Luận án Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái bình làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật khôi phục và phát triển rừng ngập mặn bền vững
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái đặc trưng vùng ven biển nhiệt đới và cận
nhiệt đới, là hệ sinh thái chuyển tiếp giữa môi trường nước ngọt và môi trường biển.
RNM có tác dụng nhiều mặt như môi trường, xã hội và giá trị kinh tế, đặc biệt về
phòng hộ đê biển, chống xói lở, cố định đất ven biển, ven sông, hạn chế gió bão,
sóng biển, triều cường và góp phần điều hòa khí hậu. Vì vậy, việc nghiên cứu hệ
sinh thái này là hết sức cần thiết về mặt khoa học cũng như thực tiễn. Quá trình
khảo sát, phân tích, đánh giá các đặc điểm về RNM, ĐNM, lập địa ngập mặn và các
yếu tố cấu thành trở nên cấp bách và cần thiết.
Việt Nam là một quốc gia có trên 3.260 km bờ biển, trải dài từ tỉnh Quảng
Ninh đến Kiên Giang ở vĩ độ 8033’B đến 2205’B và từ kinh độ 102010’Đ đến
109020’Đ. Việt Nam có 28 tỉnh, thành phố có rừng và đất ngập mặn ven biển. RNM
ở Việt Nam là những HST quan trọng mang lại nhiều sản phẩm hữu dụng và dịch
vụ cho cộng đồng dân cư vùng ven biển. Nhiều nguồn lợi từ RNM gồm gỗ và lâm
sản ngoài gỗ, nguồn lợi thủy sản, nơi giải trí, du lịch sinh thái, thấm lọc sinh học,
phòng hộ ven biển, đặc biệt bảo vệ đê biển, cố định đất, tích tụ C và hấp thụ CO2.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái bình làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật khôi phục và phát triển rừng ngập mặn bền vững
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------- ĐỖ QUÝ MẠNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐẤT NGẬP MẶN VÙNG VEN BIỂN TỈNH THÁI BÌNH LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KỸ THUẬT KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG NGẬP MẶN BỀN VỮNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOHỌC LÂM NGHIỆP ĐỖ QUÝ MẠNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐẤT NGẬP MẶN VÙNG VEN BIỂN TỈNH THÁI BÌNH LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KỸ THUẬT KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG NGẬP MẶN BỀN VỮNG Chuyên ngành: Lâm sinh Mã số: 9620205 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGÔ ĐÌNH QUẾ Hà Nội, 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện trên cơ sở các kết quả nghiên cứu do tôi làm chủ trì tại khu vực rừng ngập mặn và bãi bồi ven biển tỉnh Thái Bình. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018 Người viết cam đoan Đỗ Quý Mạnh ii LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận án này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Bình, Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình, Trường Đại học Lâm nghiệp, Thầy giáo hướng dẫn khoa học cùng các chuyên gia và đồng nghiệp. Tôi xin được bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Đình Quế đã dành nhiều thời gian, công sức, tận tình hướng dẫn về chuyên môn, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô Khoa Lâm học, Bộ môn Lâm sinh, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi về chuyên môn, góp ý, chia sẻ về học thuật để luận án được hoàn thiện. Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ và nhân viên Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Bình, Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình, UBND các xã ven biển, tổ bảo vệ rừng, các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, bố trí thí nghiệm để thực hiện luận án. Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các chuyên gia, các nhà khoa học, các tác giả của những kết quả nghiên cứu đã được trích dẫn trong luận án này. Tôi xin cảm ơn sự cộng tác của các đồng nghiệp trong quá trình điều tra khảo sát ngoại nghiệp, bố trí thí nghiệm, thu thập, xử lý, phân tích số liệu để thực hiện luận án. Xin cảm ơn gia đình tôi đã luôn cổ vũ, động viên tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận án. Tôi xin dành thành công và vinh dự này cho Bố, Mẹ - là những người thương binh, nông dân đã sinh thành, nuôi dưỡng và dạy dỗ tôi nên người./. Hà Nội, ngày10 tháng 12 năm 2018 Nghiên cứu sinh Đỗ Quý Mạnh iii MỤC LỤC Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................... vii BẢNG TÊN CÁC LOÀI CÂY TRONG LUẬN ÁN ....................................... ix DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ x DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... xii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2 3. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu ................................................. 2 3.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu ................................................................. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4 5. Những đóng góp mới của luận án ................................................................. 4 6. Cấu trúc của luận án ...................................................................................... 4 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 5 1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 5 1.1.1. Những nghiên cứu về hiện trạng rừng ngập mặn ................................... 5 1.1.2. Những nghiên cứu về dặc điểm đất và lập địa ngập mặn ....................... 9 1.1.3. Những nghiên cứu về khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ven biển ......................................................................................................................... 10 iv 1.2. Trong nước ............................................................................................... 13 1.2.1. Những nghiên cứu về hiện trạng rừng ngập mặn ................................................ 13 1.2.2. Những nghiên cứu về đặc điểm đất và lập địa ngập mặn ..................... 18 1.2.3. Những nghiên cứu về khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ven biển ......................................................................................................................... 22 1.3. Nhận xét và đánh giá chung ..................................................................... 26 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 29 2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 2.1.1. Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình ..... 29 2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình ...... 29 2.1.3. Nghiên cứu phân chia lập địa ngập mặn và xây dựng bản đồ nhóm dạng lập địa ngập mặn tỷ lệ 1/5.000 cho khu vực nghiên cứu ....................... 29 2.1.4. Nghiên cứu bổ sung kỹ thuật trồng rừng ngập mặn tại Thái Bình ....... 29 2.1.5. Đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình .................................................................................................................. 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29 2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận nghiên cứu ............................................... 29 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng ...................................... 32 2.3. Khái quát đặc điểm tự nhiên vùng ven biển tỉnh Thái Bình .................... 53 2.3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 53 2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 57 2.4.1. Diện tích, dân số ................................................................................... 57 2.4.2. Thực trạng kinh tế - xã hội vùng ven biển............................................. 58 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 60 3.1. Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình ............ 60 3.1.1. Thành phần loài cây ngập mặn ............................................................. 60 3.1.2. Đặc điểm một số quần xã rừng ngập mặn ............................................ 62 v 3.1.3. Diện tích rừng ngập mặn ...................................................................... 63 3.1.4. Đánh giá sinh trưởng của một số loài cây trồng rừng ngập mặn ........ 65 3.2. Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình ......... 70 3.2.1. Đặc điểm đất trong rừng trồng ngập mặn ............................................ 70 3.2.2. Đặc điểm đất trống ngập mặn ............................................................... 83 3.3. Nghiên cứu phân chia lập địa và xây dựng bản đồ nhóm dạng lập địa ngập mặn tỷ lệ 1/5.000 cho khu vực nghiên cứu ............................................ 86 3.3.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố lập địa đến sinh trưởng cây trồng rừng ngập mặn ......................................................................................................... 86 3.3.2. Phân chia lập địa và nhóm dạng lập địa .............................................. 88 3.3.3. Xây dựng bản đồ nhóm lập địa ngập mặn tỷ lệ 1:5.000 cho xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ............................................................. 95 3.4. Nghiên cứu bổ sung kỹ thuật trồng RNM tại Thái Bình ....................... 102 3.4.1. Tổng kết kỹ thuật chọn giống, gieo ươm và trồng rừng một số loài cây ngập mặn tại Thái Bình ................................................................................. 102 3.4.2. Xây dựng và đánh giá kết quả mô hình trồng rừng ngập mặn trên các nhóm dạng lập địa ......................................................................................... 106 3.5. Đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình................................................................................................ 127 3.5.1. Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng một số loài cây ngập mặn trên các nhóm dạng lập địa .................................................................................. 127 3.5.2. Đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn trên các nhóm dạng lập địa ................................................................................................... 128 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................. 130 1. Kết luận ..................................................................................................... 130 2. Tồn tại ....................................................................................................... 131 3. Khuyến nghị .............................................................................................. 131 vi TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN PHỤ LỤC vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu/ Tên viết tắt Giải nghĩa đầy đủ BĐKH Biến đổi khí hậu CTTN Công thức thí nghiệm ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐC Đối chứng ĐNM Đất ngập mặn Doo Đường kính gốc (cm) Dt Đường kính tán (m) FAO Tổ chức lương nông quốc tế GIZ Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức HST Hệ sinh thái Hvn Chiều cao vút ngọn (m) ITTO Tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế IUCN Liên minh Quốc tế Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Kts Kali tổng số KT-XH Kinh tế - xã hội lđl/100g Li đương lượng/100 gam MH Mô hình NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nts Đạm tổng số oC Độ C OM Chất hữu cơ OTC Ô tiêu chuẩn PD Phẫu diện viii RNM Rừng ngập mặn UBND Ủy ban nhân dân UNDP Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc UNEP Chương trình môi trường của Liên hiệp quốc UNESCO Tổ chức Văn hóa giáo dục của Liên hiệp quốc WWF Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên TMT Tổng muối tan ix BẢNG TÊN CÁC LOÀI CÂY TRONG LUẬN ÁN STT Tên Việt Nam Tên khoa học 1 Bần chua Sonneratia caseolaris (L.) Engl. 2 Bần không cánh Sonneratia apetala Buch.-Ham. 3 Bần ổi Sonneratia ovata Backer. 4 Bần trắng Sonneratia alba Sm. 5 Chà là Phoenix paludosa Roxb 6 Cóc trắng Lumnitzera racemosa Willd. 7 Cui biển Heritiera littoralis Aiton. 8 Dà vôi Ceriops tagal (Perr.) C.B.Rob. 9 Dứa dại Pandanus tectorius Sol. 10 Dừa nước Nypa fruticans Wurmb 11 Đưng Rhizophora mucronata Lam. 12 Đước đỏ Rhizophora mangle L. 13 Đước vòi Rhizophora stylosa Griff. 14 Giá Excoecaria agallocha L. 15 Mắm biển Avicennia marina (Forssk.) Vierh. 16 Mắm đen Avicennia officinalis L. 17 Mắm trắng Avicennia alba Blume. 18 Muống biển Ipomoea pes-capre (L.) Sw.Subsp.Brasiliense (L.) Ooststr. 19 Ô rô biển Acanthus ilicifolius L. 20 Phi lao Casuarina equisetifolia Forst. 21 Ráng đại Acrostichum aureum L. 22 Ráng đại thanh Acrostichum speciosum Willd. 23 Sam biển Sesuvium portulacastrum (L.) L. 24 Sú Aegiceras corniculatum (L.) Blanco. 25 Trang Kandelia obovata Sheue, H.Y. Liu & J. Yong. 26 Vẹt dù Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam. 27 Vẹt tách Bruguiera parviflora (Roxb.) W. et A. ex Griff. 28 Vẹt trụ Bruguiera cylindrica (L.) Blume. 29 Xu ổi Xylocarpus granatum Koening. x DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Diện tích RNM trên thế giới ............................................................... 6 Bảng 1.2. Diện tích rừng ngập mặn trên thế giới tập trung ở 12 quốc gia ............ 7 Bảng 1.3. Tổng hợp diện tích RNM toàn quốc theo vùng ................................. 15 Bảng 1.4. Tổng hợp diện tích RNM toàn quốc theo tỉnh ................................... 16 Bảng 2.1. Số lượng OTC điều tra sinh trưởng RNM trồng tại Thái Bình .......... 35 Bảng 2.2. Số lượng phẫu diện, mẫu đất ngập mặn nghiên cứu .......................... 38 Bảng 2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích một số tính chất lý hóa tính đất ngập mặn tại khu vực nghiên cứu ..................................................................... 39 Bảng 2.4. Thông tin chung về địa điểm các công thức thí nghiệm .................... 47 Bảng 2.5. Mô hình thí nghiệm trên nhóm dạng lập địa rất thuận lợi .................. 49 Bảng 2.6. Mô hình thí nghiệm trên nhóm dạng lập địa thuận lợi ....................... 49 Bảng 2.7. Mô hình thí nghiệm trên nhóm dạng lập địa khó khăn ...................... 50 Bảng 2.8. Diện tích, dân số tỉnh Thái Bình ....................................................... 58 Bảng 3.1. Danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình.................................................................................................................. 60 Bảng 3.2. Phân bố một số loài cây ngập mặn chủ yếu ....................................... 62 Bảng 3.3. Hiện trạng rừng và đất ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình ................ 64 Bảng 3.4. Sinh trưởng của rừng Bần chua, rừng Trang trên một số lập địa ngập mặn tại Thái Bình ............................................................................................. 66 Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu lý tính đất dưới tán rừng ngập mặn ............. ... a) Chọn cây mẹ lấy giống Quả giống Trang được thu hái từ nguồn giống đã được chọn, lấy quả từ những cây mẹ trên 10 năm tuổi, sinh trưởng tốt, thân thẳng, tán dày, cân đối, không bị sâu bệnh hại. b) Thu hái vật liệu giống Trang chín vào cuối tháng 4 đầu tháng 5, tùy vào từng khu vực. Quả được hái trực tiếp từ cây mẹ bằng cách rung cho trụ mầm rụng xuống. Trụ mầm khi chín có mầu hơi vàng, giữa quả và trụ mầm xuất hiện vòng nhẫn dài 1 - 1,5cm, phình to có mầu nâu xám, khi đó trụ mầm dễ dàng tách ra khỏi quả. Nếu quả chưa xuất hiện vòng nhẫn là quả vẫn còn non. Một kg có khoảng 70-90 trụ mầm. Hình 7. Quả Trang (Trụ mầm Trang) Hình 8. Trụ mầm Trang Phân loại, bảo quản, chế biến quả Trụ mầm Trang sau khi hái về thì phân loại, lọc bỏ những trụ mầm còn non, bị sâu bệnh hoặc bị gãy. Trụ mầm Trang giảm tỷ lệ nảy mầm rất nhanh ở điều kiện bình thường, do đó sau khi thu hái về, nếu quả đã nảy mầm thì cấy ngay vào bầu, nếu chưa nảy mầm thì để quả nơi ẩm, thoáng mát, nếu trời khô, có thể phủ bằng bao tải và tưới nước hàng ngày, trong khoảng thời gian dưới 20 ngày. 4.2.2. Tạo bầu và xếp bầu a) Vỏ bầu, kích thước và thành phần ruột bầu - Loại vỏ bầu: Dùng vỏ bầu Polyetylen (PE), bảo đảm độ bền cao để khi đóng bầu, chịu được ngâm trong nước biển hoặc quá trình chăm sóc vận chuyển cây con đi trồng rừng không bị hư hỏng. Sử dụng bầu có đục 4-6 lỗ xung quanh và 1-2 lỗ dưới đáy, thuận lợi cho việc thoát nước và rễ dễ đâm ra ngoài sau khi trồng. - Kích thước bầu: Tùy thuộc vào từng địa phương, tuổi cây và kích thước cây dự định xuất vườn mà chọn kích thước vỏ bầu. Nếu xuất vườn khi cây trên dưới 18 tháng tuổi thì có thể dùng bầu kích thước (13cm x 18cm). Nếu xuất vườn khi cây trên dưới 24 tháng tuổi thì có thể dùng bầu có kích thước (18cm x25 cm). Ngoài ra có thể dùng bầu rọ tre, kích thước 25 x 30cm. - Thành phần ruột bầu: Tùy vào từng địa phương mà tạo hỗn hợp ruột bầu sao cho cây đủ dinh dưỡng, sinh trưởng tốt. Thành phần ruội bầu có thể gồm 95% bùn hoặc đất phù sa tốt và 5% phân chuồng hoai. Bùn được lấy ở lớp mặt trên có nhiều mùn, phù sa. Nếu đóng bầu trên cạn cần chọn đất phù sa hoặc lớp đất mặt tốt, sau đó đập tơi, sàng qua lưới 2-3mm. Phân chuồng hoai được làm tơi, nhỏ sau đó trộn đều với bùn/đất trước khi đóng bầu. Tùy vào tính chất đất, nếu đất xấu, nghèo dinh dưỡng có thể bổ sung lân với tỷ lệ 1% lân + 99% bùn/đất, hoặc phân NPK có tỷ lệ lân cao với lượng bón 15-20gam/bầu. Nếu bón bổ sung lân thì trộn đều vào với bùn/đất trước khi đóng bầu. Nếu bón phân NPK nên chọn loại phân tan chậm và trộn đều phân với bùn/đất ở phía dưới 1/3 chiều cao bầu, phía trên 2/3 bầu cho bùn/đất không có phân để tránh việc rễ mới ra tiếp xúc với phân có thể gây chết cây. b) Xếp bầu trên luống San mặt luống cho phẳng, nhặt sạch cỏ. Kích thước luống đặt bầu rộng 1,0m, chiều dài tùy theo điều kiện vườn ươm, thông thường dài 10m, các luống cách nhau 60cm. Vườn ươm dưới bãi triều cần có rãnh để đảm bảo thoát nước khi thủy triều lên xuống. Xếp bầu thành hàng, lấp đất xung quanh luống để giữ bầu. c) Cấy trụ mầm - Trụ mầm Trang cấy vào bầu: Sau khi phân loại xong, trụ mầm được cấy trực tiếp vào bầu, đuôi cắm xuống đất, đầu phía trụ mầm hướng lên trên theo chiều thẳng đứng, ngập sâu 1/3 chiều dài trụ, mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mầm. Chọn ngày râm mát để cấy trụ mầm. Hình 9. Trụ mầm Trang cấy vào bầu - Trụ trang cấy trên luống: chọn nơi bãi triều ngập rất nông, sóng yếu và ít, lên luống luống cao 15-20cm, chiều rộng luống 1,0m, chiều dài 10m. Sau đó cắm các trụ mầm Trang, các trụ mầm cắm cách nhau 8- 10cm, đuôi cắm xuống đất, đầu trụ mầm hướng lên trên; cắm sâu 1/3 chiều dài trụ mầm. Trước khi cắm trụ mầm đất mềm, lún, nếu đất cứng thì phải bổ sung nước để tránh dập trụ mầm. Hình 10. Trụ mầm Trang cắm trên luống - Chăm sóc: sau khi cắm trụ mầm điều tiết nước cho phù hợp, tránh để khô cứng đất mặt, nếu điều kiền trời nắng khô, nhiệt độ cao thì có thể che trong những ngày đầu và chủ động tưới nước nếu trụ mầm khô. Sau khoảng 45 – 60 ngày, thì Trang bắt đầu ra rễ và lá d) Chăm sóc phòng trừ sâu bệnh cho cây con Làm giàn che, tưới nước Trong những ngày đầu mới cắm trụ mầm, có thể làm giàn che tạm thời nếu trời nắng gắt trên 34oC, khi cây nảy mầm ổn định thì dỡ bỏ dàn che. Nếu cấy trụ mầm vào bầu trên cạn, cần tưới nước ngày 2 lần vào sáng sớm và chiều tối vào những ngày nắng. Nước tưới cần dùng nguồn nước không ô nhiễm có thể dùng nước lợ hoặc nước mặn dưới 15‰. Nếu cấy trụ mầm vào bầu dưới bãi triều, trong thời gian đầu chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi cây nảy mầm, hệ rễ phát triển thì để chế độ nước theo thủy triều để rèn luyện cây. Bảo vệ khỏi sâu bệnh và các loài ăn cây Sau khi nảy mầm, Trang thường bị một số loài giáp xác, thân mềm, chân bụng, cua, còng, ốc biển, hà bám vào hoặc cắn. Nếu vườn ươm có bờ xung quanh thì đặt lưới ở cửa cống để ngăn không cho các loài trên vào. Nếu không có vườn ươm thì dùng các biện pháp khác thích hợp cho từng địa phương để có thể bảo vệ được cây con. Ngoài ra, cần thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào trụ mầm. Nhổ cỏ, phá váng, bón phân và đảo bầu Việc nhổ cỏ cần tiến hành cả đối với vườn ươm trên cạn và vườn ươm dưới bãi triều. Việc phá váng chỉ tiến hành đối với vườn ươm trên cạn bằng cách dùng dụng cụ thích hợp ở từng địa phương để xới lớp đất mặt của bầu khi thấy đất bí chặt, nước không thấm nhanh. Chú ý khi làm không để cho cây bị tổn thương. Trong quá trình chăm sóc, nếu thấy cây con sinh trưởng chậm, lá có biểu hiện chuyển màu do thiếu dinh dưỡng, cần bón thúc cho cây bằng phân NPK, phân lân, tùy vào địa phương và cây thiếu dinh dưỡng gì mà chọn loại phân thích hợp. Nếu bón bằng hạt thì dùng que, tạo lỗ, mỗi bầu cho 5-10g. Nếu hòa phân để tưới thì nồng độ phân từ 0,1-0,3%, tùy hàm lượng của từng loại. Trong quá trình chăm sóc, thấy rễ ra khỏi bầu thì cần đảo bầu và phân hạng cây tốt, cây trung bình, cây xấu để có chế độ chăm sóc cho phù hợp. Khi đảo bầu thấy rễ cây mọc ra ngoài túi bầu dùng kéo cắt, xén rễ ở vị trí sát túi bầu, sau đó dịch chuyển bầu, tránh cho rễ ăn sâu vào đất. Thời gian đảo bầu Trang khoảng 2-3 tháng/lần, tùy vào tốc độ sinh trưởng của cây. Cấy dặm Sau khi cấy trụ mầm vào bầu, cần kiểm tra thường xuyên trong tháng đầu để cấy dặm nếu trụ mầm không nảy mầm hoặc chết. Việc cấy dặm cần thực hiện từ sau khi cấy trụ mầm đến khi trụ mầm dự trữ không còn khả năng cấy dặm do bị chết hoặc hệ rễ ra quá dài không cấy được nữa. e)Tiêu chuẩn cây xuất vườn Tiêu chuẩn cây con xuất vườn phụ thuộc vào điều kiện lập địa trồng cây, tốc độ sinh trưởng cây theo từng vùng. Trong điều kiện lập địa khó khăn nên trồng cây từ 8-24 tháng tuổi, chiều cao ≥ 0,6-1,0m; thân cây đã hoá gỗ, lớp vỏ ở gốc đã bong, có khả năng làm giảm được Hà bám; đối với nơi lập địa thuận lợi thì nên chọn tuổi cây con 12 tháng tuồi, đường kính cổ rễ từ 0,6- 1,0cm; chiều cao 0,6-0,9m. Chọn những cây con phát triển bình thường, không bị nhiễm bệnh, dập, gãy, hệ rễ phát triển tốt. Hình 11. Cây Trang đủ tiêu chuẩn xuất vườn 4.2.3. Trồng rừng a) Lập địa ngập mặn trồng rừng Không nên trồng Trang trên các dạng lập địa cao thuộc dạng sét cứng hoặc đất đang trong thời gian bồi tụ mạnh, dạng bùn lỏng, chưa ổn định. - Lập địa thuận lợi: Là các bãi triều phù sa bồi tụ ven biển tương đối ổn định, có thành phần chính là thịt pha sét, nơi ngập triều trung bình. Thời gian phơi bãi từ 5 đến 8 giờ/ngày. Sóng nhẹ, cây không bị cuốn trôi sau khi trồng. - Lập địa khó khăn: Là các bãi triều có bùn cứng đi không lún chân, hoặc nơi có cát pha tới 80%, thời gian phơi bãi từ dưới 5giờ hoặc trên 15 giờ/ngày. Sóng TB đến mạnh, cây dễ bị cuốn trôi sau khi trồng. - Lập địa khó cần cải tạo thể nền: Là các bãi triều nơi đất cát trên 80%, thời gian phơi bãi trên 15giờ/ ngày, hoặc nơi có sóng to, cây dễ bị cuốn trôi sau khi trồng. Loại lập địa này cần cải tào bằng cách đào hố, cho thêm bùn/đất vào. Cây trồng cần cắm cọc để sóng không cuốn trôi. b) Phương thức trồng rừng Trang có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao với các loài Vẹt dù (Bruguiere gymnorrhira), Đước đôi (Rhizophora apiculata), Bần chua (Sonneratia caseolaris) vv... tùy từng địa phương c) Mật độ trồng rừng Trang có thể trồng trực tiếp bằng trụ mầm hoặc cây con có bầu. Tuy nhiên, chỉ nên trồng bằng trụ mầm nơi lập địa dễ. Lập địa khó thì phải trồng bằng cây con có bầu. Mật độ trồng phụ thuộc vào phương pháp trồng bằng trụ mầm hay cây con có bầu và điều kiện lập địa. Mật độ nơi lập địa thuận lợi: Trồng thuần loài bằng trụ mầm, nên áp dụng mật độ 10.000 cây/ ha (1mx 1m). Nếu trồng bằng cây con có bầu, nên áp dụng 5.000 cây/ ha (cự ly 1,0m x 2,0m). Lập địa khó khăn nhưng chưa cần cải tạo thể nền: - Trồng thuần loài bằng cây con có bầu, mật độ trồng 3.000 cây/ ha. - Trồng hỗn loài với các loài khác, Trang trồng 1.500 cây/ha. Các loài hỗn giao, tùy từng loài có thể mật độ khác nhau như với Bần chua 1.500 cây/ha, với Vẹt dù 1.000 cây/ha hoặc với Đưới đôi 600 cây/ha . Lập địa khó khăn cần cải tạo thể nền - Trồng thuần loài bằng cây con có bầu, mật độ 5.000 cây/ ha - Trồng hỗn loài với các loài khác, Trang trồng 3.000 cây/ha. Các loài hỗn giao, tùy từng loài có thể mật độ khác nhau như với Bần chua 1.500 cây/ha, với Vẹt dù 1.600 cây/ha hoặc với Đưới đôi 1.000 cây/ha. d) Thời vụ và kỹ thuật trồng rừng Xử lý thực bì: Nếu nơi trồng Trang nơi có thực bì, chỉ nên xử lý thực bì cục bộ quanh hố trồng, bằng cách phát ngọn thực bì với đường kính 1m, phần thực bì còn lại sẽ hạn chế sóng biển, chống xói lở đất, hỗ trợ cho cây trong thời gian mới trồng. Nếu thực bì là những loài cây thân gỗ ngập mặn hoặc dừa nước cần giữ để hạn chế sóng và giữ đất cho cây trồng mới và tạo rừng hỗn loài với Trang. Làm đất - Lập địa dễ: Trồng Trang nơi lập địa dễ, không cần làm đất. Nếu trồng bằng trụ mầm, chỉ cần cắm trực tiếp. Nếu trồng bằng cây con có bầu, khi trồng, dùng tay hoặc dụng cụ phù hợp moi sao cho kích thước có thể đặt bầu dễ dàng. - Lập địa khó nhưng chưa cần cải tạo thể nền: Trên lập địa này, cần đào hố kích thước 30cm x 30cm x 30cm hoặc lớn hơn tùy theo kích thước bầu. - Lập địa khó cần cải tạo thể nền: Nơi đất cát pha trên 80% cần đào hố kích thước 60cm x 60cm x 50cm cho thêm bùn hoặc đất giàu dinh dưỡng để cải tạo thể nền. Kỹ thuật trồng Thời vụ trồng Tùy từng địa phương, thời vụ trồng Trang khác nhau. Chọn thời điểm ít sóng nhất trong năm để trồng. Tránh mùa gió bão, vệc trồng cây phải hoàn thành 2 tháng trước khi mùa có gió to, sóng lớn đến. Miền Bắc mùa trồng rừng thích hợp từ tháng 4 đến tháng 8, miền Nam từ tháng 5 đến tháng 11. Kỹ thuật trồng - Trồng bằng trụ mầm: Trụ mầm Trang sau khi thu hái thì phân loại, chọn trụ mầm đảm bảo chất lượng để trồng rừng. Trước khi trồng, chăng dây trên bãi để trồng cho thẳng hàng. Khi trồng cắm đuôi xuống đất, đầu phía trụ mầm hướng lên trên theo chiều thẳng đứng, ngập sâu 1/3 chiều dài quả, mỗi vị trí chỉ cấy 1 trụ mầm. - Nếu trồng cây bằng bầu ươm dưới bãi triều, phải đưa cây cả bầu lên bờ trước khi trồng từ 3 – 5 ngày để đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định, tránh vỡ bầu khi vận chuyển đi trồng. Khi đã đưa bầu lên bờ, nếu tiến độ trồng bị chậm, thấy bầu khô cần tưới nước để đảm bảo cây khỏe mạnh khi trồng. Những nơi sóng to, sau khi trồng, cây vẫn có thể bị sóng làm vỡ bầu, trôi cây thì có thể đan rọ (giỏ) bằng tre, nứa hoặc vật liệu thích hợp có thể phân hủy trong thời gian dưới 1 năm, kích thước rọ sao cho bỏ vừa lọt bầu, cự ly các nan đan 3- 4cm, sau đó đặt cả bầu còn nguyên vỏ vào sọt trước khi vận chuyển cây đi trồng. Khi vận chuyển cây đến nơi trồng, cần cho cây vào khay, sọt hoặc dụng cụ sản xuất phù hợp ở từng địa phương, không được cầm thân, ngọn cây nhấc lên tránh bầu vỡ, đứt rễ. Cây trồng không cần bóc vỏ bầu, chỉ bóc vỏ bầu trong trường hợp trồng nơi lập địa không có sóng. Đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3 - 5cm, sau khi lấp đất dùng tay, chân nhấn chặt để bùn, đất nén chặt quanh bầu. Trong trường hợp trồng rừng ở lập địa khó khăn, cần cắm cọc giữ cây: Dùng cọc bằng các vật liệu địa phương sẵn có như tre, cừ, tràm v.v Số lượng 3 cọc, chiều cao cọc 70cm, đường kính 1 – 3cm. Nếu cắm 1 cọc, đóng xiên 450 đầu cọc hướng ra biển, sao cho chiều dài của cọc còn 20-25cm, đi qua vị trí thân cây ở độ cao 15-20cm, buộc thân cây vào cọc bằng dây mềm ở gần vị trí tiếp xúc thân cây với cọc. Nếu dùng 3 cọc, các cọc cắm nghiêng 450, tạo thế chân kiềng với độ dài như trên, sao cho nơi gặp nhau của 3 cọc nằm cạnh thân cây ở vị trí 15-20cm. Dùng 1 đầu dây mềm buộc vào thân cây trước, sau đó buộc phần dây còn lại vào vị trí 3 cọc tiếp nhau, dây được buộc sao cho cố định luôn đầu của 3 cọc. Chú ý buộc dây sao cho chặt để thân cây không được xê dịch, cọ xát vào cọc làm hỏng vỏ thân, cây sẽ bị chết hoặc dễ bị nhiệm bệnh nơi có vết thương. Trồng dặm Sau khi trồng 1-2 tháng, kiểm tra cây chết thì trồng dặm. Chọn những cây khỏe mạnh, cùng kích thước với cây còn sống để trồng dặm. Cần chú ý những trường hợp cây đã chết, nhưng vì trong điều kiện dưới nước nên trong thời gian đầu lá vẫn còn tươi để trồng dặm cho không bị sót. Đối với trồng bằng trụ mầm thì cũng kiểm tra trụ mầm không lên, hoặc chết để trồng bổ sung. Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Trước mùa trồng dặm, cần khảo sát và báo cáo với các bên liên quan để thống nhất tỷ lệ cần trồng dặm và có phương án chuẩn bị cây đầy đủ. Với rừng trồng bằng trụ mầm, nếu mật độ các năm sau đạt dưới 1.600 cây/ha thì trồng dặm bằng cây con có bầu. Chọn cây có độ tuổi, kích thước bằng với cây trồng để dặm sao cho đạt trên 1.600 cây/ha. 4.2.4. Chăm sóc bảo vệ rừng Việc chăm sóc rừng cần thực hiện trong 3 năm đầu sau khi trồng. Thời gian 3 tháng đầu sau khi trồng, nơi có nhiều rác, hoặc nơi có sóng lớn, định kỳ 10 ngày 1 lần, kiểm vớt rác, đóng lại cọc, buộc lại dây nếu bị tụt. Sau đó, định kỳ 3 tháng 1 lần cần chăm sóc bằng cách nhổ cỏ, vớt rác, dựng cây. Nơi có hà bám lâu có nguy cơ dẫn đến cây chết cần gỡ bỏ hà hàng tháng Khi phát hiện sâu non dùng tay bắt hoặc rung cây cho sâu rơi để tiêu diệt. Bảo vệ các loài thiên địch như chim ăn sâu, một số loài côn trùng có lợi như bọ ngựa, các loài ong ký sinh trên trứng và sâu non của sâu hại cây ngập mặn. Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động khai thác, đánh bắt các loài thủy sản trong khu vực trồng rừng. Ngăn chặn các hành vi chặt, phá rừng, xâm hại rừng và phòng trừ các loài sinh vật, sâu bệnh hại. Không được đắp đất, quây lưới ngăn dòng chảy trong rừng trồng để nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất kết hợp trong 4 năm đầu. Các năm tiếp theo, nếu có các hoạt động nuôi trồng thủy sản, cần có phương án tránh tổn hại đến rừng trồng.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_dat_ngap_man_vung_ven_bien_tinh.pdf