Luận án Nghiên cứu chẩn đoán một số bệnh lý của hệ thống não thất thai nhi

Sự hình thành hệ thống não thất là do sự phát triển của ống thần kinh tạo ra. Bắt đầu từ tấm thần kinh, sau đó tạo thành ống thần kinh và tiếp tục uốn cong phát triển thành não nguyên thủy. Não nguyên thủy bao gồm não trước, não giữa và não sau. Não trước phân chia thành đoan não và não trung gian. Não giữa tạo thành cuống não. Não sau tạo thành não cuối và não tủy. Hệ thống não thất thai nhi nằm trong đại não, bao gồm hai não thất bên, một não thất 3 và một não thất 4. Dịch não tủy đi từ não thất bên, qua lỗ Monro vào não thất 3, qua cống Sylvius xuống não thất 4. Từ não thất 4, dịch não tủy một phần đi xuống ống trung tâm của hành não và tủy sống, phần khác vào bể lớn hố sau và vào khoang dưới nhện qua lỗ Magendie và hai lỗ Luschka.

Hệ thống não thất thai nhi là những buồng chứa dịch cho nên có thể quan sát hình thái và đo kích thước bằng siêu âm rất dễ dàng, từ rất sớm ngay khi não trước phân chia. Các bệnh lý của hệ thống não thất thai nhi chủ yếu là giãn não thất, do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên, việc tìm nguyên nhân giãn não thất đôi khi là không thể. Các nghiên cứu trên thế giới đều cho rằng giãn não thất góp phần rất quan trọng trong chẩn đoán và tiên đoán tương lai của trẻ sau đẻ. Từ cuối thập niên 90 (Cardoza năm 1988, Pilu G năm 1989, ) cho đến nay (Salomo năm 2011), các nghiên cứu đều đồng thuận rằng: kích thước não thất bên không thay đổi trong quá trình thai nghén và bất thường khi ≥10mm [1-3]. Bên cạnh đó, hàng loạt nghiên cứu về chẩn đoán trước sinh và kết quả thai kỳ của giãn não thất thai nhi cũng được thực hiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu về nguyên nhân gây giãn não thất không nhiều và chưa thống nhất.

 

docx 185 trang dienloan 7520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chẩn đoán một số bệnh lý của hệ thống não thất thai nhi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chẩn đoán một số bệnh lý của hệ thống não thất thai nhi

Luận án Nghiên cứu chẩn đoán một số bệnh lý của hệ thống não thất thai nhi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO	 BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN THỊ SƠN TRÀ
nghiªn cøu chÈn ®o¸n mét sè bÖnh lý 
cña hÖ thèng n·o thÊt thai nhi
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO	 BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN THỊ SƠN TRÀ
nghiªn cøu chÈn ®o¸n mét sè bÖnh lý 
cña hÖ thèng n·o thÊt thai nhi
Chuyên ngành	: Sản phụ khoa
Mã số	: 62720131
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Danh Cường
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Sơn Trà, nghiên cứu sinh khóa 33, Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Sản phụ khoa, xin cam đoan:
Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Danh Cường.
Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2020
Người viết cam đoan
 Trần Thị Sơn Trà 
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TTCĐTS
:
Trung tâm Chẩn Đoán Trước Sinh
BVPSTW
:
Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
ISUOG
:
The International Society of Ultrasound in Ostetrics and Gynecology
Hiệp hội Siêu âm Sản Phụ khoa quốc tế
MRI
:
Magnetic resonance imaging
Chụp cộng hưởng tử
NST
:
Nhiễm sắc thể
PCR
:
Polymerase chain reaction
Phản ứng chuỗi polymerase
CMV
:
Cytomegalovirus
Virus Cytomegalo
PTTTVĐ
:
Phát triển tâm thần vận động
TORCH
:
Toxoplasma gondii, Rubella, Cytomegalovirus, Herpes simplex
 Virus Toxoplasma, Virus Rubella, Virus Cytomegalo, Virus Herpes
FISH
:
Fluorescent insitu hybridization
Kỹ thuật lai huỳnh quang
CNV
:
Copy number variations sequencing
Giải trình tự số bản sao của các biến thể
FNAIT
:
Fetal and neonatal alloimmune thrombocytopenia
Giảm tiểu cầu tự miễn ở thai nhi và trẻ sơ sinh
GNT
:
Giãn não thất
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. 	Dấu hiệu lệch bội trên siêu âm thai quý hai	24
Bảng 2.1. 	Phương pháp chẩm điểm cho chất lượng đo kích thước não thất.	46
Bảng 2.2. 	Hướng dẫn thực hành siêu âm quý 2 thai kỳ của ISUOG	49
Bảng 3.1. 	Phân bố một số đặc điểm của thai phụ	60
Bảng 3.2. 	Một số đặc điểm chung của thai nhi giãn não thất	61
Bảng 3.3. 	Phân bố hình thái giãn não thất theo tuổi thai tại thời điểm phát hiện	62
Bảng 3.4. 	Phân bố mức độ giãn theo tuổi thai tại thời điểm phát hiện	63
Bảng 3.5. 	Một số đặc điểm của thai phụ và thai nhi trong các nhóm hình thái và mức độ giãn não thất	64
Bảng 3.6. 	Phân bố các nguyên nhân giãn não thất thai nhi được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm.	66
Bảng 3.7. 	Đặc điểm của nhóm nguyên nhân bất sản thể chai.	67
Bảng 3.8. 	Các loại bất thường hình thái ngoài hệ thần kinh trung ương được phát hiện trên siêu âm chẩn đoán trước sinh.	69
Bảng 3.9. 	Phân bố kết quả nhiễm sắc thể đồ của thai nhi giãn não thất	71
Bảng 3.10. 	Các trường hợp bất thường nhiễm sắc thể thai nhi	72
Bảng 3.11. 	Mối liên quan giữa các yếu tố trước sinh với đình chỉ thai nghén	74
Bảng 3.12. 	Tỷ lệ đình chỉ thai nghén theo nguyên nhân giãn não thất.	75
Bảng 3.13. 	Một số đặc điểm trước sinh và tiến triển kích thước não thất trong tử cung.	76
Bảng 3.14. 	Phân bố tiến triển kích thước não thất thai nhi trong các nhóm hình thái giãn não thất	77
Bảng 3.15. 	Phân bố tiến triển của kích thước não thất thai nhi trong các mức độ giãn.	78
Bảng 3.16. 	Phân bố tiến triển kích thước não thất thai nhi trong các nhóm tuổi thai tại thời điểm phát hiện	79
Bảng 3.17. 	Các thông số kết quả thai nghén tại thời điểm đẻ.	80
Bảng 3.18. 	Mối liên quan giữa các yếu tố trước sinh với tuổi thai lúc đẻ	81
Bảng 3.19. 	Mối liên quan giữa các yếu tố trước sinh với tình trạng ngạt sau đẻ.	82
Bảng 3.20. 	Mối liên quan giữa các yếu tố trước sinh với cân nặng trẻ sơ sinh	83
Bảng 3.21. 	Mối liên quan giữa các yếu tố trước sinh với vòng đầu của trẻ sơ sinh tại thời điểm đẻ	84
Bảng 3.22. 	Mối liên quan giữa nguyên nhân giãn, mức độ giãn và tiến triển trong tử cung với vòng đầu trẻ sơ sinh trên phương trình hồi quy đa biến	85
Bảng 3.23. 	Các thông số kết quả thai nghén tại thời điểm 1-3 tháng	86
Bảng 3.24. 	Một số đặc điểm trước và sau đẻ của các trường hợp chết sơ sinh	87
Bảng 3.25. 	Một số đặc điểm trước và sau đẻ của trẻ chậm phát triển tâm thần vận động	88
Bảng 3.26. 	Một số đặc điểm trước và sau đẻ của các trẻ nghi ngờ chậm phát triển tâm thần vận động	89
Bảng 3.27. 	Kết quả thai nghén tại thời điểm trẻ 1-3 tháng tuổi theo 
nguyên nhân	90
Bảng 3.28. 	Mối liên quan giữa một số yếu tố trước sinh với kích thước não thất tại thời điểm trẻ 1-3 tháng.	91
Bảng 3.29. 	Mối liên quan giữa một số yếu tố trước sinh với tình trạng phát triển tâm thần vận động của trẻ tại thời điểm 1-3 tháng ở hai mức	92
Bảng 3.30. Mối liên quan của một số yếu tố trước sinh với tình trạng phát triển tâm thần vận động của trẻ ở hai mức	93
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. 	Phân bố hình thái giãn não thất theo mức độ giãn.	62
Biểu đồ 3.2. 	Đặc điểm phần phụ thai	65
Biểu đồ 3.3. 	Tỷ lệ bất thường hình thái ngoài hệ thần kinh trung ương	68
Biểu đồ 3.4. 	Đặc điểm xét nghiệm sinh hóa sàng lọc trước sinh	70
Biểu đồ 3.5. 	Kết quả thai nghén của thai nhi giãn não thất	73
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. 	Sự hình thành ống thần kinh.	3
Hình 1.2. 	Sự phát triển của não với sự mở rộng của ống thần kinh gọi là các túi não. A- Giai đoạn có 3 túi não nguyên phát.	4
Hình 1.3. 	A- Hình ảnh siêu âm của não thai nhi 8 tuần 5 ngày.	5
Hình 1.4. 	Sơ đồ hệ thống não thất.	6
Hình 1.5. 	Sự lưu thông dịch não tủy.	8
Hình 1.6. 	Hội chứng Joubert ở thai 26 tuần 4 ngày.	17
Hình 1.7. 	Hội chứng Rhombencephalosynapsis.	18
Hình 1.8. 	Phương pháp đo não thất bên của ISUOG.	21
Hình 1.9. 	A- Các mốc giải phẫu phải đạt được khi đo kích thước não thất bên. B- Cách đặt thước đo tại vị trí đối diện rãnh đỉnh chẩm trong.	22
Hình 1.10. 	Phương pháp đo não thất bên bằng mặt cắt vành.	22
Hình 2.1. 	A- Cách đo đường kính não thất bên. B- Vị trí đặt con trỏ.	45
Hình 2.2. 	A- Các mốc giải phẫu phải đạt được khi đo kích thước não thất bên. B- Cách đặt thước đo tại vị trí đối diện rãnh đỉnh chẩm trong.	45
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự hình thành hệ thống não thất là do sự phát triển của ống thần kinh tạo ra. Bắt đầu từ tấm thần kinh, sau đó tạo thành ống thần kinh và tiếp tục uốn cong phát triển thành não nguyên thủy. Não nguyên thủy bao gồm não trước, não giữa và não sau. Não trước phân chia thành đoan não và não trung gian. Não giữa tạo thành cuống não. Não sau tạo thành não cuối và não tủy. Hệ thống não thất thai nhi nằm trong đại não, bao gồm hai não thất bên, một não thất 3 và một não thất 4. Dịch não tủy đi từ não thất bên, qua lỗ Monro vào não thất 3, qua cống Sylvius xuống não thất 4. Từ não thất 4, dịch não tủy một phần đi xuống ống trung tâm của hành não và tủy sống, phần khác vào bể lớn hố sau và vào khoang dưới nhện qua lỗ Magendie và hai lỗ Luschka.
Hệ thống não thất thai nhi là những buồng chứa dịch cho nên có thể quan sát hình thái và đo kích thước bằng siêu âm rất dễ dàng, từ rất sớm ngay khi não trước phân chia. Các bệnh lý của hệ thống não thất thai nhi chủ yếu là giãn não thất, do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên, việc tìm nguyên nhân giãn não thất đôi khi là không thể. Các nghiên cứu trên thế giới đều cho rằng giãn não thất góp phần rất quan trọng trong chẩn đoán và tiên đoán tương lai của trẻ sau đẻ. Từ cuối thập niên 90 (Cardoza năm 1988, Pilu G năm 1989,) cho đến nay (Salomo năm 2011), các nghiên cứu đều đồng thuận rằng: kích thước não thất bên không thay đổi trong quá trình thai nghén và bất thường khi ≥10mm [1-3]. Bên cạnh đó, hàng loạt nghiên cứu về chẩn đoán trước sinh và kết quả thai kỳ của giãn não thất thai nhi cũng được thực hiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu về nguyên nhân gây giãn não thất không nhiều và chưa thống nhất.
Tại trung tâm Chẩn Đoán Trước Sinh bệnh viện Phụ Sản Trung Ương thống kê cho thấy lượt bệnh nhân đến siêu âm hội chẩn có chẩn đoán giãn não thất thai nhi chiếm khoảng 6,8% đến 7,5% trong tổng số lượt siêu âm mỗi tháng. Giãn não thất thai nhi là một trong những bất thường thai chiếm tỷ lệ cao nhất tại trung tâm. Tuy vậy, ở Việt Nam đến năm 2014 mới có nghiên cứu về “Kích thước của não thất bên ở thai nghén bình thường” của tác giả Dương Minh Thành và Trần Danh Cường [4]. Năm 2015 tác giả Trần Thị Sơn Trà bước đầu nghiên cứu một số nguyên nhân gây giãn não thất nhi [5]. Năm 2017, tác giả Trần Phương Thanh nghiên cứu chẩn đoán trước sinh và kết cục thai nghén của thai nhi có giãn não thất được phát hiện ở quý 3 thai kỳ [6]. Như vậy, ở Việt Nam rất cần những nghiên cứu về chẩn đoán trước sinh và kết quả thai kỳ của bệnh lý hệ thống não thất. Đó là cơ sở để tiên đoán hậu quả của trẻ sau đẻ, do vậy là cơ sở để thảo luận với gia đình giúp họ có thể quyết định tiếp tục hay chấm dứt thai kỳ. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu sau:
Xác định một số nguyên nhân gây giãn não thất bên thai nhi được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm. 
Đánh giá kết quả thai nghén của các trường hợp giãn não thất bên thai nhi.
Chương 1
TỔNG QUAN
 Phôi thai học hệ thần kinh trung ương
Sự hình thành ống thần kinh
Hệ thần kinh trung ương có nguồn gốc từ ngoại bì thần kinh là tấm thần kinh xuất hiện vào khoảng ngày thứ 17 của quá trình phát triển phôi. Khi hai nếp thần kinh cuộn lên tiến về nhau ở đường giữa và sát nhập lại thì tạo ra ống thần kinh có lỗ thần kinh trước ở đầu trên và lỗ thần kinh sau ở đầu dưới. Lỗ thần kinh trước đóng kín vào khoảng ngày thứ 25, lỗ thần kinh sau đóng muộn hơn khoảng 3 ngày. Khi đó, hệ thần kinh trung ương có hình ống với phần đầu phình to là não và phần đuôi dài là tủy sống. Trong trường hợp ống thần kinh không khép lại được sẽ gây ra các tật: hở cung đốt sống (Spina Bifida) và vô não (Anencephaly). [7, 8]
Hở sọ cột sống
Khe hở cột sống
Vô não
Hình 1.1. Sự hình thành ống thần kinh. A - Sự khép các nếp thần kinh tạo ra ống thần kinh ở giai đoạn còn lỗ thần kinh. B - Mặt cắt ngang mô tả vùng đóng và mở của ống thần kinh. C- Vị trí thường gặp của hở ống thần kinh. Nguồn: Wallingford JB và cộng sự 2013 [9]
Sự hình thành các túi não 
Ba túi não
nguyên phát
Năm túi não
thứ phát
Não trước
Não giữa
Não sau
Mặt cắt bên
Phôi 3 - 4 tuần
Đoan não
Não trung gian
Não giữa
Phần trước não sau
Phôi 5 tuần tuổi
Não cuối
Túi mắt
Đồi thị,
dưới đồi thị,
và trên đồi thị
Não giữa
Tiểu não
Mặt cắt bên
Sau khi ống thần khép lại, não có ba túi não nguyên phát: não sau, não giữa, não trước. Sau đó ba túi não nguyên phát biệt hóa thành 5 túi não thứ phát ở tuần thứ 5 của thời kỳ phôi. Theo đó, não sau chia đôi thành não cuối sẽ tạo ra hành não và phần trước não sau sẽ tạo ra tiểu não, cầu não; não giữa giữ nguyên; não trước phân chia thành não trung gian và đoan não. [7, 8]
Hành tủy
Cầu não
Bán cầu não
Hình 1.2. Sự phát triển của não với sự mở rộng của ống thần kinh gọi là các túi não. A- Giai đoạn có 3 túi não nguyên phát. B- Giai đoạn 5 túi não thứ phát. Nguồn: College OpenStax 2013 [10]
Sự hình thành hệ thống não thất nguyên thủy
Lòng của tủy sống gọi là ống trung tâm, tiếp với khoang của các túi não. Khoang của não sau sẽ thành não thất IV, khoang của não trung gian sẽ thành não thất III, khoang của hai bán cầu não sẽ thành não thất bên. Lúc đầu khoang của não thất III và IV thông với nhau bởi khoang của não giữa. Sau đó thành của não giữa dày lên, khoang kém phát triển, hẹp lại tạo thành cống Sylvius. Não thất III thông với não thất bên bằng lỗ liên thất (Monro). Vào khoảng 8 đến 10 tuần tuổi thai, sự giãn nở ống thần kinh ở phía đầu của túi não sau đang phát triển. Túi não này là tiền thân của não thất bốn. Cấu trúc này xuất hiện khá nổi bật và không nên xem như là đại diện của giãn não thất hay bất thường cấu trúc khác của hệ thần kinh trung ương [11, 12].
Cột sống
Tuyến yên
Đám rối 
mạch mạc
A
B
Tủy sống
Não thất 4
Não giữa
Đoan não
Não trung gian
Hình 1.3. A- Hình ảnh siêu âm của não thai nhi 8 tuần 5 ngày. Nguồn:Mary E, Leslie M, Vickie A 2017 [12]. B- Mặt cắt đứng dọc của MRI thì 23 (thai nhi 10 tuần tuổi). Nguồn: Pooh RK, Shiota K, Kurjak A 2011 [13]
 Hệ thống não thất 
Dịch não tủy lưu thông trong và xung quanh hệ thần kinh trung ương. Trong các mô khác, thành phần đóng góp chính cho khoảng gian bào là nước và các phân tử nhỏ được lọc qua các mao mạch. Trong não, dịch não tủy được sản xuất bởi các cấu trúc đặc biệt để nuôi dưỡng mô thần kinh và tiếp tục với dịch gian bào. Dịch não tủy lưu thông để loại bỏ các chất thải trao đổi chất trong dịch gian bào của mô thần kinh vào hệ tuần hoàn. Não thất là các khoang mở trong não, nơi dịch não tủy lưu thông. Trong các khoang này dịch não tủy được sản xuất bởi các đám rối mạch mạc. Dịch não tủy lưu thông trong tất cả các não thất rồi vào khoang dưới nhện để hấp thu vào mạch máu. Hệ thống não thất là phức hợp 4 khoang kết nối với nhau. [10, 14]
Giải phẫu hệ thống não thất
Não thất bên
Hai bán cầu não có hai khoang chứa dịch não tủy lớn nhất gọi là não thất bên. Các khoang này có hình cung uốn quanh nhân đuôi và đồi thị. Mỗi não thất bên có thể chia thành 5 phần: sừng trán, phần trung tâm, tam giác bên, sừng thái dương và sừng chẩm. Mỗi não thất bên thông với não thất III bởi lỗ gian não thất. [14]
 Sừng trán hay sừng trước là phần nằm trước lỗ gian não thất của não thất bên, trong thùy trán. Trên mặt cắt ngang, sừng trán có hình tam giác với ba thành: thành trước trên là thể chai; thành trong là vách trong suốt (ngăn cách hai não thất bên); thành dưới ngoài do đầu nhân đuôi tạo nên. Phần trung tâm hay thân đi từ lỗ gian não thất tới tam giác bên, ngang mức với lồi thể chai. Tam giác bên hay ngã tư não thất là phần mở rộng của não thất bên nằm gần lồi thể chai, nơi mà phần trung tâm của não thất bên hội tụ với sừng chẩm và sừng thái dương. Sừng thái dương hay sừng dưới từ tam giác bên chạy xuống dưới và ra trước vào thùy thái dương rồi tận cùng ở sau cực thái dương khoảng 2cm sừng thái dương có hai thành: thành trên- ngoài tạo nên bởi tia thị, thảm chai và đuôi nhân đuôi; thành dưới- trong do hải mã và tua hải mã tạo nên. Hải mã là phần vỏ não cổ nhất bị gấp vào trong não thất dọc theo rãnh hải mã. Rãnh bên phụ ấn vào thành dưới- trong tạo thành gò lồi gọi là lồi bên. Sừng chẩm hay sừng sau từ tam giác bên chạy ra sau vào thùy chẩm và hẹp dần từ trước ra sau. Sừng chẩm có hai thành trên- ngoài và dưới- trong, đều do các sợi của thể chai tạo nên. Thành dưới trong có gờ lồi dọc do rãnh cựa ấn vào gọi là cựa. [14]
Phần trung tâm, tam giác bên và sừng thái dương chứa đám rối mạch mạc gọi là đám rối mạch mạc não thất bên. [14]
Cống não
Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống não thất. CP: sừng chẩm, CF: sừng trán, CT: sừng thái dương, V3: não thất ba, V4: não thất bốn. Nguồn: Jean- Philliipe B 2015 [15]
Não thất III
Não thất III là khoang đơn nằm dọc giữa gian não, có hình tháp với 4 thành một đáy. Hai thành bên có rãnh hạ đồi thị trên mỗi thành, đi từ lỗ gian não đến lỗ của cống trung não ... . Ultrasound in Obstetrics and Gynecology, 5th edition, Elsevier Saunder, Philadenphia, 10, 376-378.
185.	Lee J, Jung S-Y, Park B.J et al (2010). Codom Use and Prevelance of Genital Clamydia trachomatis Among the Korean female sex workers. Epidemiology and Health, 32, 1211-1217.
186.	Bar-Yose, Barzilay, Dorembus et al (2017). Neurodevelopmental outcome of isolated ventriculomegaly: a prospective cohort study. Prenat Diagn, 37(8), 764-768.
187.	International Society of Ultrasound in Obstetrics & Gynecology Education Committee (2007). Sonographic examination of the fetal central nervous system: guidelines for performing the 'basic examination' and the 'fetal neurosonogram'. Ultrasound Obstet Gynecol 29(1), 109-116.
188.	Ichiyama M, Ohga S, Ochiai M et al (2016). Fetal hydrocephalus and neonatal stroke as the first presentation of protein C deficiency. Brain Dev, 38(2), 253-256.
189.	Gezer N. S., Gezer C., Ekin A. et al (2016). Obstetric and neurodevelopmental outcome in fetal cerebral ventriculomegaly. Clin Exp Obstet Gynecol, 43(4), 490-494.
190.	Couture M.C, Ellen S.S, Sansothy N et al (2012). Cervical human papilomavirus infection among young women angaded in sex work in PhnonPenh, Cambodia. BMC Infectious Diseases, 12(166), 1744-1756.
191.	Pilu G, Malinger G,Buyukkurt S (2012). Agenesis of corpus callosum. Visual Encyclopedia of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology, www.visuog.org.
192.	WHO growth standards (2019). Head circumference-for-age percentiles, boys 0 to 24 months, Head circumference-for-age percentiles, girls 0 to 24 months. Uptodate.
193.	Hồ Đắc Hải Miên. Trắc nghiệm đánh giá sự phát triển tâm lý vận động cho trẻ nhỏ.
Phụ lục 1
Hình 1. Các mặt cắt ngang đầu thai nhi. a- Mặt cắt ngang não thất bên (Cavum septi pellucidi: vách trong suốt; frontal horn: sừng trán;atrium: buồng não thất; choroid plexus: đám rối mạch mạc). b- Mặt cắt ngang đồi thị (Thalami: đồi thị; hypocampal gyrus: hồi hải mã). C- Mặt cắt ngang tiểu não (Cerebellum: tiểu não; cisterna magna: hố sau). Nguồn: theo ISOUG. (2007) [95]
Phụ lục 2. Các mặt cắt siêu âm hệ thần kinh thai nhi chuyên sâu.
Hình 1. Mặt cắt vành. a- Ngang trán (IHF: rãnh liên bán cầu). b- Ngang nhân đuôi (CSP: vách trong suốt; frontal horn:sừng trán). c- Ngang đồi thị (Thalami: đồi thị). d- Ngang tiểu não (Occipital horns: hai sừng chẩm; cerebellum: tiểu não) 
Hình 2. Mặt cắt dọc giữa. a- Chính dọc giữa (Corpus callosum: thể chai; cavum septi pellucidi). b- Cạnh dọc giữa (Lateral ventricle: não thất bên).
Hình 3. Mặt cắt ngang cột sống ở từng đoạn khác nhau. a- Cổ. b- Ngực. c- Lưng. d- Cùng. Cord: tủy sống. Mũi tên chỉ 3 điểm cốt hóa trung tâm cột sống. Chú ý sự toàn vẹn của da bao quanh cột sống. Trên hình a-c tủy sống có dạng hình trứng, giảm âm với điểm sáng ở trung tâm.
Hình 4. Mặt cắt dọc cột sống của thai quý hai (Neural canal: ống thần kinh; conus meddullaris: nón tủy; cauda equine: đuôi ngựa). 
Nguồn: ISOUG 2007 [95] 
Phụ lục 3
Hình 5. Hình ảnh siêu âm tắc cống não qua mặt cắt vành và mặt cắt ngang 
Nguồn: Jean- Philiipe B, Laurence N 2015 [15]
Phụ lục 4
Hình 6. Hình ảnh siêu âm Spina Bifida. a- Dấu hiệu trực tiếp của spina bifida ở cột sống. b- Spina bifida thể hở, (trên) bất thường cột sống trên X quang, (dưới) thoát vị tủy- màng tủy với vết loét ở thai 26 tuần tuổi. Nguồn: Jean- Philiipe B, Laurence N 2015 [15]
Phụ lục 5
Hình 1. a- Hình ảnh giãn não thất trong Spina Bifida. b- Dấu hiệu lemon sign. c- Dấu hiệu banana sign. Nguồn: Jean- Philiipe B, Laurence N 2015 [15]
Phụ lục 6
Không có vách trong suốt
Không có thể chai và vách trong suốt trên não thất III
Hình 2. Bất sản thể chai hoàn toàn qua mặt cắt: ngang, vành, đứng dọc 
Thể chai không hoàn toàn
Thể chai
Vách trong suốt
Não thất III
Hình 3. Bất sản thể chai không hoàn toàn qua các mặt cắt: ngang, vành, đứng dọc 
Bình thường
Bất sản thể chai hoàn toàn
Bất sản thể chai không hoàn toàn
Hình 4. Động mạch quanh thể chai ở các trường hợp bình thường, bất sản thể chai hoàn toàn, bất sản thể chai không hoàn toàn.
Nguồn: Pilu G, Malinger, Buyukkurt S 2012 [191]
Phụ lục 7
Hình 1. Hình ảnh siêu âm bất sản vách trong suốt. A- Mặt cắt ngang không thấy hình ảnh vách trong suốt, hai sừng trán não thất bên thông với nhau. B và C- Mặt cắt vành và mặt cắt dọc trong giới hạn bình thường. Nguồn: Mary E, Leslie M, Vickie A 2017 [12]
Phụ lục 8
Hình 1. Hình ảnh siêu âm hội chứng Dandy Walker. (a) Mặt cắt ngang. (b) Mặt cắt dọc. (c) Sơ đồ của các dấu hiệu. Nguồn: Paladini D, Volpe P 2014 [70]
Phụ lục 9. 
Hình 1. Mặt cắt đánh giá rãnh Sylvius (csp: vách trong suốt, tv: não thất III, ac: hố quanh, SFO: thung lũng Sylvius)
Hình 2. Bảng điểm đánh giá SFO
Hình 3. Chỉ số SFO cho tuổi thai 22-32 tuần
Nguồn: Quarello E, Stirnemann J, Ville Y 2008 [164]
Phụ lục 10.
Hình 1. Hình ảnh siêu âm chẻ não thể hở. (a,b) Mặt cắt ngang cho thấy khe hở chứa đầy dịch từ vỏ não thông với não thất bên (mũi tên). Trong hình b mũi tên dày chỉ đám rối mạch mạch. Nguồn: Paladini D, Volpe P 2014 [77]
Phụ lục 11
Hình 2: Các dấu hiệu u não trên siêu âm thai. a,b- u bì. c,d- u mỡ. 
Nguồn: Pilu G 2008 [79]
Phụ lục 12
Hình 1. Biểu đồ chu vi đầu của bé trai 
Hình 2. Biểu đồ chu vi đầu của bé gái
 Nguồn:[192] Uptodate 2019 [174]
Phụ lục 13 
Cách thực hiện test Denver II và đánh giá kết quả theo hướng dẫn của bệnh viện Nhi Trung Ương và Viện Nghiên cứu Giáo dục [103],[193].
Nội dung test Denver II dành cho trẻ từ 1 đến 3 tháng bao gồm 24 mẫu hành vi. Sắp xếp theo 4 phần, từ trên xuống dưới: phần cá nhân- xã hội (4 mẫu hành vi), phần vận động tinh tế thích ứng (6 mẫu hành vi), phần ngôn ngữ (6 mẫu hành vi), phần vận động thô (8 mẫu hành vi)
Chuẩn bị dụng cụ
1 quả chuông nhỏ, 1 túm len màu đỏ, một số hạt lạc, 1 lúc lắc có cán
Mẫu phiếu kiểm tra trên đó có sẵn biểu đồ các mẫu hành vi theo lứa tuổi.
Hình 1. Phiếu kiểm tra. Nguồn: bệnh viện Nhi Trung Ương [103] 
Các bước tiến hành:
Xác định số tháng tuổi, kẻ đường tuổi, tiến hành các mẫu hành vi theo thứ tự đã in sẵn trong phiếu kiểm tra. Bắt đầu từ khu vực cá nhân- xã hội đến vận động tinh tế thích ứng, tiếp đến ngôn ngữ và cuối cùng là vận động thô sơ. Số lượng mẫu hành vi cần kiểm tra thay đổi theo số tháng tuổi. Việc xác định số lượng mẫu hành vi cần kiểm tra dựa trên nguyên tắc mọi mẫu hành vi có đường tuổi đi qua đều phải được thực hiện.
Quy trình kiểm tra: kiểm tra các mẫu hành vi bên trái đường tuổi, trên đường tuổi và bên phải đường tuổi. Việc kiểm tra kết thúc khi trong khu vực trẻ đang kiểm tra có 3 mẫu hành vi trẻ không làm được. Với mỗi mẫu hành vi không làm được, cho trẻ làm lại không quá 3 lần.
 Khu vực cá nhân- xã hội
Nhìn mặt: trẻ nằm ngửa, người kiểm tra hướng mặt lại gần trẻ với khoảng cách 30cm, trẻ nhìn đáp lại.
Cười đáp: quan sát trẻ trong lúc kiểm tra, trẻ có mỉm cười với cha mẹ và người kiểm tra.
Mỉm cười tự nhiên: quan sát hoặc hỏi bố mẹ trẻ có mỉm cười tự nhiên.
Nhìn bàn tay: quan sát thấy trẻ có nhìn bàn tay.
vận động tinh tế thích ứng
Nhìn tới đường giữa: đặt trẻ nằm ngửa, đầu trẻ có thể hơi nghiêng về một bên. Người kiểm tra đưa túm len màu đỏ cách phía trước mặt trẻ khoảng 30 cm, lay động túm len cho trẻ chú ý rồi di chuyển túm len vượt qua đường giữa sang một phía, theo dõi sự di chuyển của mắt và đầu trẻ.
Nhìn qua đường giữa: làm như mẫu hành vi trên nhưng túm len vượt qua đường giữa nhiều hơn khoảng 8 giây, trẻ có cử động mắt và đầu nhìn theo túm len.
Nắm lúc lắc: đặt quả lắc chạm vào đầu các ngón tay trẻ, trẻ cầm lúc lắc, có thể lắc nhẹ hoặc mạnh đều được.
Nắm hai bàn tay: chắp hai bàn tay cùng một lúc ở đường giữa cơ thể. 
Nhìn theo 180°: đưa túm len màu đỏ cách phía trước mặt trẻ khoảng 30 cm, lay động túm len cho trẻ chú ý rồi di chuyển túm len vượt qua đường giữa 180°, trẻ quay cả mắt và đầu từ phía bên này qua phía bên kia.
Nhìn hạt lạc: để rơi một số hạt lạc xuống bàn trong tầm với của trẻ, trẻ nhìn hạt lạc.
Ngôn ngữ
Đáp lại tiếng chuông: để chuông sau tai trẻ để trẻ không nhìn thấy, trẻ có cử động khi nghe thấy tiếng chuông (bất kỳ cử động nào).
Phát âm: trong thời gian quan sát trẻ có phát ra âm khác ngoài tiếng khóc.
Phát âm OO, A, OH: trẻ phát ra âm: OO, A, OH trong thời gian quan sát hoặc hỏi bố mẹ.
Cười thành tiếng: hỏi bố mẹ hoặc quan sát thấy trẻ cười thành tiếng
Reo cười: quan sát hoặc hỏi bố mẹ trẻ có cười thành tiếng to khi thỏa mãn điều gì đó.
Quay theo tiếng lúc lắc: trẻ đang ngồi, lắc chuông cách người trẻ 25cm phía trên đầu, bên cạnh, rồi phía trên đầu, trẻ có quay đầu về phía chuông mà không cần nhìn thấy chuông.
Vận động thô sơ
Cử động đều: người kiểm tra quan sát hoặc hỏi bố mẹ trẻ thấy thân và tư thế của các chi không cân xứng, đầu còn chưa vững nhưng ở tư thế nằm sấp có thể thấy đầu bắt đầu ngẩng lên. Khi trẻ nằm ngửa đầu quay sang một bên, đầu gối duỗi, hai chân đối diện nhau. Tay chân trẻ chuyển động không định hướng. 
Nâng đầu: khi đặt trẻ nằm sấp trên bàn, trẻ ngẩng đầu lên trong chốc lát không tỳ cằm xuống bàn, không cần phải nghiêng người.
Nâng đầu 45: khi đặt trẻ nằm sấp trên bàn, trẻ nâng cao đầu đạt tới mức tạo được một góc 45° giữa mặt bàn và mặt trẻ.
Nâng đầu 90: khi đặt trẻ nằm sấp trên bàn, trẻ nâng cao đầu đạt tới mức tạo được một góc 90° giữa mặt bàn và mặt trẻ
Ngồi giữ vững đầu: quan sát thấy hoặc hỏi bố mẹ trẻ ngồi được vững đầu mà không bị lắc lư.
Đỡ đứng bằng hai chân: trẻ có thể đứng dẫm bàn chân lên mặt bàn.
Chống tay nâng ngực: khi đặt trẻ nằm sấp trên mặt bàn, trẻ có thể nâng cao đầu và ngực bằng cách chống bàn tay hoặc tì lên cẳng tay. Tư thế này trẻ có thể đưa mặt nhìn thẳng phía trước.
Lẫy: đạt nếu quan sát hoặc hỏi bố mẹ trẻ lẫy được.
Giải mã các mẫu hành vi
Mẫu hành vi tiến bộ: trẻ làm được các mẫu hành vi rơi vào phía bên phải đường tuổi.
Mẫu hành vi bình thường: trẻ từ chối hoặc không làm được mẫu hành vi bên phải đường tuổi hoặc các mẫu hành vi mà đường tuổi đi qua phần 25-75%.
Mẫu hành vi nghi vấn: trẻ từ chối hoặc không làm được các mẫu hành vi mà đường tuổi đi qua phần sẫm màu 75-90%.
Mẫu hành vi chậm: từ chối hoặc không làm các mẫu hành vi bên trái đường tuổi.
Giải mã test Denver II
Bình thường: không có mẫu hành vi chậm, nhiều nhất 1 mẫu hành vi nghi vấn
Nghi ngờ: trên 2 mẫu hành vi nghi vấn, trên 1 mẫu hành vi chậm phát triển.
Chậm phát triển: ít nhất 2 mẫu hành vi chậm phát triển ở ít nhất hai khu vực kiểm tra.
Phụ lục 14. Một số hình ảnh siêu âm trong mẫu nghiên cứu
Bệnh nhân T 24T, 
PARA 0000
Thai 26 tuần,
 Karyotyp: 47, XX+21
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
Mã số bệnh nhân:
Mã khám bệnh:
Họ tên: 
Tuổi:
Địa chỉ: 
Dân tộc: Nghề nghiệp
Số điện thoại: 
Tiền sử nội khoa, ngoại khoa
PARA:
Tuổi thai: ..Theo ngày kinh cuối 
 Theo siêu âm ba tháng đầu
 Theo siêu âm hiện tại 
Siêu âm thai lần1 ngày khám:.
Kích thước não thất bên:.... mm 
 1. giãn nhẹ (10-12) 2.vừa(12.1-14.9) 	3. giãn nặng (>=15)
Hình dáng não thất bên: 1. bình thường 2. bất thường 
(bất thường là gì: .. )
Thành não thất bên:	1. bình thường 2. bất thường
(Bất thường là gì:..)
Não thất 3: .mm 1. bình thường 	2. giãn
Não thất 4: .mm 	1. bình thường 	2. giãn
Thể trai: 	1. có 2. không có 3. có 1 phần
Vách trong suốt: 1. có bình thường 2. không có (bất sản vách trong suốt)
Thung lũng Sylvius (chỉ số FSO): . 1. bình thường (tương ứng tuổi thai)
 2. bất thường (nhỏ hơn tuổi thai
Tiểu não: 1.bình thường 2. bất thường (không thấy hình ảnh tiểu não)
Thuỳ nhộng: 1 bình thường 	2. bất sản thuỳ nhộng 	3. Teo 1 phần
Hố sau: 1. bình thường 	2. giãn 	3. mất
Tổ chức não: 1. bình thường 2. hoại tử (chẻ não) 3. can xi hoá 4. khác
Vòm sọ: 1.bình thường 2.bất thường
(bất thường là gì)
Cột sống: 1. bình thường 2.thoát vị cột sống 3.bất thường khác
(bất thường khác là gì:..)
Bất thường cấu trúc giãi phẫu khác kèm theo: 1. có 2. không (bất thường gì:
)
Bất thường về phần phụ: 1. Đa ối 2. Thiểu ối 3. Rau TĐ
Bệnh lý của mẹ:. ..
 Không phân chia não trước : 	1. có thuỳ 	2. Không thuỳ
Giãn một hay 2 bên: 	1. Một bên 	2. Hai bên
Giãn đơn độc hay phối hợp: 	1. Đơn độc 	2. Phối hợp
Chẩn đoán nguyên nhân bằng siêu âm:
Giãn não thất đơn độc
Bất sản thể chai
Spina bifida
Nhẵn não
Bất sản vách trong suốt
Xuất huyết trong não thất
Nhiễm trùng thai
Dandy Walker
Thoát vị não, màng não
Đa dị tật (giãn não thất + 1 bất thường)
Đa di tật (giãn não thất kèm 2 bất thường trở lên)
Chẻ não
Giãn não thất bên và NT 3
Giãn não thất bên + NT4
 Merkel gruber
 U não
Giãn não thất + bất thường hệ thần kinh trung ương
Giãn NT bên+3+4
Giãn não thất 4
Bicker Adam
xét nghiệm sàng lọc trước sinh: 	1. Có 2. Không
Kết quả: 1. bình thường (nguy cơ thấp) 2. bất thường (nguy cơ cao)
(nguy cơ Down: )
Xét nghiệm nhiễm trùng thai: 1. có 2. không
(có là gì:)
Karyotyp có sẵn: 1. bình thường 1. Bất thường
(Bất thường là gì..
Lý do chọc ối: ) 
Tư vấn chọc ối: 1.có 	2. không
Sau khi tư vấn chọc ối bệnh nhân: 1. đồng ý 2. Từ chối
Chọc ối: 1. có 2. không:
Nếu có: 
 Ngày chọc ối:
 Tuổi thai lúc chọc ối
 kết quả chọc ối: 1. bình thường 2.trisomi 21 3.trisomi 13 
 4. risomi18 5 khác
(.)
4. Hội chẩn liên viện không 1.có 2. không
Ngày hội chẩn:
Gia đình xin ngừng thai mặc dù không có chỉ định: 1. Có 2. Không
5. Đình chỉ thai nghén 1. Sau khi siêu âm và tư vấn
 2.Sau hội chẩn liên viện
 3.Sau khi chọc ối không cần chờ kết quả
 4. Sau khi có kết quả chọc ối bình thường
 5. Sau khi có kết quả chọc ối bất thường
 6. Sau khi theo dõi tiến triển nặng lên
Ngày đình chỉ:
Địa điểm đình chỉ:
6. TIẾN TRIỂN (theo dõi thai)
Thời gian hẹn tái khám lần 2 : 2 tuần 3 tuần 4 tuần 5.khám thai định kỳ 
Kích thước não thất bên:  mm 	1. giảm 2. không thay đổi 3. tăng
Phát hiện thêm bất thường khác: 	1. có 2. không
(bất thường khác là gì: .) 
Đình chỉ sau khi theo dõi: 1. có 2. không
(Nếu có lý do đình chỉ: )
7. KẾT QUẢ THAI KỲ
0. đình chỉ 1. Sẩy thai 2. Thai chết lưu 3. Đẻ non 4. Đẻ đủ tháng 
5. gây đẻ non con sống 6. Đẻ già tháng
trẻ sơ sinh: 1. Trai 2. Gái
Đẻ ở đâu: 1. BVPSTW 2. BV tỉnh 3. BV huyện 4. Trạm xá
Ngày đẻ:
Cách đẻ: 1. thường 2. mổ
Cân nặng: 00 g 1. 2500
Tuổi thai lúc đẻ: . tuần 1. đủ tháng 2. non tháng 3. Già tháng
Apga:  điểm 
 1. bình thường 2. ngạt nhẹ <7 điểm 3. ngạt nặng <4 điểm 4. Chết
(Nếu chết sau đẻ bao lâu: .)
8. KHÁM TRẺ LẦN 1 số ngày tuổi: ngày tháng
Siêu âm: kích thước não thất:  mm 
1.không giãn 2.giãn nhẹ 3. Giãn nặng 
So với trước sinh: 1. giảm 2. không thay đổi 3. tăng 
Bất thường khác với chẩn đoán trước sinh
Có 2. Không
(có là gì:) 
MRI: 1. bình thường 2. Bất thường
Hệ thần kinh : 1. bình thường 2. bất thường
(bất thường là gì.)
Khám ở đâu.)
Khám trẻ sau đẻ lần 2 tháng
Siêu âm: kích thước não thất:  mm 1.giảm 2.không thay đổi 3. tăng 
MRI: 1. bình thường 2. Bất thường
Hệ thần kinh : 1. bình thường 2. bất thường
(bất thường là gì.)
Khám ở đâu.)
Xử trí: 1. có 2. không
9. HẬU QUẢ TRẺ SƠ SINH
1. CHẾT SƠ SINH 2. CHẾT NHŨ NHI 3. BÌNH THƯỜNG
4. TÀN TẬT NHẸ 5. TÀN TẬT NẶNG 6. BẤT THƯỜNG NST
7. BẤT THƯỜNG GEN
(bất thường nhiễm sắc thể / gen là gì:)
Khám ở đâu:
Thời gian (tuổi) đánh giá trẻ:

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_chan_doan_mot_so_benh_ly_cua_he_thong_nao.docx
  • docxKET LUAN MOI CUA LUAN AN 13.12[3616].docx
  • docxTOM TAT LUAN AN TIENG ANH.docx
  • docxTÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT.docx
  • docxTRICH YEU LA 14.12.2020.docx