyện, các sở y tế theo mẫu biểu của Bộ Y tế không đầy đủ và thiếu chính xác [12], dẫn đến Bộ Y tế chỉ công bố hàng năm số liệu tử vong bệnh viện trong niên giám thống kê y tế [13], đạt khoảng 16% [14] của tổng số tử vong trong cộng đồng [15]. Có nhiều nguyên nhân gây ảnh hưởng chất lượng số liệu nguyên nhân tử vong, bao gồm thiếu nhân lực được đào tạo chuyên sâu cho ghi chép nguyên nhân tử vong, thiếu kiến thức và kỹ năng của cán bộ y tế tại các cơ sở y tế, thiếu kiểm tra giám sát của cán bộ lãnh đạo [10]. Việc can thiệp nâng cao chất lượng ghi chép nguyên nhân tử vong, đặc biệt cho tuyến xã và huyện là rất quan trọng, để thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ [5] và Bộ trưởng Bộ Y tế [16] trong công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015-2025 và sau này. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nguyên nhân tử vong tại tỉnh Nghệ An cho giai đoạn 10 năm, từ 2005 đến 2014. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả thực trạng tử vong do bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2005 - 2014 tại tỉnh Nghệ An. Phân tích độ phù hợp về nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm và hiệu quả can thiệp cải thiện chất lượng báo cáo tử vong tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đối với các trường hợp tử vong trong năm 2014. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm về bệnh không lây nhiễm Bệnh không lây nhiễm, theo WHO, là các bệnh mạn tính, không lây từ người này sang người khác, bệnh mắc lâu dài và tiến triển chậm (Noncommunicable diseases (NCD), also known as chronic diseases, are not passed from person to person. They are of long duration and generally slow progression) [17]. Bốn nhóm bệnh bao gồm các bệnh tim mạch (Cardiovascular diseases – CVD: ICD-10: I00-I99), các bệnh ung thư (ICD-10: C00-C96), bệnh đái tháo đường (ICD-10: E10-E14), và các bệnh hô hấp mạn tính (ICD-10: J40-J46) [6]. Bốn nhóm này thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này và gọi là “Bệnh không lây nhiễm”, viết tắt “BKLN”, sự định hướng này là theo hướng dẫn của WHO năm 2009 [6], khi thiết lập hệ thống toàn cầu phòng chống bệnh không lây nhiễm. Một số bệnh khác như Parkinson, tâm thần, thần kinh, sơ gan, viêm thận mạn, suy thận, dị tật bẩm sinh, tử vong sơ sinh, tai nạn thương tích do giao thông, tự tử, đuối nước,không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Bốn nhóm bệnh này chia chung 4 nhóm nguyên nhân, nguy cơ chính là hút thuốc lá, uống rượu bia, ít vận động thể lực và dinh dưỡng không an toàn [6]. Chương trình phòng chống bệnh không lây nhiễm ở nước ta chính thức bắt đầu từ năm 2015, dưới sự chỉ đạo từ Chính phủ [5] và ngành y tế [16] cho hoạt động trên khắp cả nước. Hệ thống toàn cầu phòng chống bệnh không lây nhiễm (Non-communicable Diseases, BKLN) chính thức được thành lập năm 2009, điều phối bởi WHO [6]. 1.1.1. Nghiên cứu tử vong do bệnh không lây nhiễm trên thế giới WHO đã phân tích thực trạng tử vong do bệnh không lây nhiễm theo mức độ phát triển kinh tế là kinh tế phát triển thấp, trung bình, và cao (low, middle and high income countries). Có 144 nước được xếp theo nhóm kinh tế phát triển thấp và trung bình và có 79% (27,5 triệu) số người tử vong do bệnh không lây nhiễm là của các nước này trong năm 2004. Khoảng 50% (13,7 triệu) người mất sớm, dưới tuổi 70 do các nguyên nhân có thể phòng tránh có hiệu quả đối với các bệnh tim mạch, tai biến mạch máu não, đái tháo đường, các bệnh ung thư, hen phế quản ở các nước này. Báo cáo cũng chỉ rõ 2 nhóm nguyên nhân làm gia tăng số người tử vong ở các nước chậm phát triển do các bệnh này là vì i) Tỷ lệ người hút thuốc lá tăng cao, dinh dưỡng và nấu thức ăn không an toàn, ít vận động thể lực và lạm dụng rượu bia; và ii) Hệ thống chăm sóc y tế đối với bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm hoạt động không hiệu quả [6]. Kế hoạch hành động của WHO điều phối toàn cầu bao gồm như sau: Phạm vi hoạt động (Scope): Phạm vi hoạt động bao gồm kiểm soát bốn nhóm bệnh chính bao gồm các bệnh tim mạch, các bệnh ung thư, bệnh đái tháo đường, và các bệnh hô hấp mạn tính và kiểm soát bốn nhóm bệnh này chia chung 4 nhóm nguyên nhân, nguy cơ chính là hút thuốc lá, uống rượu bia, ít vận động thể lực và dinh dưỡng không an toàn [6]. Tầm chiến lược (Vision): Hệ thống phòng chống bệnh không lây nhiễm của WHO nhằm kiểm soát có hiệu quả nguy cơ mắc bệnh, giảm tỷ lệ mới mắc, giảm tỷ lệ tử vong do 4 nhóm nguyên nhân đã xác định thông qua hợp tác quốc tế có hiệu quả, tập trung cho các nước có nền kinh tế phát triển thấp và trung bình [6]. Nhiệm vụ (Misions): Hệ thống phòng chống bệnh không lây nhiễm của WHO nhằm cung cấp và tài trợ cho các nước có nền kinh tế phát triển thấp và trung bình cho việc duy trì “Kế hoạch hành động” (The action plan) theo chiến lược toàn cầu (Global stratergy) cho việc phòng tránh và kiểm soát bệnh không lây nhiễm bằng các điều phối, hỗ trợ, kích thích sự phối hợp của các nhà tài trợ trên toàn thế giới và của mỗi quốc gia thành viên [6]. Mục tiêu chung (Goals): i) Đẩy mạnh và nâng cao công tác phòng tránh và kiểm soát bệnh không lây nhiễm và các nguyên nhân có hiệu quả ở các nước có nền kinh tế phát triển thấp và trung bình; ii) Tăng ngân sách hoạt động và phát triển nhân lực cho công tác này và iii) Thúc đẩy sự phối hợp hành động có hiệu quả của các ngành kinh tế, phối hợp đa trung tâm ở mức toàn cầu và khu vực, có chiến lược hoạt động cho mỗi quốc gia cho việc duy trì các hoạt động và nâng cao năng lực [6]. Mục tiêu cụ thể (Objectives): Hệ thống phòng chống bệnh không lây nhiễm của WHO và của mỗi quốc gia điều phối các hoạt động đa ngành để đạt được mục tiêu với sự tham gia của các lực lượng chính trị, xã hội và y tế công cộng nhằm duy trì ổn định sự hoạt động của hệ thống phòng chống bệnh không lây nhiễm [6]. Hệ thống (NCD-net): Dựa vào hệ thống hiện hành của WHO đã thiết lập với các nước thành viên trên toàn thế giới với chuẩn mực kỹ thuật, tiêu chuẩn, đạo đức và lập chiến lược hành động dựa vào bằng chứng nhằm phòng tránh và kiểm soát bệnh không lây nhiễm có hiệu quả [6]. Năm 2010, báo cáo toàn cầu về bệnh không lây nhiễm được WHO công bố. Báo cáo chỉ rõ năm 2008, trong số 57 triệu người tử vong trên toàn cầu, có 36 triệu (chiếm 63%, cao hơn năm 1990 là 58%) là bệnh không lây nhiễm bao gồm các bệnh tim mạch, các bệnh ung thư, đái tháo đường, và các bệ ... , eds.), IARC, WHO, IACR, IARC Scientific Publications No. 143, Lyon, 442-445. 44 Nguyen M.Q. Nguyen C.H. and Parkin D.M. (1998), Cancer incidence in Ho Chi Minh city, Vietnam, 1995-1996, Int J Cancer. 76, 472-479. 45 Nguyen M.Q, Nguyen C.H, Kramarova E. and Parkin D.M. (2000), Incidence of childhood cancer in Ho Chi Minh City, Vietnam, 1995-97. Paediatric Perinat Epidemiol. 14, 240-247. 46 Parkin D.M, Whelan S.L, Ferlay J, et al. (2005), Cancer Incidence in five continents Vol. VIII. IARC Scientific Publications, Lyon France. 47 Stevenson M.R, Ngoan L.T, Hung D.V, et al. (2012), Evaluation of the Vietnamese A6 mortality reporting system: injury as a cause of death, Inj Prev. 18, 360-364. 48 Hoa N.P, Rao C, Hoy D.G, et al. (2012), Mortality measures from sample-based surveillance: evidence of the epidemiological transition in Vietnam. Bull World Health Organ. 90, 764-772. 49 Segi, M. (1960), Cancer mortality for selected sites in 24 countries (1950–57), Tohoku University School of Public Health, Sendai. 50 Struijk E.A, May A.M, Beulens J.W, et al. (2013), Development of methodology for disability-adjusted life years (DALYs) calculation based on real-life data, PLoS One. 8, e74294. 51 CountryEconomy.com (2017), Life expectancy improves in Vietnam ( Date of Accessed 2017 August 2nd. CountryEconomy.com. 52 Melse J.M, Essink-Bot M.L, Kramers P.G, et al. (2000), A national burden of disease calculation: Dutch disability-adjusted life-years. Dutch burden of disease Group, Am J Public Health. 90, 1241-1247. 53 Salomon J.A, Haagsma J.A, Davis A, et al. (2015), Disability weights for the global burden of disease 2013 study, Lancet Glob Health, 3, e712-723. 54 Silva, I. D. S. (1999), Cancer epidemiology: Principle and methods, IARC - WHO, Lyon, France. 55 IARC (1994), Statistical methods in cancer research, Volume IV Descriptive Epidemiology. WHO, IARC Scientific Publications No. 128, London, New York, Toronto. 56 IARC (1987), Statistical methods in cancer research, Volume IIII - The design and analysis of cohort studies, WHO, IARC Scientific Publications No. 82, London, New York, Toronto. 57 IARC (1980), Statistical methods in cancer research, Volume 1 - The analysis of case-control studies, WHO, IARC Scientific Publications No. 32, London, New York, Toronto. 58 Hong T.T, Phuong Hoa N, Walker S.M, et al. (2018), Completeness and reliability of mortality data in Vietnam: Implications for the national routine health management information system, PLoS One. 13, e0190755. 59 Bộ Y tế (2007), Niên giám Thống kê y tế 2006, Bộ Y tế, Hà Nội. 60 Bộ Y tế (2008), Niên giám Thống kê y tế 2007, Bộ Y tế, Hà Nội. 61 Bộ Y tế (2009), Niên giám Thống kê y tế 2008, Bộ Y tế, Hà Nội. 62 Bộ Y tế (2010), Niên giám Thống kê y tế 2009, Bộ Y tế, Hà Nội. 63 Bộ Y tế (2011), Niên giám Thống kê y tế 2010, Bộ Y tế, Hà Nội. 64 Bộ Y tế (2012), Niên giám Thống kê y tế 2011, Bộ Y tế, Hà Nội. 65 Bộ Y tế (2013), Niên giám Thống kê y tế 2012, Bộ Y tế, Hà Nội. 66 WHO (2014), World Health Statistics 2014, World Health Organization, Geneva, Switzerland. 67 Our_World_in_Data (2017), Our World in Data: Life Expectancy, Vietnam (https://ourworldindata.org/life-expectancy/). Date of Accessed 2017 August 2nd. 68 Salomon J.A, Vos T, Hogan D.R, et al. (2012), Common values in assessing health outcomes from disease and injury: disability weights measurement study for the global burden of disease study 2010, Lancet. 380, 2129-2143. 69 Le Tran Ngoan (2011), Outcome measurement of fatal hypertensive diseases and cerebrovascular diseases after performing population-based intervention by management and controlling for hypertension in Thai Nguyen province, Vietnam, Hanoi Medical University, WHO - PoA: WPNVM1002268,1-17. 70 Le Tran Ngoan (2012), Piloting death registry in community in Phu Tho province, Hanoi Medical University, WHO (P: WPVNM1206905, T: 13.1, Award: 58009 (OPF11)). 1-37, 71 Sim J. and Wright C.C. (2005), The kappa statistic in reliability studies: use, interpretation, and sample size requirements, Phys Ther. 85, 257–268. 72 Lee T.S. (2002), On Determination of sample size for the positive Kappa Coefficient. Joint Statistical Meetings in New York, New York. 73 Landis J.R. and Koch G.G (1977), The measurement of observer agreement for categorical data, Biometrics. 33, 159-174. 74 Stata (2008), Statistical Software, Statistics, Data Management, Stata Press, College Station, Texas. 75 Bujang M.A. and Adnan T.H. (2016), Requirements for minimum sample size for sensitivity and specificity analysis. J Clin Diagn Res. 10, YE01-YE06. 76 WHO (2013), The world health report 2013: research for universal health coverage, World Health Organization, Geneva, Switzerland. 77 GSO (2006), Socio-economic statistical data of 671 districts, towns and cities under the authority of provinces in Vietnam, Statistical Publishing House, Hanoi. 78 Lê Trần Ngoan và Đặng Việt Hùng (2015), Đánh giá độ chính xác việc ghi chép nguyên nhân tử vong và đề xuất một số giải pháp cải thiện tại một số tỉnh ở Việt Nam. Trường Đại học Y Hà Nội, Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp Bộ Y tế. Hà Nội. 79 Soleman N, Chandramohan D. and Shibuya K. (2006), Verbal autopsy: current practices and challenges, Bull World Health Organ. 84, 239-245. 80 Lê Trần Ngoan và Vũ Bá Quyết (2013), Tử vong do ung thư tại tỉnh Thừa Thiên Huế, 2005-2008, Y học Việt Nam. Số 1, 52-57. 81 Lê Trần Ngoan, Trần Quốc Bảo, Phan Trọng Lân và cộng sự (2013), Tử vong do ung thư tại thành phố Hải Phòng, 2005-2007, Y học Thực hành 872. 47-50. 82 Lê Trần Ngoan và Lê Hoài Chương (2013), Tử vong do ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh, 2005-2008, Y học Việt Nam. Số 1, 159-163. 83 Lê Trần Ngoan và Lê Hoài Chương (2013), Tử vong do ung thư tại thành phố Cần Thơ, 2005-2008, Y học Việt Nam. Số 2, 10-14. 84 Lê Trần Ngoan và Lê Hoài Chương (2013), Tử vong do ung thư tại một số xã/phường ở Hà Nội, 2005-2008, Tạp chí Nghiên cứu Y học. 83, 159-165. 85 Wong N.D. (2015), Epidemiology and prevention of cardiovascular disease. In Oxford Textbook of Global Public Health (Detels, R., Gulliford, M., Karim, Q. A. and Tan, C. C., eds.), 909-922. 86 Chu Hồng Thắng, Lê Trần Ngoan, Lê Hoài Chương và cộng sự (2013), Tình hình tử vong do ung thư tại tỉnh Thái Nguyên, 2005-2008, Tạp chí Thông tin Y Dược. Số 4, 36-40. 87 IARC (1994), IARC working group on the Evaluation of Carcinogenic Risks to humans: Schistosomomes, liver flukes and Helicobacter pylori. In IARC working group on the evaluation of carcinogenic risks to humans, IARC (International agency for research on cancer), Lyon, France. 88 Zhang F.Z, Boffetta P, Neugut A. and Vecchia L.C. (2015), Cancer epidemiology and public health. In Oxford Textbook of Global Public Health (Detels, R., Gulliford, M., Karim, Q. A. and Tan, C. C., eds.), 923-944. 89 Douwes J, Boezen M, Brooks C. and Pearce N. (2015), Chronic obstractive pulmonary disease and asthma. In Oxford Textbook of Global Public Health (Detels, R., Gulliford, M., Karim, Q. A. and Tan, C. C, eds.), 945-969. 90 Unwin, N. and Shaw, J. (2015), Diabetes millitus. In Oxford Textbook of Global Public Health (Detels, R., Gulliford, M., Karim, Q. A. and Tan, C. C., eds.), 1001-1013. 91 James, T.W. and Marsh T. (2015), Obesity. In Oxford Textbook of Global Public Health (Detels, R., Gulliford, M., Karim, Q. A. and Tan, C. C., eds.), pp. 970-991, Oxford University Press, Oxford. 92 Liu, G, Zong, G, Wu, K, et al. (2018), Meat cooking methods and risk of type 2 diabetes: Results from three prospective cohort studies, Diabetes Care. 41, 1049-1060. 93 Lai H.T, Koriyama C, Tokudome S, et al. (2016), Waterpipe tobacco smoking and gastric cancer risk among Vietnamese men, PLoS One. 11, e0165587. 94 Buron Pust A, Alison R, Blanks R, et al. (2017), Heterogeneity of colorectal cancer risk by tumour characteristics: Large prospective study of UK women, Int J Cancer. 140, 1082-1090. 95 Erdrich J, Zhang X, Giovannucci E. and Willett W. (2016), Proportion of colon cancer attributable to lifestyle in a cohort of US women, Cancer causes & control, CCC. 26, 1271-1279. 96 Walter V, Jansen L, Hoffmeister, M, et al. (2015), Smoking and survival of colorectal cancer patients: population-based study from Germany, Int J Cancer. 137, 1433-1445. 97 Amri R, Bordeianou L.G, Sylla P. and Berger D.L. (2015), Does active smoking induce hematogenous metastatic spread in colon cancer? Am J Surg. 210, 930-932. 98 Poomphakwaen K, Promthet S, Suwanrungruang K, et al. (2015), Risk factors for colorectal cancer in Thailand, Asian Pac J Cancer Prev. 16, 6105-6109. 99 Jayalekshmi P.A, Hassani S, Nandakumar A, et al. (2015), Gastric cancer risk in relation to tobacco use and alcohol drinking in Kerala, India-Karunagappally cohort study, World journal of gastroenterology. 21, 12676-12685. 100 Tillmans L.S, Vierkant R. A, Wang A.H, et al. (2015), Associations between Environmental Exposures and Incident Colorectal Cancer by ESR2 Protein Expression Level in a Population-Based Cohort of Older Women. Cancer epidemiology, biomarkers & prevention : a publication of the American Association for Cancer Research, cosponsored by the. American Society of Preventive Oncology. 24, 713-719. 101 Ahmadi A, Mosavi-Jarrahi A. and Pourhoseingholi M.A. (2015), Mortality determinants in colorectal cancer patients at different grades: a prospective, cohort study in Iran, Asian Pac J Cancer Prev. 16, 1069-1072. 102 Doll, R. and Peto, R. (1981), The causes of cancer: Quantitative estimates of avoidable risks of cancer in the united states today, JNCI. 66, 1193-1265. 103 Hoy D, Rao C, Nhung N.T, et al. (2013), Risk factors for chronic disease in Vietnam: a review of the literature, Prev Chronic Dis. 10, 120067. 104 Bulkley L.D. (1914), The relation of diet to cancer, Medical Record. 86, 699-702. 105 Widmark E.M.P. (1939), Presence of cancer-producing substances in roasted food, Nature. 143, 984. 106 Sugimura T. (2000), Nutrition and dietary carcinogens. Carcinogenesis. 21, 387-395. 107 Sugimura, T. (1997), Overview of carcinogenic heterocyclic amines, Mutat Res. 376, 211-219. 108 Ochiai M, Ogawa K, Wakabayashi K, et al. (1991), Induction of intestinal adenocarcinomas by 2-amino-1-methyl-6-phenylimidazo[4,5-b]pyridine in Nagase analbuminemic rats, Jpn J Cancer Res. 82, 363-366. 109 Ohgaki H, Hasegawa H, Suenaga M, et al. (1986), Induction of hepatocellular carcinoma and highly metastatic squamous cell carcinomas in the forestomach of mice by feeding 2-amino-3,4-dimethylimidazo[4,5-f]quinoline, Carcinogenesis. 7, 1889-1893. 110 Kato T, Migita H, Ohgaki H, et al. (1989), Induction of tumors in the Zymbal gland, oral cavity, colon, skin and mammary gland of F344 rats by a mutagenic compound, 2-amino-3,4-dimethylimidazo[4,5-f]quinoline. Carcinogenesis. 10, 601-603. 111 Bernstein A.M, Song M, Zhang X, et al. (2015), Processed and unprocessed red meat and risk of colorectal cancer: Analysis by Tumor Location and Modification by Time, PLoS One. 10. 112 Cross A.J, Ferrucci L.M, Risch A, et al. (2010), A large prospective study of meat consumption and colorectal cancer risk: an investigation of potential mechanisms underlying this association, Cancer Res. 70, 2406-2414. 113 Helmus D.S, Thompson C.L, Zelenskiy, S, et al. (2013), Red meat-derived heterocyclic amines increase risk of colon cancer: a population-based case-control study, Nutr Cancer. 65, 1141-1150. 114 Miller P.E, Lazarus P, Lesko S.M, et al. (2013), Meat-related compounds and colorectal cancer risk by anatomical subsite, Nutr Cancer. 65, 202-226. 115 Gish R.G, Bui T.D, Nguyen C.T, et al. (2012), Liver disease in Vietnam: screening, surveillance, management and education: a 5-year plan and call to action, J Gastroenterol Hepatol. 27, 238-247. 116 Rohrmann S, Hermann S. and Linseisen J. (2009), Heterocyclic aromatic amine intake increases colorectal adenoma risk: findings from a prospective European cohort study, Am J Clin Nutr. 89, 1418-1424. 117 Nothlings U, Yamamoto J.F, Wilkens L.R, et al. (2009), Meat and heterocyclic amine intake, smoking, NAT1 and NAT2 polymorphisms, and colorectal cancer risk in the multiethnic cohort study. Cancer epidemiology, biomarkers & prevention: a publication of the American Association for Cancer Research, cosponsored by the American Society of Preventive Oncology. 18, 2098-2106. 118 Joshi, A.D, Kim, A, Lewinger J.P, et al. (2015), Meat intake, cooking methods, dietary carcinogens, and colorectal cancer risk: findings from the Colorectal Cancer Family Registry, Cancer Med. 4, 936-952. 119 Bouvard V, Loomis D, Guyton K.Z, et al. (2015), Carcinogenicity of consumption of red and processed meat, Lancet Oncol. Published online October 26, 2015. 120 Bastide N.M, Chenni F, Audebert M, et al. (2015), A central role for heme iron in colon carcinogenesis associated with red meat intake, Cancer Res. 75, 870-879. 121 World Cancer Research Fund (2011), Continuous update project, colorectal cancer 2011 report. World Cancer Research Fund/ American Institute for Cancer Research, Washington DC AICR. 122 World Cancer Research Fund (2007), Food, Nutrition, Physical Activity, and the Prevention of Cancer: a Global Perspective. World Cancer Research Fund/American Institute for Cancer Research, Washington DC AICR. 123 Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng và UNICEF (2010), Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010. Viện Dinh dưỡng, Hà Nội, Nhà Xuất bản Y học (Lê Thị Hợp and Lê Danh Tuyên, eds.), 96. 124 Do S.H, Yamada H, Fujimoto M, et al. (2015), High prevalences of hepatitis B and C virus infections among adults living in Binh Thuan province, Vietnam, Hepatol Res. 45, 259-268. 125 Duong T.H, Nguyen P.H, Henley K, et al. (2009), Risk factors for hepatitis B infection in rural Vietnam, Asian Pac J Cancer Prev. 10, 97-102. 126 Nguyen V.T, McLaws M.L. and Dore, G.J. (2007), Highly endemic hepatitis B infection in rural Vietnam, J Gastroenterol Hepatol. 22, 2093-2100. 127 Binh T.T, Tuan V.P, Dung H.D.Q, et al. (2018), Molecular Epidemiology of Helicobacter pylori Infection in a Minor Ethnic Group of Vietnam: A Multiethnic, Population-Based Study, Int J Mol Sci. 19. 128 Phan T.N, Santona A, Tran V.H, et al. (2017), Genotyping of Helicobacter pylori shows high diversity of strains circulating in central Vietnam, Infect Genet Evol. 52, 19-25. 129 Binh T.T, Tuan V.P, Dung H.D.Q, et al. (2017), Advanced non-cardia gastric cancer and Helicobacter pylori infection in Vietnam, Gut Pathog. 9, 46. 130 Nguyen B.V, Nguyen K.G, Phung C.D, et al. (2006), Prevalence of and factors associated with Helicobacter pylori infection in children in the north of Vietnam, Am J Trop Med Hyg. 74, 536-539. 131 Hoang, T.T, Bengtsson C, Phung D.C, et al. (2005), Seroprevalence of Helicobacter pylori infection in urban and rural Vietnam, Clin Diagn Lab Immunol. 12, 81-85. 132 Megraud F, Brassens-Rabbe M.P, Denis F, et al. (1989), Seroepidemiology of Campylobacter pylori infection in various populations, J Clin Microbiol. 27, 1870-1873.
File đính kèm:
- luan_an_mo_hinh_tu_vong_do_benh_khong_lay_nhiem_giai_doan_20.docx
- 2 Tóm tắt luận án (Tiếng Việt).docx
- 3 Tóm tắt luận án (Tiếng Anh).docx
- 4 Thông tin kết luận mới của luận án (Việt & Anh).docx
- 5Trích yếu luận án.docx
- Phụ lục Luận án.pdf