Luận án Nghiên cứu biến đổi độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da có sử dụng clopidogrel

Đau thắt ngực ổn định còn được gọi là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính hoặc suy vành. William Heberden là người đầu tiên mô tả thuật ngữ “đau thắt ngực” từ hơn 220 năm nay. Cho đến nay, đây là loại bệnh khá thường gặp ở các nước phát triển và có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển.

Theo ước tính, hiện ở Mỹ có khoảng gần 7 triệu người bị bệnh động mạch vành (đau thắt ngực ổn định) và hàng năm có thêm khoảng 350.000 người bị đau thắt ngực mới [1]. Số liệu mới nhất của Tổ chức Y tế Thế giới về số người tử vong do bệnh động mạch vành của Việt Nam là 66.179 người mỗi năm [2].

 Can thiệp động mạch vành qua da (Percutaneous Coronary Intervention) được bắt đầu từ năm 1977, cho đến nay đã có nhiều bước tiến bộ vượt bậc mang lại hiệu quả to lớn trong điều trị bệnh nhân bệnh động mạch vành. Biện pháp này đã mở ra một kỷ nguyên mới trong điều trị bệnh động mạch vành nói chung vàđauthắt ngực ổn định nói riêng [1].

 Tại Việt Nam, nhiều trung tâm can thiệp động mạch vành đã được xây dựng và phát triển từ năm 1996 đến nay. Tại Viện Tim Mạch Việt Nam, trong thời gian từ năm 2000 – 2010 đã có 6427 bệnh nhân được can thiệp động mạch vành qua da [3].

Ở các bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da, việc điều trị phối hợp clopidogrel với aspirin được xem là liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu chuẩn trong các khuyến cáo hiện hành. Lợi ích của clopidogrel được công nhận rộng rãi khi sử dụng kết hợp với aspirin trong ngăn ngừa huyết khối gây tắc mạch. Tuy vậy, những biến cố tim mạch vẫn xuất hiện ở những bệnh nhân được tuân thủ điều trị đầy đủ với 2 thuốc này. Vì vậy, khả năng đáp ứng của tiểu cầu đối với các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu trong điều trị bệnh lý mạch vành, đặc biệt ở những bệnh nhân sau can thiệp động mạch vành qua da đang được rất quan tâm.

 

doc 169 trang dienloan 4920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu biến đổi độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da có sử dụng clopidogrel", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu biến đổi độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da có sử dụng clopidogrel

Luận án Nghiên cứu biến đổi độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da có sử dụng clopidogrel
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
TRẦN THỊ HẢI HÀ
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU, SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU, NỒNG ĐỘ FIBRINOGEN 
Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
 CÓ SỬ DỤNG CLOPIDOGREL
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
TRẦN THỊ HẢI HÀ
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU, SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU, NỒNG ĐỘ FIBRINOGEN 
Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
 CÓ SỬ DỤNG CLOPIDOGREL
Chuyên ngành	: Nội tim mạch
Mã số	 : 62 72 01 41
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS. Lê Văn Thạch
2. TS. Đặng Lịch
HÀ NỘI - 2017LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày08 tháng12năm 2017
Tác giả luận án
Trần Thị Hải Hà
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Ban Giám đốc Học viện Quân y, Phòng đào tạo sau đại học, và các phòng, khoa, ban liên quan.
Ban Giám đốc bệnh viện Hữu Nghị.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Tim – Thận – Khớp - Nội tiết, Thày chủ nhiệm Bộ môn PGS. TS Nguyễn Oanh Oanh và Quí Thầy Cô Bộ môn đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này. 
Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Lê Văn Thạch và TS. Đặng Lịch, những người thầy trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn với tất cả lòng nhiệt tình và tâm huyết. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Đoàn Văn Đệ, PGS. TS. Lê Việt Thắng đã luôn động viên, hỗ trợ và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi luôn biết ơn các bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên khoa Nội Tim mạch, khoa Tim mạch can thiệp, khoa Huyết học truyền máu, khoa Sinh Hóa bệnh viện Hữu Nghị luôn hết lòng giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này. 
Cảm ơn các bệnh nhân đã hợp tác cùng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố, mẹ, anh chị em và bạn bè luôn động viên, chia sẻ với tôi trong quá trình học tập, hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi rất cảm ơn Chồng và các con yêu quí luôn là nguồn động viên, giúp đỡ, an ủi, sát cánh cùng tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt mọi công việc và luận án này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Trần Thị Hải Hà
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AA
Acid Arachidonic.
ADP
ADA
Adenosin Di Phosphat.
American Diabet Association - Hội đái tháo đường Mỹ
AHA/ACC
American Heart Association /American College of Cardiology - Hội Tim mạch /Trường môn Tim mạch Mỹ.
ATII
Angiotensin II.
BMI
Body Mass Index - Chỉ số khối cơ thể.
BMV
BN
BTTMCB
CCS
CĐTN
Bệnh mạch vành
Bệnh nhân
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Canadian Cardiovascular Society – Hội Tim Mạch Canada
Cơn đau thắt ngực
CHO
COX-1
ĐTĐ
Cholesterol.
Cyclooxygenase- 1
Điện tâm đồ
ĐTĐ type II
ĐMV
ĐTNÔĐ
GP IIb/IIIa
Đái tháo đường týp II.
Động mạch vành
Đau thắt ngực ổn định
Thụ thể Glucoprotein IIb/IIIa
HDL-C
JNC
High Density Lipoprotein Cholesterol – Lipoprotein -
Cholesterol tỷ trọng cao.
Joint National Committee on Prevention, Detection, evaluation and Treatment of High Blood Pressure- Ủy ban liên Quốc gia về phòng ngừa, phát hiện đánh giá và điều trị tăng huyết áp.
LDL-C
Low Density Lipoprotein Cholesterol – Lipoprotein -
 Cholesterol tỷ trọng thấp.
LTA
Light Transmission Aggregometry – Ngưng tập quang học.
MSCT
MRI
Multislice computed tomography 
Magnetic resonance imaging- Chụp cộng hưởng từ
NCEP-ATPIII
The National Cholesterol Education Program - Adult
 Treatment Panel III – Chương trình giáo dục Quốc gia
 về cholesterol - Hướng dẫn điều trị cho người lớn lần III.
NMCT
NPGS
Nhồi máu cơ tim.
Nghiệm pháp gắng sức
NTTC
Ngưng tập tiểu cầu.
PFA-100
PCI
Platelet Function Analyzer-Xét nghiệm chức năng tiểu cầu.
Percutaneous Coronary Intervention- Can thiệp động mạch vành qua da
RLCHLP
TC
Rối loạn chuyển hóa lipid.
Tiểu cầu
TG
Triglycerid.
THA
TMCBCT
Tăng huyết áp.
Thiếu máu cục bộ cơ tim
TXA2
VXĐM
v-WF
Thromboxane A2.
Vữa xơ động mạch
Yếu tố von-Wilebrand
WHO
World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới.
YTNC
Yếu tố nguy cơ.
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1. 	Phân độ đau thắt ngực	6
1.2. 	Phân loại yếu tố nguy cơ	11
1.3. 	Tóm tắt chỉ định tái tưới máu cho BN có đau thắt ngực ổn định hoặc thiếu máu cục bộ cơ tim yên lặng theo Hội Tim Mạch Châu Âu 2014	16
1.4.	 Các phương pháp đo độ ngưng tập tiểu cầu đánh giá tình trạng ức chế ngưng tập tiểu cầu của các thuốc kháng P2Y12	25
2.1. 	Phân loại khả năng xuất hiện huyết khối	52
3.1. 	Đặc điểm tuổi, BMI của đối tượng nghiên cứu	56
3.2. 	Đặc điểm phân bố tuổi theo giới của nhóm nghiên cứu	57
3.3. 	Đặc điểm động mạch vành tổn thương và can thiệp	57
3.4. 	Đặc điểm các yếu tố nguy cơ của nhóm nghiên cứu	58
3.5. 	Số lượng bệnh nhân theo dõi tại các thời điểm nghiên cứu	59
3.6. 	Độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành	59
3.7.	Biến đổi độ ngưng tập tiểu cầu ở các thời điểm trước và sau can thiệp	60
3.8. 	Biến đổi số lượng tiểu cầu ở các thời điểm trước và sau can thiệp	60
3.9. 	Biến đổi nồng độ fibrinogen ở các thời điểm trước và sau can thiệp	61
3.10. 	Sự thay đổi độ ngưng tập tiểu cầu ở các thời điểm sau can thiệp trên 79 bệnh nhân được theo dõi đủ 6 tháng	61
3.11. 	Sự thay đổi số lượng tiểu cầu ở các thời điểm sau can thiệp trên 79 bệnh nhân được theo dõi đủ 6 tháng	62
3.12. 	Sự thay đổi nồng độ fibrinogen ở các thời điểm sau can thiệp trên 79 bệnh nhân được theo dõi đủ 6 tháng	62
3.13. 	Tỷ lệ không đáp ứng với clopidogrel ở các thời điểm sau can thiệp ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu	63
3.14. 	Tỷ lệ không đáp ứng với clopidogrel ở thời điểm sau can thiệp trên 79 bệnh nhân theo dõi đủ 6 tháng	64
3.15. 	Mức độ đáp ứng với clopidogrel sau 5 ngày và 3 tháng can thiệp trên 79 bệnh nhân theo dõi đủ 6 tháng	65
3.16. 	Mức độ đáp ứng với clopidogrel sau 3 tháng và 6 tháng can thiệp ở 79 bệnh nhân theo dõi đủ 6 tháng	65
3.17.	Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành theo giới tính	66
3.18. 	Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành theo độ tuổi	66
3.19. 	Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành theo số lượng nhánh động mạch vành bị tổn thương	67
3.20.	Đặc điểm về độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành theo số lượng nhánh động mạch vành được can thiệp	67
3.21. 	Đặc điểm về độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành theo số lượng stent được can thiệp.	68
3.22. 	Đặc điểm về độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp theo nguy cơ tăng huyết áp	68
3.23. 	Đặc điểm về độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành theo nguy cơ hút thuốc lá	69
Bảng
Tên bảng
Trang
3.24. 	Đặc điểm về độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành theo nguy cơ rối loạn chuyển hóa lipid	69
3.25. 	Đặc điểm về độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành theo nguy cơ đái tháo đường type 2	70
3.26. 	Đặc điểm về độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành theo đặc điểm BMI	70
3.27. 	Mối liên quan giữa độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành theo số lượng yếu tố nguy cơ	71
3.28. 	Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, hàm lượng fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành theo đặc điểm liều clopidogrel	72
3.29. 	Hệ số tương quan của các mối tương quan giữa độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trước điều trị clopidogrel và can thiệp động mạch vành	72
3.30. 	Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở các thời điểm sau can thiệp theo giới tính	73
3.31. 	Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở các thời điểm sau can thiệp theo độ tuổi	74
3.32. 	Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở các thời điểm sau can thiệp với số nhánh động mạch vành tổn thương	75
Bảng
Tên bảng
Trang
3.33. 	Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở các thời điểm sau can thiệp với số nhánh động mạch vành được can thiệp	76
3.34.	 Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở các thời điểm sau can thiệp với số Stent động mạch vành	77
3.35. 	Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, hàm lượng fibrinogen sau can thiệp động mạch vành 5 ngày theo đặc điểm liều clopidogrel	78
3.36. 	Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu ở các thời điểm sau can thiệp với các yếu tố nguy cơ	79
3.37. 	Đặc điểm số lượng tiểu cầu ở các thời điểm sau can thiệp với các yếu tố nguy cơ	80
3.38.	Đặc điểm nồng độ fibrinogen ở các thời điểm sau can thiệp với các yếu tố nguy cơ	81
3.39. 	Biến cố sau can thiệp	82
3.40. 	Mối liên quan giữa biến cố tim mạch sau 6 tháng can thiệp ĐMV với mức độ đáp ứng clopidogrel	83
3.41. 	Đặc điểm đáp ứng với clopidogrel tại thời điểm gặp biến cố ở các BN sau 6 tháng can thiệp ĐMV	83
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1. 	Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu	56
3.2. 	Đặc điểm số lượng yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu.	58
3.3. 	Biến đổi Độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở các thời điểm trước và sau can thiệp động mạch vành ở 79 bệnh nhân theo dõi đủ 6 tháng	63
3.4. 	Tỷ lệ không đáp ứng với clopidogrel ở 79 BN được theo dõi đủ 6 tháng ở các thời điểm sau can thiệp	64
3.5. 	Đặc điểm độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, hàm lượng fibrinogen theo số lượng yếu tố nguy cơ	71
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1. 	Cơ chế bệnh sinh của bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim	3
1.2. 	Quá trình tiến triển mảng xơ vữa động mạch vành	4
1.3. 	Các chất tham gia quá trình ngưng tập tiểu cầu	19
1.4. 	Cơ chế tác dụng của các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu	21
1.5. 	Cơ chế tác dụng của clopidogrel	23
2.1. 	Thiết bị đo ngưng tập tiểu cầu Chrono - Log CA – 700	43
2.2. 	Mẫu phiếu kết quả đo ngưng tập tiểu cầu trên máy Chrono - Log CA – 700 của bệnh nhân nghiên cứu	45
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thắt ngực ổn định còn được gọi là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính hoặc suy vành. William Heberden là người đầu tiên mô tả thuật ngữ “đau thắt ngực” từ hơn 220 năm nay. Cho đến nay, đây là loại bệnh khá thường gặp ở các nước phát triển và có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển. 
Theo ước tính, hiện ở Mỹ có khoảng gần 7 triệu người bị bệnh động mạch vành (đau thắt ngực ổn định) và hàng năm có thêm khoảng 350.000 người bị đau thắt ngực mới [1]. Số liệu mới nhất của Tổ chức Y tế Thế giới về số người tử vong do bệnh động mạch vành của Việt Nam là 66.179 người mỗi năm [2].
	Can thiệp động mạch vành qua da (Percutaneous Coronary Intervention) được bắt đầu từ năm 1977, cho đến nay đã có nhiều bước tiến bộ vượt bậc mang lại hiệu quả to lớn trong điều trị bệnh nhân bệnh động mạch vành. Biện pháp này đã mở ra một kỷ nguyên mới trong điều trị bệnh động mạch vành nói chung vàđauthắt ngực ổn định nói riêng [1].
 Tại Việt Nam, nhiều trung tâm can thiệp động mạch vành đã được xây dựng và phát triển từ năm 1996 đến nay. Tại Viện Tim Mạch Việt Nam, trong thời gian từ năm 2000 – 2010 đã có 6427 bệnh nhân được can thiệp động mạch vành qua da [3]. 
Ở các bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da, việc điều trị phối hợp clopidogrel với aspirin được xem là liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu chuẩn trong các khuyến cáo hiện hành. Lợi ích của clopidogrel được công nhận rộng rãi khi sử dụng kết hợp với aspirin trong ngăn ngừa huyết khối gây tắc mạch. Tuy vậy, những biến cố tim mạch vẫn xuất hiện ở những bệnh nhân được tuân thủ điều trị đầy đủ với 2 thuốc này. Vì vậy, khả năng đáp ứng của tiểu cầu đối với các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu trong điều trị bệnh lý mạch vành, đặc biệt ở những bệnh nhân sau can thiệp động mạch vành qua da đang được rất quan tâm.
Ở Việt Nam đã có những nghiên cứu bước đầu về độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen trên bệnh nhân tim mạch. Mặc dù vậy, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về sự biến đổi của các xét nghiệm này ở các bệnh nhân đau thắt ngực ổn định trước và sau can thiệp động mạch vành qua da, được điều trị duy trì liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép. Mối liên quan giữa sự biến đổi này với các đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ tim mạch cũng như khả năng đáp ứng với clopidogrel là câu hỏi được đặt ra trong quá trình thực hành lâm sàng.
Xuất phát từ những thực tiễn đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu biến đổi độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da có sử dụng clopidogrel” với 2 mục tiêu chính:
1. Đánh giá biến đổi độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da có sử dụng clopidogrel ở các thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp 5 ngày, 3 tháng, 6 tháng.
2. Xác định mối liên quan giữa độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen với một số yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da có sử dụng clopidogrel ở các thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp 5 ngày, 3 tháng, 6 tháng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH
1.1.1. Định nghĩa
Đau thắt ngực ổn định (ĐTNÔĐ) còn được gọi là Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính hoặc Suy vành. William Heberden là người đầu tiên mô tả thuật ngữ “đau thắt ngực” từ hơn 220 năm nay [1].
Đau thắt ngực (ĐTN) là hội chứng lâm sàng của thiếu máu cục bộ cơ tim (TMCBCT), biểu hiện bằng cơn đau như thắt vùng cơ tim, lan ra vai, tay, ngón tay, lan lên cổ hoặc ra sau lưng hoặc không lan. ĐTN thường xảy ra khi gắng sức, giảm hoặc mất khi dùng nitroglycerine. ĐTNÔĐ thường liên quan đến sự ổn định của mảng xơ vữa động mạch vành (ĐMV).
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh
	Về mặt bệnh sinh, bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định là do mảng xơ vữa giải phẫu ổn định và / hoặc những thay đổi về mặt chức năng của mạch vành thượng tâm mạc và/ hoặc vi mạch [4].
Hiện nay có nhiều chứng cứ cho thấy rối loạn chức năng nội mô và chức năng vi tu ... ., et al. (2008) Clopidogrel pre-treatment in stable angina: for all patients > 6 h before elective coronary angiography or only for angiographically selected patients a few minutes before PCI ? A randomizedmulticentre trial PRAGUE-8. Eur Heart J., 29(12):1495-1503.
141.	Fernandez A., Aboodi M.S., Milewski K., et al. (2011) Comparison of adverse cardiovascular events and bleeding complications of loading dose of clopidogrel 300 mg versus 600 mg in stable patients undergoing elective percutaneous intervention (from the CADICE study). Am J Cardiol., 107(1):6-9.
142.	Angiolillo D.J., Shoemaker S.B., Desai B., et al. (2007) Randomized Comparison of a High Clopidogrel Maintenance Dose in Patients With Diabetes Mellitus and Coronary Artery Disease. Circulation., 115:708-716.
143.Price M.J., Berger P.B., Teirstein P.S., et al. (2011)Standard- vs High-Dose Clopidogrel Based on Platelet Function Testing After Percutaneous Coronary Intervention- The GRAVITAS Randomized Trial. JAMA., 305(11):1097-1105.
144.	Stone G.W., Witzenbichler B., Weisz G., et al. (2013) Platelet reactivity and clinical outcomes after coronary artery implantation of drug-eluting stents (ADAPT-DES): a prospective multicentre registry study. Lancet., 382(9892):614-623.
145. Iqbal J., Sumaya W., Tatman V., et al. (2013) Incidence and predictors of stent thrombosis: a single-centre study of 5,833 consecutive patients undergoing coronary artery stenting. Euro Intervention., 9(1):62-69.
146.	Michelson A.D. (2009) Methods for the Measurement of Platelet Function. Am J Cardiol., 103(3):20A-26A.
147.	Pandit A., Giri S., Hakim F.A., et al. (2015) Shorter (≤6 months) versus longer (≥12 months) duration dual antiplatelet therapy after drug eluting stents: a meta-analysis of randomized clinical trials. Catheter Cardiovasc Interv., 85(34-40).
148.	Gurbel P.A., Bliden K.B.,Navickas I.A., et al. (2010) Adenosine Diphosphate-Induced Platelet-Fibrin Clot Strength: A New Thrombelastographic Indicator of Long-Term Post-Stenting Ischemic Events. Am Heart J., 160(2):346–354.
149. 	Sibbing D., Schulz S., Braun S., et al. (2009) Antiplatelet effects of clopidogrel and bleeding in patients undergoing coronary stent placement. J ThrombHaemost., 8(2):250-256.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Đề tài: Nghiên cứu biến đổi độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da có sử dụng clopidogrel.
 Nghiên cứu sinh: Trần Thị Hải Hà
I.Hành chính
1/ Họ và tên: ID: 
2/Tuổi: 
3/Nhóm độ tuổi: (1: 50 – 59 tuổi; 2: 60-69 tuổi; 3: 70-79 tuổi; 4: ≥ 80 tuổi)
3/Giới : (1: Nam - 2: Nữ ) 
4/ Địa chỉ: 
5/ Số điện thoại: 
6/Mã số Y tế: 
7/ Mã số vào viện: 
8/Ngày vào viện: 
9/ Ngày can thiệp ĐMV: 
10/ Ngày ra viện: 
II.Yếu tố nguy cơ 
1. Hút thuốc lá: (1: không - 2: có)
2. Rối loạn chuyển hóa lipid: (1: không - 2: có)
3. Tăng HA: (1: không -2: có)
4. Đái tháo đường type II: (1: không - 2: có)
5. Tiền sử Gia đình có bệnh tim mạch : (1: không - 2: có) 
6. Tiền sử bệnh tim mạch:(1: không - 2: có)
7. Chiều cao: cm
 - Cân nặng: kg
- BMI: 
- Phân loại BMI: (1: < 23 - 2: ≥ 23)
8. Số lượng yếu tố nguy cơ : 	
III.Xét nghiệm trước can thiệp 
1/ Tổng phân tích máu TPT máu: Ngày xét nghiệm: 
Số lượng hồng cầu : T/l
Số lượng bạch cầu : G/l
Số lượng tiểu cầu: G/l
2/Xét nghiệm Đông máu cơ bản: Ngày xét nghiệm 
INR : 
Fibrinogen: g/l
3/ Xét nghiệm sinh hóa máu: Ngày xét nghiệm: 
Glu: mmol/l HbA1C: % 
ure : mmol/l Creatinin : mmol/l
GOT : U/l GPT: U/l Bilirubin TP: umol/l
Cholesterol : mmol/l
Phân loại cholesterol: (1: < 5,2 mmol/l – 2: ≥ 5,2 mmol/l) Triglycerid : mmol/l
Phân loại triglycerid: (1: < 2,3 mmol/l – 2: ≥ 2,3 mmol/l) 
HDL-c: mmol/l
Phân loại HDL-c: (1: ≥ 1,0 mmol/l – 2: < 1,0 mmol/l) 
LDL-c: mmol/l
Phân loại LDL-c: (1: < 2,6 mmol/l - 2: ≥ 2,6 mmol/l)
CK : U/l CK –MB : U/l TnT: ng/l
IV.Kết quả chụp và can thiệp ĐMV qua da(Ngày chụp: )
1/Kết quả tổn thương động mạch vành : (1: không hẹp - 2 : hẹp)
Tổn thương LM: Phần trăm hẹp:
Tổn thương LAD: Phần trăm hẹp : 
Tổn thương RA: Phần trăm hẹp: 
Tổn thương LCx: Phần trăm hẹp: 
Số nhánh động mạch vành bị tổn thương: 
Tổn thương đa mạch (1: tổn thương 1 nhánh - 2: tổn thương ≥ 2 nhánh)
2/ Kết quả can thiệp động mạch vành
Can thiệp LM: (1: Không can thiệp - 2: có can thiệp) 
Can thiệp LAD: (1: Không can thiệp - 2: có can thiệp) 
Can thiệp LCx: (1: Không can thiệp - 2: có can thiệp) 
Can thiệp RCA: (1: Không can thiệp - 2: có can thiệp) 
Số lượng stent được đặt: 
Đặt nhiều stent: (1: đặt 1 stent – 2: đặt ≥ 2 stent) 
Số nhánh động mạch vành can thiệp: 
3/ Liều clopidogrel sử dụng trước can thiệp: 
(1: Duy trì 75 mg/1 ngày trước can thiệp – 2 : Liều nạp 300mg trước chụp) 
V. Kết quả xét nghiệm độ NTTC và phân loại đáp ứng với clopidogrel
1. Trước can thiệp(ngày làm xét nghiệm:) 
Độ NTTC 0: 
Mức độ đáp ứng với clopidogrel sau can thiệp:
▲ A = độ NTTC trước can thiệp - độ NTTC sau can thiệp
 (1: đáp ứng tốt + đáp ứng trung bình - ▲ A ≥ 10 % 
 (2: đáp ứng kém - ▲ A < 10%)
2. Sau can thiệp lần 1(ngày làm xét nghiệm:)
 Độ NTTC 1: 
 ▲ A = Độ NTTC 0- Độ NTTC 1 = 
 Mức độ đáp ứng với clopidogrel sau 5 ngày can thiệp: 
3. Sau can thiệp lần 2 (ngày làm xét nghiệm:)
 Độ NTTC 2 : 
 ▲ A = Độ NTTC 0- Độ NTTC 2 = 
 Mức độ đáp ứng với clopidogrel sau 3 tháng can thiệp :
4. Sau can thiệp lần 3(ngày làm xét nghiệm:)
 Độ NTTC 3: ▲ A = Độ NTTC 0- Độ NTTC 3 = 
Mức độ đáp ứng với clopidogrel sau 6 tháng can thiệp :
V. Kết quả xét nghiệm hàm lượng fibrinogen trước và sau can thiệp
Hàm lượng fibrinogen 0 : g/l (ngày xét nghiệm: )
Hàm lượng fibrinogen 1 : g/l (Ngày xét nghiệm: )
Hàm lượng fibrinogen 2: g/l (ngày xét nghiệm: )
 Hàm lượng fibrinogen 3: g/l (ngày xét nghiệm: )
VI. Kết quả xét nghiệm số lượng tiểu cầu trước và sau can thiệp
Số lượng TC 0 : G/L (ngày xét nghiệm:	)
Số lượng TC 1 : G/L (Ngày xét nghiệm:	)
Số lượng TC 2 : G/L(ngày xét nghiệm:	)
Số lượng TC 3 : G/L( ngày xét nghiệm:	)
VII. Biếncố sau 6 tháng theo dõi (1: Không có biến cố – 2: có biến cố) 
1/ Biến cố sau 5 ngày can thiệp 
- Tử vong 
- Nhồi máu cơ tim không tử vong 
- Huyết khối Stent 
- Biến chứng xuất huyết tiêu hóa 
- Suy tim 
-TBMN 
2/ Biến cố sau 3 tháng can thiệp 
- Tử vong 
- Nhồi máu cơ tim không tử vong 
- Huyết khối Stent 
- Biến chứng xuất huyết tiêu hóa 
- Suy tim 
-TBMN 
3/ Biến cố sau 6 tháng can thiệp 
- Tử vong 
- Nhồi máu cơ tim không tử vong 
- Huyết khối Stent 
- Biến chứng xuất huyết tiêu hóa 
- Suy tim 
-TBMN 
Hà Nội,ngày tháng năm
Người làm bệnh án
Trần Thị Hải Hà
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sinh: Trần Thị Hải Hà
Tên đề tài “ Nghiên cứu biến đổi độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da có sử dụng clopidogrel”.
STT
Họ và tên
Tuổi
Giới
Mã số vào viện
Mã Y tế
Ngày vào viện
Ngày ra viện
1
Bùi Tố N
72
Nữ
1216033
09007599
29/11/2012
13/12/2012
2
Nguyễn Đạo H
72
Nam
1402554
08001001
21/02/2014
03/03/2014
3
Nguyễn Thị Kim L
69
Nữ
1415998
08004504
06/10/2014
15/10/2014
4
Khổng Thị L
80
Nữ
1408051
12012622
22/05/2014
06/06/2014
5
Vũ Văn T
65
Nam
1404354
09001120
25/03/2014
11/04/2014
6
Nguyễn Ngọc S
77
Nam
1210074
08009607
07/08/2012
21/08/2012
7
Dương Kim S
71
Nam
1205881
08001336
14/05/2012
11/06/2012
8
Vũ Thị T
75
Nữ
1205502
09032968
07/05/2012
14/05/2012
9
Nguyễn Đức S
69
Nam
1213160
10020772
04/10/2012
22/10/2012
10
Nguyễn Mạnh T
63
Nam
1203704
09002182
30/03/2012
12/04/2012
11
Lê Văn T
64
Nam
1210857
12004038
23/08/2012
05/09/2012
12
Nguyễn Thế L
64
Nam
1212831
09005181
27/09/2012
09/10/2012
13
Nguyễn Cát L
79
Nam
1309347
08007223
10/07/2013
31/07/2013
14
Bùi Xuân T
75
Nam
1303217
10004818
11/03/2013
16/03/2013
15
Bạch Đăng T
75
Nam
1212261
09035446
17/09/2012
25/09/2012
16
Dương Văn V
79
Nam
1210708
12010490
21/08/2012
14/09/2012
17
Trịnh Trọng N
76
Nam
1208741
09025316
10/07/2012
31/07/2012
18
Nguyễn Thị Bình G
80
Nữ
1304632
09022197
08/04/2013
18/04/2013
19
Nguyễn Công B
65
Nam
1307201
09006327
28/05/2013
03/06/2013
20
Nghiêm Hữu H
68
Nam
1214141
12016229
23/10/2012
05/11/2012
21
Nguyễn Ngọc T
80
Nam
1216936
12019459
18/12/2012
26/12/2012
22
Nguyễn Đình K
85
Nam
1307307
09025780
30/05/2013
13/06/2013
23
Bùi Huy B
73
Nam
1409420
09022559
16/06/2014
25/06/2014
24
Nguyễn Văn S
66
Nam
1300544
09019960
10/11/2013
22/11/2013
25
Nguyễn Văn T
72
Nam
1413590
14003677
26/08/2014
05/09/2014
26
Lê Thị N
59
Nữ
1203846
09030821
03/04/2012
16/04/2012
27
Nguyễn Thị Đ
65
Nữ
1420302
09002494
17/12/2014
31/12/2014
28
Phạm Thị C
64
Nữ
1307096
09025697
26/05/2013
06/06/2013
29
Vũ Thị L
60
Nữ
1400329
08005208
06/01/2014
15/01/2014
30
Nguyễn Thị T
67
Nữ
1216793
10003282
17/12/2012
28/12/2012
31
Nguyễn Thị Minh T
61
Nữ
1413895
09018734
03/09/2014
09/09/2014
32
Nguyễn Thị Minh T
76
Nữ
1410372
09006688
02/07/2014
16/07/2014
33
Nguyễn Bá S
67
Nam
1403987
08005868
18/03/2014
21/03/2014
34
Nguyễn Bá T
84
Nam
1302226
13001660
20/02/2013
28/02/2013
35
Phạm Quang H
72
Nam
1414627
09003508
12/09/2014
23/09/2014
36
Hoàng Văn B
68
Nam
1212551
08001901
21/09/2012
03/10/2012
37
Phú Văn S
71
Nam
1402157
09002454
14/02/2014
03/03/2014
38
Phạm Văn T
60
Nam
1408670
08004055
03/06/2014
09/06/2014
39
Vũ Xuân M
71
Nam
1418757
12015820
20/11/2014
02/12/2014
40
Vũ Quốc D
73
Nam
1417030
09024227
22/10/2014
10/11/2014
41
Bùi Duy C
66
Nam
1416352
11013938
13/10/2014
22/10/2014
42
Nguyễn Kim H
74
Nam
1217295
08009328
26/12/2012
03/01/2013
43
Nguyễn Quang L
85
Nam
1213579
08008242
11/10/2012
22/10/2012
44
Nguyễn Minh N
73
Nữ
1216521
08008794
11/12/2012
28/12/2012
45
Đặng Minh T
73
Nữ
1309446
09016566
12/07/2013
23/07/2013
46
Nguyễn Văn T
54
Nam
1207435
11016196
13/06/2012
20/06/2012
47
Nguyễn Đắc T
75
Nam
1301098
08006581
23/01/2013
05/02/2013
48
Hoàng Hữu B
67
Nam
1413740
09029025
28/08/2014
09/09/2014
49
Đoàn Kim Đ
77
Nam
1215988
09037373
19/11/2012
11/12/2012
50
Phùng Như X
72
Nam
1408212
14006118
26/05/2014
02/06/2014
51
Phan Công T
82
Nam
1300826
08010529
17/01/2013
28/01/2013
52
Đỗ Thị Đ
73
Nữ
1211764
09035345
10/09/2012
20/09/2012
53
Nguyễn Đình T
72
Nam
1209466
12011379
26/07/2012
13/08/2012
54
Dương Văn T
72
Nam
1212279
10006217
17/09/2012
28/09/2012
55
Phạm Công T
75
Nam
1216519
08001687
11/12/2012
19/12/2012
56
Khuất Văn S
78
Nam
1317657
11018104
16/12/2013
26/12/2013
57
Nguyễn Xuân T
72
Nam
1302071
09005456
18/02/2013
27/02/2013
58
Đàm Xuân T
75
Nam
1405527
14004384
11/04/2014
22/04/2014
59
Hà Đạt T
73
Nam
1212013
09033860
02/10/2012
12/10/2012
60
Vũ Thị H
64
Nữ
1416054
09013755
06/10/2014
22/10/2014
61
Phạm Văn K
71
Nam
1411327
11013584
18/07/2014
30/07/2014
62
Phạm Gia T
77
Nam
1412882
08604259
12/08/2014
25/08/2014
63
Nguyễn Trường L
81
Nam
1302816
09001751
04/03/2013
19/03/2013
64
Trần Văn N
70
Nam
1300759
10020904
16/01/2013
24/01/2013
65
Trịnh Quang H
77
Nam
1303733
08004749
21/03/2013
05/04/2013
66
Bùi Thế H
75
Nam
1410771
09029796
08/07/2014
14/07/2014
67
Nguyễn Thị M
71
Nữ
1402058
08005129
12/12/2014
18/02/2014
68
Lê Huy T
77
Nam
1215713
09003641
03/12/2012
12/12/2012
69
An Học H
80
Nam
1413501
08009436
25/08/2014
30/08/2014
70
Phạm Ngọc G
56
Nam
1204190
12004257
09/04/2012
13/04/2012
71
Thái Thị Thanh H
77
Nữ
1302629
09024632
28/02/2013
20/03/2013
72
Hoàng Văn B
60
Nam
1307317
13006701
30/05/2013
03/06/2013
73
Nguyễn Văn N
75
Nam
1405622
08003646
14/04/2014
28/04/2014
74
Lê Văn P
69
Nam
1404275
08001158
24/03/2014
01/04/2014
75
Dương Đình P
69
Nam
1400981
09023312
17/01/2014
25/01/2014
76
Bùi Đ
77
Nam
1211110
08005534
30/08/2012
10/09/2012
77
Lê Thị Đ
76
Nữ
1401777
13010114
08/02/2014
08/02/2014
78
Nguyễn Như Đ
70
Nam
1215303
09004369
15/11/2012
12/12/2012
79
Nguyễn Quang V
60
Nam
1404373
09004723
25/03/2014
02/04/2014
80
Lê P
89
Nam
1414730
09011719
15/09/2014
24/09/2014
81
Đồng Thị X
75
Nữ
1402401
08000814
18/02/2014
27/02/2014
82
Nguyễn Trọng X
59
Nam
1209859
09010954
03/08/2012
11/08/2012
83
Lê Thiện T
78
Nam
1419476
14004583
03/12/2014
15/12/2014
84
Chử Minh H
70
Nam
1210345
10017035
23/08/2012
11/09/2012
85
Trịnh Văn T
78
Nam
1312101
13012224
03/09/2013
24/09/2013
86
Phạm Thị T
75
Nữ
1419454
08004154
03/12/2014
15/12/2014
87
Nguyễn Mạnh T
64
Nam
1410665
11002564
07/07/2014
22/07/2014
88
Đỗ Văn M
67
Nam
1409098
14007574
11/06/2014
30/06/2014
89
Đặng Thế C
65
Nam
1402386
10022557
18/02/2014
25/02/2014
90
Võ Trí C
75
Nam
1306016
12001174
06/05/2013
13/05/2013
91
Nguyễn Ngọc T
73
Nam
1318477
08008497
31/12/2013
08/01/2014
92
Nguyễn Quốc T
68
Nam
1205169
09016334
29/04/2012
04/05/2012
93
Vũ Thị D
67
Nữ
1412021
09001431
30/07/2014
14/08/2014
94
Nguyễn Hương Đ
67
Nam
1216965
09002708
19/12/2012
07/01/2013
95
Nguyễn Vĩnh H
68
Nam
1402553
08000551
21/02/2014
10/03/2014
96
Trần Thị Mỹ H
68
Nữ
1204188
08006083
09/04/2012
21/04/2012
97
Nguyễn Thị Tuyết T
76
Nữ
1206413
08000479
24/05/2012
15/06/2012
98
Phạm Xuân T
64
Nam
1206399
12007611
24/05/2012
30/05/2012
99
Tăng Xuân Q
83
Nam
1315203
08011655
31/10/2013
24/11/2013
100
Trần Thị H
73
Nữ
1307116
08007909
27/05/2013
03/06/2013
101
Đỗ Trọng B
82
Nam
1401833
08003748
10/02/2014
19/02/2014
102
Phùng Công S
Nam
1304883
08008015
12/04/2013
23/04/2013
103
Nguyễn Thanh Đ
71
Nam
1419770
09020400
08/12/2014
15/12/2014
104
Hà Minh T
80
Nam
1417475
09002734
30/10/2014
14/11/2014
106
Đinh Trọng C
64
Nam
1210462
08009469
15/08/2012
30/08/2012
106
Phạm Văn T
62
Nam
1408032
13002263
22/05/2014
03/06/2014
107
Nguyễn Công H
82
Nam
1306979
09020588
23/05/2013
29/05/2013
 Hà Nội Ngày 21 tháng 8 năm 2017
Xác nhận của Tổ Lưu Trữ Hồ Sơ
Nghiên cứu sinh Trần Thị Hải Hà đã nghiên cứu trên 107 bệnh án có tên bệnh nhân và mã lưu trữ như trên.
Xác nhận của phòng Kế Hoạch Tổng Hợp Bệnh viên Hữu Nghị
Bệnh viện Hữu Nghị xác nhận nghiên cứu sinh Trần Thị Hải Hà đã nghiên cứu về nội dung “Nghiên cứu biến đổi độ ngưng tập tiểu cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành qua da có sử dụng clopidogrel” trên những bệnh nhân có tên trong danh sách trên.
Bệnh viện đồng ý cho nghiên cứu sinh được sử dụng các tài liệu có liên quan trong bệnh án để công bố trong công trình luận án tiến sỹ.

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_bien_doi_do_ngung_tap_tieu_cau_so_luong_t.doc
  • doctom tat tieng anh cấp trường.doc
  • doctom tat tieng viet cấp trường.doc
  • doctrang thông tin về đóng góp mới của luận án cấp trường.doc