Luận án Nghiên cứu đặc điểm rối loạn chuyển hóa và tác dụng điều trị của propranolol trên bệnh nhân bỏng nặng
Bỏng là một tai nạn thường gặp trong lao động và sinh hoạt. Theo Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 180.000 người tử vong do bỏng, trong đó hai phần ba nạn nhân ở Châu Phi và Đông Nam Á [1]. Mặc dù có những tiến bộ đáng kể trong chẩn đoán và điều trị như hồi sức dịch thể, kiểm soát nhiễm khuẩn, dinh dưỡng sớm, chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bỏng hô hấp cùng với các biện pháp tiên tiến điều trị tại chỗ tổn thương bỏng, tỷ lệ biến chứng và tử vong ở bệnh nhân bỏng nặng vẫn còn cao [2]. Một trong những “chìa khóa” quan trọng gây nên diễn biến bất lợi dẫn đến biến chứng và tử vong ở bệnh nhân bỏng nặng đó là tình trạng rối loạn chuyển hóa.
Đáp ứng tăng chuyển hóa bắt đầu từ 48 đến 72 giờ đầu sau bỏng, ngay sau thời kỳ sốc bỏng, đạt tới mức tối đa vào ngày thứ 7 đến ngày thứ 12 sau bỏng, sau đó giảm dần tùy thuộc vào diện tích bỏng, tốc độ che phủ và đóng kín tổn thương. Tuy nhiên, mức độ chuyển hoá vẫn còn duy trì ở mức cao hơn bình thường khi quá trình liền vết thương đã hoàn thành, thậm chí kéo dài tới hai năm sau bỏng. Mức độ tăng chuyển hóa trong bỏng được coi là lớn nhất so với bất kỳ loại chấn thương hay phẫu thuật nào khác [2], [3], [4]. Mặc dù đáp ứng tăng chuyển hóa sau bỏng là nhằm bảo vệ cơ thể trước tổn thương bỏng. Tuy nhiên, tăng chuyển hóa nặng và kéo dài sẽ dẫn đến rối loạn chức năng các cơ quan, suy giảm miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm trùng, làm chậm quá trình liền vết thương, kéo dài thời gian hồi phục, gia tăng chi phí điều trị, biến chứng và tử vong.
Hiện nay, cơ chế bệnh sinh của đáp ứng tăng chuyển hóa trong bỏng vẫn chưa được hiểu biết một cách đầy đủ. Nhiều nghiên cứu tập trung vào vai trò của các hormone chuyển hoá trong đó có các catecholamine, cortisol, insulin, hormone tăng trưởng một số khác tập trung vào vai trò các cytokine như Interleukin 6, Interleukin 1, sự biến đổi gen [2], [4], [5], [6]. Các liệu pháp điều trị nhằm hạn chế hậu quả của đáp ứng tăng chuyển hoá cũng đã và đang được nghiên cứu, trong đó vai trò của thuốc chẹn beta (propranolol dùng đơn độc hoặc kết hợp) đối với tiêu hao năng lượng, chuyển hoá các chất dinh dưỡng, quá trình liền vết thương, diễn biến bệnh lý và kết quả điều trị đã được ứng dụng rộng rãi tại các trung tâm bỏng ở các nước phát triển đặc biệt trên đối tượng trẻ em bỏng nặng [7], [8], [9].
Tại Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu có đề cập đến một số khía cạnh của rối loạn chuyển hóa sau bỏng [4], [10], [11]. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến đặc điểm rối loạn chuyển hóa cũng như vai trò của thuốc chẹn beta trong điều trị bệnh nhân bỏng nặng. Xuất phát từ những nhận xét trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm rối loạn chuyển hóa và tác dụng điều trị của Propranolol trên bệnh nhân bỏng nặng” với các mục tiêu:
1. Xác định một số đặc điểm rối loạn chuyển hóa trên bệnh nhân bỏng nặng
2. Đánh giá tác dụng điều trị của Propranolol trên bệnh nhân bỏng nặng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm rối loạn chuyển hóa và tác dụng điều trị của propranolol trên bệnh nhân bỏng nặng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y PHAN QUỐC KHÁNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA VÀ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA PROPRANOLOL TRÊN BỆNH NHÂN BỎNG NẶNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y PHAN QUỐC KHÁNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA VÀ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA PROPRANOLOL TRÊN BỆNH NHÂN BỎNG NẶNG Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: 9 72 01 04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Như Lâm 2. TS Nguyễn Hải An HÀ NỘI - 2021 LỜI CẢM ƠN Tính đến lúc bảo vệ, năm 2021, tôi đã theo đuổi đề tài gần 6 năm. Quả thật 6 năm qua là quảng thời gian khó khăn, vất vả nhưng cũng không kém phần hạnh phúc của tôi. Tôi cảm thấy may mắn vì trong quá trình học tâp nghiên cứu tại Học viện Quân Y đã được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ. Người đầu tiên cho tôi tất cả những may mắn đấy, chính là Nguyễn Như Lâm. Tôi biết ơn duyên ngộ, biết ơn và kính yêu thầy! Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hải An người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ, trong suốt quá trình lấy số liệu và hoàn thiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn - Chủ nhiệm bộ môn Bỏng và YHTH cùng các thầy cô giảng viên bộ môn đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Đảng ủy - Ban giám đốc Học viện Quân y, Đảng ủy - Ban giám đốc Bệnh viện Bỏng Quốc Gia Lê Hữu Trác, Phòng sau đại học và Hệ sau đại học Học viện Quân y đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Đảng ủy – Ban giám đốc Bệnh viện Quân y 4 đã luôn tin tưởng, tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình công tác và học tập nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn anh em bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp, đồng hương Nam Đàn và các thủ trưởng đã luôn chia sẻ động viên, quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình công tác, học tập và hoàn thành luận án. Tôi biết ơn gia đình mình vì đã luôn thấu hiểu và giúp đỡ tôi, cho tôi sự cân bằng và những điều tốt nhất trong khả năng có thể. Hà nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả Phan Quốc Khánh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn. Các kết kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Phan Quốc Khánh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục hình DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ AMPc Cyclic adenosine monophosphate (AMP vòng) ARDS Acute respiratory distress syndrome (Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển) BEE Basal energy expenditure (Chuyển hóa cơ bản) BHH Bỏng hô hấp BI Burn index (Chỉ số bỏng) BMR Basal Metabolic Rate (Tỷ lệ chuyển hóa cơ bản) BN Bệnh nhân CS Cộng sự DTBC Diện tích bỏng chung DTBS Diện tích bỏng sâu DTCT Diện tích cơ thể GH Growth hormone (Hóc môn tăng trưởng) GM-CSF Granulocyte colony-stimulating factor (Yếu tố kích thích bạch cầu hạt) HATB Huyết áp động mạch trung bình HATĐ Huyết áp động mạch tối đa HATT Huyết áp động mạch tối thiểu HDL High density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng cao) HST Huyết sắc tố IGF1 Insulin-like growth factor - I (Yếu tố tăng trưởng giống insulin -1) IGFBP3 Insulin-like growth factor binding protein-3 (Yếu tố tăng trưởng giống insulin kết hợp với protein -3) IL Interleukin LDL Low density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng thấp) MCP1 Monocyte chemoattractant protein-1 MIP-1 β Macrophage inflammatory protein 1β NKH Nhiễm khuẩn huyết PBI Prognostic burn index (Chỉ số tiên lượng bỏng) REE Resting Energy Expenditure (Tiêu hao năng lượng lúc nghỉ) rhGH Recombinant human growth hormone (Hóc môn tăng trưởng tái tổ hợp) TEE Total energy expenditure (Tổng tiêu hao năng lượng – Tiêu hao năng lượng thực tế) TNF Tumor necrosis factor (Yếu tố hoại tử khối u) DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 58 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính và tác nhân gây bỏng 59 3.3. Biến đổi nhịp tim, thân nhiệt theo thời gian. 59 3.4. Liên quan giữa tăng 10% trọng lượng cơ thể và kết quả điều trị 60 3.5. Liên quan giữa giảm 10% trọng lượng cơ thể và kết quả điều trị 61 3.6. REE, BMR và tỷ lệ REE/BMR theo thời gian sau bỏng 62 3.7. Liên quan giữa REE và bỏng hô hấp 62 3.8. Liên quan giữa REE và giới tính 63 3.9. Liên quan giữa REE và diện tích bỏng 63 3.10. Biến đổi REE theo nhiệt độ phòng bệnh 64 3.11. Liên quan giữa REE và kết quả điều trị 64 3.12. Liên quan giữa REE và thân nhiệt 65 3.13. Biến đổi nồng độ adrenaline và noradrenaline huyết thanh 65 3.14. Biến đổi nồng độ cortisol và IL1β huyết thanh 66 3.15. Biến đổi nồng độ adrenaline huyết thanh theo các yếu tố liên quan 67 3.16. Biến đổi nồng độ noradrenaline huyết thanh theo các yếu tố liên quan 68 3.17. Biến đổi nồng độ cortisol huyết thanh và các yếu tố liên quan 69 3.18. Biến đổi nồng độ interleukin 1β huyết thanh và các yếu tố liên quan 70 3.19. Biến đổi số lượng hồng cầu, huyết sắc tố máu theo thời gian. 71 3.20. Biến đổi nồng độ glucose huyết thanh theo diện tích bỏng, bỏng hô hấp và kết quả điều trị. 72 3.21. Biến đổi nồng độ protein toàn phần huyết thanh theo diện tích bỏng, bỏng hô hấp và kết quả điều trị. 74 3.22. Biến đổi nồng độ albumin huyết thanh theo diện tích bỏng, bỏng hô hấp và kết quả điều trị. 75 Bảng Tên bảng Trang 3.23. Biến đổi nồng độ triglycerid huyết thanh theo diện tích bỏng, bỏng hô hấp và kết quả điều trị. 77 3.24. Biến đổi nồng độ cholesterol huyết thanh theo diện tích bỏng, bỏng hô hấp và kết quả điều trị 78 3.25. Biến đổi nồng độ HDL huyết thanh theo diện tích bỏng, bỏng hô hấp và kết quả điều trị. 80 3.26. Biến đổi kích thước gan theo thời gian 81 3.27. Biến đổi kích thước gan theo giới tính, diện tích bỏng chung và diện tích bỏng sâu 81 3.28. Liều dùng và thời gian dùng propranolol 82 3.29. Tác dụng trên huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu, huyết áp trung bình theo thời gian 84 3.30. Thời gian liền vết thương bỏng nông và vùng lấy da 85 3.31. Kết quả ghép da ở 2 nhóm 85 3.32. Tác dụng trên số lượng hồng cầu và nồng độ huyết sắc tố máu. 86 3.33. Biến đổi nồng độ glucose, protein, albumin huyết thanh ở 2 nhóm 87 3.34. Biến đổi nồng độ HDL và LDL huyết thanh 89 3.35. Tác dụng trên cân nặng bệnh nhân theo thời gian (kg) 90 3.36. Đặc điểm các bệnh nhân siêu âm gan 91 3.37. Biến đổi kích thước gan giữa 2 nhóm 91 3.38. Thời gian sử dụng kháng sinh, thời gian nằm hồi sức cấp cứu và thời gian nằm viện. 92 3.39. Các biến chứng sau bỏng và kết quả điều trị 92 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Biến đổi cân nặng theo thời gian 60 3.2. Biến đổi REE theo thời gian 61 3.3. Biến đổi nồng độ glucose huyết thanh theo thời gian sau bỏng 71 3.4. Biến đổi nồng độ protein toàn phần huyết thanh theo thời gian 73 3.5. Biến đổi nồng độ albumin huyết thanh theo thời gian 73 3.6. Biến đổi nồng độ triglycerid huyết thanh theo thời gian. 76 3.7. Biến đổi nồng độ cholesterol huyết thanh theo thời gian. 76 3.8. Biến đổi nồng độ LDL huyết thanh theo thời gian. 79 3.9. Biến đổi nồng độ HDL huyết thanh theo thời gian. 79 3.10. Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc propranolol 82 3.11. Tác dụng trên nhịp tim theo thời gian. 83 3.12. Tác dụng trên thân nhiệt theo thời gian 83 3.13. Tác dụng trên nồng độ triglycerid huyết thanh 88 3.14. Tác dụng trên nồng độ cholesterol huyết thanh 88 3.15. Biến đổi tiêu hao năng lượng lúc nghỉ theo thời gian 90 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1. Diễn biến tăng chuyển hóa sau bỏng 5 1.2. Đáp ứng tăng chuyển hóa trong bỏng và các bệnh lý khác 6 1.3. Thay đổi nội tiết đáp ứng với stress, bỏng, chấn thương 9 1.4. Mô hình đo tiêu hao năng lượng của máy R860 18 2.1. Đo tiêu hao năng lượng lúc nghỉ bằng máy Carescape R860 35 2.2. Cân bệnh nhân bằng cân Scaletronix 35 2.3. Máy siêu âm 4D Logiq S7 36 2.4. Các bộ kít, bệnh phẩm và kết quả xét nghiệm ELISA 37 2.5. Máy đọc ELISA DTX 880 37 2.6. Công thức hoá học, lọ và viên thuốc Dorocardyl 38 2.7. Phản ứng tạo màu trong đĩa ELISA 96 giếng 46 2.8. Đường chuẩn xây dựng từ các mẫu chuẩn để tính nồng độ trong mẫu xét nghiệm 46 2.9. Bộ dây trích mẫu khí 48 2.10. Đo REE cho bệnh nhân tự thở 49 2.11. Đo REE cho bệnh nhân thở máy 49 2.12. Sơ đồ mô hình nghiên cứu 57 ĐẶT VẤN ĐỀ Bỏng là một tai nạn thường gặp trong lao động và sinh hoạt. Theo Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 180.000 người tử vong do bỏng, trong đó hai phần ba nạn nhân ở Châu Phi và Đông Nam Á [1]. Mặc dù có những tiến bộ đáng kể trong chẩn đoán và điều trị như hồi sức dịch thể, kiểm soát nhiễm khuẩn, dinh dưỡng sớm, chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bỏng hô hấp cùng với các biện pháp tiên tiến điều trị tại chỗ tổn thương bỏng, tỷ lệ biến chứng và tử vong ở bệnh nhân bỏng nặng vẫn còn cao [2]. Một trong những “chìa khóa” quan trọng gây nên diễn biến bất lợi dẫn đến biến chứng và tử vong ở bệnh nhân bỏng nặng đó là tình trạng rối loạn chuyển hóa. Đáp ứng tăng chuyển hóa bắt đầu từ 48 đến 72 giờ đầu sau bỏng, ngay sau thời kỳ sốc bỏng, đạt tới mức tối đa vào ngày thứ 7 đến ngày thứ 12 sau bỏng, sau đó giảm dần tùy thuộc vào diện tích bỏng, tốc độ che phủ và đóng kín tổn thương. Tuy nhiên, mức độ chuyển hoá vẫn còn duy trì ở mức cao hơn bình thường khi quá trình liền vết thương đã hoàn thành, thậm chí kéo dài tới hai năm sau bỏng. Mức độ tăng chuyển hóa trong bỏng được coi là lớn nhất so với bất kỳ loại chấn thương hay phẫu thuật nào khác [2], [3], [4]. Mặc dù đáp ứng tăng chuyển hóa sau bỏng là nhằm bảo vệ cơ thể trước tổn thương bỏng. Tuy nhiên, tăng chuyển hóa nặng và kéo dài sẽ dẫn đến rối loạn chức năng các cơ quan, suy giảm miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm trùng, làm chậm quá trình liền vết thương, kéo dài thời gian hồi phục, gia tăng chi phí điều trị, biến chứng và tử vong. Hiện nay, cơ chế bệnh sinh của đáp ứng tăng chuyển hóa trong bỏng vẫn chưa được hiểu biết một cách đầy đủ. Nhiều nghiên cứu tập trung vào vai trò của các hormone chuyển hoá trong đó có các catecholamine, cortisol, insulin, hormone tăng trưởng một số khác tập trung vào vai trò các cytokine như Interleukin 6, Interleukin 1b, sự biến đổi gen [2], [4], [5], [6]. Các liệu pháp điều trị nhằm hạn chế hậu quả của đáp ứng tăng chuyển hoá cũng đã và đang được nghiên cứu, trong đó vai trò của thuốc chẹn beta (propranolol dùng đơn độc hoặc kết hợp) đối với tiêu hao năng lượng, chuyển hoá các chất dinh dưỡng, quá trình liền vết thương, diễn biến bệnh lý và kết quả điều trị đã được ứng dụng rộng rãi tại các trung tâm bỏng ở các nước phát triển đặc biệt trên đối tượng trẻ em bỏng nặng [7], [8], [9]. Tại Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu có đề cập đến một số khía cạnh của rối loạn chuyển hóa sau bỏng [4], [10], [11]. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến đặc điểm rối loạn chuyển hóa cũng như vai trò của thuốc chẹn beta trong điều trị bệnh nhân bỏng nặng. Xuất phát từ những nhận xét trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm rối loạn chuyển hóa và tác dụng điều trị của Propranolol trên bệnh nhân bỏng nặng” với các mục tiêu: Xác định một số đặc điểm rối loạn chuyển hóa trên bệnh nhân bỏng nặng Đánh giá tác dụng điều trị của Propranolol trên bệnh nhân bỏng nặng. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Bệnh bỏng và rối loạn chuyển hóa trong bỏng 1.1.1. Đại cương bệnh bỏng Theo Jeschke M.G. và CS (2020) bệnh nhân (BN) người lớn có diện tích bỏng > 20% diện tích cơ thể (DTCT) được xem là bỏng nặng [12]. Chấn thương bỏng nặng gây ra các rối loạn chức phận trong cơ thể, các phản ứng toàn thân để tự bảo vệ và phục hồi. Quá trình từ khi bị bỏng đến khi phục hồi (hay tử vong) có thể phát sinh các rối loạn toàn thân và các biến đổi tại chỗ vết bỏng bằng các hội chứng bệnh lý xuất hiện có tính chất quy luật được gọi là bệnh bỏng. Theo Lê Thế Trung, bệnh bỏng thường diễn biến qua 4 thời kỳ [13]. Thời kỳ thứ nhất (2 – 3 ngày đầu sau bỏng), còn được gọi là thời kỳ của các đáp ứng và các biến đổi bệnh lý cấp tính mà đặc trưng nhất là trạng thái sốc bỏng [13]. Thời kỳ thứ hai (từ ngày thứ 3 tới ngày thứ 60 sau bỏng), còn gọi là thời kỳ nhiễm trùng nhiễm độc: Đối với bỏng nông, đây là thời kỳ liền sẹo và khỏi bệnh, tuy nhiên nếu diện tích bỏng rộng hoặc sức chống đỡ của cơ thể kém có thể xuất hiện các biến chứng toàn thân. Đối với bỏng sâu, đây là thời kỳ viêm mủ và tan rữa các tổ chức hoại tử bỏng. Nhiễm khuẩn tại chỗ, biến chứng nhiễm khuẩn vùng lân cận và nhiễm khuẩn toàn thân là bệnh cảnh chính của giai đoạn này. Tình trạng rối loạn chuyển hóa xuất hiện nổi bật và rõ rệt nhất trong thời kỳ này. Nếu vết bỏng không được che phủ kín thì các rối loạn chuyển hóa kéo dài sẽ dẫn đến trạng thái vòng xoắn bệnh lý luẩn quẩn, rối loạn miễn dịch. Đây cũng là thời kỳ có nhiều biến chứng và tỷ lệ tử vong cao nhất. Thời kỳ thứ ba (thời kỳ suy mòn): Biến đổi bệnh lý nổi bật là rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng của các cơ quan toàn cơ thể. Trong thời kỳ này thường thấy các ổ mủ trong nội tạng và nhiễm khuẩn mủ huyết. Thời kỳ thứ tư (thời kỳ hồi phục): Khi vết bỏng đã được che phủ kín và liền sẹo, ổ nguyên phát gây bệnh đã được loại trừ, các rối loạn chức phận nội tạng sẽ hồi phục dần, các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng dần trở về mức bình thường. 1.1.2. Các giai đoạn chuyển hóa trong bỏng Đáp ứng chuyển hoá trong bỏng bao gồm 3 giai đoạn: Giảm chuyển hoá trong thời kỳ sốc, tăng chuyển hóa trong thời kỳ 2 và 3 bệnh bỏng và giai đoạn hồi phục [4]. Giảm chuyển hóa thường xảy ra trong 48 đến 72 giờ đầu sau bỏng (thời kỳ sốc bỏng), đặc trưng bởi hạ thân nhiệt, tăng tính thấm mao mạch, giảm khối lượng tuần hoàn, giảm tưới máu tổ chức, giảm cung lượng tim, mất cân bằng dịch thể, giảm tiêu thụ oxy, giảm chuyển hoá các chất và giảm tiêu hao năng lượng [2]. Nếu BN được hồi sức chống sốc hiệu quả, đáp ứng sẽ chuyển sang giai đoạn tăng chuyển hóa với sự tăng cường các hoạt động của tế bào cơ thể để tham gia vào quá trình tái tạo và sửa chữa. Trong giai đoạn này có sự thay đổi về bài tiết các hormone, tăng tốc độ phân hủy glucid, lipid, protein, kháng insulin, rối loạn chức năng gan, giảm khối nạc và khối lượng cơ thể. Việc tăng tạo glucose ở gan và sự tăng phân huỷ protein ở cơ xương và nội tạng từ đó giải phóng ra các acid amin nhằm đáp ứng cho quá trình đồng hoá tại chỗ vết bỏng [4], [14]. Giai đoạn hồi phục với việc tăng đồng hoá và phục hồi trọng lượng cơ thể đi cùng với quá trình liền vết thương. Trong giai đoạn này, rối loạn chuyển hóa giảm dần theo tốc độ che phủ tổn thương bỏng. Tỷ lệ chuyển hoá gần như về bình thường khi vết thương bỏng được che phủ hoàn toàn [13]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Jeschke M. G ... ldren. Journal of Burn Care & Research, 18 (3), 223-227. 132. R. E. Barrow, R. R. Wolfe, M. R. Dasu, L. N. Barrowet al. (2006) The use of beta-adrenergic blockade in preventing trauma-induced hepatomegaly. Annals of surgery, 243 (1), 115. 133. D. C. Gore, D. L. Chinkes, S. E. Wolf, A. P. Sanfordet al. (2006) Quantification of protein metabolism in vivo for skin, wound, and muscle in severe burn patients. Journal of Parenteral and Enteral Nutrition, 30 (4), 331-338. 134. C. Pereira, K. Murphy, M. Jeschke, D. N. Herndon (2005) Post burn muscle wasting and the effects of treatments. The international journal of biochemistry & cell biology, 37 (10), 1948-1961. 135. M. R. Hemmila, M. A. Taddonio, S. Arbabi, P. M. Maggioet al. (2008) Intensive insulin therapy is associated with reduced infectious complications in burn patients. Surgery, 144 (4), 629-637. 136. M. N. Akçay, G. Akçay, G. ÖztÜrk (2005) The effects of metformin and oral propranolol on insulin resistance in thermally injured patients. The Pain Clinic, 17 (2), 189-192. 137. D. N. Herndon, R. E. Barrow, T. C. Rutan, P. Minifeeet al. (1988) Effect of propranolol administration on hemodynamic and metabolic responses of burned pediatric patients. Annals of surgery, 208 (4), 484. 138. M. Jeschke, D. Herndon (2007) The hepatic response to severe injury. Intensive care medicine, Springer, 651-665. 139. C. T. Pereira, R. E. Barrow, A. M. Sterns, H. K. Hawkinset al. (2006) Age-dependent differences in survival after severe burns: a unicentric review of 1,674 patients and 179 autopsies over 15 years. Journal of the American College of Surgeons, 202 (3), 536-548. 140. G. G. Gauglitz, F. N. Williams, D. N. Herndon, M. G. Jeschke (2011) Burns: Where are we standing with propranolol, oxandrolone, rhGH, and the new incretin analogues? Current opinion in clinical nutrition and metabolic care, 14 (2), 176. 141. W. B. Norbury, M. G. Jeschke, D. N. Herndon (2007) Metabolism modulators in sepsis: propranolol. Critical care medicine, 35 (9), S616-S620. 142. A. Macchia, M. Romero, P. D. Comignani, J. Marianiet al. (2012) Previous prescription of β-blockers is associated with reduced mortality among patients hospitalized in intensive care units for sepsis. Critical care medicine, 40 (10), 2768-2772. 143. M. Kobayashi, M. G. Jeschke, A. Asai, M. Kogisoet al. (2011) Propranolol as a modulator of M2b monocytes in severely burned patients. Journal of leukocyte biology, 89 (5), 797-803. Phụ lục 1 Số bệnh án: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm rối loạn chuyển chuyển hóa và ứng dụng 1 số liệu pháp điều trị trên bệnh nhân bỏng nặng Họ tên BN: Đối tượng: Tuổi: Nhóm tuổi (<40: 2, ≥40: 1): Giới tính (Nam: 2, Nữ: 1): Địa chỉ: Số điện thoại: Vào viện giờ thứ: giờ Ngày vào viện: Số lưu trữ: Ngày chuyển Khoa BNL: Ngày chuyển PHCN: Ngày ra viện (hoặc tử vong): Số ngày điều trị ICU: Ngày điều trị Khoa ICU+BNL: Số ngày điều trị tại VBQG: CHẨN ĐOÁN Tổng S bỏng: Bỏng sâu: Nhóm S bỏng (<50%:2, ≥50%:1) Nhóm S sâu (<20%:2, ≥ 20%:1) Nhóm S bỏng (<59%:2, ≥60%:1) Tác nhân (Nhiệt: 1, Điện: 2): Bỏng hô hấp (Có: 1, Không: 0 ): Chỉ số BI: Chỉ số PBI: Tiền sử: Khỏe mạnh ĐIỀU TRỊ PROPRANOLOL ( Có; 1 Không; 0 ): Bắt đầu dùng từ ngày thứ (kể từ lúc vào viện): ngày Liều khởi đầu: mg/kg viên propranolol Liều cao nhất: mg/kg viên/ngày Tổng số ngày dùng: ngày Tổng liều: mg viên Liều trung bình: mg/kg/ngày ( theo cân nặng lý tưởng) CHIỀU CAO, CÂN NẶNG, TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG LÚC NGHỈ. Chiều cao: cm Cân trước lúc nhập viện: kg Cân nặng lý tưởng: kg Thời điểm Chỉ tiều N0 N7 N14 N21 N28 N35 Cân nặng REE BMR REE/BMR Tăng 10% N0 Tăng 10% N7 Giảm 10% N21 Giảm 10% N28 CHỈ TIÊU MẠCH, NHIỆT ĐỘ VÀ HUYẾT ÁP. T/điểm Chỉ tiêu N0 N7 N14 N21 N28 N35 Mạch Nhiệt độ HA mean HA max HA min XÉT NGHIỆM MÁU Xét nghiệm sinh hoá, huyết học. T/điểm Chỉ tiêu N0 N7 N14 N21 N28 N35 Hồng cầu Bạch cầu Lympho HST Glucose Protein TP Albumin Xét nghiệm mỡ máu T/điểm Chỉ tiêu N0 N7 N14 N21 N28 N35 Triglycerid Cholesterol HDL LDL Biến đổi nồng độ glucose và triglycerid máu T/điểm Chỉ tiêu N0 N7 N14 N21 N28 N35 Nồng độ glucose giảm Nồng độ triglycerid tăng XÉT NGHIỆM HORMON, CYTOKINE Chỉ tiêu T/điểm Cortisol Adrenalin Noradrenalin IL1 N0 N7 SIÊU ÂM GAN Chỉ tiêu Thời điểm Gan P Gan T N0 (lần 1) N21 (lần 2) ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ PHÒNG ĐỐI VỚI REE REE Nhiệt độ phòng Tiêu hao năng lượng lúc nghỉ (kcal/ngày) 27ºC 30ºC DIỄN BIẾN CỦA BỆNH BỎNG Thời gian thở máy: giờ Thời gian liền vết thương chỗ lấy da: ngày Thời gian liền vết thương bỏng nông Bỏng độ 2: ngày Bỏng độ 3 nông: ngày Bỏng độ 3 sâu: ngày Thời gian từ lúc nhập viện đến lúc phẫu thuật lần thứ 1 (≤ 7 ngày: 1; > 7 ngày: 0) Kết quả (%) ghép da bám sống: Tốt (≥ 85%); Khá (75 – 84%); Trung bình (50 – 74%); Kém (< 50%): Thể tích máu truyền: ml Thể tích huyết tương truyền: ml Thể tích Albumine truyền: ml Số lần phẫu thuật: lần Thời gian dùng kháng sinh: ngày Lọc máu: quả Tổng sô lần xét nghiệm glucose máu: lần BIẾN CHỨNG Hạ glucose máu: lần Tăng glucose máu: lần Tụt huyết áp: lần Mạch chậm: lần NKH: lần ARDS: lần Sốc nhiễm khuẩn: lần Suy đa tạng: lần Kết quả (Khỏi: 1; Tử vong: 0) Chỉ huy khoa Bác sỹ điều trị Nghiên cứu sinh BS Phan Quốc Khánh Phụ lục 2: DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU TT HỌ VÀ TÊN TUỔI GIỚI SỐ BỆNH ÁN NGÀY VÀO VIỆN NGÀY RA VIỆN HOẶC TỬ VONG 1 Nguyễn Thị Kim A. 49 Nữ 0008VB0093 17/10/16 05/12/16 2 Phùng Thế A. 37 Nam 0008VB9598 24/07/17 14/08/17 3 Lưu Thế A. 26 Nam 0010VB2417 27/06/18 31/08/18 4 Nguyễn Duy B. 46 Nam 0008VB6766 13/05/17 05/06/17 5 Đặng Xuân C. 52 Nam 0009VB2178 03/10/17 13/11/17 6 Đỗ Văn C 28 Nam 0008VB7598 05/06/17 15/06/17 7 Lê Kim C. 26 Nam 0009VB2425 10/10/17 08/11/17 8 Nguyễn Văn Ch. 45 Nam 0008VB3830 15/02/17 06/03/17 9 Nguyễn Văn Ch. 27 Nam 0009VB1822 22/09/17 16/11/17 10 Phạm Hữu Ch. 47 Nam 0008VB6716 11/05/17 30/06/17 11 Trịnh Văn Ch. 25 Nam 0010VB1867 17/06/18 03/07/18 12 Nguyễn Văn D. 41 Nam 0008VB8332 22/06/17 26/07/17 13 Đinh Thị D. 33 Nữ 0009VB2167 03/10/17 03/11/17 14 Vũ Minh D 46 Nam 0008Vb8659 02/07/17 14/07/17 15 Lê Văn D. 20 Nam 0008VB4514 06/03/17 25/04/17 16 Nguyễn Văn D. 23 Nam 0009VB1388 11/09/17 06/10/17 17 Hà Văn D. 48 Nam 0008VB9874 31/07/17 06/09/17 18 Phạm Quốc Đ. 30 Nam 0008VB0598 01/11/16 24/01/17 19 Nguyễn Văn Tiến Đ. 26 Nam 0009VB1298 09/09/17 27/09/17 20 Khuất Ba Đ. 30 Nam 0009VB2014 28/09/17 31/10/17 21 Đoàn Văn Đ. 36 Nam 0008VB4510 06/03/17 10/04/17 22 Trần Tất Đ. 46 Nam 0010VB1741 13/06/18 11/07/18 23 Nguyễn Viết Đ. 51 Nam 0008VB7459 01/06/17 04/07/17 24 Bùi Văn H. 34 Nam 0009VB2029 28/09/17 24/11/17 25 Lê Thị H. 44 Nữ 0008VB8059 15/06/17 10/08/17 26 Nguyễn Thị H. 30 Nữ 0009VB1848 25/09/17 23/10/17 27 Mùi Văn H. 20 Nam 0008VB5840 17/04/17 12/05/17 28 Tạ Thị H. 48 Nữ 0008VB8605 30/06/17 18/08/17 29 Vũ Đức H. 52 Nam 0009VB0589 19/08/17 11/09/17 30 Nguyễn Văn H. 17 Nam 0008VB8096 16/06/17 17/07/17 31 Triệu Văn H. 31 Nam 0009Vb3027 25/10/17 11/11/17 32 Trương Quang H. 37 Nam 0007VB7820 14/08/16 23/09/16 33 Nguyễn Thị H. 32 Nữ 0009VB0246 10/08/17 22/08/17 34 Ngô Xuân H. 44 Nam 0008VB9208 15/07/17 06/10/17 35 Vũ Văn H. 28 Nam 0008Vb6760 12/05/17 07/06/17 36 Phạm Thị H. 32 Nữ 0008VB7501 01/06/17 14/08/17 37 Trần Mạnh H. 31 Nam 0008VB2179 17/12/16 13/01/17 38 Nguyễn Thị H. 41 Nữ 0008VB1657 19/09/17 21/11/17 39 Nguyễn Duy H. 46 Nam 0009VB3262 01/11/17 05/12/17 40 Đinh Thị H. 29 Nữ 0010Vb2419 27/06/18 07/07/18 41 Nguyễn Khắc H. 36 Nam 0008VB2436 27/12/16 25/01/17 42 Mùi Thị H. 36 Nữ 0008VB8817 05/07/17 31/07/17 43 Nguyễn Thị H. 45 Nữ 0008VB5455 05/04/17 29/04/17 44 Đậu Phi H. 51 Nam 0010VB1786 14/06/18 11/07/18 45 Nguyễn T Thu H. 33 Nữ 0009VB1305 09/09/17 17/10/17 46 Nguyễn Mạnh H. 43 Nam 0008VB5905 18/04/17 08/05/17 47 Đào Thị H. 29 Nữ 0009VB3166 30/10/17 26/12/17 48 Nguyễn Văn K. 40 Nam 0008VB6759 12/05/17 09/06/17 49 Nguyễn Văn K. 34 Nam 0009VB2999 25/10/17 18/12/17 50 Nguyễn Quý K. 33 Nam 0008VB8333 22/06/17 24/07/17 51 Vũ Xuân K. 50 Nam 0010VB0950 28/05/18 10/07/18 52 Đinh Quang Kh. 40 Nam 0010VB1881 17/06/18 03/07/18 53 Nguyễn Văn Kh. 53 Nam 0008VB1815 07/12/16 05/01/17 54 Lượng Mẹ Kh. 50 Nữ 0009VB2136 02/10/17 09/11/17 55 Lương Văn L. 20 Nam 0009VB3168 30/10/17 20/11/17 56 Hà Văn L. 31 Nam 0008VB2530 29/12/16 25/01/17 57 Lê Công L. 29 Nam 0008VB0353 13/08/17 12/09/17 58 Nghiêm Đình L. 36 Nam 0008VB6189 25/04/17 20/06/17 59 Cao Thị L. 41 Nữ 0010VB2020 19/06/18 31/07/18 60 Trương Văn L. 40 Nam 0009VB1600 18/09/17 24/11/17 61 Lại Văn L. 27 Nam 0008VB0839 08/11/16 29/11/16 62 Đỗ Văn L. 41 Nam 0008VB4676 12/03/17 09/06/17 63 Nguyễn Thị M. 54 Nữ 0009VB2200 03/10/17 27/10/17 64 Lê Thị M. 26 Nữ 0008VB4292 28/02/17 16/03/17 65 Nguyễn Thanh M. 37 Nam 0010VB2968 09/07/18 31/07/18 66 Lương Ngọc N. 21 Nam 0008VB3666 09/02/17 08/03/17 67 Trần Văn N. 48 Nam 0009VB2227 04/10/17 27/10/17 68 Vi Văn N. 21 Nam 0010VB1164 02/06/18 18/06/18 69 Lý Văn N. 44 Nam 0008VB0470 28/10/16 25/11/16 70 Nguyễn Quỳnh Ng. 22 Nữ 0008VB2302 23/12/16 25/01/17 71 Nguyễn Văn Ngh. 33 Nam 0008VB8856 06/07/17 11/08/17 72 Phan Công Ngh. 31 Nam 0008VB9206 14/07/17 03/10/17 73 Đinh Văn Ngh. 42 Nam 0008VB5933 18/04/17 30/05/17 74 Đinh Công Ngh. 40 Nam 0009VB2970 24/10/17 07/12/17 75 Đào Thị Ng. 32 Nữ 0008VB3686 10/02/17 10/04/17 76 Hoàng Văn Ng. 20 Nam 0008VB1548 29/11/16 16/12/16 77 Nguyễn Thị Nh. 27 Nữ 0008VB1613 01/12/16 06/01/17 78 Nguyễn Văn Nh. 52 Nam 0008VB5577 10/04/17 30/05/17 79 Ninh Thị Thu O. 53 Nữ 0008VB0092 17/10/16 28/11/16 80 Bùi Văn Ph. 44 Nam 0008VB8833 06/07/17 22/07/17 81 Phạm Thị Ph. 52 Nữ 0010VB0970 29/05/18 10/06/18 82 Phạm Ngọc Ph. 26 Nam 0008VB3667 09/02/17 11/03/17 83 Lê Hồng Ph. 54 Nam 0009VB0942 29/08/17 05/10/17 84 Nguyễn Hồng Ph. 47 Nam 0008VB0744 06/11/16 12/12/16 85 Bùi Anh Qu. 18 Nam 0010VB2463 28/06/18 17/07/18 86 Nguyễn Văn Qu. 57 Nam 0008VB9099 12/07/17 21/08/17 87 Nguyễn Viết Qu. 21 Nam 0008VB9812 31/07/17 14/09/17 88 Trần Ngọc S. 29 Nam 0009VB1784 21/09/17 07/10/17 89 Nguyễn Thị S. 42 Nữ 0007VB8097 22/08/16 26/10/16 90 Phạm Nam S. 25 Nam 0008VB7597 05/06/17 14/06/17 91 Lê Văn S. 41 Nam 0008VB2286 21/12/16 23/01/17 92 Trần Văn T. 29 Nam 0008VB0141 18/10/16 31/10/16 93 Tạ Thị T. 42 Nữ 0008VB5955 18/04/17 01/05/17 94 Phùng Quang T. 27 Nam 0008VB6677 10/05/17 01/06/17 95 Lê Thị T. 38 Nữ 0008VB5365 03/04/17 18/05/17 96 Hoàng Thị T. 51 Nữ 0008VB3824 14/02/17 02/03/17 97 Nguyễn Ngọc T. 19 Nam 0009VB1154 05/09/17 21/09/17 98 Bùi Hữu T. 58 Nam 0010VB2630 02/07/18 12/07/18 99 Lường Văn T. 32 Nam 0008VB1814 07/12/16 24/01/17 100 Nguyễn Tiến T. 25 Nam 0008VB2186 18/12/16 07/01/17 101 Vũ Đình T. 24 Nam 0009VB2332 07/10/17 03/11/17 102 Xa Văn Th. 34 Nam 0010VB2568 02/07/18 06/08/18 103 Nguyễn Hồng Th 33 Nam 0008VB1763 06/12/16 24/01/17 104 Nguyễn Văn Th. 36 Nam 0010VB1151 02/06/18 17/06/18 105 Đặng Văn Th. 37 Nam 0008VB8255 20/06/17 28/07/17 106 Trần Thị Th. 33 Nữ 0008VB7343 30/05/17 25/07/17 107 Bùi Văn Th. 38 Nam 0008VB5488 06/04/17 30/06/17 108 Đỗ Dăng Th. 41 Nam 0009VB0687 22/08/17 18/09/17 109 Nguyễn Xuân Th. 24 Nam 0008VB1816 07/12/16 11/01/17 110 Nguyễn T Trung Th. 46 Nữ 0010VB0949 28/05/18 18/06/18 111 Đỗ Thị Th. 34 Nữ 0010VB2420 27/06/18 07/07/18 112 Hoàng Thị Tr. 25 Nữ 0008VB2170 16/12/16 20/01/17 113 Lý thị Đài Tr. 23 Nữ 0007VB8530 05/09/16 13/10/16 114 Lương Quang Tr. 34 Nam 0009VB1578 16/09/17 24/11/17 115 Trần Văn Tr. 24 Nam 0008VB6076 22/04/17 29/05/17 116 Hà Thế Tr. 21 Nam 0008VB1264 22/11/16 12/12/16 117 Bùi Thành Tr. 34 Nam 0008VB6090 23/04/17 13/05/17 118 Phạm Quang Tr. 39 Nam 0009VB1595 17/09/17 27/11/17 119 Vũ Quý Tr. 21 Nam 0008VB7611 08/08/16 05/10/16 120 Lê Viết Tr. 35 Nam 0010VB1077 31/05/18 06/07/18 121 Bùi Thị V. 31 Nữ 0010VB2841 06/07/18 10/08/18 122 Bùi Văn V. 25 Nam 0007VB0717 04/11/16 27/12/16 123 Trần Văn V. 32 Nam 0008VB2435 26/12/16 09/01/17 124 Phan Mạnh V. 30 Nam 0009VB2197 03/10/17 27/10/17 BỆNH VIỆN BỎNG QUỐC GIA XÁC NHẬN: Nghiên cứu sinh Phan Quốc Khánh đã nghiên cứu về nội dung: “Nghiên cứu đặc điểm rối loạn chuyển hóa và ứng dụng một số liệu pháp điều trị trên bệnh nhân bỏng nặng” trên 124 bệnh nhân trong danh sách tại Bệnh viện Bỏng Quốc Gia Bệnh viện đồng ý cho nghiên cứu sinh được sử dụng các số liệu có liên quan trong bệnh án để công bố trong công trình luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 CHỈ HUY KHOA TRƯỞNG PHÒNG KHTH Điểm 0 1 2 3 4 Hô hấp Pa02/Fi02 > 400 ≤ 400 ≤ 300 ≤ 200 ≤ 100 Đông máu Tiểu cầu G/L > 150 ≤ 150 ≤ 100 ≤ 50 ≤ 20 Gan Bilirubin µmol/l < 20 20 - 32 33 - 101 102 - 204 > 204 Tim mạch Tụt huyết áp Không tụt HA HATB < 70 mmHg Dopamin ≤ 5 hoặc Dobutamin Dopamin > 5 hoặc Adre ≤ 0,1 hoặc Nora ≤ 0,1 Dopamin > 15 hoặc Adre > 0,1 hoặc Nora > 0,1 Thần kinh Điểm Glasgow 15 13 - 14 10 - 12 6 - 9 < 6 Thận Creatinin µmol/l hoặc lưu lượng nước tiểu < 110 110 - 170 171- 229 300 – 400 hoặc < 500ml/ngày > 440 hoặc < 200ml/ngày Phụ lục 3: BẢNG ĐIỂM SOFA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Hà Nội, ngày tháng năm ĐƠN TỰ NGUYỆN DÙNG THUỐC PROPRANOLOL Tên tôi là (hoặc người đại diện hợp pháp của bệnh nhân)............................. ............................................................................................................................. Là ...................................của bệnh nhân.............................................................. Hiện đang điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác. Sau khi nghe bác sỹ giải thích về những lợi ích cũng như những tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc Propranolol điều trị kết hợp theo đơn của bác sỹ cho bệnh nhân............................................................................................ Tôi đồng ý dùng thuốc propranolol cho bệnh nhân, nếu có gì xẩy ra do tác dụng không muốn của thuốc, tôi và gia đình chấp nhận và không có khiếu kiện gì. Lưu ý: Bệnh nhân được tài trợ tiền sử dụng thuốc Propranolol. Bệnh nhân (hoặc đại diện hợp pháp của bệnh nhân)
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_roi_loan_chuyen_hoa_va_tac_dung.docx
- BìaTóm tắt luận án tiếng anh Khánh.docx
- Tóm tắt luận án Khánh.docx
- Tóm tắt luận án tiếng anh Khánh.docx
- TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.docx