Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu
Cây Cao su (Hevea brasiliensis) thuộc họ Đại kích (Euphorbiaceae), bộ Ba mảnh vỏ, cây thân gỗ có nhựa mủ là loại nguyên liệu chiến lược cho nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp và đời sống, được Christopher Columbus phát hiện ở lưu vực sông Amazon khi tìm ra Châu Mỹ vào những năm 1493÷1496. Năm 1876, Hemy Wickham người Anh đã thành công trong việc đưa cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á. Ở nước ta, cây cao su được nhập vào trồng tại Phú Nhuận (Gia Định) năm 1897, sau đó được phát triển nhiều nơi ở Nam Bộ và Tây Nguyên, gần đây cao su đã phát triển rất mạnh ra phía Bắc [94].
Cây cao su được du nhập và gây trồng ở Việt Nam từ khá sớm và trở thành một trong những loài cây mang lại giá trị kinh tế cao. Diện tích rừng trồng cao su ở Việt Nam không ngừng tăng trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2005 trở lại đây. Diện tích rừng trồng cao su tính đến năm 2018 đạt 965,000ha, trong đó chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ (46%), Tây Nguyên (33%), Bắc Trung Bộ (9%). Theo đó giá trị xuất khẩu mủ cao su tăng liên tục trong giai đoạn 2005-2011 (cao nhất năm 2011, đạt 3,3 tỷ USD), nhưng lại có xu hướng giảm từ sau năm 2011 và đạt khoảng 2,3 tỷ USD vào năm 2019. Ngành cao su đóng góp khoảng 4 tỷ USD, chiếm khoảng 3,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ 13 của Việt Nam, trong đó cao su thiên nhiên đạt 2,5 tỷ USD (năm 2012 đạt 2,86 tỷ USD), các sản phẩm từ cao su 1,0 tỷ USD và đồ mộc từ gỗ cao su khoảng 0,4 tỷ USD. Hàng năm, Việt Nam khai thác khoảng 2 triệu m3 gỗ cao su chủ yếu sử dụng chế biến đồ mộc xuất khẩu [47].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM LƯU TIẾN ĐẠT LƯU TIẾN ĐẠT NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LẬP ĐỊA ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ SẢN LƯỢNG MỦ CỦA RỪNG TRỒNG CAO SU (Hevea brasiliensis) TẠI TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Lâm sinh Mã số: 9.62.02.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VƯƠNG VĂN QUỲNH TS. TRẦN VĂN TÚY Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VƯƠNG VĂN QUỲNH RẦN VĂN TÚY HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo quy định hiện hành. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác . Hà Nội, tháng năm 2021 Người cam đoan Lưu Tiến Đạt Lưu Tiến Đạt LỜI CẢM ƠN Luận án “Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (Hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu” đã được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam theo chương trình đào tạo tiến sĩ khóa 25/2013, chuyên ngành Lâm sinh, mã số 9.62.02.05. Để có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy hướng dẫn khoa học là GS. TS. Vương Văn Quỳnh, TS. Trần Văn Túy đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để định hướng và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện công trình nghiên cứu. Sự nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học của các thầy là tấm gương và là động lực để tôi hoàn thành luận án nghiên cứu của mình. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp, tập thể Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện về thời gian để tác giả được đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn. Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lai Châu, Công ty Cổ phần cao su Lai Châu, Công ty Cổ phần cao su Lai Châu 2, Công ty Cổ phần cao su Dầu Tiếng – Lai Châu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và các tài liệu phục vụ công trình nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, ủng hộ, động viên để tôi hoàn thành luận án này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả Lưu Tiến Đạt MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt/Ký hiệu Nội dung diễn giải 1 ∆D (cm/năm) Tăng trưởng bình quân chung về đường kính 2 ∆Hvn (m/năm) Tăng trưởng bình quân chung về chiều cao cây 3 AHP Analytic Hierarchy Process - thuật toán AHP 4 BO-01 Mặt cạo mủ thứ nhất, vỏ nguyên sinh 5 BO-02 Mặt cạo mủ thứ hai, vỏ nguyên sinh 6 CR Tính tỷ số nhất quán 7 CART Phân loại và hồi quy 8 Cty CPCS Công ty Cổ phần cao su 9 CV% Hệ số biến động 10 D1.0 (cm) Đường kính thân cây tại vị trí 1,0 m so với mặt đất 11 Dt (m) Đường kính tán 12 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc 13 FAOSTAT Cơ sở dữ liệu thống kê của FAO 14 GAMM Mô hình hỗn hợp tổng quát 15 Hd0 (m) Chiều cao tầng trội 16 Hvn (m) Chiều cao vút ngọn 17 Hdc (m) Chiều cao dưới cành 18 IRSG International Rubber Study Group 19 KTCB Kiến thiết cơ bản 20 ME Sai số trung bình 21 MAE Sai số tuyệt đối trung bình 22 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 23 NXB Nhà xuất bản 24 OTC Ô tiêu chuẩn 25 PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn 26 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 27 RCBD Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên 28 RF Rừng ngẫu nhiên 29 RFRK Rừng ngẫu nhiên kết hợp 30 RMSE Sai số trung bình bậc hai 31 R2 Hệ số xác định 32 SALB Bệnh rệp lá, cháy lá 33 SK Sinh khối 34 SLR Hồi quy tuyến tính từng bước 35 SOM Các chất hữu cơ trong đất 36 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 37 UBND Ủy ban nhân dân 38 VCBS Phòng Nghiên cứu và phân tích 39 VRG Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1 Đặc điểm một số yếu tố khí tượng tỉnh Lai Châu 51 3.2 Diện tích theo từng cấp độ cao tỉnh Lai Châu 57 3.3 Diện tích và phân bố theo cấp độ dốc tỉnh Lai Châu 60 3.4 Diện tích rừng trồng cao su theo đơn vị hành chính và theo độ dày tầng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu 62 3.5 Diện tích và phân bố các loại đất theo đai độ cao tỉnh Lai Châu 67 3.6 Diện tích và phân bố các loại đất theo cấp độ dốc ở Lai Châu 70 3.7 Một số tính chất hóa tính đất dưới các mô hình rừng trồng cao su tại tỉnh Lai Châu 73 3.8 Diện tích cao su theo năm trồng tại tỉnh Lai Châu 75 3.9 Diện tích cao su theo giống tại tỉnh Lai Châu 78 3.10 Phân bố diện tích cao su theo đơn vị hành chính tỉnh Lai Châu 80 3.11 Sinh trưởng một số giống cao su tại các lâm phần rừng trồng cao su ở Lai Châu 83 3.12 Sản lượng mủ một số giống cao su tại các lâm phần rừng trồng cao su ở Lai Châu 87 3.13 Sinh trưởng một số giống cao su theo các mức nhiệt độ bình quân năm khác nhau ở Lai Châu 93 3.14 Sinh trưởng một số giống cao su theo các mức lượng mưa bình quân năm khác nhau ở Lai Châu 98 3.15 Sinh trưởng một số giống cao su theo các đai độ cao khác nhau ở Lai Châu 102 3.16 Sinh trưởng một số giống cao su theo các cấp độ dốc khác nhau ở Lai Châu 105 3.17 Sinh trưởng một số giống cao su theo các cấp độ dày tầng đất khác nhau ở Lai Châu 110 3.18 Sinh trưởng một số giống cao su theo các nhóm loại đất chính ở Lai Châu 113 3.19 Tổng hợp phương trình tương quan giữa các yếu tố lập địa đến sinh trưởng D1.0 của cao su 118 3.20 Bảng phân tích tương quan 119 3.21 Bảng tiêu chí phân cấp lập địa 122 3.22 Diện tích các cấp lập địa thích hợp ở Lai Châu 125 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1 Diện tích cao su trên thế giới (ha) 20 1.2 Tỷ lệ diện tích cao su của một số quốc gia trên thế giới 21 1.3 Diện tích cao su ở Việt Nam (ha) 21 1.4 Sản lượng cao su ở Việt Nam (tấn) 22 1.5 Hình thái một số bộ phận của cây cao su 24 2.1 Dụng cụ thiết kế miệng cạo 44 3.1 Biểu đồ khí hậu tỉnh Lai Châu từ năm 2014 - 2018 54 3.2 Bản đồ nhiệt độ không khí trung bình tỉnh Lai Châu từ năm 2014 - 2018 55 3.3 Bản đồ an toàn sương muối và nhiệt độ thấp đối với cây cao su tỉnh Lai Châu 56 3.4 Bản đồ phân bố độ cao ở Lai Châu 58 3.5 Phân bố diện tích theo cấp độ cao trên địa bàn tỉnh Lai Châu 59 3.6 Bản đồ phân bố đất có đai cao dưới 600m so với mực nước biển ở tỉnh Lai Châu 60 3.7 Phân bố diện tích theo các cấp độ dốc trên địa bàn tỉnh Lai Châu 61 3.8 Bản đồ phân bố nhóm đất đỏ vàng tỉnh Lai Châu 65 3.9 Phân bố diện tích theo các nhóm đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu 66 3.10 Diện tích cao su theo năm trồng ở Lai Châu 77 3.11 Diện tích cao su theo giống tại tỉnh Lai Châu 79 3.12 Diện tích cao su theo đơn vị hành chính tại tỉnh Lai Châu 81 3.13 Hiện trạng phân bố diện tích cây cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu 81 3.14 Sinh trưởng D1.0 của một số giống cao su tại Lai Châu 85 3.15 Sinh trưởng Hvn của một số giống cao su tại Lai Châu 86 3.16 Sản lượng mủ khô bình quân của một số giống cao su ở Lai Châu 89 3.17 Tương quan giữa D1.0 bình quân và sản lượng mủ cao su 90 3.18 Tương quan giữa Hvn bình quân với sản lượng mủ cao su 91 3.19 Tương quan giữa nhiệt độ bình quân năm với sinh trưởng D1.0 bình quân của cao su ở Lai Châu 95 3.20 Tương quan giữa độ ẩm bình quân với sinh trưởng D1.0 của cao su 96 3.21 Tương quan giữa lượng mưa bình quân năm với sinh trưởng D1.0 của cao su 100 3.22 Tương quan giữa độ cao với sinh trưởng D1.0 104 3.23 Tương quan giữa độ dốc với sinh trưởng bình quân D1.0 108 3.24 Tương quan giữa độ dày tầng đất với sinh trưởng D1.0 112 3.25 Liên hệ của loại đất với sinh trưởng đường kính D1.0 116 3.26 Tương quan giữa hệ số loại đất với sinh trưởng đường kính D1.0 117 3.27 Tương quan giữa D1.0 thực tế và D1.0 theo phương trình thực nghiệm 120 3.28 Bản đồ phân chia lập địa thích hợp cho trồng rừng cao su trên đất lâm nghiệp ở Lai Châu 124 3.29 Tạo bậc thang giữ đất 128 3.30 Nông lâm kết hợp ở rừng cao su 129 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của luận án Cây Cao su (Hevea brasiliensis) thuộc họ Đại kích (Euphorbiaceae), bộ Ba mảnh vỏ, cây thân gỗ có nhựa mủ là loại nguyên liệu chiến lược cho nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp và đời sống, được Christopher Columbus phát hiện ở lưu vực sông Amazon khi tìm ra Châu Mỹ vào những năm 1493÷1496. Năm 1876, Hemy Wickham người Anh đã thành công trong việc đưa cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á. Ở nước ta, cây cao su được nhập vào trồng tại Phú Nhuận (Gia Định) năm 1897, sau đó được phát triển nhiều nơi ở Nam Bộ và Tây Nguyên, gần đây cao su đã phát triển rất mạnh ra phía Bắc [94]. Cây cao su được du nhập và gây trồng ở Việt Nam từ khá sớm và trở thành một trong những loài cây mang lại giá trị kinh tế cao. Diện tích rừng trồng cao su ở Việt Nam không ngừng tăng trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2005 trở lại đây. Diện tích rừng trồng cao su tính đến năm 2018 đạt 965,000ha, trong đó chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ (46%), Tây Nguyên (33%), Bắc Trung Bộ (9%). Theo đó giá trị xuất khẩu mủ cao su tăng liên tục trong giai đoạn 2005-2011 (cao nhất năm 2011, đạt 3,3 tỷ USD), nhưng lại có xu hướng giảm từ sau năm 2011 và đạt khoảng 2,3 tỷ USD vào năm 2019. Ngành cao su đóng góp khoảng 4 tỷ USD, chiếm khoảng 3,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ 13 của Việt Nam, trong đó cao su thiên nhiên đạt 2,5 tỷ USD (năm 2012 đạt 2,86 tỷ USD), các sản phẩm từ cao su 1,0 tỷ USD và đồ mộc từ gỗ cao su khoảng 0,4 tỷ USD. Hàng năm, Việt Nam khai thác khoảng 2 triệu m3 gỗ cao su chủ yếu sử dụng chế biến đồ mộc xuất khẩu [47]. Lai Châu có diện tích tự nhiên là 906.878,7 ha, bao gồm có 7 huyện và 01 thành phố: Nậm Nhùn, Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ, Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên, thành phố Lai Châu. Tỉnh Lai Châu có 265,095 km đường biên giới với cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng và nhiều lối mở trên tuyến biên giới Việt - Trung trực tiếp giao lưu với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Phía Bắc giáp với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, phía Tây giáp với Bắc Lào, phía Đông giáp với tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp với tỉnh Điện Biên. Lai Châu có địa hình phức tạp, 85% diện tích tự nhiên toàn tỉnh thuộc địa hình núi cao, độ dốc lớn, cho nên diện tích đất nông nghiệp thấp, 65.663,89 ha, chỉ chiếm 7,24% diện tích tự nhiên. Diện tích đất lâm nghiệp là 707.403,04 ha, chiếm 78% diện tích đất tự nhiên, do vậy việc phát triển kinh tế, nhất là phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp ở Lai Châu được đặt ra hàng đầu. Ngày 17/11/2014, Bộ NN&PTNT đã ban hành Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN về việc ban hành danh mục các loài cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp. Theo đó, 05 loài cây lấy gỗ (Keo tai tượng, Keo lai, Bạch đàn urô, Sa mộc, Vối thuốc), 02 loài cây lâm sản ngoài gỗ (Mắc ca, Sơn tra) được xác định là cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất; 28 loài cây lấy gỗ (Bạch đàn urô, Cọ phèn và Cọ khiết, Giổi xanh, Keo lai, Keo tai tượng,) là cây chủ yếu cho trồng rừng ở tỉnh Lai Châu. Ngoài các loài cây trồng này, cao su được xem là một chủ trương lớn của Chính phủ và của tỉnh Lai Châu với kỳ vọng tạo ra bước đột phá trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho vùng dân tộc thiểu số. Cây cao su được trồng nhiều và tập trung tại các huyện Sìn Hồ, Phong Thổ, Nậm Nhùn và Than Uyên. Trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây, đặc biệt năm 2008 khi giá mủ cao su cao, nhiều địa phương coi cây cao su là cây kinh tế mũi nhọn và đã tập trung phát triển. Một số tỉnh vùng Tây Bắc cũng đã tập trung phát triển cây cao su và diện tích gây trồng hiện ước đạt khoản 30.000 ha. Lai Châu là một trong các tỉnh vùng Tây Bắc phát triển cây cao su khá mạnh và đến nay có diện tích cao su lớn nhất vùng Tây Bắc. Tính đến cuối năm 2018, Lai Châu có tổng diện tích cao su là 13.879,9 ha, trong khi Sơn La 6.700 ha, Hà Giang 4.400 ha; còn 3 tỉnh Điện Biên, Yên Bái, Lào Cai có diện tích từ 600-700 ha; tỉnh Phú Thọ có gần 200 ha. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cao su ở Tây Bắc đã xảy ra hiện tượng không ít diện tích cây cao su chết hoặc sinh trưởng không bình thường và có thể khi thu hoạch sẽ không cho sản lượng mủ cao. Những năm 2010 - 2011, 240 ha cây cao su trồng năm 2008 tại xã Thanh Lương, tỉnh Điện Biên đã có nhiều cây chết hoặc cháy do gió Tây, đến nay một số vườn cây vẫn chưa đủ đường kính 15cm để khai thác. Theo Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, đợt rét năm 2009 - 2010 cũng làm chết 95% diện tích cao su của Tập đoàn trồng tại 4 tỉnh: Phú Thọ, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai; còn tại các tỉnh Tây Bắc thiệt hại khoảng 5%. Ngoài ra, theo các nhà khoa học, cây cao su tại miền Đông Nam Bộ thường 5 - 6 năm đã cho thu hoạch mủ, còn tại các tỉnh miền núi phía Bắc do các yếu tố thời tiết đặc thù nên dự báo phải 7 - 8 năm mới được thu hoạch và cũng khó cho năng suất cao như ở khu vực phía Nam. Do đó, việc phát triển cây cao su ở vùng Tây Bắc đặt ra nhiều nghi vấn liên quan đến hiệu quả kinh tế của loài cây này. So với các vùng sinh thái khác, vùng Tây Bắc nói chung và Lai Châu nói riêng có nhiều yếu tố tự nhiên bất lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây cao su, như địa hình dốc, chia cắt mạnh; mùa đông lạnh, và nhiều khi có sương muối, vv. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của cây cao su trồng tại vùng Tây Bắc cũng như Lai Châu. Do đó, vấn đề nghiên cứu của luận án là rất có ý nghĩa, nhằm đưa ra các thông tin khoa học tin cậy, góp phần quản lý và phát triển hiệu quả cây cao su tại tỉnh Lai Châu và các tỉnh có điều kiện tương tự. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (Hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu”. Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng đơn lẻ và tổng hợp của một số yếu tố lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su ở Lai Châu; từ đó xây dựng tiêu chí và phân vùng lập địa thích hợp cho trồng rừng cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu. 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án 2.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về phân chia lập địa cho rừng trồng cao su trên đất lâm nghiệp. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xây dựng được tiêu chí phân chia và phân vùng lập địa thích hợp cho phát triển cao su trên đất lâm nghiệp tại tỉnh Lai Châu; - Góp phần hoàn thiện phương pháp xác định mối quan hệ giữa các yếu tố lập địa với sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su làm cơ sở cho phân chia, phân vùng lập địa trồng rừng cao su tại tỉnh Lai Châu. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 3.1. Về lý luận Góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học và thực tiễn về phân chia lập địa cho rừng trồng cao su trên đất lâm ng ... Fs 0,95 25 85 1.700 17,74 1,37 Cấp I 380 20 120 Fs 0,95 25 85 1.900 18,01 1,39 Cấp I 380 20 120 Fs 0,95 25 85 2.100 18,28 1,42 Cấp I 380 20 120 Fs 0,95 25 85 2.300 18,56 1,44 Cấp I 380 20 120 Fs 0,95 25 95 1.700 20,03 1,55 Cấp I 380 20 120 Fs 0,95 25 95 1.900 20,30 1,57 Cấp I 380 20 120 Fs 0,95 25 95 2.100 20,57 1,59 Cấp I 380 20 120 Fs 0,95 25 95 2.300 20,84 1,61 Cấp I 380 30 30 Fa 0,94 19 80 1.700 11,89 0,92 Cấp IV 380 30 75 Fa 0,94 21 80 1.900 14,02 1,09 Cấp II 380 30 75 Fa 0,94 21 80 2.100 14,30 1,11 Cấp II 380 30 75 Fa 0,94 21 80 2.300 14,57 1,13 Cấp II 380 30 75 Fa 0,94 21 85 1.700 14,90 1,15 Cấp I 380 30 75 Fa 0,94 21 85 1.900 15,17 1,17 Cấp I 380 30 75 Fa 0,94 21 85 2.100 15,44 1,19 Cấp I 380 30 75 Fa 0,94 21 85 2.300 15,71 1,22 Cấp I 380 30 75 Fa 0,94 21 95 1.700 17,18 1,33 Cấp I 380 30 75 Fa 0,94 21 95 1.900 17,45 1,35 Cấp I 380 30 75 Fa 0,94 21 95 2.100 17,73 1,37 Cấp I 380 30 75 Fa 0,94 21 95 2.300 18,00 1,39 Cấp I 380 30 75 Fa 0,94 23 80 1.700 14,19 1,10 Cấp II 380 30 75 Fa 0,94 23 80 1.900 14,46 1,12 Cấp II 380 30 75 Fa 0,94 23 80 2.100 14,74 1,14 Cấp II 380 30 75 Fa 0,94 23 80 2.300 15,01 1,16 Cấp I 380 30 75 Fa 0,94 23 85 1.700 15,34 1,19 Cấp I 380 30 75 Fa 0,94 23 85 1.900 15,61 1,21 Cấp I 380 30 75 Fa 0,94 23 85 2.100 15,88 1,23 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 21 80 1.900 14,27 1,10 Cấp II 380 30 75 Fk 0,96 21 80 2.100 14,55 1,13 Cấp II 380 30 75 Fk 0,96 21 80 2.300 14,82 1,15 Cấp II 380 30 75 Fk 0,96 21 85 1.700 15,15 1,17 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 21 85 1.900 15,42 1,19 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 21 85 2.100 15,69 1,21 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 21 85 2.300 15,96 1,24 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 21 95 1.700 17,43 1,35 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 21 95 1.900 17,70 1,37 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 21 95 2.100 17,98 1,39 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 21 95 2.300 18,25 1,41 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 23 80 1.700 14,44 1,12 Cấp II 380 30 75 Fk 0,96 23 80 1.900 14,71 1,14 Cấp II 380 30 75 Fk 0,96 23 80 2.100 14,99 1,16 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 23 80 2.300 15,26 1,18 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 23 85 1.700 15,59 1,21 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 23 85 1.900 15,86 1,23 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 23 85 2.100 16,13 1,25 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 23 85 2.300 16,40 1,27 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 23 95 1.700 17,87 1,38 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 23 95 1.900 18,14 1,40 Cấp I 380 30 75 Fk 0,96 23 95 2.100 18,42 1,43 Cấp I 380 30 120 Fs 0,95 25 95 2.300 20,43 1,58 Cấp I 750 5 75 Fk 0,96 25 85 1.700 16,17 1,25 Cấp I 750 5 75 Fk 0,96 25 85 1.900 16,44 1,27 Cấp I 750 5 75 Fk 0,96 25 85 2.100 16,71 1,29 Cấp I 750 5 75 Fk 0,96 25 85 2.300 16,98 1,31 Cấp I 750 5 75 Fk 0,96 25 95 1.700 18,45 1,43 Cấp I 750 5 75 Fk 0,96 25 95 1.900 18,72 1,45 Cấp I 750 5 75 Fk 0,96 25 95 2.100 19,00 1,47 Cấp I 750 5 75 Fk 0,96 25 95 2.300 19,27 1,49 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 19 80 1.700 14,20 1,10 Cấp II 750 5 75 Fq 1,00 19 80 1.900 14,48 1,12 Cấp II 750 5 75 Fq 1,00 19 80 2.100 14,75 1,14 Cấp II 750 5 75 Fq 1,00 19 80 2.300 15,02 1,16 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 19 85 1.700 15,35 1,19 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 19 85 1.900 15,62 1,21 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 19 85 2.100 15,89 1,23 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 19 85 2.300 16,16 1,25 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 19 95 1.700 17,63 1,36 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 19 95 1.900 17,91 1,39 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 19 95 2.100 18,18 1,41 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 19 95 2.300 18,45 1,43 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 21 80 1.700 14,64 1,13 Cấp II 750 5 75 Fq 1,00 21 80 1.900 14,92 1,15 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 21 80 2.100 15,19 1,18 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 21 80 2.300 15,46 1,20 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 21 85 1.700 15,79 1,22 Cấp I 750 5 75 Fq 1,00 21 85 1.900 16,06 1,24 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 19 85 2.100 16,56 1,28 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 19 85 2.300 16,84 1,30 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 19 95 1.700 18,31 1,42 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 19 95 1.900 18,58 1,44 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 19 95 2.100 18,85 1,46 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 19 95 2.300 19,12 1,48 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 80 1.700 15,32 1,19 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 80 1.900 15,59 1,21 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 80 2.100 15,86 1,23 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 80 2.300 16,13 1,25 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 85 1.700 16,46 1,27 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 85 1.900 16,73 1,30 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 85 2.100 17,00 1,32 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 85 2.300 17,28 1,34 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 95 1.700 18,75 1,45 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 95 1.900 19,02 1,47 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 95 2.100 19,29 1,49 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 21 95 2.300 19,56 1,51 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 80 1.700 15,76 1,22 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 80 1.900 16,03 1,24 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 80 2.100 16,30 1,26 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 80 2.300 16,57 1,28 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 85 1.700 16,90 1,31 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 85 1.900 17,17 1,33 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 85 2.100 17,44 1,35 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 85 2.300 17,71 1,37 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 95 1.700 19,19 1,48 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 95 1.900 19,46 1,51 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 95 2.100 19,73 1,53 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 23 95 2.300 20,00 1,55 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 80 1.700 16,20 1,25 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 80 1.900 16,47 1,27 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 80 2.100 16,74 1,30 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 80 2.300 17,01 1,32 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 85 1.700 17,34 1,34 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 85 1.900 17,61 1,36 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 85 2.100 17,88 1,38 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 85 2.300 18,15 1,41 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 95 1.700 19,63 1,52 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 95 1.900 19,90 1,54 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 95 2.100 20,17 1,56 Cấp I 750 5 120 Fa 0,94 25 95 2.300 20,44 1,58 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 80 1.700 15,13 1,17 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 80 1.900 15,40 1,19 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 80 2.100 15,67 1,21 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 80 2.300 15,94 1,23 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 85 1.700 16,27 1,26 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 85 1.900 16,54 1,28 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 85 2.100 16,81 1,30 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 85 2.300 17,09 1,32 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 95 1.700 18,56 1,44 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 95 1.900 18,83 1,46 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 95 2.100 19,10 1,48 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 19 95 2.300 19,37 1,50 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 21 80 1.700 15,57 1,20 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 21 80 1.900 15,84 1,23 Cấp I 750 5 120 Fk 0,96 21 80 2.100 16,11 1,25 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 23 95 1.900 19,58 1,52 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 23 95 2.100 19,85 1,54 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 23 95 2.300 20,13 1,56 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 80 1.700 16,32 1,26 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 80 1.900 16,59 1,28 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 80 2.100 16,86 1,31 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 80 2.300 17,14 1,33 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 85 1.700 17,46 1,35 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 85 1.900 17,74 1,37 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 85 2.100 18,01 1,39 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 85 2.300 18,28 1,41 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 95 1.700 19,75 1,53 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 95 1.900 20,02 1,55 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 95 2.100 20,29 1,57 Cấp I 750 5 120 Fs 0,95 25 95 2.300 20,57 1,59 Cấp I 750 12 30 Fa 0,94 19 80 1.700 11,74 0,91 Cấp IV 750 12 30 Fa 0,94 19 80 1.900 12,01 0,93 Cấp IV 750 12 30 Fa 0,94 19 80 2.100 12,28 0,95 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 19 80 2.300 12,55 0,97 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 19 85 1.700 12,88 1,00 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 19 85 1.900 13,15 1,02 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 19 85 2.100 13,42 1,04 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 19 85 2.300 13,70 1,06 Cấp II 750 12 30 Fa 0,94 19 95 1.700 15,17 1,17 Cấp I 750 12 30 Fa 0,94 19 95 1.900 15,44 1,19 Cấp I 750 12 30 Fa 0,94 19 95 2.100 15,71 1,22 Cấp I 750 12 30 Fa 0,94 19 95 2.300 15,98 1,24 Cấp I 750 12 30 Fa 0,94 21 80 1.700 12,18 0,94 Cấp IV 750 12 30 Fa 0,94 21 80 1.900 12,45 0,96 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 21 80 2.100 12,72 0,98 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 21 80 2.300 12,99 1,01 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 21 85 1.700 13,32 1,03 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 21 85 1.900 13,59 1,05 Cấp II 750 12 30 Fa 0,94 21 85 2.100 13,86 1,07 Cấp II 750 12 30 Fa 0,94 23 80 1.700 12,62 0,98 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 23 80 1.900 12,89 1,00 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 23 80 2.100 13,16 1,02 Cấp III 750 12 30 Fa 0,94 23 80 2.300 13,43 1,04 Cấp III 750 12 75 Fa 0,94 25 95 2.100 18,45 1,43 Cấp I 750 12 75 Fa 0,94 25 95 2.300 18,73 1,45 Cấp I 750 12 75 Fk 0,96 19 80 1.700 13,41 1,04 Cấp III 750 12 75 Fk 0,96 19 80 1.900 13,68 1,06 Cấp II 750 12 75 Fk 0,96 19 80 2.100 13,96 1,08 Cấp II 750 12 75 Fk 0,96 19 80 2.300 14,23 1,10 Cấp II 750 12 75 Fk 0,96 19 85 1.700 14,56 1,13 Cấp II 750 12 75 Fk 0,96 19 85 1.900 14,83 1,15 Cấp II 750 12 75 Fk 0,96 19 85 2.100 15,10 1,17 Cấp I 750 12 75 Fs 0,95 25 95 2.300 18,85 1,46 Cấp I 750 12 120 Fa 0,94 19 80 1.700 14,59 1,13 Cấp II 750 20 30 Fs 0,95 19 80 1.900 11,80 0,91 Cấp IV 750 20 75 Fq 1,00 21 95 1.700 17,45 1,35 Cấp I 750 20 75 Fq 1,00 21 95 1.900 17,72 1,37 Cấp I 750 20 75 Fq 1,00 21 95 2.100 17,99 1,39 Cấp I 750 20 75 Fq 1,00 21 95 2.300 18,27 1,41 Cấp I 750 20 75 Fq 1,00 23 80 1.700 14,46 1,12 Cấp II 750 20 75 Fq 1,00 23 80 1.900 14,73 1,14 Cấp II 750 20 75 Fq 1,00 23 80 2.100 15,00 1,16 Cấp I 750 20 75 Fq 1,00 23 80 2.300 15,28 1,18 Cấp I 750 20 75 Fq 1,00 23 85 1.700 15,60 1,21 Cấp I 750 20 75 Fq 1,00 23 85 1.900 15,88 1,23 Cấp I 750 20 75 Fq 1,00 23 85 2.100 16,15 1,25 Cấp I 750 20 75 Fq 1,00 23 85 2.300 16,42 1,27 Cấp I 750 30 75 Fk 0,96 25 95 1.700 17,41 1,35 Cấp I 750 30 75 Fk 0,96 25 95 1.900 17,68 1,37 Cấp I 750 30 75 Fq 1,00 21 80 1.900 13,88 1,07 Cấp II 750 30 75 Fq 1,00 21 80 2.100 14,15 1,10 Cấp II 750 30 120 Fs 0,95 25 95 1.900 18,98 1,47 Cấp I 750 30 120 Fs 0,95 25 95 2.100 19,25 1,49 Cấp I 1150 5 30 Fa 0,94 19 85 1.700 12,20 0,94 Cấp IV 1150 5 30 Fa 0,94 19 85 1.900 12,47 0,97 Cấp III 1150 5 30 Fk 0,96 19 80 1.700 11,31 0,88 Cấp IV 1150 5 30 Fk 0,96 19 85 1.700 12,45 0,96 Cấp III 1150 5 30 Fk 0,96 19 85 1.900 12,72 0,98 Cấp III 1150 5 30 Fk 0,96 19 85 2.100 12,99 1,01 Cấp III 1550 12 75 Fs 0,95 25 95 2.100 16,63 1,29 Cấp I 1550 20 75 Fa 0,94 25 80 1.900 12,48 0,97 Cấp III 1550 20 75 Fa 0,94 25 80 2.100 12,75 0,99 Cấp III 1550 20 75 Fa 0,94 25 80 2.300 13,02 1,01 Cấp III 1550 20 75 Fa 0,94 25 85 1.700 13,35 1,03 Cấp III 1550 30 75 Fs 0,95 21 80 1.700 11,03 0,85 Cấp IV 1550 30 75 Fs 0,95 21 80 1.900 11,31 0,88 Cấp IV 1550 30 75 Fs 0,95 21 80 2.100 11,58 0,90 Cấp IV 2000 20 120 Fq 1,00 23 95 1.700 16,28 1,26 Cấp I 2000 20 120 Fq 1,00 23 95 1.900 16,55 1,28 Cấp I 2000 20 120 Fq 1,00 23 95 2.100 16,82 1,30 Cấp I 2000 20 120 Fq 1,00 23 95 2.300 17,09 1,32 Cấp I 2000 20 120 Fq 1,00 25 80 1.700 13,29 1,03 Cấp III 2000 20 120 Fq 1,00 25 80 1.900 13,56 1,05 Cấp III 2000 20 120 Fq 1,00 25 80 2.100 13,83 1,07 Cấp II 2000 20 120 Fq 1,00 25 80 2.300 14,10 1,09 Cấp II 2000 20 120 Fq 1,00 25 85 1.700 14,43 1,12 Cấp II 2000 20 120 Fq 1,00 25 85 1.900 14,70 1,14 Cấp II 2000 20 120 Fs 0,95 19 95 2.300 15,58 1,21 Cấp I 2000 20 120 Fs 0,95 21 80 1.700 11,78 0,91 Cấp IV 2000 20 120 Fs 0,95 21 80 1.900 12,05 0,93 Cấp IV 2000 20 120 Fs 0,95 21 80 2.100 12,32 0,95 Cấp III 2000 20 120 Fs 0,95 21 80 2.300 12,59 0,97 Cấp III 2000 20 120 Fs 0,95 21 85 1.700 12,92 1,00 Cấp III 2000 20 120 Fs 0,95 21 85 1.900 13,19 1,02 Cấp III 2000 20 120 Fs 0,95 21 85 2.100 13,47 1,04 Cấp III 2000 20 120 Fs 0,95 21 85 2.300 13,74 1,06 Cấp II MỘT SỐ HÌNH ẢNH Dọn đất trồng rừng cao su bằng phát đốt toàn diện Dọn đất trồng rừng cao su bằng phát đốt toàn diện Cày toàn diện khi dọn đất trồng rừng cao su Độ tàn che thấp của rừng cao su trong khoảng 5-6 năm đầu Dọn sạch cây cỏ trong chăm sóc rừng cao su Tạo bậc thang để giữ đất dưới rừng cao su Giữ lại thảm tươi đã được phát và khô để chống bốc hơi và xói mòn đất Giữ lại thảm khô để bảo vệ đất cho rừng cao su Trồng thêm quế để tăng độ tàn che cho rừng cao su Trồng NLKH để tăng độ tàn che cho rừng cao su Phát dọn thực bì cục bộ theo băng trồng rừng cao su Thiết kế lối đi trong KT mủ trên bậc thang bảo vệ đất Trồng chè giữa các hàng cao su để bảo vệ đất Bảo vệ cỏ giữa các hàng cao su Giữ lại thảm tươi cây bụi giữa các hàng cao su để BV đất Hạn chế phát triển của cỏ dại bằng nông lâm kết hợp Đo vanh thân ở vị trí 1,0m bằng thước dây Đặt thước rạch ranh giới mở máng Dùng dây có 3 gút để chia thân cây cao su làm hai phần bằng nhau Xác định ranh hậu bằng một đường rạch dọc theo thân cây Rạch miệng cạo chuẩn và các đường rạch chuẩn hao dăm hàng quý Dùng thước đánh dấu hao dăm hàng tháng, vạch dấu chuẩn ở ranh tiền và ranh hậu Khơi mương tiền Đóng máng Trang bị kiềng Cây mở cạo xong và trang bị hoàn chỉnh Các loại dao cạo mủ Các loại dụng cụ chứa mủ
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_lap_dia_den_sinh_truong_va.docx
- 02 Tom tat Luan an_Luu Tien Dat_TA_18.6.doc
- 02 Tom tat Luan an_Luu Tien Dat_TV_18.6.doc
- 04 Trich yeu Luan an_Luu Tien Dat.doc
- 05 Thong tin ve luan an_TA+TV_Luu Tien Dat.doc