Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái một số cấu trúc não và nồng độ serotonin huyết tương, dịch não tủy ở bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng
Rối loạn trầm cảm là một trạng thái bệnh lý tâm thần nội sinh phổ biến, các triệu chứng lâm sàng đa dạng, phong phú ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động của người bệnh. Cho đến nay chẩn đoán rối loạn trầm cảm chủ yếu vẫn dựa vào đặc tính của một loạt triệu chứng từ những thay đổi tâm trạng và hành vi của người bệnh.
Theo Sadock B.J. và cộng sự (2007) trầm cảm là bệnh lý tâm thần phổ biến nhất, chiếm 5-17% dân số (trung bình là 12%), trong đó trầm cảm mức độ nặng chiếm 30% số bệnh nhân trầm cảm nói chung, có 50% là trầm cảm nặng có loạn thần. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 18 đến 45 tuổi và nữ nhiều gấp 2-3 lần so với nam giới [1]. Các bệnh nhân bị trầm cảm nặng thường phải điều trị nội trú tại các bệnh viện chuyên khoa tâm thần. Theo Tổ chức Y tế thế giới, rối loạn trầm cảm là nguyên nhân gây mất khả năng lao động đứng hàng thứ hai vào năm 2020 và đứng đầu vào năm 2030 [2], [3], [4].
Hiện nay, có nhiều giả thiết về cơ chế bệnh sinh của rối loạn trầm cảm, nổi bật là sự thay đổi hình thái một số cấu trúc não và sự thiếu hụt chất dẫn truyền thần kinh serotonin trong khe sinap của não, sự thiếu hụt này được coi là nguyên nhân dẫn đến trầm cảm [5], [6], [7]. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh có sự giảm nồng độ của serotonin trong dịch não tủy của bệnh nhân trầm cảm thậm chí giảm rất thấp, chỉ bằng khoảng 30% so với người bình thường và tương ứng với mức độ nặng hay nhẹ của các bệnh nhân trầm cảm [8], [9], [10]. Mặt khác, sự thiếu hụt serotonin trong não được coi là hậu quả của rối loạn gen di truyền. Đến nay, người ta đã xác định được nhiều gen di truyền có liên quan đến trầm cảm, nhưng chính xác là gen nào thì vẫn chưa được các nhà nghiên cứu khẳng định [5].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thái một số cấu trúc não và nồng độ serotonin huyết tương, dịch não tủy ở bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ĐỖ XUÂddddN TĨNH ĐỖ XUÂN TĨNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI MỘT SỐ CẤU TRÚC NÃO VÀ NỒNG ĐỘ SEROTONIN HUYẾT TƯƠNG, DỊCH NÃO TỦY Ở BỆNH NHÂN TRẦM CẢM MỨC ĐỘ NẶNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2020 HỌC VI Q Y BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ĐỖ XUÂN TĨNH ĐỖ XUÂN TĨNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI MỘT SỐ CẤU TRÚC NÃO VÀ NỒNG ĐỘ SEROTONIN HUYẾT TƯƠNG, DỊCH NÃO TỦY Ở BỆNH NHÂN TRẦM CẢM MỨC ĐỘ NẶNG Chuyên ngành: Khoa học thần kinh Mã số : 9720159 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Cao Tiến Đức GS.TS Nguyễn Lĩnh Toàn o Tiến Đức Nguyễn nh To HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận án Đỗ Xuân Tĩnh Đỗ Xuân Tĩnh LỜI CẢM ƠN Với tất cả tấm lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn: - Đảng ủy, Ban Giám đốc và Phòng sau đại học Học viện Quân y đã cho phép và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tôi. - Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện Quân y 103 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. - GS.TS Cao Tiến Đức, Chủ nhiệm Bộ môn Tâm thần - Học viện Quân y, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận án này. - GS.TS Nguyễn Lĩnh Toàn, Trưởng phòng Sau đại học - Học viện Quân y, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, sửa chữa, đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quí báu để tôi hoàn thiện luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - Ban chủ nhiệm và toàn thể các thầy cô Bộ môn Tâm thần và Tâm lý Y học - Học viện Quân y, Bộ môn Sinh lý bệnh - Học viện Quân y, Bộ môn Giải phẫu - Học viện Quân y, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cám ơn chân thành tới: - Gia đình, người thân và các bạn bè đồng nghiệp yêu quí đã luôn bên cạnh tôi, động viên và hết lòng giúp đỡ tôi trong học tập và hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2020 Đỗ Xuân Tĩnh MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục hình TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1 BN Bệnh nhân 2 CI Confidence Interval 3 CLVT Cắt lớp vi tính 4 CS Cộng sự 5 DNT Dịch não tủy 6 DSM-IV Diagnostic and Statiscal manual of Mental disorders. 4th Edition 7 DSM-5 Diagnostic and Statiscal manual of Mental disorders. 5th Edition 8 ELISA Enzym - Linked Immuno Sorbent Assay 9 HT Huyết tương 10 5-HT 5-Hydroxytryptamin 11 ICD- 10 International Classification of Disseases and related Health problems. 10th Edition 12 MAO Mono-Amino-Oxydaza 13 MRI Magnetic resonance imaging 14 OD Optical Density 15 OR Odds ratio 16 PET Positron emission tomography 17 RLTC Rối loạn trầm cảm 18 SPECT Single photon emission computerized tomograph 19 SSRI Selective Serotonin Reuptake Inhibitor 20 TCYTTG Tổ chức y tế thế giới 21 TPV Tứ phân vị DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1. Lứa tuổi của bệnh nhân trầm cảm nặng 59 3.2. Giới tính của các đối tượng nghiên cứu 60 3.3. Trình độ học vấn ở bệnh nhân trầm cảm nặng 60 3.4. Số lần vào viện của bệnh nhân trầm cảm nặng 61 3.5. Một số triệu chứng khởi phát của bệnh nhân trầm cảm nặng 63 3.6. Các triệu chứng chính của bệnh nhân trầm cảm nặng 63 3.7. Các triệu chứng phổ biến của bệnh nhân trầm cảm nặng 64 3.8. Các biểu hiện rối loạn cảm giác và tri giác 65 3.9. Các biểu hiện rối loạn hình thức tư duy 65 3.10. Các biểu hiện rối loạn nội dung tư duy 66 3.11. Các biểu hiện rối loạn lo âu 66 3.12. Các biểu hiện rối loạn chú ý và trí nhớ 67 3.13. Các triệu chứng cơ thể 67 3.14. Các biểu hiện rối loạn hành vi, tác phong 68 3.15. Các phương thức tự sát 68 3.16. Thể tích nội sọ và thể tích thùy trán ở 2 nhóm nghiên cứu 69 3.17. Thể tích não thất ở 2 nhóm nghiên cứu 69 3.18. Thể tích hải mã ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 70 3.19. Thể tích nhân đuôi ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 70 3.20. Thể tích thể chai ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 71 3.21. Nồng độ serotonin huyết tương và dịch não tủy ở các nhóm nghiên cứu 71 3.22. Nồng độ serotonin huyết tương và dịch não tủy ở hai giới của nhóm nghiên cứu 73 3.23. Nồng độ serotonin huyết tương và dịch não tủy theo nhóm tuổi ≥ 45 ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng 74 3.24. Tỷ lệ thay đổi nồng độ serotonin huyết tương, dịch não tủy có số lần vào viện ≥ 2 76 3.25. Tỷ lệ giữa thay đổi nồng độ serotonin huyết tương, dịch não tủy theo thời gian mắc bệnh ≥ 2 năm 76 3.26. Tỷ lệ thay đổi nồng độ serotonin huyết tương, dịch não tủy với một số triệu chứng cảm xúc 77 3.27. Nồng độ serotonin huyết tương và dịch não tủy ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng với một số dấu hiệu rối loạn nội dung tư duy 78 3.28. Tỷ lệ thay đổi nồng độ Serotonin huyết tương, dịch não tủy với một số dấu hiệu rối loạn nội dung tư duy 79 3.29. Nồng độ serotonin huyết tương và dịch não tủy ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng có loạn thần 80 3.30. Tỷ thay đổi nồng độ serotonin huyết tương, dịch não tủy ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng có loạn thần và không loạn thần 81 3.31. Nồng độ serotonin huyết tương và dịch não tủy ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng có hành vi tự sát 82 3.32. Tỷ lệ thay đổi nồng độ Serotonin huyết tương, dịch não tủy với hành vi tự sát 83 3.33. Liên quan hồi quy đa biến giữa giảm nồng độ serotonin huyết tương với một số yếu tố tuổi, giới, số lần vào viện, thời gian mắc bệnh ở bệnh nhân trầm cảm nặng 83 3.34. Liên quan hồi quy đa biến giữa giảm nồng độ serotonin huyết tương với một số triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân trầm cảm nặng 84 3.35. Liên quan hồi quy đa biến giữa giảm nồng độ serotonin dịch não tủy với một số yếu tố tuổi, giới, số lần vào viện, thời gian mắc bệnh ở bệnh nhân trầm cảm nặng 85 3.36. Liên quan hồi quy đa biến giữa giảm nồng độ serotonin dịch não tủy với một số triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân trầm cảm nặng 86 3.37. Liên quan hồi quy đa biến giữa triệu chứng hoang tưởng 87 tự buộc tội với thể tích một số cấu trúc não trên MRI ở bệnh nhân 87 trầm cảm nặng 87 3.38. Liên quan hồi quy đa biến giữa ý định tự sát với thể tích một số cấu trúc não trên MRI ở bệnh nhân trầm cảm nặng 88 3.39. Liên quan hồi quy đa biến giữa hành vi tự sát với thể tích một số cấu trúc não trên MRI ở bệnh nhân trầm cảm nặng 89 3.40. Liên quan hồi quy đa biến giữa ý tưởng bất hạnh với thể tích một số cấu trúc não trên MRI ở bệnh nhân trầm cảm nặng 90 3.41. Liên quan hồi quy đa biến giữa triệu chứng loạn thần với thể tích một số cấu trúc não trên MRI ở bệnh nhân trầm cảm nặng 91 3.42. Liên quan hồi quy đa biến giữa thời gian mắc bệnh > 2 năm với thể tích một số cấu trúc não trên MRI ở bệnh nhân trầm cảm nặng 92 3.43. Liên quan hồi quy đa biến giữa giảm nồng độ serotonin HT với một số thể tích não trên MRI ở bệnh nhân trầm cảm nặng 93 3.44. Liên quan hồi quy đa biến giữa giảm nồng độ serotonin DNT với các thể tích não trên MRI ở bệnh nhân trầm cảm nặng 94 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Nghề nghiệp của bệnh nhân trầm cảm nặng 61 3.2. Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân trầm cảm nặng 62 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân trầm cảm nặng có thời gian mắc bệnh > 2 năm 62 3.4. Giảm nồng độ Serotonin huyết tương và dịch não tủy ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng 72 3.5. Phân loại giảm serotonin dịch não tủy ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng 72 3.6. Tỷ lệ giảm nồng độ serotonin huyết tương ≤ 80 ng/ml ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng so với nhóm chứng 74 3.7. Tỷ lệ giảm nồng độ serotonin dịch não tủy < 3,48ng/ml ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng so với nhóm chứng 75 3.8. Tỷ lệ giảm nồng độ serotonin dịch não tủy ≤ 1,6 ng/ml ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng so với nhóm chứng 75 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1. Công thức hoá học của serotonin 20 1.2. Sự tổng hợp và ức chế serotonin 21 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu đặc điểm hình thái một số cấu trúc não bộ và nồng độ serotonin trong bệnh trầm cảm 45 2.2. Hình ảnh MRI sọ não theo ba chiều trên phần mềm Mango 49 2.3. Các bước xử lý dữ liệu trên phần mềm FreeSurfer 6.0 52 2.4. Nguyên lý xét nghiệm định lượng serotonin máu bằng phương pháp ELISA 54 2.5. Hệ thống máy tính và đầu đọc ELISA định lượng serotonin Model ELx800, BIOTEK INSTRUMENTS, INC - MỸ 54 ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn trầm cảm là một trạng thái bệnh lý tâm thần nội sinh phổ biến, các triệu chứng lâm sàng đa dạng, phong phú ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động của người bệnh. Cho đến nay chẩn đoán rối loạn trầm cảm chủ yếu vẫn dựa vào đặc tính của một loạt triệu chứng từ những thay đổi tâm trạng và hành vi của người bệnh. Theo Sadock B.J. và cộng sự (2007) trầm cảm là bệnh lý tâm thần phổ biến nhất, chiếm 5-17% dân số (trung bình là 12%), trong đó trầm cảm mức độ nặng chiếm 30% số bệnh nhân trầm cảm nói chung, có 50% là trầm cảm nặng có loạn thần. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 18 đến 45 tuổi và nữ nhiều gấp 2-3 lần so với nam giới [1]. Các bệnh nhân bị trầm cảm nặng thường phải điều trị nội trú tại các bệnh viện chuyên khoa tâm thần. Theo Tổ chức Y tế thế giới, rối loạn trầm cảm là nguyên nhân gây mất khả năng lao động đứng hàng thứ hai vào năm 2020 và đứng đầu vào năm 2030 [2], [3], [4]. Hiện nay, có nhiều giả thiết về cơ chế bệnh sinh của rối loạn trầm cảm, nổi bật là sự thay đổi hình thái một số cấu trúc não và sự thiếu hụt chất dẫn truyền thần kinh serotonin trong khe sinap của não, sự thiếu hụt này được coi là nguyên nhân dẫn đến trầm cảm [5], [6], [7]. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh có sự giảm nồng độ của serotonin trong dịch não tủy của bệnh nhân trầm cảm thậm chí giảm rất thấp, chỉ bằng khoảng 30% so với người bình thường và tương ứng với mức độ nặng hay nhẹ của các bệnh nhân trầm cảm [8], [9], [10]. Mặt khác, sự thiếu hụt serotonin trong não được coi là hậu quả của rối loạn gen di truyền. Đến nay, người ta đã xác định được nhiều gen di truyền có liên quan đến trầm cảm, nhưng chính xác là gen nào thì vẫn chưa được các nhà nghiên cứu khẳng định [5]. Sadock B.J. và cộng sự (2015) cho rằng trên cơ sở rối loạn gen di truyền, trầm cảm sẽ khởi phát khi gặp yếu tố môi trường thuận lợi. Khi trầm cảm xuất hiện, các hậu quả của nó rất đa dạng, thể hiện trên sự thiếu hụt serotonin, biến đổi hình ảnh và chức năng các vùng não [11]. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh rối loạn trầm cảm [12], [13], [14]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về trầm cảm có nhiều chủ yếu nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng, dịch tễ học, có một số tác giả đề cập đến bệnh sinh, điều trị và nồng độ serotonin huyết tương của các bệnh nhân rối loạn trầm cảm nhưng chưa có nghiên cứu nào về hình thái một số cấu trúc não và sự thay đổi nồng độ serotonin trong dịch não tủy của người bệnh [8], [15]. Nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng của những bệnh nhân trầm cảm nặng, phân tích đặc điểm hình thái một số cấu trúc não, xác định nồng độ serotonin huyết tương, dịch não tủy và mối liên quan của chúng với các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm là rất cần thiết để hiểu về cơ chế bệnh sinh của bệnh này, từ đó giúp hỗ trợ chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị bệnh. Từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái một số cấu trúc não và nồng độ serotonin huyết tương, dịch não tủy ở bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng” nhằm 3 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng. 2. Phân tích đặc điểm hình thái một số cấu trúc não và nồng độ serotonin huyết tương, dịch não tủy ở bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng. 3. Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ serotonin huyết tương, dịch não tủy và hình thái một số cấu trúc não với lâm sàng trên bệnh nhân trầm cảm nặng. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ TRẦM CẢM 1.1.1. Khái niệm về rối loạn trầm cảm và trầm cảm nặng Rối loạn trầm cảm (RLTC) được mô tả đặc trưng bởi trạng thái buồn rầu, đau khổ. Người bệnh cảm thấy tương lai ảm đạm, lời nói chậm chạp, liên tưởng khó khăn, cảm giác mệt mỏi, mất dần các thích thú, giảm sút lòng tự tin, ý nghĩ không xứng đáng, giảm khả năng chú ý, giảm vận động và có thể xuất hiện các triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo giác. RLTC nặng thường kèm theo rối loạn trầm trọng các chức năng sinh học như mất ngủ, mệt mỏi, chán ăn. Khi bệnh nặng bệnh nhân (BN) có thể từ chối ăn dẫn đến tình trạng suy kiệt do rối loạn nước và điện giải [8], [16], [17]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) năm 1992, biểu hiện lâm sàng của trầm cảm không chỉ bằng các triệu chứng đặc trưng về khí sắc mà thường kèm theo nhiều triệu chứng về cơ thể như của hệ tiêu hoá, tim mạch, hệ thần kinh, nội tiết,... Đặc biệt RLTC nặng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nguy cơ tự sát [18], [19]. Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD-10 giai đoạn trầm cảm cần kéo dài ít nhất 2 tuần, trong đó phải có ít nhất là một trong hai triệu chứng chủ yếu là khí sắc giảm hoặc là mất hứng thú và sở thích cho hầu hết các hoạt động. Đồng thời, BN cần biểu hiện ít nhất 4 triệu chứng trong các triệu chứng sau: thay đổi cảm giác ngon miệng hoặc khối lượng cơ thể, rối loạn giấc ngủ và hoạt động tâm thần vận động, giảm sút năng lượng, cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi, khó suy nghĩ, tập trung hoặc ra quyết định, ý nghĩ tái diễn về cái chết hoặc ý nghĩ, kế hoạch và hành vi tự sát [18]. Để xác định một giai đoạn trầm cảm chủ yếu, Hội Tâm thần học Hoa Kỳ năm 2013 (DSM-5) yêu cầu phải có một triệu chứng cần được biểu hiện gần đây một cách rõ ràng khi so sánh với trạng thái trước khi bị bệnh của BN. Các triệu chứng cần xuất hiện phần lớn thời gian trong ngày, gần như hàng ngày trong thời gian ít nhất là 2 tuần liên tiếp. Giai đoạn trầm cảm phối hợp với biểu hiện lâm sàng rõ ràng trong lĩnh vực xã hội, nghề nghiệp hoặc trong các lĩnh vực quan trọng khác. Ở một số BN có các giai đoạn nhẹ, chức năng còn ở phạm vi bình thường, nhưng cần một sự cố gắng đáng kể [20]. Theo 2 hệ thống phân loại bệnh tâm thần phổ biến hiện nay là bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 năm 1992 (ICD-10) và DSM-5 trầm cảm được chia ra làm 3 mức độ: nhẹ, vừa và nặng. Trầm cảm nặng được chia ra làm hai loại là trầm cảm nặng có loạn thần và trầm cảm nặng không loạn thần. Các triệu chứng loạn thần trong trầm cảm bao gồm các hoang tưởng và ảo giác. Tuy nhiên, theo Kaplan H.I. và cs (1994) triệu chứng hay gặp hơn cả là hoang tưởng (chiếm tới 90%), vì vậy trầm cảm có loạn thần còn được gọi là trầm cảm hoang tưởng. Theo ICD-10 trong giai đoạn trầm cảm nặng, người bệnh thường khó tiếp tục được công việc xã hội và nghề nghiệp hoặc công việc gia đình. Theo DSM-5 BN trầm cảm nặng mất hoàn toàn khả năng lao động của mình [18], [20], [21]. 1.1.2. Dịch tễ học của rối loạn trầm cảm Trầm cảm là bệnh lý phổ biến trên thế giới và tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng. Các nghiên cứu về rối loạn trầm cả ... L., et al. (2003). Epidemiology of majon depression in a predominantly rural health region. Soc Psychidry Psychiatr Epidemiol., 38(7): 360-365. Mathias K.R., Goicolea I.B., Kermode M.C., et al. (2015). Cross-sectional study of depression and help-seeking in Uttarakhand, North India. BMJ Open., 10: 1-8. Chiu E. (2004). Epidemiology of depression in the Asia Pacific region”, Australas psychiatry. Australasian Psychiatry., 12: 4-10. Andrade L and Caraveo J.J. (2003). The epidemiology of major depressive episodes: Results from the international consortium of Psychiatric Epidemiology surveys. Int J Methods Psychiatr Res., 12(1): 3-21. Blanco C.L., López O.V., Stewart J.W., et al. (2012). Prevalence, correlates, comorbidity and treatment-seeking among individuals with a lifetime major depressive episode with and without atypical features: Results from the National Epidemiologic Survey on Alcohol and Related Conditions. J Clin Psychiatry., 73(2): 224-232. Wang S.P., Mosher C.R., Gao S.J., et al. (2017). Antidepressant Use and Depressive Symptoms in Intensive Care Unit Survivors. Journal of Hospital Medicine., 12(9): 731-734. Carnethon M.R., Kinder L.S., Fair J.M., et al. (2003). Symptoms of depression as arisk factor for incident diabetes. Am J Epidemial., 158(5): 416-423. Fortuyn H.A., Lappenschaar M.A., Furer J.W. (2010). Anxiety and mood disorders in narcolepsy: a case-control study. Gen Hosp Psychiatry., 32 (1): 49-56. Oakes T.M., Martinez J.M., Dellva M.A., et al. (2015). Safety and Tolerability of Edivoxetine for Long-Term Treatment of Major Depressive Disorder in Adult Patients. Open Journal of Psychiatry., 4: 131-140. Devance C.L., Chiao E., Franklin M., et al. (2005). Anxiety disorder in the 12stt century: Status, challenges, opportunities, and comorbidity with depression. American. Journal of managed care., 11: 344-353. Patten S.B., Wang J.L., Williams J.V., et al. (2006). Descroptive epidemiology of major depression in Canada. Can J psychiatry., 51(2): 84-90. Đặng Trần Khang, Cao Tiến Đức, Nguyễn Thanh Xuân (2015). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân trầm cảm. Tạp chí y học Việt Nam, 2: 86-91. Nguyễn Thành Quang, Bùi Quang Huy, Ngô Ngọc Tản và cs (2017). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng giai đoạn trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn khí sắc có hành vi phạm tội. Tạp chí y học Việt Nam, 5: 8-11. Cao Tiến Đức ( 2003). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng ở 43 bệnh nhân có biểu hiện trầm. Tạp chí y dược học quân sự, 28: 73-75. Kessler R.C., Berglund P. (2003). The epidemiology of major depressive desorder: Result from the National Comorbidity Survey Replication. JAMA., 289 (23): 3095-3105 Goveas J.S., Hogan P.E., Kotchen J.M., et al. (2012). Depressive symptoms, antidepressant use, and future cognitive health in postmenopausal women: the Women’s Health Initiative Memory Study. Int Psychogeriatr., 24(8): 1252-1264. Maslov B., Marcinko D., Milicevic R., et al. ( 2009). Metabolic syndrome, anxiety, depression and suicidal tendencies in post-traumatic stress disorder and schizophrenic patients. Coll Antropol., 2: 7-10. Neugebauer R., Kline J., O'Connor P., et al (1992). Determinants of Depressive Symptoms in the Early Weeks after Miscarriage. Am J Public Health., 82: 1332-1339. Lillestol K., Berstad A., Lind R., et al. (2010). Anxiety and depression in patients with self-reported food hypersensitivity. Gen Hosp Psychiatry., 32(1): 42-48. Brajkovic L., Bras M., Milunovic V., et al. ( 2009). The connection between coping mechanisms, depression, anxiety and fatigue in multiple sclerosis. Coll Antropol., 3: 135-40. Maslov B., Marcinko D., Milicevic R., et al. ( 2009). Metabolic syndrome, anxiety, depression and suicidal tendencies in post-traumatic stress disorder and schizophrenic patients. Coll Antropol., 33: 7-10. Dan J.S et al (2005). Textbook ot Anxiety Disorder, American Psychiatric Publishing. Scherrer J.F., Chrusciel T., Freedland K.E., et al. (2011). Increased Risk ofMyocardial Infarction in Depressed Patients With Type 2 Diabetes. Diabetes Care., 34: 1729-1734. Cao Tiến Đức (2017). Đặc điểm rối loạn lo âu, chú ý, trí nhớ trên bệnh nhân trầm cảm. Tạp chí y học thực hành, 5: 129-131. Kitis A., Buker N.H., Unal A.E., et al. (2003). Effects of musculoskeletal system problems on quality of life and depression in students preparing for university entrance exam. Korean J of Pain., 30(3): 192-196 Holt R.I., Groot M.D., Golden S.H. (2015). Diabetes and Depression. Curr Diab Rep., 14(6): 491-509. Stewart R.A., North F.M., West T.M., et al. (2003). Depression and candiovascular morbidity and mortality cause on consequence. Eur Heart J., 24(22): 207-237 Kraus C.K., Kdriu B.K., Lanzenberger R.P., et al. (2019). Prognosis and improved outcomes in major depression: a review. Translational Psychiatry., 9: 127-144. Freeman A.L., Tyrovolas S.F., Koyanagi A., et al (2016). The role of socio-economic status in depression: results from the COURAGE (aging survey in Europe). BMC Public Health1., 16: 1098-2105. Piekard A.S., Dalal M.R., Kushnell D.M., et al. (2006). A Comparison of depression symptoms in stroke and Primary care: applying rasch models to evaluate the center for epidemiology Studies - depression Scale. Value Health., 9(1): 59-64. Callado A., Lim A.C., Pherson L.M. (2016). A systematic review of depression psychotherapies among Latinos. Clin Psychol Rev., 45: 193-209 Bromis K., Calem M., Reinders A., et al. (2018). Meta-Analysis of 89 Structural MRI Studies inPosttraumatic Stress Disorder and Comparison With Major Depressive Disorder. AJP in Advance.,10: 1-10 Lee B., Bennett L.L., Bernick C., et al. (2019). The Relations Among Depression, Cognition, and Brain Volume in Professional Boxers: A Preliminary Examination Using Brief Clinical Measures. J Head Trauma Rehabil., 34: 29-39 Lin C., Bian Y., Han X.L., et al. (2017). Gray Matter Reduction in Currently Depressed Patients of Major Depressive Disorder: A Meta-Analysis. Neuropsychiatry., 5: 596-605 Hendrie C.A., Pickles A.R. (2010). Depression as an evolutionary adaptation: Anatomical organisation around the third ventricle. Medical Hypotheses., 74: 735-740 Wigmore E.M., Clarke T.K., Howard D.M., et al. (2017). Do regional brain volumes and major depressive disorder share genetic architecture? A study of Generation Scotland (n=19762), UK Biobank (n=24048) and the English Longitudinal Study of Ageing (n=5766). Translational Psychiatry., 7: 1-9. Yüksel D., Engelen J., Schuster V., et al. (2018). Longitudinal brain volume changes in major depressive disorder. Journal of Neural Transmission., 18:191-208 Hahn C., Lim H.,Won W., et al. (2015). Sub-regional volumes changes of the corpus callosum in the drug naive patients with late-onset depression. Progress in Neuro-Psychopharmacology & Biological Psychiatry., 56: 46-51. Taro K., Tomoko T., Masashi I., et al. (2009). Serotonin 1A receptor gene and major depressive disorder: an association study and meta-analysis. Journal of Human Genetics., 54: 629-633. Asberg M., Thoren P., Traskman L., et al. (2003). Serotonin depressio- a bichemical subgroup within the affective disode. Science., 19: 478-480. Luykx J.J., Bakker S.C., Geloven N.V., et al. (2013). Seasonal variation of serotonin turnover in human cerebrospinal fluid, depressive symptoms and the role of the 5-HTTLPR. Citation: Transl Psychiatry., 3: 311-316. Mann J.J., Waternaux C., Gretchen L., et al. (1999). Toward a Clinical Model of Suicidal Behavior in Psychiatric Patients. Am J Psychiatry., 156: 181-189. Saldanha B.D., Kumar M.N., Ryali S.C., et al. (2009). Serum Serotonin Abnormality in Depression. MJAFI., 65: 108-112. Stanley B., Molcho A., Stanley M., et al. (2000). Association of Aggressive Behavior With Altered Serotonergic Function in Patients Who Are Not Suicidal. Am J Psychiatry., 157: 609-614. Wayne C.D., Michael T., Eydie M., et al. (2007). Serotonin-1A Receptor Imaging in Recurrent Depression: Replication and Literature Review. Nucl Med Biol., 34(7): 865-877. Reimod M., Batra A., Knobel A., et al. (2008). Anxiety is associated with reduced central serotonin transporter availability in unmedicated patients with unipolar major depression: a [11C]DASB PET study. Molecular Psychiatry., 13: 606-613. Gregor G., Rupert L., Georg S.K., et al. (2014). Meta-analysis of molecular imaging of serotonin transporters in major depression. Journal of Cerebral Blood Flow & Metabolism., 34: 1096-1103. Vaidya V.A., Fernandes K.B., Jha S.H. (2007). Regulation of adult hippocampal neurogenesis: relevance to depresion. Expert Rev Neurotherapeutics., 7(7): 853-864. Hofmann S.G., Wu J.Q., Boettcher H.N. (2015). Effect of Cognitive Behavioral Therapy for Anxiety Disorders on Quality of Life: A Meta-Analysis. Consult Clin Psychol., 82(3): 375-391. Miler J.M., Natalie H.N., Ogden R.T., et al. (2013). PET quantification of serotonin transporter in suicide attempters with major depressive disorder. Biol Psychiatry., 74(4): 287-295. Engum A., Bjoro T., Mykletun A., et al. (2005). Thyroid autoimmunity, depression and anxiety; Are there any conections? an epidemiological study of a large population. J Psychosom Res., 59(5): 263-268. Wang L., Zhou C., Zhu D., et al. (2016). Serotonin-1A receptor alterations in depression: a meta-analysis of molecular imaging studies. BMC Psychiatry., 16: 319-328. Phụ lục 1: HỌC VIỆN QUÂN Y BỘ MÔN TÂM THẦN VÀ TÂM LÝ Y HỌC Số BA nghiên cứu: Số vào viện: Số lưu trữ: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Phần 1. Thủ tục hành chính: 1.1. Họ và tên: Tuổi: Giới: 1.2. Ngày vào viện: Vào viện lần thứ mấy: 1.3. Đơn vị: 1.4. Quê quán: 1.5. Dân tộc: Tôn giáo: 1.6. Trình độ học vấn: Mù chữ c Tiểu học c THCS c THPT c THCN, CĐ, ĐH, SĐH c 1.7. Nghề nghiệp: Nông dân c Công nhân c Viên chức c HSSV c Nghỉ hưu c Nghề khác c 1.8. Nơi thường trú: Thành thị c Nông thôn c Miền núi c Ven biển c 1.9. Tình trạng hôn nhân: Đã kết hôn c Chưa kết hôn c Ly hôn/ ly thân c Góa c Phần 2. Hỏi bệnh 2.1. Lý do vào viện: 2.2. Bệnh sử. 2.2.1. Tuổi khởi phát:.Thời gian bị bệnh : ( Năm) .(Tháng) 2.2.2. Bị bệnh lần thứ: Lần trước đã được chẩn đoán là: Trầm cảm c Hưng cảm c RLCXLC c Khác c: .. Tình trạng điều trị củng cố: Đều c Không đều c Không điều trị c 2.2.3. Hoàn cảnh xuất hiện: Sau một bệnh cơ thể c Không rõ c Sau một căng thẳng tâm lý c ........................................................................................................................ 2.3. Tiền sử: 2.3.1. Bản thân: a Quá trình phát triển của bản thân: + Thời kỳ mẹ mang thai: Bình thường c Bất thường c + Sang chấn sản khoa: Có c Không c + Mối quan hệ với bạn bè: Cởi mở c Thu hẹp c a Những bệnh đã mắc liên quan đến hiện tại: ........................................................................................................................... 2.3.2. Gia đình (Họ hàng nội ngoại 3 đời): Ông bà c Bố, mẹ c Anh chị em ruột c Họ hàng Phần 3: Khám bệnh 3.1. Toàn thân: Thể trạng Da, niêm mạc: Cân nặng Chiều cao: Mạch: l/p Nhiệt độ: Huyết áp: mmHg 3.2. Tuần hoàn: 3.3. Hô hấp: 3.4. Tiêu hóa: 3.5. Tiết niệu: 3.6. Các bộ phận khác: 3.7. Khám thần kinh: + Dây thần kinh sọ não: + H/c màng não: + Vận động tứ chi: + Cảm giác: + Phản xạ: + Trương lực cơ: 3.8. KHÁM TÂM THẦN 3.8.1. Biểu hiện chung: Thái độ tiếp xúc: Hợp tác c Không hợp tác c Vệ sinh, trang phục: Gọn gàng, sạch sẽ c Lôi thôi, bẩn thỉu c 3.8.2. Ý thức: Bình thường Rối loạn Định hướng không gian c c Định hướng thời gian c c Định hướng bản thân c c Định hướng xung quanh c c 3.8.3. Các triệu chứng khởi phát: Triệu chứng Có Không Rối loạn giấc ngủ Mệt mỏi vào buổi sáng Giảm dần các sở thích Đau đầu Chán ăn, gầy sút cân Ngại tiếp xúc Khó tập trung chú ý Giảm hiệu suất lao động Giảm sự tự tin Giảm mäi ham muốn Nhìn tương lai ảm đạm 3.8.4. Các biểu hiện rối loạn cảm xúc: Triệu chứng Có Không Khí sắc giảm Giảm hoặc mất các hứng thú, sở thích Giảm và mất nghị lực Tâm trạng bi quan, mất tự tin Căng thẳng, sợ sệt Cảm giác buồn chán Dễ bị kích thích Tâm trạng dễ xúc động Cảm xúc không ổn định Ý định tự sát 3.8.5. Các biểu hiện rối loạn tri giác: Cảm giác: Bình thường c Tăng c Giảm c Triệu chứng Có Không Ảo giác thô sơ Ảo thanh thật Ảo thanh giả Ảo thị giác Ảo xúc giác Ảo thanh cơ năng Ảo giác khác Mô tả: 3.8.6. Các biểu hiện rối loạn tư duy: aHình thức tư duy: Triệu chứng Có Không Suy nghĩ chậm chạp, ít nói Nói nhiều Không nói Tư duy gián đoạn Quan hệ giao tiếp nghèo nàn a Nội dung tư duy: Triệu chứng Có Không Ám ảnh sợ bị bệnh nặng Ám ảnh sợ khoảng trống Ám ảnh sợ đám đông Ý nghĩ yếu đuối, tự ti, hèn kém Ý tưởng bất hạnh Hoang tưởng bị hại Hoang tưởng bị theo dõi Hoang tưởng nghi bệnh Hoang tưởng tự buộc tội Hoang tưởng liên hệ Hoang tưởng khác Mô tả: 3.8.7. Các biểu hiện rối loạn lo âu: Triệu chứng Có Không Lo lắng bệnh không chữa khỏi Lo lắng về tương lai của bệnh nhân Cơn hoảng sợ Tâm trạng thất thường 3.8.8. Các biểu hiện về rối loạn chú ý và trí nhớ: Triệu chứng Có Không Giảm khả năng tập trung chú ý Suy giảm trí nhớ Mất nhớ 3.8.9. Các biểu hiện về cơ thể: Triệu chứng Có Không Triệu chứng Có Không Mất ngủ Ra nhiều mồ hôi Ngủ nhiều Rối loạn tình dục: Đau đầu Bình thường Đau không rõ vị trí Tăng Mệt mỏi, đuối sức Giảm Chán ăn Rối loạn kinh nguyêt: Ăn nhiều Mất kinh Gầy sút cân Không đều Rối loạn tiêu hóa Đều Hồi hộp,đánh trống ngực 3.8.10. Các biểu hiện về rối loạn hành vi tác phong: Triệu chứng Có Không Triệu chứng Có Không Giảm vận động, nằm nhiều Hành vi tự sát: Bồn chồn đứng, đi lại nhiều Cắt mạch máu Bất động Thắt cổ Kích động Nhảy lầu Từ chối ăn Uống thuốc Né tránh các hoạt động xã hội Cắn lưỡi, đập đầu Xung động tự sát Nhảy xuống giếng Uống thuốc diệt cỏ, trừ sâu Hành vi khác 3.8.11. Thời gian mắc bệnh, số lần phát bệnh, số lần nằm viện: Thời gian mắc bệnh Số lần phát bệnh Số lần nằm vện Dưới 6 tháng Từ 6 tháng đến 2 năm Từ 2 năm đến 5 năm Từ 5 năm đên 10 năm Trên 10 năm Phần 4. Cận lâm sàng. 4.1.Xét nghiệm công thức máu: Hồng cầu: T/L Huyết sắc tố: g/l Bạch cầu: G/L ( N: %; L: %; M: %) 4.2. Xét nghiệm sinh hóa máu: Glucose: mmol/l. Ure: mmol/l. Creatinin: µmol/l SGOT: u/l. SGPT: u/l. SGGT: u/l. 4.3. Điện tim: 4.4. Điện não: Phần 5. Kết quả đo thể tích não trên MRI: + Ngày chụp: 5.1. Thể tích hộp sọ: 5.2. Thể tích não chung: 5.3. Thể tích não trán: + Não trán chung: + Não trán bên phải: + Não trán bên trái: 5.4. Thể tích hải mã: + Hải mã chung: + Hải mã bên phải: + Hải mã bên trái: 5.5. Thể tích nhân đuôi: Phần 6. Kết quả định lượng serotonin: + Ngày lấy mẫu: Phần 7. Chẩn đoán: 7.1. Chẩn đoán xác định: 7.2. Chẩn đoán phân biệt: Ngày........tháng..........năm 201 XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ BỆNH NHÂN Người làm bệnh án
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_hinh_thai_mot_so_cau_truc_nao_va.doc
- TRANG THÔNG TIN.docx
- TT LUẬN ÁN TIẾNG ANH.doc
- TT LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT.doc