Luận án Nghiên cứu điều trị lệch lạc xương hàm loại iii bằng phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên - Hàm dưới
Chúng tôi đã kéo dài đường cắt mặt ngoài xương hàm dưới ra trước đến mặt gần răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Kỹ thuật này có nhiều ưu điểm: Diện tích tiếp xúc xương tăng lên đáng kể, cho kết quả lành thương tốt hơn, đặc biệt, sự chồng xương được đảm bảo mà không cản trở vùng cố định xương trong những trường hợp trượt với mức độ lớn. Sự kháng cơ học được giảm với việc kéo dài ra trước của đường cắt xương, giảm gánh nặng trên nẹp kết hợp xương. Kết hợp xương được thực hiện thông qua một nẹp 2,0 mm và các vít xuyên qua một bản xương vỏ (5 đến 7mm), được đặt ở vùng cành ngang xương hàm dưới. Do đường cắt xương dài nên các thao tác dễ dàng hơn (không phải xuyên qua da để vặn các vít) và bề mặt xương phẳng tạo thuận lợi cho việc kết hợp xương bằng vít và việc tháo nẹp vít kết hợp xương sau này cũng sẽ dễ dàng hơn. Trong trường hợp phải nhổ răng cối lớn thứ ba cùng lúc phẫu thuật, vùng cố định nằm xa ổ răng đã nhổ và không có ảnh hưởng đến quá trình kết hợp xương.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu điều trị lệch lạc xương hàm loại iii bằng phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên - Hàm dưới
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 eh&gf LÊ TẤN HÙNG NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ LỆCH LẠC XƯƠNG HÀM LOẠI III BẰNG PHẪU THUẬT XOAY PHỨC HỢP HÀM TRÊN - HÀM DƯỚI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI-2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 eh&gf LÊ TẤN HÙNG NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ LỆCH LẠC XƯƠNG HÀM LOẠI III BẰNG PHẪU THUẬT XOAY PHỨC HỢP HÀM TRÊN - HÀM DƯỚI Chuyên nghành: Phẫu thuật Hàm Mặt Mã số: 62.72.06.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN TÀI SƠN HÀ NỘI-2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án này là trung thực, chưa từng công bố. Tác giả LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn: Khoa, Bộ môn Phẫu thuật hàm mặt và Tạo hình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Phòng Sau đại học Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108 Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP.HCM Đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Tài Sơn đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận án. Xin chân thành cảm ơn: PGS. TS. Nguyễn Bắc Hùng TS. Vũ Ngọc Lâm Đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án. Cuối cùng, xin kính tặng ba mẹ người sinh thành và dạy dỗ con nên người. Tác giả Lê Tấn Hùng MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt A A point - Subspinal Điểm A - Điểm sau nhất của xương ổ răng hàm trên Ar Articulare Giao điểm nền xương bướm - phần sau cổ lồi cầu ANB A point:Nasion:B point angle Góc điểm A-Nasion-điểm B ANS Anterior Nasal Spine Gai mũi trước A point:Nasion:B point AO A point: Occlusal plane Đường nối điểm A đến mặt phẳng khớp cắn B B point - Supramental Điểm B - Điểm sau nhất của xương ổ răng hàm dưới Ba Basion Điểm thấp nhất trên viền trước của lỗ lớn xương chẩm. BaN Basion: Nasion plane Mặt phẳng đi qua điểm Ba-Nasion BN Bệnh nhân BO B point: Occlusal plane line Đường nối điểm B đến mặt phẳng khớp cắn BSSO Bilateral sagittal split osteotomy Phương pháp chẻ dọc ngành lên hai bên C Cervical Point Điểm giao nhau giữa cằm - cổ CCR Counter-Clockwise Rotation Xoay ngược chiều kim đồng hồ CR Clockwise Rotation Xoay theo chiều kim đồng hồ CT Conventional treatment Điều trị truyền thống Cm Columella point Điểm trước nhất của trụ mũi DPA Descending Palatine Artery Động mạch khẩu cái xuống FH Frankfort horizontal plane Mặt phẳng ngang Frankfort G’ Soft tissue Glabella Điểm Glabella mô mềm- điểm nhô nhất mô mềm vùng trán trên mặt phẳng dọc giữa Gn Gnathion Điểm trước nhất và dưới nhất của cằm trên mặt phẳng dọc giữa Go Gonion Điểm sau nhất và dưới nhất của góc hàm IVRO Intraoral vertical ramus osteotomy Phương pháp cắt xương dọc cành đứng XHD LOP Low Occlusal Plane Mặt phẳng khớp cắn thấp MMC Maxillomandibular Complex Phức hợp xương hàm trên-hàm dưới Ls Labrale superius Điểm nhô trước nhất của đường viền môi trên trên mặt phẳng dọc giữa Li Labrale inperius Điểm nhô trước nhất của đường viền môi dưới trên mặt phẳng dọc giữa Me Menton Điểm dưới nhất của cằm trên mặt phẳng dọc giữa Me’ Soft tissue Menton Điểm dưới nhất của mô mềm vùng cằm MMCT Maxillomandibular Complex Tracing Hình vẽ nét phức hợp xương hàm trên-hàm dưới MP Mandibular Plane Mặt phẳng hàm dưới N Nasion Điểm nằm ở đường khớp trán mũi N’ Soft tissue Nasion Điểm sau nhất của mô mềm vùng khớp mũi-trán trên mặt phẳng dọc giữa NA Nasion- A point Đường thẳng nối điểm Nasion đến điểm A Or Orbital Điểm thấp nhất của bờ dưới hốc mắt trên phim nhìn nghiêng OM Occlusal Mandibular plane angle Góc mặt phẳng khớp cắn-mặt phẳng hàm dưới OP Occlusal Plane Mặt phẳng khớp cắn OT Original Tracing Hình vẽ nét gốc PNS Posterior Nasal Spine Gai mũi sau Pog Skeletal Pogonion Pogonion xương - điểm trước nhất của cằm trên mặt phẳng dọc giữa Pog’ Soft tissue Pogonion Pogonion mô mềm - điểm trước nhất của mô mềm vùng cằm trên mặt phẳng dọc giữa Po Porion Điểm cao nhất của bờ trên ống tai ngoài PP Palatal Plane Mặt phẳng khẩu cái PT Phẫu thuật PTV Phẫu thuật viên PTCH Phẫu thuật chỉnh hình S Sella Turnica Điểm giữa hố yên xương bướm trên mặt phẳng dọc giữa. Sn Subnasal Điểm giao nhau dưới chân mũi và môi trên trên mặt phẳng dọc giữa SN Sella: Nasion plane Mặt phẳng đi qua Sella-Nasion (nền sọ trước) SNA Sella-Nasion-A point angle Góc Sella-Nasion-điểm A SNB Sella-Nasion-B point angle Góc Sella-Nasion-điểm B Stms Stomion Superius Điểm dưới nhất môi đỏ của môi trên Stmi Stomion Inperius Điểm trên nhất môi đỏ của môi dưới VME Vertical Maxillary Excess Tăng trưởng quá mức xương hàm trên VTO Visual Treatment Objective Mục tiêu điều trị nhìn thấy được XHD Xương hàm dưới XHT Xương hàm trên XPH HT-HD Xoay phức hợp hàm trên - hàm dưới X Giá trị trung bình (U1, NA) Upper incisor angle degree Góc răng cửa hàm trên (L1, NB) Lower incisor angle degree Góc răng cửa hàm dưới LIE Lower Incisor Edge Điểm cạnh cắn răng cửa hàm dưới UIE Upper Incisor Edge Điểm cạnh cắn răng cửa hàm trên LMD Lower Molar Distal Điểm xa nhất của răng cối lớn thứ nhất hàm dưới UMD Upper Molar Distal Điểm xa nhất của răng cối lớn thứ nhất hàm trên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Thay đổi mô cứng và mô mềm 38 Bảng 1.2: Thay đổi mô cứng và mô mềm sau 39 Bảng 1.3: Tâm xoay tại Pogonion 40 Bảng 3.1: Tỷ lệ nam nữ 63 Bảng 3.2: Phân bố nghề nghiệp 63 Bảng 3.3: Lý do phẫu thuật 64 Bảng 3.4: Các số đo trước phẫu thuật 64 Bảng 3.5: Lệch lạc xương hàm trước phẫu thuật 65 Bảng 3.6: Thời gian chỉnh nha trước phẫu thuật 66 Bảng 3.7: Loạn năng khớp thái dương hàm trước phẫu thuật 66 Bảng 3.8: Các số đo và sự thay đổi sau phẫu thuật 67 Bảng 3.9: Hiệu quả của phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên-hàm dưới theo chiều kim đồng hồ đối với sự thay đổi vị trí của răng-xương ổ răng, xương nền hàm trên 68 Bảng 3.10: Hiệu quả của phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên-hàm dưới theo chiều kim đồng hồ đối với sự thay đổi vị trí của răng-xương ổ răng, xương nền hàm dưới 70 Bảng 3.11: Hiệu quả của phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên - hàm dưới theo chiều kim đồng hồ đối với góc mũi môi và góc đường viền mặt 71 Bảng 3.12: Giá trị trung bình của góc mũi môi và góc đường viền mặt 71 Bảng 3.13: Sự thay đổi tương quan xương hàm trên, xương hàm dưới, răng cửa hàm trên, hàm dưới 72 Bảng 3.14: Sự vững ổn của răng-xương ổ răng, xương nền hàm trên sau phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên - hàm dưới theo chiều kim đồng hồ 73 Bảng 3.15: Sự vững ổn của răng-xương ổ răng, xương nền hàm dưới sau phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên - hàm dưới theo chiều kim đồng hồ ở thời điểm (T3 - T2) 74 Bảng 3.16: Thời gian đi học, làm việc lại 76 Bảng 3.17: Thời gian hoàn tất điều trị chỉnh nha 76 Bảng 3.18: Tình trạng khớp thái dương hàm sau phẫu thuật 76 Bảng 3.19: Kết quả về khớp cắn sau phẫu thuật 77 Bảng 3.20: Hài lòng về chức năng của bệnh nhân 78 Bảng 3.21: Kết quả vẻ đẹp khuôn mặt sau phẫu thuật 79 Bảng 3.22: Sự hài lòng của bệnh nhân về thẩm mỹ sau phẫu thuật 80 Bảng 3.23: Kết quả lâm sàng chung sau phẫu thuật 81 Bảng 3.24: Biến chứng trong phẫu thuật 82 Bảng 3.25: Biến chứng sớm sau phẫu thuật 83 Bảng 3.26: Thời gian theo dõi 85 Bảng 3.27: Biến chứng muộn sau phẫu thuật 85 Bảng 4.1: Tỷ lệ tái phát theo chiều ngang theo y văn 98 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1: Mức độ rối loạn khớp thái dương hàm sau phẫu thuật 77 Biểu đồ 3.2: Kết quả khớp cắn sau phẫu thuật 78 Biểu đồ 3.3: Sự hài lòng về chức năng của bệnh nhân 79 Biểu đồ 3.4: Kết quả vẻ đẹp khuôn mặt sau PT 80 Biểu đồ 3.5: Kết quả sự hài lòng của bệnh nhân về thẩm mỹ sau PT 81 Biểu đồ 3.6: Kết quả lâm sàng chung sau PT 82 Biểu đồ 3.7: Biến chứng ngay sau PT 84 Biểu đồ 3.8: Biến chứng sau PT 87 Sơ đồ 1: Tiến trình điều trị 62 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Khối xương mặt 3 Hình 1.2: Xương hàm trên bên trái mặt ngoài 3 Hình 1.3: Xương hàm trên nhìn từ mặt trong 4 Hình 1.4: Lệch lạc xương hàm loại III với xương hàm dưới lớn 11 Hình 1.5: Lệch lạc xương hàm loại III với xương hàm trên kém phát triển 12 Hình 1.6: Lệch lạc xương hàm loại III với hàm trên kém phát triển và hàm dưới nhô. 12 Hình 1.7: Lệch lạc xương hàm loại III có bù trừ xương ổ răng 13 Hình 1.8: Lệch lạc xương hàm loại III có bù trừ xương ổ răng 13 Hình 1.9: Tỉ lệ các tầng mặt 15 Hình 1.10: Đường thẩm mỹ S 15 Hình 1.11: Điểm chuẩn trên mô xương 16 Hình 1.12: Mặt phẳng của mô cứng 16 Hình 1.13: Mặt phẳng khớp cắn Steiner chia đôi phần chập nhau của các răng cối lớn thứ nhất và răng cối nhỏ thứ nhất. 17 Hình 1.14: Mặt phẳng khớp cắn và tương quan của nó 17 Hình 1.15: Mặt phẳng của mô cứng và góc của mô cứng 17 Hình 1.16: Chiều cao tầng mặt 18 Hình 1.17: Vị trí cằm (mô xương) 18 Hình 1.18: Các điểm chuẩn trên mô mềm 19 Hình 1.19: Góc mũi môi và góc đường viền mặt 20 Hình 1.20: Đường cắt xương hàm trên 22 Hình 1.21: Động mạch bị cắt ngang khi phẫu thuật Le Fort I 23 Hình 1.22: Tỉ lệ thay đổi mô mềm hàm trên 24 Hình 1.23: Cắt xương ổ răng cửa hàm dưới 24 Hình 1.24: Cắt cành ngang xương hàm dưới 25 Hình 1.25: Cắt cành cao xương hàm dưới 25 Hình 1.26: Cắt xương sau răng cối hàm dưới 25 Hình 1.27: Các kiểu cắt xương dưới lồi cầu 25 Hình 1.28: Cắt xương kiểu L và C ngược 26 Hình 1.29: Cắt dọc cành cao XHD 26 Hình 1.30: Chẻ dọc cành cao 26 Hình 1.31: Các phương pháp chẻ dọc cành cao 27 Hình 1.32: Tỉ lệ thay đổi mô mềm hàm dưới 28 Hình 1.33: Chẻ xương xấu 29 Hình 1.34: Điều trị lệch lạc xương hàm loại III theo kỹ thuật truyền thống 34 Hình 1.35: Hình vẽ nét phim minh họa những thay đổi răng-xương ổ. 36 Hình 1.36: Thay đổi mặt phẳng khớp cắn 37 Hình 1.37: Tâm xoay đặt tại gai mũi trước (ANS) 38 Hình 1.38: Tâm xoay tại rìa cắn răng cửa hàm trên 39 Hình 1.39: Khi xoay MMC xung quanh Pog 40 Hình 2.1: Phim sọ nghiêng 44 Hình 2.2: Máy khoan Aesculap 45 Hình 2.3: Tay và lưỡi cưa 45 Hình 2.4: Dụng cụ phẫu thuật xương hàm dưới 45 Hình 2.5: Dụng cụ phẫu thuật xương hàm trên 45 Hình 2.6: Các điểm mốc giải phẫu trên 47 Hình 2.7: Góc răng cửa hàm trên 48 Hình 2.8: Góc răng cửa hàm dưới 48 Hình 2.9: Góc SNA 48 Hình 2.10: Góc SNB 48 Hình 2.11: Góc mũi môi và góc đường viền mặt 49 Hình 2.12: Lập kế hoạch dự kiến phẫu thuật 50 Hình 2.13: Lên giá khớp 51 Hình 2.14: Rạch niêm mạc hàm trên 52 Hình 2.15: Đánh dấu điểm tham chiếu 53 Hình 2.16: Đường cắt xương tạo thành hình chêm 53 Hình 2.17: Đục tách rời chỗ nối chân bướm hàm 54 Hình 2.18: Lấy xương quanh bó mạch thần kinh khẩu cái xuống và đặt phức hợp XHT-XHD vào vị trí mới 54 Hình 2.19: Kết hợp xương hàm trên 55 Hình 2.20: Khâu thu hẹp nền mũi, cánh mũi 55 Hình 2.21: Rạch niêm mạc hàm dưới 56 Hình 2.22: Đường cắt xương hàm dưới 56 Hình 2.23: Chẻ dọc xương hàm dưới 56 Hình 4.1: Tam giác được dựng qua ANS, Pog, PNS với tâm xoay tại ANS 94 Hình 4.2: Sử dụng mũi khoan tròn đường kính 5mm để cắt mặt trong xương hàm dưới 101 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Kỹ thuật phẫu thuật đường cắt BSSO cải tiến Chúng tôi đã kéo dài đường cắt mặt ngoài xương hàm dưới ra trước đến mặt gần răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Kỹ thuật này có nhiều ưu điểm: Diện tích tiếp xúc xương tăng lên đáng kể, cho kết quả lành thương tốt hơn, đặc biệt, sự chồng xương được đảm bảo mà không cản trở vùng cố định xương trong những trường hợp trượt với mức độ lớn. Sự kháng cơ học được giảm với việc kéo dài ra trước của đường cắt xương, giảm gánh nặng trên nẹp kết hợp xương. Kết hợp xương được thực hiện thông qua một nẹp 2,0 mm và các vít xuyên qua một bản xương vỏ (5 đến 7mm), được đặt ở vùng cành ngang xương hàm dưới. Do đường cắt xương dài nên các thao tác dễ dàng hơn (không phải xuyên qua da để vặn các vít) và bề mặt xương phẳng tạo thuận lợi cho việc kết hợp xương bằng vít và việc tháo nẹp vít kết hợp xương sau này cũng sẽ dễ dàng hơn. Trong trường hợp phải nhổ răng cối lớn thứ ba cùng lúc phẫu thuật, vùng cố định nằm xa ổ răng đã nhổ và không có ảnh hưởng đến quá trình kết hợp xương. Xoay phức hợp hàm trên-hàm dưới trong điều trị lệch lạc xương hàm loại III Nghiên cứu của chúng tôi khẳng định phương pháp xoay phức hợp hàm trên-hàm dưới theo chiều kim đồng hồ là một phương pháp điều trị chọn lựa để điều trị lệch lạc xương hàm loại III trong trường hợp điều trị truyền thống có kết quả không như mong đợi. Phương pháp điều trị này cho phép phẫu thuật viên lập kế hoạch điều trị chính xác góp phần đem lại kết quả cao trong điều trị lệch lạc xương hàm loại III. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo nghiên cứu của Chris Johnston 2006 [21], sai khớp cắn loại III chiếm tỷ lệ 1% đến 3% ở người Âu Mỹ. Đối với người châu Á, tỉ lệ này thường cao hơn. Ở người Việt Nam trưởng thành, tỉ lệ sai khớp cắn loại III là 21,7% [5] và hầu hết có nguyên nhân do lệch lạc xương hàm. Lệch lạc xương hàm loại III thường để lại rất nhiều hậu quả về thẩm mỹ và chức năng nếu không được điều trị đúng. Hầu hết bệnh nhân lệch lạc xương hàm loại III có các vấn đề răng-xương ổ răng và xương hàm. Những trường hợp nhẹ có thể được điều trị bằng chỉnh nha đơn thuần. Tuy nhiên, bệnh nhân đã qua giai đoạn tăng trưởng thường được điều trị bằng phẫu thuật chỉnh hàm ở xương hàm dưới, xương hàm trên hoặc cả hai hàm [3]. Điều trị bệnh nhân trưởng thành bị lệch lạc xương hàm loại III đòi hỏi phải bù trừ răng-xương ổ hoặc các thủ thuật chỉnh nha và phẫu thuật kết hợp nhằm đạt được một khớp cắn bình thường và cải thiện thẩm mỹ mặt (Chris Johnston, 2006) [21]. Trong cách lập kế hoạch điều trị truyền thống cho phẫu thuật chỉnh hàm, những sai lệch theo chiều trước-sau được chỉnh bằng cách đưa các xương hàm ra trước hoặc lùi sau dọc theo mặt phẳng khớp cắn hiện hữu. Nguyên tắc này không phải lúc nào cũng tạo ra những kết quả thẩm mỹ tối ưu (I Ming Tsai, 2010) [57]. Năm 1994, Larry Wolford [83] đã giới thiệu thiết kế phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên-hàm dưới theo chiều kim đồng hồ để điều trị cho những bệnh nhân bị lệch lạc xương hàm loại III có mặt phẳng khớp cắn thấp. Năm 2006, Johan Reyneke [65] đã chứng minh đây là kỹ thuật có độ ổn định cao và có kết quả thẩm mỹ tuyệt vời. Ngày nay, kỹ thuật này đã được ứng dụng và phát triển mạnh trên thế giới, đặc biệt tại các quốc gia Đông Á, nơi mà lệch lạc xương hàm loại III chiếm tỷ lệ rất cao như Hàn Quốc (Hoon Jin, 2006) [50], Nhật Bản (Akira, 2009) [6], Đài Loan (I Ming Tsai, 2012) [57]. Qua tham khảo y văn trong nước, chúng tôi chưa thấy có công trình nghiên cứu nào được công bố về thiết kế điều trị này. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu điều trị lệch lạc xương hàm loại III bằng phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên-hàm dưới”. Công trình này nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên-hàm dưới theo chiều kim đồng hồ đối với sự thay đổi vị trí của răng-xương ổ răng, xương nền hàm trên, hàm dưới và mô mềm trong điều trị lệch lạc xương hàm loại III. Đánh giá sự vững ổn của răng-xương ổ răng, xương nền hàm trên, hàm dưới trong phẫu thuật xo ... rt I Osteotomy With Maxillary Advancement: A Comparison of Combined Wire Fixation and Rigid Fixation”, J. Oral Maxillofac Surg. 53, pp.243-248. Massimo P., Corrado T., Fabio C. (2007), “Intraoperative Awakening of the Patient during Orthognathic Surgery: A Method to Prevent the Condylar”, J. Oral Maxillofac Surg. 65, pp.109-114. Massimo P., Fabio C., Roberto C. (2004), “Stability of Skeletal Class III Malocclusion After Combined Maxillary and Mandibular Procedures: Rigid Internal Fixation Versus Wire Osteosynthesis of the Mandible”, J. Oral Maxillofac Surg. 62, pp.169-181. Meredith A., Jose M., Janae D. (1998), “Neurosensory Deficit and Functional Impairment After Sagittal Ramus Osteotomy: A Long-Term Follow-Up Study”, J. Oral Maxillofac Surg. 56, pp.1231-1235. Micha P., Leon A., Amir A. K. (2004),“Comparing the Effects of V-Y Advancement Versus Simple Closure on Upper Lip Aesthetics After Le Fort I Advancement”, J. Oral Maxillofac Surg. 62, pp.315-319. Michael D. H. (1999), “Factors Influencing Condylar Position After the Bilateral Sagittal Split Osteotomy Fixed With Bicortical Screws”, J. Oral Maxillofac Surg. 57(6), pp.650-4. Mosbah (2003), “Miniplate removal in trauma and orthognathic surgery—a retrospective study”, Oral Maxillofac. Surg. 32, pp.148–151. Myron R. T. (1995), “Orthognathic Surgery Versus Orthodontic Camouflage in the Treatment of Mandibular Deficiency”, J. Oral Maxillolac Surg. 9, 53, pp.572-578. Netter F. H. (2004), Atlas giải phẫu người. NXB Y học, 4, tr. 31-49. Olindo P., Stefano F., Guido L. (2003), “False Aneurysm of the Sphenopalatine Artery After a Le Fort I Osteotomy: Report of 2 Cases”, J. Oral Maxillofac Surg. 61, pp.520-524. Omar A. (1999), “Antibiotic Prophylaxis in Orthognathic Surgery: A 1 -Day Versus 5-Day Regimen”, J. Oral Maxillofoc Surg. 57, pp.230-232. Panula, Somppi, Finne, Oikarinen (2000), “Effects of orthognathic surgery on temporomandibular joint dysfunction. A controlled prospective 4-year follow-up study”, Int. J. Oral Maxillofac. Surg. 29, pp.183-187. Patrick J. L., Brinks A., Peter D. W. (2001), “Soft Tissue Changes of the Upper Lip Associated With Maxillary Advancement in Obstructive Sleep Apnea Patients”, J. Oral Maxillofac Surg. 59, pp.151-156. Peter D. C. (1994), “Occlusal plane alteration in orthognathic surgery- part II: Long- term stability of results”, .Am. J. Orthod Dentofacial Orthop. 106(4), pp.434-40. Ralf K. W. S. (2002), “Landmark identification on direct digital versus film-based cephalometric radiographs: A human skull study”, Am. J. Orthod Dentofacial Orthop. 122(6), pp.635-42. Richard C. E., Kevin D. K., Barry L. E. (2001), “The Fate of Resorbable Poly-L-Lactic/Polyglycolic Acid (LactoSorb) Bone Fixation Devices in Orthognathic Surgery”, J. Oral Maxillofac Surg. 59, pp.19-25. Robert M. D., Kenneth C. B., Timothy W. H. (2000), “The Effect of Hypotensive Anesthesia on Blood Loss and Operative Time During Le Fort I Osteotomies”, J. Oral Maxillofac Surg. 58, pp. 834-839. Robinson (2005), "Orthognathic Surgery", J. Oral Maxillofac Surg. 56, pp.153-157. Rodella (2011), “A review of the mandibular and maxillary nerve supplies and their clinical relevance”, Archives of Oral Biology 57, pp.323–334. Russell A., Kenneth O. P., Harold K. T. (2003), “A Biologic Model for Assessment of Osseous Strain Patterns and Plating Systems in the Human Maxilla, J. Oral Maxillofac Surg. 61, pp.79-88. Saitoh K. (2004), "Long-term changes in pharyngeal airway morphology after mandibular setback surgery", Am. J. Orthod. Dentofacial Orthop. 125(5), pp.556-561 Splinter, Bosco (1996), “Induced Hypotensive Anesthesia for Adolescent Orthognathic Surgery Patients”, J. Oral Maxillofac Surg. 54, pp.580-683. Stefan B., John E. B., Sten I. (1998), “Stability of Le Fort I Osteotomy with Advancement: A Comparison of Single Maxillary Surgery and a Two-Jaw Procedure”, J. Oral Maxiilofac Surg. 56, pp.1029-1033. Stefan S. M. (2001), “A Prospective Electromyographic and Computer-Aided Thermal Sensitivity Assessment of Nerve Lesions After Sagittal Split Osteotomy and Le Fort I Osteotomy”, J. Oral Maxillofac Surg. 59(2), pp.128-38. Stephen J. C. (1996), “The Use of a Fibrin Sealant to Control Intraoperative Bleeding During a Le Fort 1 Osteotomy: Report of a Case”, J. Oral Maxillofac Surg. 54, pp.1014-1016. Sven E. N., Steen S. P., John J. (1996), “An Extended Le Fort I Osteotomy for Correction of Midface Hypoplasia: A Modified Technique and Results in 35 Patients”, J. Oral Maxillofac Surg. 54, pp.1297-1304. Tae-Geon K., Yoshihide M., Katsuhiro M. (2002), “Reproducibility of Maxillary Positioning in Le Fort I Osteotomy: A 3-Dimensional Evaluation”, J. Oral Maxillofac Surg. 60, pp.287-293. Tamara J., Benjamin L. C., Dale B. (2001), “Human Gingival and Pulpal Blood Flow During Healing After Le Fort I Osteotomy”, J. Oral Maxillofac Surg. 59, pp.2-7. Teerijoki-Oksa (2002), “Risk factors of nerve injury during mandibular sagittal split osteotomy”, J. Oral Maxillofac. Surg. 31, pp. 33–39. Tiner, Joseph E. V. S., John P. S. (1997), “Life-Threatening, Delayed Hemorrhage After Le Fort I Osteotomy Requiring Surgical Intervention: Report of Two Cases”, J. Oral Maxillofac Surg. 55, pp. 91-93. Tomohiro Y. (2009), “Postoperative course after SSRO in mandibular asymmetries with or without MMF”, Oral Maxillofac Surg. 13, pp.27–31. Tsuji, Noguchi, Shigematsu (2006), “A new navigation system based on cephalograms and dental casts for oral and maxillofacial surgery”. Int. J. Oral Maxillofac. Surg. 35, pp. 828–836. Thomas B. D., Robert A. B., Michael C. N. (1997), “Maxillary Perfusion During Le Fort I Osteotomy After Ligation of the Descending Palatine Artery”, J. Oral Maxillofac Surg. 55, pp.51-55. Thomas B. D., Robert A. B., Richard E. P. (1996), “The Effect of Local Anesthesia With Vasoconstrictor on Gingival Blood Flow During Le Fort I Osteotomy”, J. Oral Mmillofac Surg. 54, pp.810-814. Trawitzki, Dantas, Mello-Filho (2006), “Effect of treatment of dentofacial deformities on the electromyographic activity of masticatory muscles”, Int. J. Oral Maxillofac. Surg. 35, pp.170–173. Troulis, Nahlieli, Castano (2000), “Minimally invasive orthognathic surgery endoscopic vertical ramus osteotomy”, Int. J. Oral Maxillofac. Surg. 29, pp.239-242. Ueki, K. N., Takatsuka Y. (2001), “Plate fixation after mandibular osteotomy”, Int. J. Oral Maxillofac. Surg. 30, pp. 490–496. Ueki, M., Shimada, Nakagawa (2007), “Changes in occlusal force after mandibular ramus osteotomy with and without Le Fort I osteotomy”, Int. J. Oral Maxillofac. Surg. 36, pp. 301–304. Ueki, Nakagawa, Marukawa (2005), “Changes in condylar long axis and skeletal stability after bilateral sagittal split ramus osteotomy with poly-L-lactic acid or titanium plate fixation”, Int. J. Oral Maxillofac. Surg. 34, pp.627–634. Walinder S. D. (2008), “Comparison of titanium and resorbable copolymer fixation after Le Fort I maxillary impaction”, Am. J. Orthod Dentofacial Orthop. 134(1), pp.67-73. Xia, S., Wang Y., Tideman (2000), “Computer-assisted three-dimensional surgical planning and simulation: 3D virtual osteotomy”, Int. J. Oral Maxillofac. Surg. 29, pp. 11-17. Yong-Ha K. (2009), “Facial Contouring Surgery for Asians”, Semin Plast Surg. 23, pp.22–31. Yong-Ming C., Leonard B., Yu-Ray C. (2009), “Bimaxillary Protrusion: An Overview of the Surgical-Orthodontic Treatment”, Semin Plast Surg. 23, pp.32–39. PHỤ LỤC 1 BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐIỀU TRỊ LỆCH LẠC XƯƠNG HÀM LOẠI III BẰNG PHẪU THUẬT XOAY PHỨC HỢP HÀM TRÊN-HÀM DƯỚI Họ tên: Tuổi: Giới: Nam Nữ Địa chỉ: Điện thoại Ngày nhập viện Số hồ sơ nhập viện 1. Thông tin trước phẫu thuật Thời gian chỉnh nha trước PT (tháng/năm). Số hồ sơ chỉnh nha BS chỉnh nha hoặc nơi chỉnh nha (nếu có nhiều BS điều trị) Lý do thúc đẩy phẫu thuật Đánh giá tình trạng tâm lý Tiền sử viêm xoang hàm Vấn đề sức khỏe toàn thân 1.1 Khám mặt lâm sàng 1.1.1 Mặt nhìn thẳng Cân xứng qua đường giữa: mắt, mũi, môi, cằm Có Không , (lệch P hay T) Tương quan 3 tầng mặt (bằng nhau) Khoảng cách góc mắt trong (32±3mm) Chiều rộng nền mũi (= góc mắt trong ±2mm) Tình trạng thông khí mũi Chiều cao môi trên (nam: 20-22mm, nữ: 18-20mm) Chiều cao môi dưới (gấp hai lần môi trên) Độ hở răng cửa: - Tư thế nghỉ (2-3mm) - Lộ nướu khi cười tối đa (nam: 1-2mm; nữ: 2-3mm) Chênh lệch mặt phẳng khớp cắn Đường giữa răng cửa HT – đường giữa mặt Đường giữa răng cửa HD – răng cửa HT Điểm giữa cằm so với đường giữa mặt 1.1.2 Mặt nhìn nghiêng Tương quan tầng mặt giữa và dưới (bằng nhau) Chiều cao môi trên (1/3 chiều cao tầng mặt dưới) Chiều cao môi dưới (2/3 chiều cao tầng mặt dưới) Góc mũi môi (900 - 1100) Vị trí viền môi trên (ở trước điểm dưới mũi: 1-3mm) Nhô cằm (sau đường thẳng từ dưới mũi, vuông góc với mặt phẳng Frankfort lâm sàng 3±3mm) Độ sâu rãnh môi – cằm (4mm) Đường thẩm mỹ S Góc cổ - hàm dưới (1000 ±70) 1.2 Khám răng lâm sàng Phân loại khớp cắn Răng 6 (P) Răng 3 (P) Răng 3 (T) Răng 6 (T) OB (1-3mm) OJ (1-3mm) Mô nha chu Bình thường Viêm nướu Viên nha chu Khớp thái dương hàm Bình thường Loạn năng khớp 1.3 Phân tích đo sọ Nền sọ bình thường: SNA (820, VN: 840) SNB (800) ANB Dị dạng so mặt Độ sâu XHT (FH-NA: 900 ± 30) Độ sâu XHD (FH-NB: 880 ± 30) Chiều cao xương mặt (N-A = A-Me) Độ nhô Pogonion – NB (4 ± 2mm) Chiều dài XHD: Ar-Pg (115 ± 5mm) SN-Frankfort (60) Góc mp Nhai – FH (80 ± 40) Góc mp Nhai – SN (140, người VN = 90) Góc mp HD: GoGn-SN (21±30, VN:320) Góc răng cửa hàm trên – NA (220, VN: 250) Góc răng cửa hàm dưới – NB (250, VN: 290) Góc răng cửa HT-HD (1230, VN: 1310) Độ dầy môi trên = môi dưới = vùng cằm (tại điểm Pg) Há miệng tối đa Lệch hàm khi há ngậm 1.4 Kế hoạch điều trị Hàm trên Hàm dưới Cằm 2. Thông tin sau phẫu thuật 2.1 Biến chứng Trong lúc PT Trong thời gian nằm viện Sau khi xuất viện: 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng Sau 1 năm 2.2 Thời gian thử nghiệm cảm giác thần kinh (+) 2.3 Tái phát (răng, xương) PHỤ LỤC 2 PHIẾU THEO DÕI BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ LỆCH LẠC XƯƠNG HÀM LOẠI III BẰNG PHẪU THUẬT XOAY PHỨC HỢP HÀM TRÊN-HÀM DƯỚI (GIẤU TÊN) Thông tin trước phẫu thuật 1/ Thời gian chỉnh nha trước phẫu thuật (tháng) hoặc (năm) [nếu không nhớ rõ bao nhiêu tháng]. 2/ BS chỉnh nha hoặc nơi chỉnh nha [nếu có nhiều BS điều trị] 3/ Lý do nào thúc đẩy bạn quyết định phẫu thuật 1. Thẩm mỹ 2. Chức năng nhai 3. Cả hai 4/ Mức độ lo lắng tâm lý trước phẫu thuật 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không Trung bình Rất lo lắng 5/ Bạn có đau khớp thái dương hàm không? 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không Trung bình Rất đau Thông tin sau phẫu thuật 6/ Thời gian nằm viện (ngày) 7/ Thời gian cố định hàm (tuần) 8/ Loại phẫu thuật: Xoay phức hợp hàm trên-hàm dưới theo chiều kim đồng hồ 9/ Mức độ khó chịu với các triệu chứng sau phẫu thuật 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không Trung bình Rất khó chịu 10/ Thời gian bạn đi học (hay làm việc) trở lại (tuần) 11/ Bạn có nhận thấy bất kỳ sự cải thiện (khen ngợi) nào trong quan hệ của bạn với bạn bè, người thân: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không Trung bình Rất khen ngợi 12/ Nếu gặp người khác bị tình trạng giống bạn, bạn có khuyên họ phẫu thuật không? 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không khuyên Trung bình Chắc chắn khuyên nên PT 13/ Bạn có hài lòng với kết quả thẩm mỹ hiện tại không? 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không Trung bình Hoàn toàn hài lòng 14/ Bạn có đồng ý rằng so với toàn bộ lợi ích mà phẫu thuật mang lại, thì biến chứng tê môi, cằm tạm thời và những khó chịu sau phẫu thuật là không đáng kể và có thể chấp nhận được 1 2 3 4 5 Hoàn toàn đáng kể Trung bình Hoàn toàn không đáng kể 15/ Bạn có hài lòng về chức năng nhai (khớp cắn) hiện tại không? 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không Trung bình Hoàn toàn hài lòng 16/ Nếu bạn được quyết định lại từ đầu, bạn có đồng ý phẫu thuật như vậy không? (Sau khi trải qua giai đoạn khó chịu hậu phẫu để có được sự cải thiện về thẩm mỹ và khớp cắn như hiện tại) 1. Có 2. Không 17/ Nếu không bạn cho biết lý do: Không chịu đựng được ở giai đoạn đầu (tê môi, sưng nề, khó ăn uống do cố định hàm) Thời gian toàn bộ quá trình điều trị, kể cả chỉnh nha: kéo dài, nhưng kết quả cuối cùng không cải thiện nhiều. 18/ Thời gian phục hồi cảm giác: Răng trên: Không tê Có tê (tuần) Môi trên: Không tê Có tê (tuần) Môi dưới: Không tê Có tê (tuần) Cằm: Không tê Có tê (tuần) 19/ Bạn có đau khớp thái dương hàm sau khi phẫu thuật không? 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không Trung bình Rất đau 20/ Bạn có bị viêm xoang sau phẫu thuật không? 1. Có 2. Không PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH BỆNH NHÂN CA LÂM SÀNG CA LÂM SÀNG 1: BN nữ, 20 tuổi, lệch lạc xương hàm loại III với xương hàm dưới nhô trầm trọng, góc mặt phẳng hàm dưới thấp và chiều cao tầng mặt dưới tăng quá mức. Vùng quanh mũi bị lép và góc mũi môi nhọn, chiều cao tầng mặt dưới tăng quá mức (đặc biệt từ stomion đến menton mô mềm). Bệnh nhân được phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên hàm dưới theo chiều kim đồng hồ. Cách điều trị thay thế là phẫu thuật 1 hàm, chỉ cắt xương hàm dưới. Tuy nhiên, nó sẽ làm giảm thẩm mỹ mặt. Bệnh nhân từ chối phẫu thuật 1 hàm. Kế hoạch điều trị lấy bệnh nhân làm trung tâm sẽ mang lại lợi ích tối cao cho bệnh nhân. Thành công điều trị không chỉ đạt được mục đích điều trị đã xác định, mà còn đạt được mong đợi của bệnh nhân. Trước Sau Trước Sau Hình chụp sau điều trị cho thấy nét nhìn nghiêng mặt được cải thiện, góc mũi môi tăng đáng kể và loại bỏ được chiều cao tầng mặt dưới quá mức. Trước Sau Khớp cắn được hoàn tất ở tương quan răng nanh loại I. Tương quan độ cắn phủ và cắn chìa lý tưởng. Các kết quả ổn định 10 tháng sau khi tháo mắc cài. Trước Sau Trước Sau Phim Cephalo trước và sau phẫu thuật cho thấy phức hợp hàm trên-hàm dưới đã được xoay theo chiều kim đồng hồ với góc mặt phẳng khớp cắn tăng. CA LÂM SÀNG 2: BN nữ, 19 tuổi, lệch lạc xương hàm loại III với xương hàm dưới nhô trầm trọng, lệch trái, góc mặt phẳng hàm dưới thấp và chiều cao tầng mặt dưới tăng quá mức. Vùng quanh mũi bị lép và góc mũi môi nhọn, chiều cao tầng mặt dưới tăng quá mức (đặc biệt từ stomion đến menton mô mềm). Bệnh nhân được phẫu thuật xoay phức hợp hàm trên hàm dưới theo chiều kim đồng hồ. Cách điều trị thay thế là phẫu thuật 1 hàm, chỉ cắt xương hàm dưới. Tuy nhiên, nó sẽ làm giảm thẩm mỹ mặt. Bệnh nhân từ chối phẫu thuật 1 hàm. Trước Sau Hình chụp sau điều trị cho thấy nét nhìn nghiêng mặt được cải thiện, góc mũi môi tăng đáng kể và loại bỏ được chiều cao tầng mặt dưới quá mức Trước Sau Khớp cắn được hoàn tất ở tương quan răng nanh loại I. Tương quan độ cắn phủ và cắn chìa lý tưởng. Các kết quả ổn định 10 tháng sau khi tháo mắc cài. Trước Sau Phim panorex trước và sau phẫu thuật cho thấy góc hàm đã được cắt để tạo khuôn mặt thon gọn cho BN. Trước Sau Phim Cephalo trước và sau phẫu thuật cho thấy phức hợp hàm trên-hàm dưới đã được xoay theo chiều kim đồng hồ với góc mặt phẳng khớp cắn tăng.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dieu_tri_lech_lac_xuong_ham_loai_iii_bang.docx