Luận án Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường và kết quả can thiệp cộng đồng

Hội chứng chuyển hoá (HCCH) là một tập hợp một số yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch và chuyển hóa. Các yếu .nj8t6dxtố thường xuyên xuất hiện trong HCCH bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (RLDNG), béo phì đặc biệt là béo bụng, rối loạn lipid (RLLP) gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp (THA) [34], [41]. Các yếu tố nguy cơ này nếu kết hợp với nhau sẽ làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch, đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 và một số bệnh liên quan đến chuyển hóa khác.

Hiện nay có nhiều hiệp hội và các tổ chức đưa ra tiêu chuẩn khác nhau để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa như: Tổ chức y tế Thế giới (WHO), Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF), Nhóm nghiên cứu về kháng insulin Châu Âu (EGIR), Hội các nhà nội tiết lâm sàng Mỹ (AACE) và Chương trình giáo dục về cholesterol quốc gia của Hoa Kỳ (NCEP ATPIII) phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng lãnh thổ, châu lục, chủng tộc, Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa thay đổi khi sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau. Mỗi tiêu chuẩn tuy có các tiêu chí khác nhau nhưng đều phục vụ mục đích như sàng lọc hoặc điều trị,dự phòng. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo IDF, AACE và NCEP ATPIII nhằm mục đích sàng lọc hội chứng chuyển hóa tại cộng đồng. Tiêu chuẩn của WHO và EGIR được gắn vào điều trị vì liên quan đến cơ chế bệnh sinh là kháng insulin. Theo ước tính của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, trên thế giới có khoảng 20% - 25% dân số mắc hội chứng chuyển hóa [82]. Nghiên cứu của Ford E.S. tại Hoa kỳ, phân tích số liệu của 8814 đối tượng trên 20 tuổi ghi nhận tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP ATPPIII ước tính ở người trưởng thành là trên 20% [67]. Theo Parika P.L., Eriksson J.G. và cộng sự, tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO ở đối tượng tăng glucose máu lúc đói ở nam là 74%, ở nữ là 52,2%, rối loạn dung nạp glucose tương ứng ở nam là 84,8%, ở nữ là 65,4% [102].

Tiền đái tháo đường (TĐTĐ) là tình trạng trung gian giữa bệnh lý và bình thường. Người tiền đái tháo đường có nguy cơ cao chuyển thành đái tháo đường thực sự. Hàng năm có 5% đến 10% đối tượng tiền đái tháo đường xuất hiện đái tháo đường mới và cũng một tỷ lệ tương tự glucose máu trở về bình thường [116].

Các biện pháp can thiệp vào hội chứng chuyển hóa và tiền đái đáo tháo đường chủ yếu là tiết chế dinh dưỡng (TCDD) và rèn luyện thể lực (RLTL), ngoài ra còn có các biện pháp khác như dùng thuốc hoặc phẫu thuật. Việt Nam là quốc gia đang phát triển nên cũng có các yếu tố làm gia tăng hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường. Theo nghiên cứu của Tran Q.B, Pham T.P và cộng sự điều tra tại đồng bằng sông Hồng ở 2443 đối tượng ghi nhận tỷ lệ hội chứng chuyển hóa là 16,3% [119]. Nghiên cứu của Le N.T.D.S, Kunii S. và cộng sự tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ hội chứng chuyển hóa là 12% [95].

Trên thế giới có nhiều tổ chức khác nhau đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa và tỷ lệ cũng thay đổi theo từng tiêu chuẩn. Tại Việt Nam nên sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán nào để xác định hội chứng chuyển hóa ở người tiền đái tháo đường, đây vẫn là câu hỏi mang tính thời sự. Chính vì vậy, việc khảo sát hội chứng chuyển hóa ở người tiền đái tháo đường cần thiết, làm cơ sở áp dụng các biện pháp can thiệp nhằm giảm sự tiến triển của hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường sang các giai đoạn tiếp theo.

Ninh Bình là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ bao gồm cả vùng đồng bằng và bán sơn địa, vừa có công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, có sự chuyển đổi ngành nghề, do vậy việc nghiên cứu tiến hành tại Ninh Bình sẽ cung cấp số liệu đại diện cộng đồng sống ở vùng đồng bằng trung du Bắc bộ.

Đề tài“Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường và kết quả can thiệp cộng đồng” nhằm mục tiêu sau:

1. Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm hội chứng chuyển hoá theo tiêu chuẩn của IDF, NCEP-ATP III, EGIR, AACE ở người tiền đái tháo đường tại tỉnh Ninh Bình (2011-2012).

2. Đánh giá hiệu quả can thiệp tại cộng đồng sau 2 năm ở người tiền đái tháo đường tại Ninh Bình (2012-2014).

 

docx 157 trang dienloan 7862
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường và kết quả can thiệp cộng đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường và kết quả can thiệp cộng đồng

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường và kết quả can thiệp cộng đồng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hoá (HCCH) là một tập hợp một số yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch và chuyển hóa. Các yếu .nj8t6dxtố thường xuyên xuất hiện trong HCCH bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (RLDNG), béo phì đặc biệt là béo bụng, rối loạn lipid (RLLP) gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp (THA) [34], [41]. Các yếu tố nguy cơ này nếu kết hợp với nhau sẽ làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch, đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 và một số bệnh liên quan đến chuyển hóa khác. 
Hiện nay có nhiều hiệp hội và các tổ chức đưa ra tiêu chuẩn khác nhau để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa như: Tổ chức y tế Thế giới (WHO), Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF), Nhóm nghiên cứu về kháng insulin Châu Âu (EGIR), Hội các nhà nội tiết lâm sàng Mỹ (AACE) và Chương trình giáo dục về cholesterol quốc gia của Hoa Kỳ (NCEP ATPIII) phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng lãnh thổ, châu lục, chủng tộc, Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa thay đổi khi sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau. Mỗi tiêu chuẩn tuy có các tiêu chí khác nhau nhưng đều phục vụ mục đích như sàng lọc hoặc điều trị,dự phòng. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo IDF, AACE và NCEP ATPIII nhằm mục đích sàng lọc hội chứng chuyển hóa tại cộng đồng. Tiêu chuẩn của WHO và EGIR được gắn vào điều trị vì liên quan đến cơ chế bệnh sinh là kháng insulin. Theo ước tính của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, trên thế giới có khoảng 20% - 25% dân số mắc hội chứng chuyển hóa [82]. Nghiên cứu của Ford E.S. tại Hoa kỳ, phân tích số liệu của 8814 đối tượng trên 20 tuổi ghi nhận tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP ATPPIII ước tính ở người trưởng thành là trên 20% [67]. Theo Parika P.L., Eriksson J.G. và cộng sự, tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO ở đối tượng tăng glucose máu lúc đói ở nam là 74%, ở nữ là 52,2%, rối loạn dung nạp glucose tương ứng ở nam là 84,8%, ở nữ là 65,4% [102]. 
Tiền đái tháo đường (TĐTĐ) là tình trạng trung gian giữa bệnh lý và bình thường. Người tiền đái tháo đường có nguy cơ cao chuyển thành đái tháo đường thực sự. Hàng năm có 5% đến 10% đối tượng tiền đái tháo đường xuất hiện đái tháo đường mới và cũng một tỷ lệ tương tự glucose máu trở về bình thường [116].
Các biện pháp can thiệp vào hội chứng chuyển hóa và tiền đái đáo tháo đường chủ yếu là tiết chế dinh dưỡng (TCDD) và rèn luyện thể lực (RLTL), ngoài ra còn có các biện pháp khác như dùng thuốc hoặc phẫu thuật. Việt Nam là quốc gia đang phát triển nên cũng có các yếu tố làm gia tăng hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường. Theo nghiên cứu của Tran Q.B, Pham T.P và cộng sự điều tra tại đồng bằng sông Hồng ở 2443 đối tượng ghi nhận tỷ lệ hội chứng chuyển hóa là 16,3% [119]. Nghiên cứu của Le N.T.D.S, Kunii S. và cộng sự tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ hội chứng chuyển hóa là 12% [95]. 
Trên thế giới có nhiều tổ chức khác nhau đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa và tỷ lệ cũng thay đổi theo từng tiêu chuẩn. Tại Việt Nam nên sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán nào để xác định hội chứng chuyển hóa ở người tiền đái tháo đường, đây vẫn là câu hỏi mang tính thời sự. Chính vì vậy, việc khảo sát hội chứng chuyển hóa ở người tiền đái tháo đường cần thiết, làm cơ sở áp dụng các biện pháp can thiệp nhằm giảm sự tiến triển của hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường sang các giai đoạn tiếp theo.
Ninh Bình là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ bao gồm cả vùng đồng bằng và bán sơn địa, vừa có công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, có sự chuyển đổi ngành nghề, do vậy việc nghiên cứu tiến hành tại Ninh Bình sẽ cung cấp số liệu đại diện cộng đồng sống ở vùng đồng bằng trung du Bắc bộ.
Đề tài“Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường và kết quả can thiệp cộng đồng” nhằm mục tiêu sau:
Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm hội chứng chuyển hoá theo tiêu chuẩn của IDF, NCEP-ATP III, EGIR, AACE ở người tiền đái tháo đường tại tỉnh Ninh Bình (2011-2012).
Đánh giá hiệu quả can thiệp tại cộng đồng sau 2 năm ở người tiền đái tháo đường tại Ninh Bình (2012-2014).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. DỊCH TỄ HỌC, CHẨN ĐOÁN, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TIẾN TRIỂN CỦA TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Dịch tễ học tiền đái tháo đường
Tiền ĐTĐ là tình trạng suy giảm chuyển hóa glucose, bao gồm tăng giới hạn glucose máu lúc đói và giảm dung nạp glucose, cả 2 tình huống này đều tăng glucose máu nhưng chưa đạt mức chẩn đoán ĐTĐ thực sự. Tuy nhiên, ở giai đoạn TĐTĐ đã xuất hiện tình trạng kháng insulin, là bước khởi đầu trong tiến trình xuất hiện bệnh ĐTĐ typ 2 [14]. Những trường hợp này được phát hiện khi tiến hành xét nghiệm glucose máu lúc đói hoặc làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch. Trước đây người ta gọi tình trạng này là “Đái tháo đường tiềm tàng”, “Đái tháo đường sinh hóa”, “Đái tháo đường tiền lâm sàng” [7]. Năm 2009 WHO cùng các tổ chức y tế khác trên Thế giới thống nhất và đưa ra khái niệm “Tiền đái tháo đường” để chỉ tình trạng có rối loạn chuyển hóa glucose của cơ thể.
Có 3 hình thái tiền đái tháo đường đó là:
- Tăng glucose máu lúc đói.
- Rối loạn dung nạp glucose.
- Hoặc kết hợp cả 2 trạng thái trên.
	Năm 2010, Hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) báo cáo có khoảng 344 triệu người trên thế giới bị RLDNG, chiếm khoảng 7,9% ở nhóm tuổi từ 20 đến 79 tuổi, chủ yếu ở các quốc gia có thu nhập vừa và thấp. Dự báo đến năm 2030 sẽ tăng lên 472 triệu người chiếm 8,4% dân số thế giới [56]. Năm 2007 - 2008 tại Trung Quốc, Yang W., Lu J., Weng J. và cộng sự đã thực hiện một điều tra quốc gia tại 14 tỉnh thành tham gia với 46.239 người lớn trên 20 tuổi ghi nhận tỷ lệ TĐTĐ là 15,5% (nam giới: 16,1%; nữ 14,9%) tương đương 148,2 triệu người (76,1 triệu nam giới; 72,1 triệu nữ giới) [129]. Ở khu vực Châu Á, Deepa M., Grace M. và cộng sự khảo sát ở 3 thành phố lớn tại Châu á với cõ mẫu 16.288 đối tượng trên 20 tuổi (Chennai: 6906, Delhi: 5365,và Karachi: 4017) cho thấy tỷ lệ tiền đái tháo đường tại Chennai là: 17,6%; Delhi: 33,7% và Karachi: 14,6%. Tỷ lệ TĐTĐ cao ở nhóm 20 -24 tuổi sau đó giảm và ổn định ở độ tuổi sau 45 tuổi tại thành phố Chennai, Delhi và sau 55 tuổi ở Karachi. Tỷ lệ TĐTĐ tương đương ở cả 2 giới theo các nhóm tuổi và tỷ lệ này ở nữ cao hơn nam ở thành phố Chennai [58]. Năm 2016 Kumar A., Wong R. và cộng sự báo cáo kết quả điều tra ở những người lớn tại Mexico ghi nhận tỷ lệ TĐTĐ tại cộng đồng là 44,2%, tỷ lệ bệnh ĐTĐ không được chẩn đoán là 18,0% và tỷ lệ bệnh ĐTĐ là 21,4% [92].
Tại Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về bệnh ĐTĐ và TĐTĐ, từ năm 2011 đến 2013 Pham N.M và cộng sự điều tra tại cộng đồng ở phía Bắc Việt Nam với số đối tượng tham gia điều tra là 5602 nam và 10680 nữ cho thấy tỷ lệ TĐTĐ là 13,5%, bệnh ĐTĐ là 6,0%, với sự gia tăng dân số ước tính đến năm 2035 thì tỷ lệ TĐTĐ 15,7% và tỷ lệ bệnh ĐTĐ 7,0% [104]. Năm 2011 Đỗ Thanh Bình và cộng sự điều tra cắt ngang tại 30 xã tỉnh Quảng Bình với 2119 đối tượng tham gia nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc TĐTĐ là: 14,87% (Rối loạn dung nạp glucose: 8,4%; rối loạn glucose máu lúc đói: 6,47%) [3]. Năm 2011 tại tỉnh Quảng Ngãi, Phạm Hồng Phương và cộng sự điều tra 2033 đối tượng độ tuổi 30 - 69 ghi nhận tỷ lệ mắc TĐTĐ là 21,4% (nam: 20,5% và nữ: 22,3%) [26]. Năm 2014, Nguyễn Thị Thanh Thuần và cộng sự báo kết quả nghiên cứu thực trạng ĐTĐ, TĐTĐ ở người trung niên và cao tuổi tại Thái Nguyên. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang được điều tra 2678 đối tượng từ 45 đến 69 tuổi có các YTNC cao mắc bệnh ĐTĐ ghi nhận tỷ lệ RLDNG là 6,6%, RLGLĐ là 4,3%, tỷ lệ RLDNG tăng dần theo tuổi và cao nhất ở nhóm 65 - 69 tuổi là 9,4% [31].
1.1.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đường trước đây người ta gọi tình trạng này là “Đái tháo đường tiềm tàng”, “Đái tháo đường sinh hóa”, “Đái tháo đường tiền lâm sàng” [7]. Năm 2009, WHO cùng các tổ chức y tế khác trên Thế giới thống nhất và đưa ra khái niệm “tiền đái tháo đường” để chỉ tình trạng có rối loạn chuyển hóa glucose của cơ thể. Có nhiều tổ chức khác nhau đưa ra các tiêu chuẩn để xác định TĐTĐ, trong nghiên cứu của chúng tôi xin được giới thiệu một số tiêu chẩn chẩn đoán TĐTĐ.
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường của WHO năm 2010
Biểu hiện
Glucose máu
Rối loạn glucose máu lúc đói 
(sau ăn 8 giờ)
6,1 - 6,9 mmol/l
(110 -25 mg/dl)
Rối loạn dung nạp glucose
(glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống)
7,8 - 11,0 mmol/l
(125 -198 mg/dl)
* Nguồn: Theo Bộ y tế (2015) [11]
Tiêu chuẩn chẩn đoán TĐTĐ theo WHO năm 2010 là một trong những tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi trên thế giới, có nhiều ưu điểm và nhược điểm, chỉ sử dụng kết quả glucose máu, không nhất thiết phải làm xét nghiệm HbA1c, chỉ số glucose máu để chẩn đoán TĐTĐ ở giới hạn cao hơn các tiêu chuẩn khác nên việc sàng lọc các đối tượng tại cộng đồng sẽ ít hơn dẫn đến chi phí cho thực hiện tại cộng đồng sẽ giảm và phù hợp với các nước nghèo và các nước đang phát triển.
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường của ADA năm 2010
Biểu hiện
Tiêu chuẩn
HbA1c (%)
5,7 - 6,4%
Rối loạn glucose máu lúc đói
(sau ăn 8 giờ)
5,6 - 6,9 mmol/l
(110 - 125 mg/dl)
Rối loạn dung nạp glucose- IGT
(glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống)
7,8 - 11,0 mmol/l
(125 - 198 mg/dl)
	* Nguồn: Theo American Diabetes Association 2010 [46]
Chúng ta thấy các tiêu chuẩn chẩn đoán TĐTĐ của WHO và ADA cũng có những điểm khác biệt, vì vậy khi làm nghiên cứu hay khi sàng lọc trên cùng một quần thể sẽ cho các kết quả khác nhau.
1.1.3. Yếu tố nguy cơ của tiền đái tháo đường
	Tiền đái tháo đường thường xuất hiện ở những người có yếu tố nguy cơ mắc dù không được coi là nguyên nhân nhưng TĐTĐ hay xuất hiện ở các đối tượng dư cân, có cuộc sống tĩnh tại ít hoạt động thể lực và có chế độ ăn và tập luyện không hợp lý.
	Dựa vào các yếu tố nguy cơ của TĐTĐ đã được khẳng định, ADA năm 2012 đã nêu ra chỉ định chung để sàng lọc TĐTĐ và ĐTĐ týp 2.
	+ Sàng lọc cho tất cả các đối tượng ≥ 45 tuổi có hay không có kèm theo YTNC ít nhất 3 năm / lần.
	+ Sàng lọc cho tất cả các đối tượng < 45 tuổi nếu có một hoặc nhiều trong số các YTNC sau:
	- BMI ≥ 25 kg/m2.
	- Ít vận động thể lực
	- Tiền sử tăng glucose máu lúc đói hoặc rối loạn dung nạp gluocse.
	- Chủng tộc: Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, gốc Phi, gốc châu Á, người châu Úc.
	- Tiền sử gia đình có ĐTĐ (bố, mẹ, anh, chị, em ruột).
	- Tiền sử THA hoặc đang điều trị THA.
	- Tiền sử bệnh lý mạch máu.
	- Tiền sử RLLP: HDL-C 250mg/dl.
	- Biện hiện kháng insulin: vòng eo > 90 cm ở nam, > 80 ở nữ.
	- Phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang.
	- Tiền sử ĐTĐ thai kỳ hoặc sinh con nặng > 3,5 kg.
* Dư cân: Béo phì là biểu hiện đặc trưng bởi sự tăng khối mỡ thường biểu hiện tăng triglycerid dưới dạng mô mỡ [27], [33]. Ở người béo phì, mỡ phân phối ở bụng nhiều dẫn đến tỷ lệ vòng bụng /vòng mông tăng hơn bình thường. Béo bụng có liên quan chặt chẽ với hiện tượng kháng insulin do thiếu hụt sau thụ thể, dẫn đến sự thiếu insulin tương đối do giảm số lượng thụ thể ở mô ngoại vi (chủ yếu mô cơ, mô mỡ). Do kháng insulin cộng với giảm tiết insulin dẫn đến giảm tính thấm màng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá trình phosphoryl hoá và oxy hoá glucose, làm chậm quá trình chuyển carbohydrate thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo đường mới, dễ dẫn đến tiền đái tháo đường và sau đó là bệnh ĐTĐ xuất hiện.
Các kết quả nghiên cứu dịch tễ học từ năm 2003 đến 2004 cho thấy khoảng 32% người Mỹ trưởng thành mắc béo phì và khoảng 34% số người khác thừa cân [36].
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Trần Đức Thọ và cộng sự cho thấy những người có BMI > 25 kg/m2 có nguy cơ bị bệnh ĐTĐ týp 2 nhiều hơn gấp 3, 74 lần so với người bình thường. Theo nghiên cứu của Thái Hồng Quang ở những người béo phì độ 1 tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng lên 4 lần, béo phì độ 2 tăng lên gấp 30 lần so với người bình thường. Có khoảng 70 - 80% người bệnh ĐTĐ týp 2 bị béo phì. Béo phì là một trong những nguy cơ có thể phòng tránh. Nghiên cứu của Hu F.B. và cộng sự năm 1980 - 1986 thực hiện trên 84.941 phụ nữ không bị bệnh ĐTĐ tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, kết quả cho thấy thừa cân và béo phì là nguy cơ số 1 gây tình trạng TĐTĐ và là tiền đề cho sự phát triển thành bệnh ĐTĐ týp 2 sau 6 năm theo dõi [81].
* Hoạt động thể lực: Nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới đã cho thấy việc tập luyện thể lực thường xuyên có tác dụng giảm nhanh chóng nồng độ glucose huyết tương ở người TĐTĐ và bệnh nhân ĐTĐ týp 2, đồng thời giúp duy trì sự bình ổn của lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng kháng insulin và giúp cải thiện tâm lý. Sự phối hợp hoạt động thường xuyên và điều chỉnh chế độ ăn có thể giúp làm giảm 58% tỷ lệ mới mắc ĐTĐ týp 2.
Đã có nhiều bằng chứng cho rằng hoạt động thể lực có rất nhiều lợi ích trên chuyển hóa, trao đổi chất của một số mô và cơ quan bao gồm cả mô cơ xương, mỡ, gan, tuyến tụy và cả não. Đã có nhiều nghiên cứu đưa ra việc đi bộ nhanh khoảng 150 phút mỗi tuần giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 khoảng 60% gấp 2 lần so với hiệu quả của can thiệp bằng metformin [109]. Có nhiều loại hình hoạt động thể lực can thiệp ở đối tượng TĐTĐ nhưng hoạt động đi bộ nhanh là một loại hình phù hợp nhất ở đối tượng thừ cân trung niên và cao tuổi.
* Chế độ ăn: Kết quả nghiên cứu nhận thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng cao ở những người có chế độ ăn giàu chất béo bão hoà, nhiều carbohydrate tinh chế. Ngoài ra thiếu hụt các yếu tố vi lượng hoặc vitamin góp phần làm thúc đẩy sự tiến triển bệnh ở người trẻ và cao tuổi. Người già mắc bệnh ĐTĐ có sự tăng sản xuất gốc tự do, nếu bổ sung các chất chống oxy hoá như vitamin C, vitamin E thì phần nào cải thiện được hoạt động của insulin và quá trình chuyển hoá carbohydrat. Một số người cao tuổi mắc ĐTĐ bị thiếu magie và kẽm, khi được bổ sung những chất này đã cải thiện chuyển hoá glucose theo chiều hướng tốt. Chế độ ăn nhiều xơ, ăn ngũ cốc ở dạng chưa tinh chế (khoai, củ), nhiều rau làm giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ.
* Stress gắn liền với lối sống hiện đại hóa: Các nghiên cứu khác nhau trên thế giới cho thấy bệnh ĐTĐ tăng nhanh ở những nước đang phát triển, có tốc độ đô thị hoá nhanh. Đó cũng là những nơi đang có sự chuyển tiếp về dinh dưỡng, lối sống. Ví dụ: tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở Trung Quốc nói chung là 2% trong khi đó người Trung Quốc sống ở Mauritius có nền kinh tế rất phát triển tỷ lệ mắc bệnh là 13%.
Khả năng tiến triển thành bệnh ĐTĐ týp 2 của những người RLDNG là rất cao. Theo Harris M.I và cộng sự nghiên cứu năm 1989 ở Mỹ cho thấy, tỷ lệ RLDNG gặp khá nhiều và tăng dần theo tuổi ở người da trắng và nam giới da đen nhưng giảm ở phụ nữ da đen trên 54 tuổi, có thể do tỷ lệ béo bụng ở phụ nữ da đen cao làm xuất hiện sớm bệnh ĐTĐ ở người có RLGLĐ [79]. Theo Saad M.F. và cộng sự RLDNG có nguy cơ phát triển thành bệnh ĐTĐ týp 2 cao gấp 6,3 lần so với người bình thường [111]. Điều chỉnh chế độ ăn, sinh hoạt và tăng cường hoạt động thể lực ở những người có RLDNG vẫn là cách dự phòng bệnh ĐTĐ có hiệu quả nhất.
1.1.4. Tiến triển và điều trị tiền đái tháo đường
1.1.4.1. Tiến triển tiền đái tháo đường
Tiền ĐTĐ là tình trạng trung gian giữa ĐTĐ týp 2 và biểu hiệ ... p)=5; đã hoàn thành đào tạo đại học/cao đẳng = 6; đã hoàn thành đào tạo sau đại học = 7]
 └─┴─┘ 
C5
10
 Nghề nghiệp? [làm việc trong cơ quan nhà nước = 1; làm việc ngoài cơ quan nhà nước = 2; làm việc tự do = 3; làm việc không có lương = 4; sinh viên = 5; nội trợ = 6; nghỉ hưu =7; không có việc làm (có khả năng làm việc) = 8; không có việc làm (không có khả làm việc) = 9]
 └─┴─┘ 
C8
PHẦN HỎI CÁC THÔNG TIN VỀ LỐI SỐNG
Phần hỏi các thông tin về thói quen hút thuốc lá
Câu hỏi
Trả lời
Code
11
Hiện tại có hút thuốc không (thuốc lá, thuốc lào)? [có = 1; không = 2]
T1
12
Trước đây, có hút thuốc hàng ngày không? [có = 1; không = 2]
T6
13
Hiện tại, có dùng “thuốc lá không khói” [thuốc lá hít, kẹo thuốc lá, thuốc lá điện tử, ăn trầu]? [có = 1; không = 2; nếu không thì chuyển sang hỏi câu 33]
T9
14
Trước đây, có hút “thuốc lá không khói” hàng ngày [có = 1; không = 2]
T12
Phần hỏi các thông tin về thói quen uống rượu/bia
15
Đã bao từng sử dụng đồ uống có cồn như: bia, rượu vang, rượu mạnh hoặc rượu nếp cái [có = 1; không = 2]
A1a
16
Trong 12 tháng qua, có sử dụng đồ uống có cồn không [có = 1; không = 2]
A1b
17
Trong 12 tháng qua, có uống ít nhất là một chén rượu hoặc một cốc bia (hàng ngày=1; >= 5 ngày/tuần = 2; 1 – 4 ngày/tuần = 3; 1 – 3 ngày/tháng = 4; ít hơn 1 lần/tháng = 5)? [chén/cốc chuẩn] 
A2
18
Trong 30 ngày qua, có sử dụng đồ uống có cồn [có = 1; không = 2]
A3
19
Trong 30 ngày qua, số lần uống ít nhất là một chén rượu hoặc một cốc bia
 └─┴─┘số lần
A4
20
 Trong 30 ngày qua, mỗi lần uống rượu/ bia trung bình uống số chén là:
 └─┴─┘số chén/cốc
A5
21
Trong 30 ngày qua, lần uống rượu bia nhiều nhất, tính cả rượu lẫn bia số chén là:
 └─┴─┘số chén/cốc
A6
22
Trong 30 ngày qua, số lần uống nhiều hơn: 5 chén rượu/bia/lần [hỏi nam giới]; 4 chén rượu/bia/lần [hỏi nữ giới])?
└─┴─┘số lần
A7
23
Trong 30 ngày qua, thường uống rượu/bia vào bữa ăn chính [không tính bữa ăn nhẹ] [thường xuyên=1; thỉnh thoảng=2; hiếm khi=3, không bao giờ=4]
A8
Chế độ ăn
24
Trong một tuần tiêu biểu, số ngày ăn trái cây
└─┴─┘số ngày
D1
25
Số miếng/lát trái cây trong một ngày (1 miếng tương đường ½ quả chuối)
└─┴─┘miếng/lát
D2
26
Số ngày ăn rau trong một tuần tiêu biểu
└─┴─┘số ngày
D3
27
Số phần rau ăn một ngày (1 phần rau tương đương ½ bát con rau) ?
└─┴─┘gắp/phần
D4
28
Thường sử dụng loại mỡ/ dầu để nấu ăn [dầu thực vật=1, mỡ động vật=2, bơ động vật =3, bơ thực vật=4, loại khác=5, không có gì đặc biệt=6, không sử dụng=7] 
D5
29
Trung bình một tuần, có số bữa không nấu ăn ở nhà [Ăn hàng/quánkể cả ăn sáng, trưa và tối].
└─┴─┘số bữa
D6
Hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực trong công việc
30
Công việc của đối tượng có liên quan đến hoạt động nặng, như là bốc vác, đào đất, xây dựng, và các công việc này kéo dài liên tục hơn 10 phút mỗi lần
[có = 1; không = 2]
P1
31
Công việc của đối tượng có liên quan đến hoạt động thể lực trung bình, như là đi bộ nhanh, đạp xe, mang vác vật nhẹ, và các công việc này kéo dài liên tục hơn 10 phút mỗi lần [có = 1; không = 2]
P4
Hoạt động thể lực khi đi lại
32
 Có đi bộ hoặc đạp xe ít nhất 10 phút liên tục mỗi lần
 [có = 1; không = 2]
P7
Hoạt động thể lực trong các hoạt động giải trí
Những câu hỏi sau là về các hoạt động trong thời gian rỗi, không tính các hoạt động đã nhắc đến khi làm việc hoặc đi lại: 
33
Trong thời gian rỗi đối tượng có hoạt động thể lực nặng như chạy hoặc những môn thể thao nặng nhọc như nâng tạ kéo dài ít nhất 10 phút liên tục mỗi lần
[có = 1; không = 2] 
P10
34
Trong thời gian rỗi đối tượng có hoạt động thể lực trung bình như đi bộ nhanh, đạp xe đạp, bơi lội kéo dài ít nhất 10 phút liên tục mỗi lần? [có = 1; không = 2] 
P13
PHẦN HỎI TIỀN SỬ
Tiền sử tăng huyết áp
Câu hỏi
Trả lời
Code
35
 Đối tượng đã được cán bộ y tế đo huyết áp trước đây? [có = 1; không = 2]
H1
36
Đối tượng đã được bác sỹ hoặc cán bộ y tế chẩn đoán bị tăng huyết áp trước đây [có = 1; không = 2]
H2a
37
Trong vòng 12 tháng qua đối tượng đã được bác sỹ hoặc cán bộ y tế chẩn đoán tăng huyết áp [có = 1; không = 2]
H2b
38
Hiện tại đối tượng đang được nhân viên y tế điều trị hoặc tư vấn về tăng huyết áp bằng các biện pháp:
 Trong 2 tuần qua được điều trị bằng thuốc [có = 1; không = 2]
H3a
Khuyên dùng ít muối ăn [có = 1; không = 2]
H3b
Khuyên hoặc điều trị giảm cân [có = 1; không = 2]
H3c
Khuyên hoặc điều trị cai thuốc lá [có = 1; không = 2]
H3d
Khuyên hoặc hướng dẫn tăng cường tập thể dục [có = 1; không = 2]
H3e
39
Đối tượng đã đi khám y học cổ truyền tăng huyết áp trước đây [có = 1; không = 2]
H4
40
Hiện tại đối tượng được điều trị tăng huyết áp bằng thuốc thảo dược hoặc y học cổ truyền [có = 1; không = 2]
H5
Tiền sử đái tháo đường
41
 Đã được cán bộ y tế xét nghiệm đường máu trước đây [có = 1; không = 2]
H6
42
Đối tượng đã được cán bộ y tế nào chẩn đoán bị tăng đường máu hoặc đái tháo đường trước đây [có = 1; không = 2]
H7a
 43
Trong 12 tháng qua đã được cán bộ y tế nào chẩn đoán bị tăng đường máu hoặc đái tháo đường [có = 1; không = 2]
H7b
44
 Hiện tại được nhân viên y tế điều trị/tư vấn về đái tháo đường:
Điều trị insulin [có = 1; không = 2]
H8a
Trong 2 tuần qua được điều trị bằng thuốc uống [có = 1; không = 2]
H8b
Kê đơn chế độ ăn đặc biệt [có = 1; không = 2]
H8c
Khuyên hoặc điều trị giảm cân [có = 1; không = 2]
H8d
Khuyên hoặc điều trị cai thuốc lá [có = 1; không = 2]
H8e
Khuyên hoặc hướng dẫn tăng cường tập thể dục [có = 1; không = 2]
H8f
45
Đã đi khám y học cổ truyền điều trị đái tháo đường trước đây [có = 1; không = 2]
H9
46
Hiện tại đang điều trị đái tháo đường bằng thuốc thảo dược hoặc y học cổ truyền? [có = 1; không = 2]
H10
PHẦN KHÁM BỆNH
Chiều cao, cân nặng
Kết quả
Code
47
Chiều cao
 └─┴─┴─┘cm
M3
48
Cân nặng
 └─┴─┴─┘kg
M4
Vòng eo, vòng hông
49
Vòng eo
 └─┴─┴─┘cm
M7
50
Vòng hông
 └─┴─┴─┘cm
M15
Huyết áp, nhịp tim
51
Huyết áp
HA tâm thu
 └─┴─┴─┘mmHg
M11a
HA t.trương
 └─┴─┴─┘ mmHg
M11b
52
Nhịp tim
 └─┴─┴─┘nhịp/phút
M16a
PHẦN XÉT NGHIỆM CÁC CHỈ SỐ SINH HÓA
Đường máu
Kết quả
Code
53
Kết quả đường máu lúc đói [đơn vị mmol/l]
 └─┴─┘, └─┴─┘mmol/l
B5a
54
Kết quả đường máu sau 2 giờ
 └─┴─┘, └─┴─┘mmol/l
B5b
Mỡ máu
55
Total cholesterol [đơn vị mmol/l]
 └─┴─┘, └─┴─┘mmol/l
B8
56
 Triglycerides [đơn vị mmol/l]
 └─┴─┘, └─┴─┘mmol/l
B10
57
 HDL Cholesterol [đơn vị mmol/l]	
 └─┴─┘, └─┴─┘mmol/l
B11
58
 LDL Cholesterol [đơn vị mmol/l]	
 └─┴─┘, └─┴─┘mmol/l
Insulin máu
59
 Insulin máu lúc đói [đơn vị pmol/l]
 └─┴─┘,└─┴─┘pmol/l
B12
CHẨN ĐOÁN:
Ngày...thángnăm 2015
Nghiên cứu viên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG	
HỌC VIỆN QUÂN Y
PHẠM THÚY HƯỜNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG 
CHUYỂN HÓA THEO CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC NHAU Ở NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ KẾT QUẢ 
CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG
Chuyên ngành	: Nội tiết
Mã số	: 62.72.01.45
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Tạ Văn Bình
TS. Nguyễn Vinh Quang	
HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện Quân y, Phòng Sau đại học, Bộ môn Tim – Thận – Khớp – Nội tiết, Học viện quân y đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện Nội tiết Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, Sở y tế tỉnh, Trạm Y tế xã phường tại tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai, thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Tạ Văn Bình, TS. Nguyễn Vinh Quang, người thầy đã tận tình trực tiếp dạy dỗ, dìu dắt, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng tới các thầy cô trong Hội đồng chấm luận án đã dành thời gian và công sức chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ tận tình của các anh chị đồng nghiệp, bạn bè trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn tới công ơn nuôi dạy của cha mẹ tôi, sự quan tâm giúp đỡ, động viện của chồng, con, anh, chị, em và bạn bè thân thiết để tôi có được ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận án
Phạm Thúy Hường
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án
Phạm Thúy Hường
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn 
Các chữ viết tắt 
Mục lục 
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
ADA
American Diabetes Association
AACE
American Association of Clinical Endocrinologists
BMI
Body Mass Index
CTV
Cộng tác viên
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐHLĐ
Đường huyết lúc đói
ĐH 2H
Đường huyết sau 2 giờ
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
EGIR
European group for the study of insulin resistance
HA
Huyết áp
HATTh
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
HCCH
Hội chứng chuyển hóa
HDL-C
High-Density Lipoprotein Cholesterol
HQCT
Hiệu quả can thiệp
LDL-C
Low-Density Lipoprotein Cholesterol
IDF
International Diabetes Federation
IFG
Impaired fasting glucose
IGT
Impaired glucose tolerance
NCEP ATPIII
National Cholesterol Education Programme Adult Treatment Panel III
RLDNG
Rối loạn dung nạp glucose
RLLM
Rối loạn lipid máu
RLLP
Rối loạn lipid
RLGLĐ
Rối loạn glucose lúc đói
THA
Tăng huyết áp
TĐTĐ
TiỀn đái tháo đường
TG
Triglycerit
TS
Tiền sử
YTNC
Yếu tố nguy cơ
WHO
World Health Organization (Tổ chức y tế Thế giới)
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1. 	Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường của WHO năm 2010	5
1.2. 	Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường của ADA năm 2010	6
2.1. 	Phân loại BMI áp dụng cho người trưởng thành Châu Á	50
2.2. 	Phân loại huyết áp theo JNC VII – 2003	51
3.1.	Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới	55
3.2. 	Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi	55
3.3. 	Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn	56
3.4. 	Chỉ số huyết áp và phân độ tăng huyết áp theo JNC VII	57
3.5. 	Phân độ tăng huyết áp theo giới tính	57
3.6. 	Phân độ tăng huyết áp theo nhóm tuổi	58
3.7. 	Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở đối tượng nghiên cứu	58
3.8. 	Phân loại rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu	59
3.9. 	Giá trị trung bình các chỉ số nhân trắc đối tượng nghiên cứu	59
3.10. 	So sánh sự phân bố chỉ số BMI theo nhóm tuổi	60
3.11. 	So sánh chỉ số vòng bụng, vòng mông theo nhóm tuổi	61
3.12. 	Thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống của đối tượng nghiên cứu	61
3.13. 	Mức độ hoạt động thể lực của các đối tượng nghiên cứu	62
3.14. 	Đặc điểm tiền đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu	62
3.15. 	Phân bố đặc điểm tiền đái tháo đường theo nhóm tuổi	63
3.16. 	Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn theo giới	64
3.17. 	Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn giữa các nhóm tuổi	64
3.18. 	Tỷ lệ đối tượng dựa vào các tiêu chí của hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF	65
3.19. 	So sánh tỷ lệ các tiêu chí của hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF giữa nam và nữ	65
Bảng
Tên bảng
Trang
3.20. 	Mối liên quan giữa tuổi với các tiêu chí của hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF	66
3.21. 	Tỷ lệ đối tượng dựa vào các tiêu chí hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP ATP III	66
3.22.	So sánh tỷ lệ các tiêu chí của hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP ATPIII giữa nam và nữ	67
3.23. 	Mối liên quan giữa tuổi với các tiêu chí của hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP ATPIII	67
3.24. 	Tỷ lệ đối tượng dựa vào các tiêu chí hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn EGIR	68
3.25. 	So sánh tỷ lệ các tiêu chí của hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn EGIR giữa nam và nữ	68
3.26. 	Mối liên quan giữa tuổi với các tiêu chí của hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn EGIR	69
3.27. 	Tỷ lệ đối tượng dựa vào các tiêu chí hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn AACE	69
3.28. 	So sánh tỷ lệ các tiêu chí của hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn AACE giữa nam và nữ	70
3.29. 	Mối liên quan giữa tuổi với các tiêu chí của hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn AACE	70
3.30. 	Liên quan giữa hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF với các yếu tố sinh hoạt và hoạt động thể lực	71
3.31. 	Liên quan giữa hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP ATPIII với các yếu tố sinh hoạt và hoạt động thể lực	71
3.32. 	Liên quan giữa hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn EGIR với các yếu tố sinh hoạt và hoạt động thể lực	72
Bảng
Tên bảng
Trang
3.33. 	Liên quan giữa hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn AACE với các yếu tố sinh hoạt và hoạt động thể lực	72
3.34. 	Liên quan hội chứng chuyển hóa và RLLP máu	73
3.35.	 Liên quan hội chứng chuyển hóa và tang huyết áp theo phân độ của JNV VII	73
3.36. 	Liên quan hội chứng chuyển hóa và chỉ số BMI	74
3.37. 	Liên quan giữa hội chứng chuyển hóa với giới tính	74
3.38. 	Liên quan giữa hội chứng chuyển hóa với nhóm tuổi	75
3.39. 	Biến đổi chỉ số nhân trắc sau can thiệp	75
3.40. 	Sự thay đổi chỉ số huyết áp và rối loạn lipid sau can thiệp	76
3.41. 	So sánh sự thay đổi chỉ số rối loạn lipid máu sau can thiệp	76
3.42. 	Sự thay đổi tỷ lệ thành phần rối loạn lipid máu trước và sau can thiệp	77
4.43. 	Xét nghiệm glucose máu trước và sau can thiệp	77
3.44. 	Biến đổi các chỉ số liên quan đến kháng insulin trước và sau can thiệp	78
3.45. 	Hiệu quả can thiệp theo các tiêu chuẩn hội chứng chuyển hóa	78
3.46. 	Sự thay đổi thói quen sinh hoạt sau can thiệp	79
3.47. 	Sự thay đổi thói quen rèn luyện thể lực can thiệp	79
3.48. 	Tỷ lệ thay đổi mức độ tuân thủ điều trị trước và sau can thiệp	80
3.49. 	Biến đổi chỉ số glucose máu sau 2 năm can thiệp theo tiêu chuẩn IDF	80
3.50.	Biến đổi chỉ số glucose máu sau2 năm can thiệp theo tiêu chuẩn NCEP ATPIII	81
3.51. 	Biến đổi chỉ số glucose máu sau 2 năm can thiệp theo tiêu chuẩn EGIR	81
3.52. 	Biến đổi chỉ số glucose máu sau 2 năm can thiệp theo tiêu chuẩn AACE	82
3.53. 	Hiệu quả sau 2 năm can thiệp các tiêu chí của tiêu chuẩn IDF	82
3.54. 	Hiệu quả sau 2 năm can thiệp các tiêu chí của tiêu chuẩn NCEP ATPIII	83
3.55. 	Hiệu quả sau 2 năm can thiệp các tiêu chí của tiêu chuẩn EGIR	83
3.56. 	Hiệu quả can thiệp sau 2 năm can thiệp các tiêu chí của tiêu chuẩn AACE	84
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1. 	Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp	56
3.2. 	Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số BMI	60
3.3. 	Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn trước can thiệp	63
4.1. 	So sánh tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau	95
DANH MỤC TÊN HÌNH ẢNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1. 	Cơ chế vận chuyển glucose trong kháng insulin	22
DANH MỤC TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
1.1. 	Diễn biến tiền đái tháo đường 	10
2.1. 	Thiết kế nghiên cứu	54

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_dac_diem_hoi_chung_chuyen_hoa_theo_cac_ti.docx
  • docxBIA TOM TAT - TV.docx
  • docxBIA TOM TAT (EN).docx
  • docxdong gop luan an EN.docx
  • docxdong gop luan an.docx
  • docxtom tat luan an (EN).docx
  • docxtom tat luan an.docx