Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí gây tê và tư thế sản phụ trong gây tê tủy sống bằng bupivacain 0,5% tỷ trọng cao phối hợp với fentanyl trong mổ lấy thai
Vô cảm trong mổ lấy thai hiện nay là vấn đề quan tâm của nhiều bác sỹ gây mê hồi sức sản khoa, có nhiều phương pháp vô cảm như gây tê tủy sống (GTTS), gây tê ngoài màng cứng, gây mê nội khí quản. Trên thế giới, cũng như ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ GTTS trong mổ lấy thai chiếm trên 95%. Gây tê tủy sống là phương pháp hữu hiệu, thực hiện nhanh, dễ dàng, làm hài lòng phẫu thuật viên, hài lòng sản phụ và ít ảnh hưởng nhất đến trẻ sơ sinh [15], [27], [29]. Đặc biệt, GTTS giúp tránh được cho các sản phụ phải gây mê toàn thân với các nguy cơ như đặt nội khí quản khó, nôn, trào ngược dịch dạ dày vào phổi , phần nào giúp giảm tỷ lệ tử vong mẹ và sơ sinh [52], [54], [96], [97], [108], [129].
Lợi ích của GTTS trong mổ lấy thai rất lớn, tuy nhiên phương pháp này có thể gây tụt huyết áp sau gây tê và theo một số nghiên cứu tỷ lệ tụt huyết áp có thể lên tới 90%. Tỷ lệ tụt huyết áp tỷ lệ thuận với liều thuốc tê sử dụng, để hạn chế tác dụng không mong muốn này, đã có nhiều phương pháp được áp dụng như sử dụng các thuốc tê thế hệ mới, giảm liều thuốc tê, phối hợp thuốc tê với một số thuốc họ morphin, truyền dịch tinh thể và dịch keo trước và trong gây tê, sử dụng các thuốc co mạch .
Hiện nay, phác đồ GTTS để mổ lấy thai được áp dụng phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam là phối hợp bupivacain 0,5% tỷ trọng cao với fentanyl.
Để đạt được kết quả gây tê tốt phải kết hợp các yếu tố: liều lượng, thể tích, nồng độ thuốc tê; tỷ trọng của thuốc tê, tỷ lệ hòa trộn; tư thế bệnh nhân khi gây tê, sau gây tê; vị trí tiêm, chiều cong cột sống, tốc độ tiêm [15], [27], [29], [35].
Đã có nhiều nghiên cứu về liều lượng, phối hợp thuốc trong GTTS, nhưng ở nước ta chưa có nghiên cứu nào về tác dụng của vị trí gây tê, tư thế sản phụ trong và sau GTTS bằng bupivacain 0,5% tỷ trọng cao phối hợp với fentanyl để mổ lấy thai. Trong khi vị trí gây tê và tư thế sản phụ có ảnh hưởng rất lớn đến mức phong bế cảm giác, vận động và thần kinh thực vật. Khi gây tê cao trên L2-3 có thể gây tổn thương tủy sống, khi gây tê thấp dưới L3-4 không đủ ức chế cảm giác, vận động để mổ lấy thai.
Trong thực tế lâm sàng gây mê sản khoa, chúng tôi thường gặp các trường hợp chỉ định mổ lấy thai cấp cứu vì thai suy. Lúc này cần phải lấy thai rất nhanh mà không muốn gây mê để tránh các nguy cơ của gây mê toàn thân, vì vậy khi GTTS các sản phụ này sẽ cần thời gian khởi tê nhanh, trong khi không thể tăng liều thuốc tê để tránh nguy cơ tụt huyết áp sẽ làm nặng lên tình trạng thiếu oxy trong thai suy.
Vậy giải pháp gây tê tủy sống ở vị trí L2-3 hoặc gây tê L3-4 phối hợp với để đầu thấp cho thuốc dễ dàng lan lên phía trên có thể làm rút ngắn thời gian khởi tê trong các trường hợp này được không. Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài:
"Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí gây tê và tư thế sản phụ trong gây tê tủy sống bằng bupivacain 0,5% tỷ trọng cao phối hợp với fentanyl trong mổ lấy thai", với các mục tiêu:
1. So sánh hiệu quả ức chế cảm giác, vận động của gây tê tủy sống ở L2-3 tư thế đầu ngang với gây tê tủy sống ở L3-4 tư thế đầu thấp trong mổ lấy thai.
2. Đánh giá ảnh hưởng của hai kỹ thuật trên đến tuần hoàn, hô hấp của sản phụ và các tác dụng không mong muốn khác.
3. Đánh giá ảnh hưởng của hai kỹ thuật trên đến chỉ số Apgar, pH máu động mạch rốn của trẻ sơ sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí gây tê và tư thế sản phụ trong gây tê tủy sống bằng bupivacain 0,5% tỷ trọng cao phối hợp với fentanyl trong mổ lấy thai
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 TRẦN THẾ QUANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ GÂY TÊ VÀ TƯ THẾ SẢN PHỤ TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG BUPIVACAIN 0,5% TỶ TRỌNG CAO PHỐI HỢP VỚI FENTANYL TRONG MỔ LẤY THAI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 TRẦN THẾ QUANG NGHI£N CøU ¶NH H¦ëNG CñA VÞ TRÝ G¢Y T£ Vµ T¦ THÕ S¶N PHô TRONG G¢Y T£ TñY SèNG B»NG BUPIVACAIN 0,5% Tû TRäNG CAO PHèI HîP VíI FENTANYL TRONG Mæ LÊY THAI Chuyên ngành : Gây mê hồi sức Mã số : 62.72.01.22 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. Nguyễn Thụ 2. TS. Nguyễn Minh Lý HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các số liệu, kết quả trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực của số liệu và kết quả xử lý số liệu trong nghiên cứu này. Tác giả Trần Thế Quang LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới: - GS. Nguyễn Thụ, nguyên chủ tịch Hội GMHS Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng, chủ nhiệm Bộ môn GMHS trường Đại học Y Hà Nội, nguyên chủ nhiệm khoa GMHS Bệnh viện Việt Đức, người thầy đã hướng dẫn, quan tâm, động viên giúp đỡ tôi từ khi còn là sinh viên Đại học Y Hà Nội đến khi tôi hoàn thành bản luận án này. - TS. Nguyễn Minh Lý, Phó chủ nhiệm bộ môn Gây mê - Hồi sức cấp cứu Viện Nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108, Chủ nhiệm khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, người thầy đã tận tình chỉ dẫn, động viên tôi hoàn thành luận án này. - GS.TS. Nguyễn Hữu Tú, Phó hiệu trưởng - Chủ nhiệm Bộ môn GMHS Trường Đại học Y Hà Nội, người thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. - PGS.TS Lê Thị Việt Hoa, chủ nhiệm Bộ môn Gây mê - Hồi sức cấp cứu Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108, chủ nhiệm khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, người thầy đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. - TS.Nguyễn Duy Ánh, Bí thư Đảng ủy - Giám đốc bệnh viện Phụ sản Hà Nội, phó chủ nhiệm Bộ môn Phụ sản, trường Đại học Y Hà Nội, chủ nhiệm bộ môn Phụ sản Đại học Quốc gia Hà Nôi, người đã tận tình chỉ dẫn, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong công việc và trong thực hiện luận án này. - TS. Nguyễn Quang Chung, chủ nhiệm Khoa Sau đại học Viện Nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108, người luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này. - Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong Bộ môn Gây mê hồi sức Viện Nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108, Đại học Y Hà Nội, Học viện Quân Y 103, Bệnh viện Việt Đức đã tận tình chỉ dẫn và cho tôi những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án này. - Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận án đã đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện luận án này. Xin trân trọng cảm ơn tới: - Ban Giám đốc, phòng Đào tạo sau đại học, Bộ môn Gây mê hồi sức Viện Nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108 đã nhiệt tình dạy bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. - Ban Giám đốc, tập thể cán bộ nhân viên khoa Gây mê Hồi sức, khoa Đẻ, khoa Sơ sinh và các khoa phòng liên quan Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án. - Xin được cảm ơn đến các sản phụ, người nhà sản phụ đã tham gia và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này. - Cuối cùng, xin trân trọng biết ơn gia đình, vợ, con, bạn bè đã luôn động viên khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong cuộc sống cũng như trong học tập và nghiên cứu khoa học. Hà Nội, ngày 3 tháng 6 năm 2015 Trần Thế Quang MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN APGAR : Chỉ số đánh giá tình trạng sơ sinh lúc đẻ, mổ ASA : Xếp loại sức khoẻ theo hội gây mê Hoa Kỳ (American Society of Anesthesiology) BMI : Chỉ số khối của cơ thể (Body Mass Index) CK : Chu kỳ CS : Cột sống L : Đốt sống thắt lưng (Lombes) DNT : Dịch não tủy G : Gauge - đơn vị đo kích thước kim tiêm GMHS : Gây mê hồi sức HA : Huyết áp HAĐM : Huyết áp động mạch HATT : Huyết áp tâm thu HATTr : Huyết áp tâm trương HATB : Huyết áp động mạch trung bình Max : Tối đa Min : Tối thiểu n : Số sản phụ NKQ : Nội khí quản SaO2 : Độ bão hòa oxy máu động mạch (Saturation artery Oxygen) SP : Sản phụ SpO2 : Độ bão hoà oxy máu mao mạch (Saturation Pulse Oxygen) T : Đốt sống ngực (Thoracic) TNMC : Tê ngoài màng cứng TTS, GTTS : Tê tủy sống, gây tê tủy sống VAS : Thang điểm hình đồng dạng đánh giá độ đau (Visual Analogue Scale) DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân bố của thuốc tê trong khoang dưới nhện 37 Bảng 2.1. Đánh giá của phẫu thuật viên về cuộc mổ 61 Bảng 2.2. Đánh giá mức độ hài lòng của sản phụ 62 Bảng 2.3. Chỉ số Apgar 63 Bảng 2.4. Giá trị bình thường của khí máu động mạch rốn trẻ sơ sinh 64 Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI 66 Bảng 3.2. Tỉ lệ con so, con rạ 68 Bảng 3.3. Lượng dịch truyền và lượng thuốc điều chỉnh mạch, huyết áp sử dụng trong mổ 70 Bảng 3.4. Thời gian gây tê và các thì phẫu thuật, thời gian phẫu thuật 71 Bảng 3.5. Thời gian nằm ở phòng hồi tỉnh, thời gian nằm viện 72 Bảng 3.6. Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau tại T12, T10, T6 và T4 73 Bảng 3.7. Mức ức chế cảm giác đau cao nhất 74 Bảng 3.8. Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau theo chiều cao 74 Bảng 3.9. Thời gian ức chế cảm giác đau 75 Bảng 3.10. Mức ức chế cảm giác đau ở T12, T10, T6, T4 ở thời điểm t3 76 Bảng 3.11. Mức ức chế cảm giác đau ở T12, T10, T6, T4 ở thời điểm t5 76 Bảng 3.12. Thời gian khởi phát ức chế vận động 77 Bảng 3.13. Mức ức chế vận động cao nhất sau gây tê 5 phút 78 Bảng 3.14. Thời gian ức chế vận động ở các mức 78 Bảng 3.15. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ 79 Bảng 3.16. Đánh giá VAS trong mổ 79 Bảng 3.17. Tỷ lệ sản phụ phải dùng thêm thuốc an thần giảm đau trong mổ 80 Bảng 3.18. Lượng thuốc giảm đau paracetamol sử dụng sau mổ 81 Bảng 3.19. Thay đổi tần số tim trong mổ 82 Bảng 3.20. Thay đổi huyết áp tâm thu trong mổ 85 Bảng 3.21. Thay đổi huyết áp tâm trương trong mổ 88 Bảng 3.22. Thay đổi huyết áp trung bình trong mổ 91 Bảng 3.23. Tỉ lệ sản phụ có các thay đổi về huyết động 94 Bảng 3.24. Trên trẻ sơ sinh 100 Bảng 3.25. Các chỉ số khí máu động mạch rốn sơ sinh 101 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 67 Biểu đồ 3.2. Phân độ ASA 67 Biểu đồ 3.3. Chẩn đoán trước mổ 68 Biểu đồ 3.4. Tuổi thai 69 Biểu đồ 3.5. Chất lượng vô cảm 75 Biểu đồ 3.6. Điểm VAS sau mổ ở trạng thái tĩnh sau khi đã chống đau 80 Biểu đồ 3.7. Điểm VAS sau mổ ở trạng thái động sau khi đã chống đau 81 Biểu đồ 3.8. Thay đổi tần số tim trong mổ 83 Biểu đồ 3.9. Thay đổi tần số tim sau mổ 84 Biểu đồ 3.10. Thay đổi huyết áp tâm thu trong mổ 86 Biểu đồ 3.11. Thay đổi huyết áp tâm thu sau mổ 87 Biểu đồ 3.12. Thay đổi huyết áp tâm trương trong mổ 89 Biểu đồ 3.13. Thay đổi huyết áp tâm trương sau mổ 90 Biểu đồ 3.14. Thay đổi huyết áp động mạch trung bình trong mổ 92 Biểu đồ 3.15. Thay đổi huyết áp động mạch trung bình sau mổ 93 Biểu đồ 3.16. Thay đổi tần số thở trong mổ 95 Biểu đồ 3.17. Thay đổi SpO2 trong mổ 95 Biểu đồ 3.18. Thay đổi SpO2 sau mổ 96 Biểu đồ 3.19. Tỉ lệ nôn và buồn nôn 96 Biểu đồ 3.20. Các tác dụng không mong muốn 97 Biểu đồ 3.21. Đánh giá của phẫu thuật viên 98 Biểu đồ 3.22. Đánh giá độ hài lòng của sản phụ 99 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Giải phẫu cột sống nhìn tư thế thẳng và nghiêng 4 Hình 1.2: Sơ đồ chi phối cảm giác các khoanh tủy 10 Hình 1.3: Giao cảm cạnh sống 12 Hình 1.4: Chi phối giao cảm cho tuần hoàn 12 Hình 1.5: Chi phối thần kinh giao cảm đến các tạng 13 Hình 1.6: Sơ đồ chi phối thần kinh của các cơ quan sinh dục 17 Hình 1.7: Những đường dẫn truyền thần kinh chi phối tử cung 18 Hình 1.8: Phân bố của thuốc gây tê 28 Hình 1.9: Sơ đồ tác dụng của bupivacain 29 ĐẶT VẤN ĐỀ Vô cảm trong mổ lấy thai hiện nay là vấn đề quan tâm của nhiều bác sỹ gây mê hồi sức sản khoa, có nhiều phương pháp vô cảm như gây tê tủy sống (GTTS), gây tê ngoài màng cứng, gây mê nội khí quản. Trên thế giới, cũng như ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ GTTS trong mổ lấy thai chiếm trên 95%. Gây tê tủy sống là phương pháp hữu hiệu, thực hiện nhanh, dễ dàng, làm hài lòng phẫu thuật viên, hài lòng sản phụ và ít ảnh hưởng nhất đến trẻ sơ sinh [15], [27], [29]. Đặc biệt, GTTS giúp tránh được cho các sản phụ phải gây mê toàn thân với các nguy cơ như đặt nội khí quản khó, nôn, trào ngược dịch dạ dày vào phổi , phần nào giúp giảm tỷ lệ tử vong mẹ và sơ sinh [52], [54], [96], [97], [108], [129]. Lợi ích của GTTS trong mổ lấy thai rất lớn, tuy nhiên phương pháp này có thể gây tụt huyết áp sau gây tê và theo một số nghiên cứu tỷ lệ tụt huyết áp có thể lên tới 90%. Tỷ lệ tụt huyết áp tỷ lệ thuận với liều thuốc tê sử dụng, để hạn chế tác dụng không mong muốn này, đã có nhiều phương pháp được áp dụng như sử dụng các thuốc tê thế hệ mới, giảm liều thuốc tê, phối hợp thuốc tê với một số thuốc họ morphin, truyền dịch tinh thể và dịch keo trước và trong gây tê, sử dụng các thuốc co mạch . Hiện nay, phác đồ GTTS để mổ lấy thai được áp dụng phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam là phối hợp bupivacain 0,5% tỷ trọng cao với fentanyl. Để đạt được kết quả gây tê tốt phải kết hợp các yếu tố: liều lượng, thể tích, nồng độ thuốc tê; tỷ trọng của thuốc tê, tỷ lệ hòa trộn; tư thế bệnh nhân khi gây tê, sau gây tê; vị trí tiêm, chiều cong cột sống, tốc độ tiêm [15], [27], [29], [35]. Đã có nhiều nghiên cứu về liều lượng, phối hợp thuốc trong GTTS, nhưng ở nước ta chưa có nghiên cứu nào về tác dụng của vị trí gây tê, tư thế sản phụ trong và sau GTTS bằng bupivacain 0,5% tỷ trọng cao phối hợp với fentanyl để mổ lấy thai. Trong khi vị trí gây tê và tư thế sản phụ có ảnh hưởng rất lớn đến mức phong bế cảm giác, vận động và thần kinh thực vật. Khi gây tê cao trên L2-3 có thể gây tổn thương tủy sống, khi gây tê thấp dưới L3-4 không đủ ức chế cảm giác, vận động để mổ lấy thai. Trong thực tế lâm sàng gây mê sản khoa, chúng tôi thường gặp các trường hợp chỉ định mổ lấy thai cấp cứu vì thai suy. Lúc này cần phải lấy thai rất nhanh mà không muốn gây mê để tránh các nguy cơ của gây mê toàn thân, vì vậy khi GTTS các sản phụ này sẽ cần thời gian khởi tê nhanh, trong khi không thể tăng liều thuốc tê để tránh nguy cơ tụt huyết áp sẽ làm nặng lên tình trạng thiếu oxy trong thai suy. Vậy giải pháp gây tê tủy sống ở vị trí L2-3 hoặc gây tê L3-4 phối hợp với để đầu thấp cho thuốc dễ dàng lan lên phía trên có thể làm rút ngắn thời gian khởi tê trong các trường hợp này được không. Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí gây tê và tư thế sản phụ trong gây tê tủy sống bằng bupivacain 0,5% tỷ trọng cao phối hợp với fentanyl trong mổ lấy thai", với các mục tiêu: 1. So sánh hiệu quả ức chế cảm giác, vận động của gây tê tủy sống ở L2-3 tư thế đầu ngang với gây tê tủy sống ở L3-4 tư thế đầu thấp trong mổ lấy thai. 2. Đánh giá ảnh hưởng của hai kỹ thuật trên đến tuần hoàn, hô hấp của sản phụ và các tác dụng không mong muốn khác. 3. Đánh giá ảnh hưởng của hai kỹ thuật trên đến chỉ số Apgar, pH máu động mạch rốn của trẻ sơ sinh. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. MỘT SỐ THAY ĐỔI GIẢI PHẪU, SINH LÝ CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI LIÊN QUAN ĐẾN GÂY TÊ TỦY SỐNG 1.1.1. Cột sống Cột sống được tạo thành từ nhiều đốt sống tiếp giáp mặt dưới xương chẩm đến hết xương cụt. Cột sống bao bọc và bảo vệ tủy sống. Cột sống có từ 33 - 35 đốt sống xếp chồng lên nhau, 24 đốt trên rời nhau gồm có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực và 5 đốt sống lưng. Năm đốt sống tiếp dưới dính lại tạo thành xương cùng và 4 - 6 đốt sống cuối cùng rất nhỏ dính lại tạo thành xương cụt [25], [26], [27]. Cột sống có hai vị trí cong ngay sau khi sinh là ở ngực và ở vùng xương cùng. Khi cơ thể lớn lên và có tư thế thẳng đứng, cột sống xuất hiện thêm hai chỗ cong ở cổ và ở thắt lưng đều lồi ra trước. Mỗi đốt sống cấu tạo gồm thân đốt sống và cung đốt sống vây quanh lỗ đốt sống. Khuyết sống dưới của đốt sống phía trên cùng với khuyết sống trên của đốt sống phía dưới tạo nên lỗ gian đốt sống, nơi mà các dây thần kinh sống và các mạch máu đi qua. Lỗ đốt sống nằm giữa thân đốt sống và cung đốt sống. Khi các đốt sống chồng lên nhau tạo thành cột sống thì các lỗ này tạo thành ống sống chứa tủy sống. Khi nằm ngang, đốt sống thấp nhất là T4 - T5, đốt sống cao nhất là L2 - L3. Giữa hai gai sau của hai đốt sống nằm cạnh nhau là khe liên đốt. Khi người phụ nữ mang thai, cột sống bị cong ưỡn ra trước, làm cho khe giữa hai gai đốt sống hẹp hơn so với người không mang thai, làm giảm khoảng cách giữa các gai sau, nên việc xác định vị trí và kỹ thuật GTTS gặp khó khăn và ảnh hưởng đến phân bố của thuốc tê; tổ chức dưới da vùng lưng thường dày lên do tích nước nên việc xác định mốc chọc kim cũng khó khăn hơn người bình thường, điểm cong ưỡn ra trước nhất là L4. Do vậy, ở tư thế nằm ngửa, điểm L4 tạo đỉnh cao nhất, điều này cần lưu ý để dự đoán độ lan toả của thuốc tê nhất là thuốc tê có tỷ trọng cao [29], [35], [36]. Ở phụ nữ có thai, xương chậu thường giãn rộng do đó khi sản phụ được GTTS ở tư thế nằm nghiêng thì cột sống sẽ dốc về phía đầu [35], [36]. Hình 1.1: Giải phẫu cột sống nhìn tư thế thẳng và nghiêng [26] 1.1.2. Hệ thống dây chằng Cột sống được gắn kết lại với nhau bởi các dây chằng chắc và dai: - Dây chằng trên gai nối hai đầu mỏm gai. - Dây chằng liên gai, chạy giữa hai mỏm gai, tương đối chắc - Dây chằng dọc sau và dọc trước ở phía sau và phía truớc thân sống - Dây chằng vàng nối hai bờ của bản sống, là sợi đàn hồi chắc, bền, dày 3 - 3,5 mm. Ở người già dây chằng này bị vôi hoá nên cứng và khó xuyên kim [25], [27]. 1.1.3. Khoang ngoài màng cứng Khoang ngoài màng cứng (NMC) là một khoang kín. Giới hạn trên là lỗ chẩm, giới hạn dưới là khoang xương cùng và tận cùng là màng cùng cụt. Ở lỗ chẩm, màng cứng nối liền với màng xương chẩm nên khoang NMC không thông với hộp sọ, trong vùng xương cùng, túi màng cứng dừng lại ở đốt sống cùng thứ 2. Mặt trước khoang NMC được giới hạn bởi dây chằng dọc sau, mặt sau là dây chằng vàng, hai bên là lỗ liên hợp nơi 31 đôi rễ thần kinh từ tủy sống đi ra. Phần trước, bên phải, bên trái của khoang NMC rất hẹp, chỉ có phần sau là rộng, ở cổ rộng khoảng 3 mm, ở lưng khoảng 3 - 5 mm, ở thắt lưng khoảng 5 - 6 mm. Trong khoang NMC có: - Mô liên kết lỏng lẻo: mô mỡ, mạch bạch huyết. - Các mạch máu: động mạch sống và các đám rối tĩnh mạch Batson. Tĩnh mạch NMC là đường hồi lưu của tủy sống và màng não nối với tuần hoàn toàn thân bằng tĩnh mạch chậu trong, tĩnh mạch liên sườn, tĩnh mạch cột sống và tĩnh mạch đơn. Tĩnh mạch NMC phân bố phần lớn ở hai bên khoang NMC, không có van và truyền vào khoang NMC các dao động áp lực từ k ... combined spinal epidural techniques’’, Anesth Analg, 79, pp. 529-537. Norris M.C. (1990), “Patient variables and the subarachnoid spead of hyperbaric bupivacaine in the term parturient”, Anesthesiology, 72, pp. 478-482. Obasuyi B I, Fyneface-Ogan S, Mato CN (2013), “A comparison of the heamodynamic effects of lateral and positions during induction of spinal anaesthesai for caesarean section”, Int J Obstet Anesth, 22(2), pp. 124-128. Olsen K.H., Niesen T.H., Kristoffersen E., Husegaard H.C., Wernberg M., dorup J. (1990), "Spinal analgesia with plain 0,5% bupivacaine administered at spinal interspace L2-3 or L4-5", Br Anaesth 1990, 64(2), pp. 170-172. Pollock J (2000), ‘‘Sedation during spinal anesthesia’’, Anesthesiology, 93; pp. 728-734. Ramanathan J, Vaddadi AK, Arheart KL. (2001), Combined spinal and epidural anesthesia with low doses of intrathecal bupivacaine in women with severe preeclampsia: a preliminary report, Reg Anesth and Pain Med, 26(1), pp. 46-51. Randalls B., Broadway J.W., Browne D.A., Morgan B.M. (1991), "Comparison of four subarachnoid solutions in a needle-through needle technique for elective cesarean section", Br J Anaesth., 66, pp. 314-318. Richman J.M. (2006), ‘‘Does neuraxial anesthesia reduce intraoperative blood loss? a meta - analysis’’, J Clin Anesth, 18, pp. 427-435. Rudolf Stienstra, Bernadette Th, Veering (1998), Intrathecal Drug Spread: Is it Controllable?, Regional Anesthesia and Pain Medicine 23(4), pp. 347-351. Russell I.F., Holmavist E.L. (1987), "Subarachnoid analgesia for cesarean section. A double-blind comparison of plain and hyperbaric 0,5% Bupivacaine", Br. J. Anaesth., 59(3), pp. 347-353. Ryan D.W., Pridie A.K., Copeland P.F. (1983), "Plain Bupivacaine 0,5%: a preliminary evaluation as a spinal anaesthetic agent", Ann. R. Coll. Surg. Engl., 65(1), pp. 40-43. Scheini H, Virtanen T, Kentala E. (2000), “Epidural infusion of Bupivacaine and Fentanyl reduces peri-operative myocardial ischemis in elderly patients with hip fracture”, Acta anesthsiol Scand, 65(3), pp. 237-239. Shekoufeh Behdad, Mohammad Reza Hajiesmaeili, Hamid Reza Abbasi, Vida Ayatollahi, Zahra Khadiv, Alireza Sedaghat (2013), “Analgesic effects of intravenous ketamine during spinal anesthesia in pregnant women undergone caesarean section; a randomized clinical trial”, Anesthesiology and Pain Medicine, 3(2), pp. 230-233. Sheskey M.C., Rocco A.G., Edstrom H., Francis D.M. (1983), "A Dose - Response Study of Bupivacaine for Spinal Anesthesia", Anesth Analg., 62, pp. 931-935. Sia A.T, Tan KH, Sng BL, Lim Y, Chan ES, Siddiqui FJ (2013), “Use of hyperbaric versus isobaric bupivacaine for spinal anaesthesia for caesarean section”, Cochrane database Syst Rev, 31(5), pp.121 - 132. Stephen P. Hallworth, Roshan Fernando, Malachy O. Columb, Gary M. Stocks (2005), “The effect of posture and baricity on the spread of intrathecal Bupivacaine for elective cesarean delivery”, Anesth Analg, 100, pp. 1159-1165. Stienstra R, Veering B, (1998), “Intrathecal drug spread: is it controllables?”, Regional Anesthesia and Pain Medicine 23 (4), pp. 347-351. Stoelting K.R, Miller R.D. (2000), “Spinal, epidural and caudal block”, Basic of anesthesia, pp. 173-178. Subedi A, Tripathi M, Bhattarai BK, (2011). “The effect of height and weight adjusted dose of intrathecal hyperbaric bupivacaine for elective caesarean section”, J Nepal Med Assoc, 51, pp. 1-6. Sung Hee Chung, Hyeon Jeong Yang, Jong Yeon Lee, (2010), “The relationship between symphysis – fundal height and intravenous ephedrine dose in spinal anaesthesia for elective caesarean section”, Korean J Anesthesiol, 59, pp. 173-178. Tuominen M, Taivainen T, Rosenberg P.H, (1989), “Spread of spinal anaesthesia with plain 0.5% bupivacaine: influence of the vertebral interspace used for injection”, British Journal of Anaesthesia, 62(4), pp. 358-361. Turner R. T. (2002), ‘‘The in-vitro effects of sevoflurane and desflurane on the contractility of pregnant human uterine muscle’’, Int J Obstet Anesth 2002, 11, pp. 246-251. Tyagi A. (2012). ‘‘ED50 of hyperbaric bupivacaine with fentanyl for cesarean delivery under combined spinal epidural in normotensive and preeclamptic patients’’, Reg Anesth Pain Med, 37, pp. 40-44. Uchiyama A, Ueyamaa H, Nakano S, Nishimura M, Tashiro C. (1994), "Low dose intrathecal morphine and pain relief following cesarean section", International journal of obstetrical Anesthesia, 3, pp. 87-91. Uma Srivastava., Aditya Kumar., N. K. Ngiam, Surekha Saxena, Devesh Dutta, Parul Chandra, Saroj Singh. (2004), "Hyperbaric or plain Bupivacaine combined with fentanyl for spinal anaesthesia during caesarean delivery", Indian J. Anaesth., 48(1), pp. 343-346. Valanne J.V, Korhonen A.M, Jokela R.M. (2001), “Selective spinal anesthesia: a comparison of hyperbaric Bupivacaine 4 mg vs 6 mg for outpatient knee arthroscopy”, Anesth. Analg, 93(6), pp.1377-1379. Van de Velde M (2006), ‘‘Combined spinal – epidural anesthesia for caesarean delivry: dose - dependent effects hyperbaric bupivacaine on maternal hemodynamics’’, Anesth Analg, 103, pp. 187-190. Veering B.T, Immink-Speet T.T.m, Burm A.G.L. (2001), “Spinal anesthesia with 0,5 % hyperbaric Bupivacaine in elderly patients: effects of duration spent in the sitting position”, British Journal of anesthsia; 87(5), pp.738-742. Visalyaputra S. (2005), "Spinal Versus Epidural Anesthesia for Cesarean Delivery in Severe Preeclampsia, A Prospective Randomized, Multicenter Study", Anesth Analg, 101, pp. 862-868. Whiteside J.B, Burke D, Wildsmith J.A. (2003), “Comparison of Ropivacaine 0,5% (in glucose 5%) with Bupivacaine 0,5% (in glucose 8%) for spinal anesthesia for elective surgery”, Br. J. Anaesth, 90(3), pp.304-308. Y Lim, S Jha, AT Sia, N Rawal (2005), ²Mophine for post-caesarean section analgesia: intrathecal, epidural or intravenous?”, Singapore Med J, 46(8), pp. 392. Tiếng Pháp Aubrun F, Benhamou D (2000), ‘‘Attitude pratique pour la prise en charge de la douleur’’, Ann Fr Anesth Reanim, 19, pp. 137-157. Chauvin M. (1990), ‘‘Bupivacaine’’, Anesthesie loco-regionale, 12(2), pp. 87-101. Chauvin M.(1996), ‘‘Morphiniques en anesthesie locoregionale’’, Conference de l’actualisation 2000, 42 Congres national d’ anesthesie et reanimation, pp 87-100. Dartayet B (1994), Protocole d’ Anesthesie reanimation, 7e edition Mapar, pp 221. Departement d’Anesthesia Reanimation Hopital de Bicetre, (2007). ‘‘Obstetrique’’, Protocoles d’anesthesia-reanimation, MAPAR Editon, pp. 399-425. Departement d’Anesthesie Reanimation de l’Hopital de Bicetre (2007), ‘‘Echelles et scores de douleur et sedation chez l’aldulte’’ Protocoles d’anesthesia-reanimation, MAPAR Editon, pp. 591-592. Diemnsch P, Gros A, Schaeffer R. (1997), ‘‘Complication de l’anesthesie peridurale en obstetrique’’, Conference d’actualisation 39eme Congress nationale d’ anesthesie et de reanimation, pp. 105-110. Eledjam J.J, Viel E, Dela Coussaye J.E. (1993), ‘‘Rachianesthesie’’, EMC, A10, pp.10-18. G.Aya, D. Benhamou (2010), ‘‘Protocoles en anesthesie et analgesie obstetricales’’, Club d’anesthesie reanimation obstetricale (CARO), Elsevier Masson pp. 112 - 118. Kamran Samii (1990), ‘‘Anesthesie peridurale, caudale et rachidienne - Anesthesie reanimation chirurgicale’’, Medecine Sciences Flammation, pp. 319-361. Keita-Meyer. H (2007), ‘‘Rachianesthesie’’, Cours de FEEA, pp 110-116. Lecron L (1990), ‘‘Anesthesie peridurale’’, Anesthesie loco-regionale, 2e edition Arnette, pp. 413-434. Mohnar R. (1995), “Anesthesie rachidienne, peridurale et caudale”, Manuel d’anesthesie clinique, Editions Pradel 11eme edition, pp. 229-248. Palot M (1993), ‘‘Choix d’une anesthesie selon indications de la cesarienne’’, Anesthesie-Reanimation obstetrique, deuxieme partie, Arnette, pp. 191-196. Sở Y tế Hà Nội BVPS Hà Nội Khoa GMHS BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Người thực hiện ThS.BS. Trần Thế Quang Nhóm I: Vị trí chọc kim L2-3 đầu ngang; kim TS:27G Nhóm II: Vị trí chọc kim L3-4 đầu thấp 100 trong 2 phút, kim TS: 27G Họ và tên sản phụ: Tuổi: Số BA: Địa chỉ: Chiều cao: Cân nặng trước lúc có thai: Cân nặng khi mổ .. BMI khi mổ PARA .. ASA Chẩn đoán: .Tuổi thai:Thai lần thứ: Ngày vào viện giờ phút ngày//2013, Ra viện ngày //2013 Tim thai trước TTS .. lần/phút; Ngày mổ: giờ phút, ngày ././2013 Chỉ định mổ PTV Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau (phút) T12 ; T10 ; T6 ; T4 ; Mức ức chế cảm giác đau cao nhất .. Thời gian xuất hiện lại cảm giác đau (phút) T4 ; T6 ; T10 ; T12 ; Mức độ giảm đau cho phẫu thuật Abouleish Tốt Khá Trung bình Kém Thời gian khởi phát ức chế vận động (phút) M1phút, M2..phút, M3 .phút Thời gian ức chế vận động (phút) M3phút, M2..phút, M1 .phút. Thời gian bắt đầu rạch da .........phút, thời gian rạch da - lấy thai .phút Thời gian rạch cơ TC - lấy thai . phút; VAS trong mổ: thời điểm rạch da .; thời điểm lấy thai ® Thuốc dùng thêm trong mổ: + T1: Midazolam + fentanyl + T2: Midazolam + fentanyl + ketamin Tổng thời gian mổ .phút; thời gian nằm hồi tỉnh . giờ; Thời gian nằm viện .. ngày Mức độ hài lòng của sản phụ: Tốt ; Khá ; Trung bình ; Kém Mức độ hài lòng của PTV: Tốt ; Khá ; Trung bình ; Kém Lượng thuốc cần dùng: Ephedrinmg; Atropinmg; Adrenalin..mg; Canxiclorua..g; Transamin..mg, oxytoxinUI Duratocin..mcg Lượng dịch truyền cần dùng RL ml; HTM9%0........ml; G5%...............ml Máuml; Voluven 6%............ml Thời gian giảm đau sau mổ giờ Lượng thuốc giảm đau cần dùng 24h sau mổ ; 24h tiếp theo... Walking score.điểm Đánh giá ảnh hưởng lên hệ Tk Tốt ; Trung bình ; Kém Các chỉ số Chỉ số Thời gian Nhịp tim lần/phút HATT (mmHg) HATTr (mmHg) HATB (mmHg) SpO2 Tần số thở Trước TTS T0 Sau TTS 1 phút T1 2’ T2 3’ T3 4’ T4 5’ T5 6’ T6 7’ T7 8’ T8 9’ T9 10’ T10 15’ T11 20’ T12 25’ T13 30’ T14 35’ T15 40’ T16 45’ T17 50’ T18 55’ T19 Các tác dụng phụ trong và sau khi mổ Theo dõi Xuất hiện Kéo dài Mức độ Điều trị Kết quả - Suy hô hấp, ngừng thở - Buồn nôn, nôn - Run, rét run - Bí đái - Ngứa - Nhức đầu, đau vai gáy - Đau lưng - Nhiễm trùng - Rl cảm giác, vận động - Biến chứng khác Trẻ sơ sinh: Trai , Gái ; Cân nặng ..g; Tình trạng bé sau 24h .., Chỉ số áp ga: 1 phút.. điểm; 5 phút. điểm pH máu cuống rốn: pH PaO2 PaCO2 HCO3- BE Lactat SaO2 Bảng theo dõi sau mổ Chỉ số Thời gian Nhịp tim Ck/p' HATTmmHg HATTr mmHg HATB mmHg Tần số thở SpO2 Điểm đau VAS tĩnh Điểm đau VAS động 1h 2h 3h 4h 5h 6h 12h 18h 24h Các chỉ số khác Thuốc dùng thêm trong mổ: + T1: 10mg midazolam + 100mcg fentanyl + T2: 10mg midazolam + 100 mcg fentanyl + 75mg ketamin - Buồn nôn, nôn: + Nhẹ + Trung bình + Nặng BẢN THỎA THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU Họ và tên: Tuổi: Địa chỉ: Tôi được mời tham gia vào nghiên cứu có tên đề tài là:"Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí gây tê và tư thế sản phụ trong gây tê tủy sống bằng bupivacain 0,5% tỷ trọng cao phối hợp với fentanyl trong mổ lấy thai". Tôi được người nghiên cứu đọc và trình bày trong bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu này các thông tin liên quan đến nghiên cứu bao gồm các nội dung chính sau đây: * Mục tiêu nghiên cứu: - Nghiên cứu hiệu quả của 2 phương pháp gây tê tủy sống để mổ lấy thai cấp cứu. * Quy trình thực hiện nghiên cứu: - Được BS gây mê khám và giải thích rõ về nội dung nghiên cứu. - Được gây tê để mổ lấy thai khi có chỉ định mổ. - Các nhà nghiên cứu sẽ ghi lại các chỉ số nghiên cứu của sản phụ và sơ sinh trong và sau mổ. - Các sản phụ được theo dõi và giảm đau liên tục sau mổ. * Những lợi ích của nghiên cứu: - Được khám và được tư vấn và giải thích trước mổ - Được theo dõi chặt chẽ trong và sau mổ cả về phía sản phụ và sơ sinh. - Được giảm đau tốt sau mổ. * Những rủi ro có thể xảy ra khi tham gia nghiên cứu. - Không tăng nguy cơ hơn so với các bệnh nhân không tham gia nghiên cứu. Sau khi đọc kỹ các thông tin trên, tôi đồng ý tham gia nghiên cứu này. Ký tên PHỤ LỤC 1 Bảng phân loại sức khỏe để đánh giá bệnh nhân trước phẫu thuật của Hội Gây mê hồi sức Hoa Kỳ (ASA) ASA là viết tắt của American Society of Aenesthesiologist. Năm 1963, ASA đã chấp nhận 5 tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để đánh giá bệnh nhân trước phẫu thuật. Tiêu chuẩn thứ 6 về sau mới được đưa thêm vào. ASA 1. Bệnh nhân khỏe mạnh bình thường ASA 2. Bệnh nhân có bệnh toàn thân nhẹ ASA 3. Bệnh nhân có bệnh toàn thân nặng. ASA 4. Bệnh nhân có bệnh toàn thân nặng đe dọa tính mạng. ASA 5. Bệnh nhân trong tình trạng nguy kịch sẽ tử vong nếu không phẫu thuật. ASA 6. Bệnh nhân chết não mà các cơ quan được lấy với mục đích hiến, tặng. PHỤ LỤC 2 Chỉ số BMI (Body Mass Index) BMI = cân nặng (kg) / [chiều cao (m)]2 Cân nặng lý tưởng: 18,5 – 24,9 kg/m2 Thừa cân: 25 – 30 kg/m2 Béo phì: > 30 kg/m2 Béo phì nặng: > 40 kg/m2 Béo phì quá nặng > 55 kg/m2 PHỤ LỤC 3 Bảng điểm Aldrete sửa đổi Chỉ tiêu Triệu chứng Điểm Trao đổi oxy SpO2 > 92% với khí trời SpO2 > 90% với thở oxy SpO2 < 90% với thở oxy 2 1 0 Hô hấp Có thể thở sâu và ho khạc Thở nhanh nông hoặc hạn chế Ngừng thở hoặc tắt thở 2 1 0 Tuần hoàn HA ± 20% mức HA nền HA ± 20% - 20% mức HA nền HA ± 50% mức HA nền 2 1 0 Tri giác Tỉnh hoàn toàn Tỉnh khi gọi tên Không đáp ứng 2 1 0 Cử động Có thể cử động được tứ chi Cử động được 2 chi Không cử động được 2 1 0 Khi tổng số điểm ≥ 8: có thể chuyển bệnh nhân ra khỏi phòng hồi tỉnh. Khi tổng số điểm ≤ 7: phải tiếp tục được theo dõi tại phòng hồi tỉnh. PHỤ LỤC 4 Thang điểm đánh giá mức độ ức chế hô hấp theo Samuel Ko Độ 0: thở đều bình thường, tần số thở > 10 lần/ phút. Độ 1: thở ngáy, tần số thở > 10 lần/phút. Độ 2: thở không đều, tắc nghẽn, co kéo hoặc tần số thở < 10 lần/phút. Độ 3: thở ngắt quãng hoặc ngừng thở. PHỤ LỤC 5 Thang điểm đánh giá mức độ an thần theo Zayer C Độ 0: tỉnh táo hoàn toàn. Độ 1: thỉnh thoảng ngủ gà, dễ đánh thức. Độ 2: thường xuyên trong tình trạn ngủ gà nhưng gọi thì tỉnh. Độ 3: thường xuyên trong tình trạng ngủ gà phải lay, kích thích mới tỉnh. PHỤ LỤC 6 Thang điểm đánh giá mức độ nôn và buồn nôn theo Alfel C Độ 0: không buồn nôn. Độ 1: buồn nôn nhưng không nôn. Độ 2: nôn 1 lần/giờ. Độ 3: nôn > 1 lần/giờ. PHỤ LỤC 7 * Đánh giá mức độ hài lòng của phẫu thuật viên dựa theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hiền (2014) về cuộc mổ Đánh giá của phẫu thuật viên về cuộc mổ Rất hài lòng 2 điểm Hài lòng 1 điểm Không hài lòng: 0 điểm Thời gian chờ đợi Tư thế bệnh nhân trên bàn mổ Bệnh nhân nằm yên không kêu đau, tức bụng Không nôn Không biến chứng Rất hài lòng 8 - 10 điểm Hài lòng 5 - 7 điểm Không hài lòng 0 - 4 điểm * Đánh giá độ hài lòng của phẫu thuật viên về độ giãn cơ Rất hài lòng 2 điểm Hài lòng 1 điểm Không hài lòng 0 điểm PHỤ LỤC 8 Tỷ trọng của dung dịch thuốc gây tê 8,5mg bupivacain 0,5% tỷ trọng cao phối hợp với 30mcg fentanyl 0,12,13,17,18,29,57,67,68,69,75,80,81,83,84,86,87,89,90,92,93,95,96,97,98,99 1-16,19-28,30-56,58-66,70-74,76-79,82,85,88,91,94,100-188
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_vi_tri_gay_te_va_tu_the_san.doc