Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu

Cây Cao su (Hevea brasiliensis) thuộc họ Đại kích (Euphorbiaceae), bộ Ba mảnh vỏ, cây thân gỗ có nhựa mủ là loại nguyên liệu chiến lược cho nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp và đời sống, được Christopher Columbus phát hiện ở lưu vực sông Amazon khi tìm ra Châu Mỹ vào những năm 1493÷1496. Năm 1876, Hemy Wickham người Anh đã thành công trong việc đưa cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á. Ở nước ta, cây cao su được nhập vào trồng tại Phú Nhuận (Gia Định) năm 1897, sau đó được phát triển nhiều nơi ở Nam Bộ và Tây Nguyên, gần đây cao su đã phát triển rất mạnh ra phía Bắc [94].

Cây cao su được du nhập và gây trồng ở Việt Nam từ khá sớm và trở thành một trong những loài cây mang lại giá trị kinh tế cao. Diện tích rừng trồng cao su ở Việt Nam không ngừng tăng trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2005 trở lại đây. Diện tích rừng trồng cao su tính đến năm 2018 đạt 965,000ha, trong đó chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ (46%), Tây Nguyên (33%), Bắc Trung Bộ (9%). Theo đó giá trị xuất khẩu mủ cao su tăng liên tục trong giai đoạn 2005-2011 (cao nhất năm 2011, đạt 3,3 tỷ USD), nhưng lại có xu hướng giảm từ sau năm 2011 và đạt khoảng 2,3 tỷ USD vào năm 2019. Ngành cao su đóng góp khoảng 4 tỷ USD, chiếm khoảng 3,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ 13 của Việt Nam, trong đó cao su thiên nhiên đạt 2,5 tỷ USD (năm 2012 đạt 2,86 tỷ USD), các sản phẩm từ cao su 1,0 tỷ USD và đồ mộc từ gỗ cao su khoảng 0,4 tỷ USD. Hàng năm, Việt Nam khai thác khoảng 2 triệu m3 gỗ cao su chủ yếu sử dụng chế biến đồ mộc xuất khẩu [47].

 

docx 193 trang dienloan 2640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
LƯU TIẾN ĐẠT
LƯU TIẾN ĐẠT
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LẬP ĐỊA
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ SẢN LƯỢNG MỦ CỦA RỪNG TRỒNG CAO SU (Hevea brasiliensis) TẠI TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9.62.02.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VƯƠNG VĂN QUỲNH
 TS. TRẦN VĂN TÚY
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VƯƠNG VĂN QUỲNH
 RẦN VĂN TÚY
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo quy định hiện hành. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác
.
Hà Nội, tháng năm 2021
 Người cam đoan
 	 Lưu Tiến Đạt
 Lưu Tiến Đạt
LỜI CẢM ƠN
	Luận án “Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (Hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu” đã được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam theo chương trình đào tạo tiến sĩ khóa 25/2013, chuyên ngành Lâm sinh, mã số 9.62.02.05.
Để có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy hướng dẫn khoa học là GS. TS. Vương Văn Quỳnh, TS. Trần Văn Túy đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để định hướng và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện công trình nghiên cứu. Sự nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học của các thầy là tấm gương và là động lực để tôi hoàn thành luận án nghiên cứu của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp, tập thể Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện về thời gian để tác giả được đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lai Châu, Công ty Cổ phần cao su Lai Châu, Công ty Cổ phần cao su Lai Châu 2, Công ty Cổ phần cao su Dầu Tiếng – Lai Châu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và các tài liệu phục vụ công trình nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, ủng hộ, động viên để tôi hoàn thành luận án này. 
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả
 Lưu Tiến Đạt
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt/Ký hiệu
Nội dung diễn giải
1
∆D (cm/năm)
Tăng trưởng bình quân chung về đường kính
2
∆Hvn (m/năm)
Tăng trưởng bình quân chung về chiều cao cây
3
AHP
Analytic Hierarchy Process - thuật toán AHP
4
BO-01
Mặt cạo mủ thứ nhất, vỏ nguyên sinh
5
BO-02
Mặt cạo mủ thứ hai, vỏ nguyên sinh
6
CR
Tính tỷ số nhất quán
7
CART
Phân loại và hồi quy
8
Cty CPCS
Công ty Cổ phần cao su
9
CV%
Hệ số biến động
10
D1.0 (cm)
Đường kính thân cây tại vị trí 1,0 m so với mặt đất
11
Dt (m)
Đường kính tán
12
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc
13
FAOSTAT
Cơ sở dữ liệu thống kê của FAO
14
GAMM
Mô hình hỗn hợp tổng quát
15
Hd0 (m)
Chiều cao tầng trội
16
Hvn (m)
Chiều cao vút ngọn
17
Hdc (m)
Chiều cao dưới cành
18
IRSG 
International Rubber Study Group
19
KTCB
Kiến thiết cơ bản
20
ME
Sai số trung bình
21
MAE
Sai số tuyệt đối trung bình
22
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
23
NXB
Nhà xuất bản
24
OTC
Ô tiêu chuẩn
25
PRA
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
26
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
27
RCBD
Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên 
28
RF
Rừng ngẫu nhiên
29
RFRK
Rừng ngẫu nhiên kết hợp
30
RMSE
Sai số trung bình bậc hai
31
R2
Hệ số xác định
32
SALB
Bệnh rệp lá, cháy lá 
33
SK
Sinh khối
34
SLR
Hồi quy tuyến tính từng bước
35
SOM
Các chất hữu cơ trong đất
36
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
37
UBND
Ủy ban nhân dân
38
VCBS
Phòng Nghiên cứu và phân tích
39
VRG
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Đặc điểm một số yếu tố khí tượng tỉnh Lai Châu
51
3.2
Diện tích theo từng cấp độ cao tỉnh Lai Châu
57
3.3
Diện tích và phân bố theo cấp độ dốc tỉnh Lai Châu
60
3.4
Diện tích rừng trồng cao su theo đơn vị hành chính và theo độ dày tầng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
62
3.5
Diện tích và phân bố các loại đất theo đai độ cao tỉnh Lai Châu
67
3.6
Diện tích và phân bố các loại đất theo cấp độ dốc ở Lai Châu
70
3.7
Một số tính chất hóa tính đất dưới các mô hình rừng trồng cao su tại tỉnh Lai Châu
73
3.8
Diện tích cao su theo năm trồng tại tỉnh Lai Châu
75
3.9
Diện tích cao su theo giống tại tỉnh Lai Châu
78
3.10
Phân bố diện tích cao su theo đơn vị hành chính tỉnh Lai Châu
80
3.11
Sinh trưởng một số giống cao su tại các lâm phần rừng trồng cao su ở Lai Châu
83
3.12
Sản lượng mủ một số giống cao su tại các lâm phần rừng trồng cao su ở Lai Châu
87
3.13
Sinh trưởng một số giống cao su theo các mức nhiệt độ bình quân năm khác nhau ở Lai Châu
93
3.14
Sinh trưởng một số giống cao su theo các mức lượng mưa bình quân năm khác nhau ở Lai Châu
98
3.15
Sinh trưởng một số giống cao su theo các đai độ cao khác nhau ở Lai Châu
102
3.16
Sinh trưởng một số giống cao su theo các cấp độ dốc khác nhau ở Lai Châu
105
3.17
Sinh trưởng một số giống cao su theo các cấp độ dày tầng đất khác nhau ở Lai Châu
110
3.18
Sinh trưởng một số giống cao su theo các nhóm loại đất chính ở Lai Châu
113
3.19
Tổng hợp phương trình tương quan giữa các yếu tố lập địa đến sinh trưởng D1.0 của cao su
118
3.20
Bảng phân tích tương quan
119
3.21
Bảng tiêu chí phân cấp lập địa
122
3.22
Diện tích các cấp lập địa thích hợp ở Lai Châu
125
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Diện tích cao su trên thế giới (ha)
20
1.2
Tỷ lệ diện tích cao su của một số quốc gia trên thế giới
21
1.3
Diện tích cao su ở Việt Nam (ha)
21
1.4
Sản lượng cao su ở Việt Nam (tấn)
22
1.5
Hình thái một số bộ phận của cây cao su
24
2.1
Dụng cụ thiết kế miệng cạo
44
3.1
 Biểu đồ khí hậu tỉnh Lai Châu từ năm 2014 - 2018
54
3.2
Bản đồ nhiệt độ không khí trung bình tỉnh Lai Châu từ năm 2014 - 2018
55
3.3
Bản đồ an toàn sương muối và nhiệt độ thấp đối với cây cao su tỉnh Lai Châu
56
3.4
Bản đồ phân bố độ cao ở Lai Châu
58
3.5
Phân bố diện tích theo cấp độ cao trên địa bàn tỉnh Lai Châu
59
3.6
Bản đồ phân bố đất có đai cao dưới 600m so với mực nước biển ở tỉnh Lai Châu
60
3.7
Phân bố diện tích theo các cấp độ dốc trên địa bàn tỉnh Lai Châu
61
3.8
Bản đồ phân bố nhóm đất đỏ vàng tỉnh Lai Châu
65
3.9
Phân bố diện tích theo các nhóm đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
66
3.10
Diện tích cao su theo năm trồng ở Lai Châu
77
3.11
Diện tích cao su theo giống tại tỉnh Lai Châu
79
3.12
Diện tích cao su theo đơn vị hành chính tại tỉnh Lai Châu
81
3.13
Hiện trạng phân bố diện tích cây cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu
81
3.14
Sinh trưởng D1.0 của một số giống cao su tại Lai Châu
85
3.15
Sinh trưởng Hvn của một số giống cao su tại Lai Châu
86
3.16
Sản lượng mủ khô bình quân của một số giống cao su ở Lai Châu
89
3.17
Tương quan giữa D1.0 bình quân và sản lượng mủ cao su
90
3.18
Tương quan giữa Hvn bình quân với sản lượng mủ cao su
91
3.19
Tương quan giữa nhiệt độ bình quân năm với sinh trưởng D1.0 bình quân của cao su ở Lai Châu
95
3.20
Tương quan giữa độ ẩm bình quân với sinh trưởng D1.0 của cao su
96
3.21
Tương quan giữa lượng mưa bình quân năm với sinh trưởng D1.0 của cao su
100
3.22
Tương quan giữa độ cao với sinh trưởng D1.0
104
3.23
Tương quan giữa độ dốc với sinh trưởng bình quân D1.0
108
3.24
Tương quan giữa độ dày tầng đất với sinh trưởng D1.0
112
3.25
Liên hệ của loại đất với sinh trưởng đường kính D1.0
116
3.26
Tương quan giữa hệ số loại đất với sinh trưởng đường kính D1.0
117
3.27
Tương quan giữa D1.0 thực tế và D1.0 theo phương trình thực nghiệm
120
3.28
Bản đồ phân chia lập địa thích hợp cho trồng rừng cao su trên đất lâm nghiệp ở Lai Châu
124
3.29
Tạo bậc thang giữ đất
128
3.30
Nông lâm kết hợp ở rừng cao su
129
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận án
Cây Cao su (Hevea brasiliensis) thuộc họ Đại kích (Euphorbiaceae), bộ Ba mảnh vỏ, cây thân gỗ có nhựa mủ là loại nguyên liệu chiến lược cho nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp và đời sống, được Christopher Columbus phát hiện ở lưu vực sông Amazon khi tìm ra Châu Mỹ vào những năm 1493÷1496. Năm 1876, Hemy Wickham người Anh đã thành công trong việc đưa cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á. Ở nước ta, cây cao su được nhập vào trồng tại Phú Nhuận (Gia Định) năm 1897, sau đó được phát triển nhiều nơi ở Nam Bộ và Tây Nguyên, gần đây cao su đã phát triển rất mạnh ra phía Bắc [94]. 
Cây cao su được du nhập và gây trồng ở Việt Nam từ khá sớm và trở thành một trong những loài cây mang lại giá trị kinh tế cao. Diện tích rừng trồng cao su ở Việt Nam không ngừng tăng trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2005 trở lại đây. Diện tích rừng trồng cao su tính đến năm 2018 đạt 965,000ha, trong đó chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ (46%), Tây Nguyên (33%), Bắc Trung Bộ (9%). Theo đó giá trị xuất khẩu mủ cao su tăng liên tục trong giai đoạn 2005-2011 (cao nhất năm 2011, đạt 3,3 tỷ USD), nhưng lại có xu hướng giảm từ sau năm 2011 và đạt khoảng 2,3 tỷ USD vào năm 2019. Ngành cao su đóng góp khoảng 4 tỷ USD, chiếm khoảng 3,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ 13 của Việt Nam, trong đó cao su thiên nhiên đạt 2,5 tỷ USD (năm 2012 đạt 2,86 tỷ USD), các sản phẩm từ cao su 1,0 tỷ USD và đồ mộc từ gỗ cao su khoảng 0,4 tỷ USD. Hàng năm, Việt Nam khai thác khoảng 2 triệu m3 gỗ cao su chủ yếu sử dụng chế biến đồ mộc xuất khẩu [47].
Lai Châu có diện tích tự nhiên là 906.878,7 ha, bao gồm có 7 huyện và 01 thành phố: Nậm Nhùn, Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ, Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên, thành phố Lai Châu. Tỉnh Lai Châu có 265,095 km đường biên giới với cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng và nhiều lối mở trên tuyến biên giới Việt - Trung trực tiếp giao lưu với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Phía Bắc giáp với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, phía Tây giáp với Bắc Lào, phía Đông giáp với tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp với tỉnh Điện Biên. Lai Châu có địa hình phức tạp, 85% diện tích tự nhiên toàn tỉnh thuộc địa hình núi cao, độ dốc lớn, cho nên diện tích đất nông nghiệp thấp, 65.663,89 ha, chỉ chiếm 7,24% diện tích tự nhiên. Diện tích đất lâm nghiệp là 707.403,04 ha, chiếm 78% diện tích đất tự nhiên, do vậy việc phát triển kinh tế, nhất là phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp ở Lai Châu được đặt ra hàng đầu. 
Ngày 17/11/2014, Bộ NN&PTNT đã ban hành Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN về việc ban hành danh mục các loài cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp. Theo đó, 05 loài cây lấy gỗ (Keo tai tượng, Keo lai, Bạch đàn urô, Sa mộc, Vối thuốc), 02 loài cây lâm sản ngoài gỗ (Mắc ca, Sơn tra) được xác định là cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất; 28 loài cây lấy gỗ (Bạch đàn urô, Cọ phèn và Cọ khiết, Giổi xanh, Keo lai, Keo tai tượng,) là cây chủ yếu cho trồng rừng ở tỉnh Lai Châu. Ngoài các loài cây trồng này, cao su được xem là một chủ trương lớn của Chính phủ và của tỉnh Lai Châu với kỳ vọng tạo ra bước đột phá trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho vùng dân tộc thiểu số. Cây cao su được trồng nhiều và tập trung tại các huyện Sìn Hồ, Phong Thổ, Nậm Nhùn và Than Uyên. 
Trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây, đặc biệt năm 2008 khi giá mủ cao su cao, nhiều địa phương coi cây cao su là cây kinh tế mũi nhọn và đã tập trung phát triển. Một số tỉnh vùng Tây Bắc cũng đã tập trung phát triển cây cao su và diện tích gây trồng hiện ước đạt khoản 30.000 ha. Lai Châu là một trong các tỉnh vùng Tây Bắc phát triển cây cao su khá mạnh và đến nay có diện tích cao su lớn nhất vùng Tây Bắc. Tính đến cuối năm 2018, Lai Châu có tổng diện tích cao su là 13.879,9 ha, trong khi Sơn La 6.700 ha, Hà Giang 4.400 ha; còn 3 tỉnh Điện Biên, Yên Bái, Lào Cai có diện tích từ 600-700 ha; tỉnh Phú Thọ có gần 200 ha. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cao su ở Tây Bắc đã xảy ra hiện tượng không ít diện tích cây cao su chết hoặc sinh trưởng không bình thường và có thể khi thu hoạch sẽ không cho sản lượng mủ cao. Những năm 2010 - 2011, 240 ha cây cao su trồng năm 2008 tại xã Thanh Lương, tỉnh Điện Biên đã có nhiều cây chết hoặc cháy do gió Tây, đến nay một số vườn cây vẫn chưa đủ đường kính 15cm để khai thác. Theo Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, đợt rét năm 2009 - 2010 cũng làm chết 95% diện tích cao su của Tập đoàn trồng tại 4 tỉnh: Phú Thọ, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai; còn tại các tỉnh Tây Bắc thiệt hại khoảng 5%.
 Ngoài ra, theo các nhà khoa học, cây cao su tại miền Đông Nam Bộ thường 5 - 6 năm đã cho thu hoạch mủ, còn tại các tỉnh miền núi phía Bắc do các yếu tố thời tiết đặc thù nên dự báo phải 7 - 8 năm mới được thu hoạch và cũng khó cho năng suất cao như ở khu vực phía Nam. Do đó, việc phát triển cây cao su ở vùng Tây Bắc đặt ra nhiều nghi vấn liên quan đến hiệu quả kinh tế của loài cây này. So với các vùng sinh thái khác, vùng Tây Bắc nói chung và Lai Châu nói riêng có nhiều yếu tố tự nhiên bất lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây cao su, như địa hình dốc, chia cắt mạnh; mùa đông lạnh, và nhiều khi có sương muối, vv. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của cây cao su trồng tại vùng Tây Bắc cũng như Lai Châu. Do đó, vấn đề nghiên cứu của luận án là rất có ý nghĩa, nhằm đưa ra các thông tin khoa học tin cậy, góp phần quản lý và phát triển hiệu quả cây cao su tại tỉnh Lai Châu và các tỉnh có điều kiện tương tự.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (Hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu”.
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng đơn lẻ và tổng hợp của một số yếu tố lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su ở Lai Châu; từ đó xây dựng tiêu chí và phân vùng lập địa thích hợp cho trồng rừng cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
2.1. Ý nghĩa khoa học
	Góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về phân chia lập địa cho rừng trồng cao su trên đất lâm nghiệp.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
	- Xây dựng được tiêu chí phân chia và phân vùng lập địa thích hợp cho phát triển cao su trên đất lâm nghiệp tại tỉnh Lai Châu;
- Góp phần hoàn thiện phương pháp xác định mối quan hệ giữa các yếu tố lập địa với sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su làm cơ sở cho phân chia, phân vùng lập địa trồng rừng cao su tại tỉnh Lai Châu. 
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
3.1. Về lý luận
	Góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học và thực tiễn về phân chia lập địa cho rừng trồng cao su trên đất lâm ng ... 
Fs
0,95
25
85
1.700
17,74
1,37
Cấp I
380
20
120
Fs
0,95
25
85
1.900
18,01
1,39
Cấp I
380
20
120
Fs
0,95
25
85
2.100
18,28
1,42
Cấp I
380
20
120
Fs
0,95
25
85
2.300
18,56
1,44
Cấp I
380
20
120
Fs
0,95
25
95
1.700
20,03
1,55
Cấp I
380
20
120
Fs
0,95
25
95
1.900
20,30
1,57
Cấp I
380
20
120
Fs
0,95
25
95
2.100
20,57
1,59
Cấp I
380
20
120
Fs
0,95
25
95
2.300
20,84
1,61
Cấp I
380
30
30
Fa
0,94
19
80
1.700
11,89
0,92
Cấp IV
380
30
75
Fa
0,94
21
80
1.900
14,02
1,09
Cấp II
380
30
75
Fa
0,94
21
80
2.100
14,30
1,11
Cấp II
380
30
75
Fa
0,94
21
80
2.300
14,57
1,13
Cấp II
380
30
75
Fa
0,94
21
85
1.700
14,90
1,15
Cấp I
380
30
75
Fa
0,94
21
85
1.900
15,17
1,17
Cấp I
380
30
75
Fa
0,94
21
85
2.100
15,44
1,19
Cấp I
380
30
75
Fa
0,94
21
85
2.300
15,71
1,22
Cấp I
380
30
75
Fa
0,94
21
95
1.700
17,18
1,33
Cấp I
380
30
75
Fa
0,94
21
95
1.900
17,45
1,35
Cấp I
380
30
75
Fa
0,94
21
95
2.100
17,73
1,37
Cấp I
380
30
75
Fa
0,94
21
95
2.300
18,00
1,39
Cấp I
380
30
75
Fa
0,94
23
80
1.700
14,19
1,10
Cấp II
380
30
75
Fa
0,94
23
80
1.900
14,46
1,12
Cấp II
380
30
75
Fa
0,94
23
80
2.100
14,74
1,14
Cấp II
380
30
75
Fa
0,94
23
80
2.300
15,01
1,16
Cấp I
380
30
75
Fa
0,94
23
85
1.700
15,34
1,19
Cấp I
380
30
75
Fa
0,94
23
85
1.900
15,61
1,21
Cấp I
380
30
75
Fa
0,94
23
85
2.100
15,88
1,23
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
21
80
1.900
14,27
1,10
Cấp II
380
30
75
Fk
0,96
21
80
2.100
14,55
1,13
Cấp II
380
30
75
Fk
0,96
21
80
2.300
14,82
1,15
Cấp II
380
30
75
Fk
0,96
21
85
1.700
15,15
1,17
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
21
85
1.900
15,42
1,19
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
21
85
2.100
15,69
1,21
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
21
85
2.300
15,96
1,24
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
21
95
1.700
17,43
1,35
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
21
95
1.900
17,70
1,37
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
21
95
2.100
17,98
1,39
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
21
95
2.300
18,25
1,41
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
23
80
1.700
14,44
1,12
Cấp II
380
30
75
Fk
0,96
23
80
1.900
14,71
1,14
Cấp II
380
30
75
Fk
0,96
23
80
2.100
14,99
1,16
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
23
80
2.300
15,26
1,18
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
23
85
1.700
15,59
1,21
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
23
85
1.900
15,86
1,23
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
23
85
2.100
16,13
1,25
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
23
85
2.300
16,40
1,27
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
23
95
1.700
17,87
1,38
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
23
95
1.900
18,14
1,40
Cấp I
380
30
75
Fk
0,96
23
95
2.100
18,42
1,43
Cấp I
380
30
120
Fs
0,95
25
95
2.300
20,43
1,58
Cấp I
750
5
75
Fk
0,96
25
85
1.700
16,17
1,25
Cấp I
750
5
75
Fk
0,96
25
85
1.900
16,44
1,27
Cấp I
750
5
75
Fk
0,96
25
85
2.100
16,71
1,29
Cấp I
750
5
75
Fk
0,96
25
85
2.300
16,98
1,31
Cấp I
750
5
75
Fk
0,96
25
95
1.700
18,45
1,43
Cấp I
750
5
75
Fk
0,96
25
95
1.900
18,72
1,45
Cấp I
750
5
75
Fk
0,96
25
95
2.100
19,00
1,47
Cấp I
750
5
75
Fk
0,96
25
95
2.300
19,27
1,49
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
19
80
1.700
14,20
1,10
Cấp II
750
5
75
Fq
1,00
19
80
1.900
14,48
1,12
Cấp II
750
5
75
Fq
1,00
19
80
2.100
14,75
1,14
Cấp II
750
5
75
Fq
1,00
19
80
2.300
15,02
1,16
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
19
85
1.700
15,35
1,19
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
19
85
1.900
15,62
1,21
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
19
85
2.100
15,89
1,23
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
19
85
2.300
16,16
1,25
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
19
95
1.700
17,63
1,36
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
19
95
1.900
17,91
1,39
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
19
95
2.100
18,18
1,41
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
19
95
2.300
18,45
1,43
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
21
80
1.700
14,64
1,13
Cấp II
750
5
75
Fq
1,00
21
80
1.900
14,92
1,15
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
21
80
2.100
15,19
1,18
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
21
80
2.300
15,46
1,20
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
21
85
1.700
15,79
1,22
Cấp I
750
5
75
Fq
1,00
21
85
1.900
16,06
1,24
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
19
85
2.100
16,56
1,28
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
19
85
2.300
16,84
1,30
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
19
95
1.700
18,31
1,42
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
19
95
1.900
18,58
1,44
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
19
95
2.100
18,85
1,46
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
19
95
2.300
19,12
1,48
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
80
1.700
15,32
1,19
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
80
1.900
15,59
1,21
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
80
2.100
15,86
1,23
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
80
2.300
16,13
1,25
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
85
1.700
16,46
1,27
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
85
1.900
16,73
1,30
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
85
2.100
17,00
1,32
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
85
2.300
17,28
1,34
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
95
1.700
18,75
1,45
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
95
1.900
19,02
1,47
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
95
2.100
19,29
1,49
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
21
95
2.300
19,56
1,51
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
80
1.700
15,76
1,22
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
80
1.900
16,03
1,24
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
80
2.100
16,30
1,26
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
80
2.300
16,57
1,28
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
85
1.700
16,90
1,31
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
85
1.900
17,17
1,33
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
85
2.100
17,44
1,35
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
85
2.300
17,71
1,37
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
95
1.700
19,19
1,48
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
95
1.900
19,46
1,51
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
95
2.100
19,73
1,53
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
23
95
2.300
20,00
1,55
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
80
1.700
16,20
1,25
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
80
1.900
16,47
1,27
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
80
2.100
16,74
1,30
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
80
2.300
17,01
1,32
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
85
1.700
17,34
1,34
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
85
1.900
17,61
1,36
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
85
2.100
17,88
1,38
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
85
2.300
18,15
1,41
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
95
1.700
19,63
1,52
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
95
1.900
19,90
1,54
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
95
2.100
20,17
1,56
Cấp I
750
5
120
Fa
0,94
25
95
2.300
20,44
1,58
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
80
1.700
15,13
1,17
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
80
1.900
15,40
1,19
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
80
2.100
15,67
1,21
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
80
2.300
15,94
1,23
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
85
1.700
16,27
1,26
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
85
1.900
16,54
1,28
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
85
2.100
16,81
1,30
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
85
2.300
17,09
1,32
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
95
1.700
18,56
1,44
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
95
1.900
18,83
1,46
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
95
2.100
19,10
1,48
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
19
95
2.300
19,37
1,50
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
21
80
1.700
15,57
1,20
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
21
80
1.900
15,84
1,23
Cấp I
750
5
120
Fk
0,96
21
80
2.100
16,11
1,25
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
23
95
1.900
19,58
1,52
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
23
95
2.100
19,85
1,54
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
23
95
2.300
20,13
1,56
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
80
1.700
16,32
1,26
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
80
1.900
16,59
1,28
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
80
2.100
16,86
1,31
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
80
2.300
17,14
1,33
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
85
1.700
17,46
1,35
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
85
1.900
17,74
1,37
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
85
2.100
18,01
1,39
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
85
2.300
18,28
1,41
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
95
1.700
19,75
1,53
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
95
1.900
20,02
1,55
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
95
2.100
20,29
1,57
Cấp I
750
5
120
Fs
0,95
25
95
2.300
20,57
1,59
Cấp I
750
12
30
Fa
0,94
19
80
1.700
11,74
0,91
Cấp IV
750
12
30
Fa
0,94
19
80
1.900
12,01
0,93
Cấp IV
750
12
30
Fa
0,94
19
80
2.100
12,28
0,95
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
19
80
2.300
12,55
0,97
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
19
85
1.700
12,88
1,00
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
19
85
1.900
13,15
1,02
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
19
85
2.100
13,42
1,04
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
19
85
2.300
13,70
1,06
Cấp II
750
12
30
Fa
0,94
19
95
1.700
15,17
1,17
Cấp I
750
12
30
Fa
0,94
19
95
1.900
15,44
1,19
Cấp I
750
12
30
Fa
0,94
19
95
2.100
15,71
1,22
Cấp I
750
12
30
Fa
0,94
19
95
2.300
15,98
1,24
Cấp I
750
12
30
Fa
0,94
21
80
1.700
12,18
0,94
Cấp IV
750
12
30
Fa
0,94
21
80
1.900
12,45
0,96
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
21
80
2.100
12,72
0,98
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
21
80
2.300
12,99
1,01
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
21
85
1.700
13,32
1,03
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
21
85
1.900
13,59
1,05
Cấp II
750
12
30
Fa
0,94
21
85
2.100
13,86
1,07
Cấp II
750
12
30
Fa
0,94
23
80
1.700
12,62
0,98
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
23
80
1.900
12,89
1,00
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
23
80
2.100
13,16
1,02
Cấp III
750
12
30
Fa
0,94
23
80
2.300
13,43
1,04
Cấp III
750
12
75
Fa
0,94
25
95
2.100
18,45
1,43
Cấp I
750
12
75
Fa
0,94
25
95
2.300
18,73
1,45
Cấp I
750
12
75
Fk
0,96
19
80
1.700
13,41
1,04
Cấp III
750
12
75
Fk
0,96
19
80
1.900
13,68
1,06
Cấp II
750
12
75
Fk
0,96
19
80
2.100
13,96
1,08
Cấp II
750
12
75
Fk
0,96
19
80
2.300
14,23
1,10
Cấp II
750
12
75
Fk
0,96
19
85
1.700
14,56
1,13
Cấp II
750
12
75
Fk
0,96
19
85
1.900
14,83
1,15
Cấp II
750
12
75
Fk
0,96
19
85
2.100
15,10
1,17
Cấp I
750
12
75
Fs
0,95
25
95
2.300
18,85
1,46
Cấp I
750
12
120
Fa
0,94
19
80
1.700
14,59
1,13
Cấp II
750
20
30
Fs
0,95
19
80
1.900
11,80
0,91
Cấp IV
750
20
75
Fq
1,00
21
95
1.700
17,45
1,35
Cấp I
750
20
75
Fq
1,00
21
95
1.900
17,72
1,37
Cấp I
750
20
75
Fq
1,00
21
95
2.100
17,99
1,39
Cấp I
750
20
75
Fq
1,00
21
95
2.300
18,27
1,41
Cấp I
750
20
75
Fq
1,00
23
80
1.700
14,46
1,12
Cấp II
750
20
75
Fq
1,00
23
80
1.900
14,73
1,14
Cấp II
750
20
75
Fq
1,00
23
80
2.100
15,00
1,16
Cấp I
750
20
75
Fq
1,00
23
80
2.300
15,28
1,18
Cấp I
750
20
75
Fq
1,00
23
85
1.700
15,60
1,21
Cấp I
750
20
75
Fq
1,00
23
85
1.900
15,88
1,23
Cấp I
750
20
75
Fq
1,00
23
85
2.100
16,15
1,25
Cấp I
750
20
75
Fq
1,00
23
85
2.300
16,42
1,27
Cấp I
750
30
75
Fk
0,96
25
95
1.700
17,41
1,35
Cấp I
750
30
75
Fk
0,96
25
95
1.900
17,68
1,37
Cấp I
750
30
75
Fq
1,00
21
80
1.900
13,88
1,07
Cấp II
750
30
75
Fq
1,00
21
80
2.100
14,15
1,10
Cấp II
750
30
120
Fs
0,95
25
95
1.900
18,98
1,47
Cấp I
750
30
120
Fs
0,95
25
95
2.100
19,25
1,49
Cấp I
1150
5
30
Fa
0,94
19
85
1.700
12,20
0,94
Cấp IV
1150
5
30
Fa
0,94
19
85
1.900
12,47
0,97
Cấp III
1150
5
30
Fk
0,96
19
80
1.700
11,31
0,88
Cấp IV
1150
5
30
Fk
0,96
19
85
1.700
12,45
0,96
Cấp III
1150
5
30
Fk
0,96
19
85
1.900
12,72
0,98
Cấp III
1150
5
30
Fk
0,96
19
85
2.100
12,99
1,01
Cấp III
1550
12
75
Fs
0,95
25
95
2.100
16,63
1,29
Cấp I
1550
20
75
Fa
0,94
25
80
1.900
12,48
0,97
Cấp III
1550
20
75
Fa
0,94
25
80
2.100
12,75
0,99
Cấp III
1550
20
75
Fa
0,94
25
80
2.300
13,02
1,01
Cấp III
1550
20
75
Fa
0,94
25
85
1.700
13,35
1,03
Cấp III
1550
30
75
Fs
0,95
21
80
1.700
11,03
0,85
Cấp IV
1550
30
75
Fs
0,95
21
80
1.900
11,31
0,88
Cấp IV
1550
30
75
Fs
0,95
21
80
2.100
11,58
0,90
Cấp IV
2000
20
120
Fq
1,00
23
95
1.700
16,28
1,26
Cấp I
2000
20
120
Fq
1,00
23
95
1.900
16,55
1,28
Cấp I
2000
20
120
Fq
1,00
23
95
2.100
16,82
1,30
Cấp I
2000
20
120
Fq
1,00
23
95
2.300
17,09
1,32
Cấp I
2000
20
120
Fq
1,00
25
80
1.700
13,29
1,03
Cấp III
2000
20
120
Fq
1,00
25
80
1.900
13,56
1,05
Cấp III
2000
20
120
Fq
1,00
25
80
2.100
13,83
1,07
Cấp II
2000
20
120
Fq
1,00
25
80
2.300
14,10
1,09
Cấp II
2000
20
120
Fq
1,00
25
85
1.700
14,43
1,12
Cấp II
2000
20
120
Fq
1,00
25
85
1.900
14,70
1,14
Cấp II
2000
20
120
Fs
0,95
19
95
2.300
15,58
1,21
Cấp I
2000
20
120
Fs
0,95
21
80
1.700
11,78
0,91
Cấp IV
2000
20
120
Fs
0,95
21
80
1.900
12,05
0,93
Cấp IV
2000
20
120
Fs
0,95
21
80
2.100
12,32
0,95
Cấp III
2000
20
120
Fs
0,95
21
80
2.300
12,59
0,97
Cấp III
2000
20
120
Fs
0,95
21
85
1.700
12,92
1,00
Cấp III
2000
20
120
Fs
0,95
21
85
1.900
13,19
1,02
Cấp III
2000
20
120
Fs
0,95
21
85
2.100
13,47
1,04
Cấp III
2000
20
120
Fs
0,95
21
85
2.300
13,74
1,06
Cấp II
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Dọn đất trồng rừng cao su bằng phát đốt toàn diện
Dọn đất trồng rừng cao su bằng phát đốt toàn diện
Cày toàn diện khi dọn đất trồng rừng cao su
Độ tàn che thấp của rừng cao su trong khoảng 5-6 năm đầu
Dọn sạch cây cỏ trong chăm sóc rừng cao su
Tạo bậc thang để giữ đất dưới rừng cao su
Giữ lại thảm tươi đã được phát
 và khô để chống bốc hơi và xói mòn đất 
Giữ lại thảm khô để bảo vệ đất cho rừng cao su
Trồng thêm quế để tăng độ tàn che cho rừng cao su
Trồng NLKH để tăng độ tàn che cho rừng cao su
Phát dọn thực bì cục bộ theo băng trồng rừng cao su
Thiết kế lối đi trong KT mủ trên bậc thang bảo vệ đất 
Trồng chè giữa các hàng cao su để bảo vệ đất
Bảo vệ cỏ giữa các hàng cao su
Giữ lại thảm tươi cây bụi giữa các hàng cao su để BV đất
Hạn chế phát triển của cỏ dại bằng nông lâm kết hợp 
 Đo vanh thân ở vị trí 1,0m bằng thước dây Đặt thước rạch ranh giới mở máng
Dùng dây có 3 gút để chia thân cây cao su làm hai phần bằng nhau Xác định ranh hậu bằng một đường rạch dọc theo thân cây
Rạch miệng cạo chuẩn và
các đường rạch chuẩn hao dăm
hàng quý
Dùng thước đánh dấu
hao dăm hàng tháng, vạch dấu chuẩn ở
ranh tiền và ranh hậu
Khơi mương tiền
Đóng máng
Trang bị kiềng
 Cây mở cạo xong và trang bị hoàn chỉnh
Các loại dao cạo mủ
Các loại dụng cụ chứa mủ

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_lap_dia_den_sinh_truong_va.docx
  • doc02 Tom tat Luan an_Luu Tien Dat_TA_18.6.doc
  • doc02 Tom tat Luan an_Luu Tien Dat_TV_18.6.doc
  • doc04 Trich yeu Luan an_Luu Tien Dat.doc
  • doc05 Thong tin ve luan an_TA+TV_Luu Tien Dat.doc