Luận án Nghiên cứu độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có biến chứng bệnh lý thận mạn

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa Carbonhydrat mạn tính gây nhiều biến chứng cấp tính và mãn tính. Bệnh phát triển ngày càng gia tăng ở các nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.

Theo thông báo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF): Năm 2017 có 425 triệu người mắc bệnh ĐTĐ. Theo WHO, năm 2045 sẽ có 629 triệu người mắc bệnh ĐTĐ gia tăng tỷ lệ 48%

ĐTĐ đang trở thành gánh nặng đối với sự phát triển kinh tế. Năm 1997 thế giới đã phải chi 1030 tỷ đôla cho điều trị bệnh ĐTĐ, riêng nước Mỹ với 15 triệu người mắc bệnh ĐTĐ đã phải tiêu tốn 98,2 tỷ đôla. Ở các nước công nghiệp phát triển ĐTĐ thường chiếm từ 5-10% ngân sách dành cho ngành y tế [72].

 Bệnh nhân ĐTĐ có tỷ lệ tử vong do động mạch vành cao gấp 4 lần so với bệnh nhân không bị ĐTĐ [73]. ĐTĐ là một trong những nguyên nhân quan trọng gây bệnh lý thận mạn tính. Gần 40% bệnh nhân ĐTĐ có THA sẽ tiến triển tới suy thận giai đoạn cuối dẫn đến lọc máu ngoài thận, tỷ lệ tử vong do tim mạch trong bệnh thận giai đoạn cuối tăng 30 lần so với dân số nói chung [36], [79]. Các nguyên nhân gây tử vong do bệnh thận mạn có tới 44,4% là người ĐTĐ. Khi bệnh thận mạn ở người ĐTĐ xuất hiện sẽ làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch lên gấp 10 lần [81].

Các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh lý tim mạch do xơ vữa động mạch của bệnh thận đái tháo đường là tăng glucose huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tuổi đời trên 65 tuổi, giới tính nam, hút thuốc lá, tiền sử gia đình [63],[64].

 

docx 155 trang dienloan 3201
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có biến chứng bệnh lý thận mạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có biến chứng bệnh lý thận mạn

Luận án Nghiên cứu độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có biến chứng bệnh lý thận mạn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO	BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐỘ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ BIẾN CHỨNG BỆNH LÝ THẬN MẠN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO	BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐỘ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ BIẾN CHỨNG BỆNH LÝ THẬN MẠN
Chuyên ngành	: Nội tiết
Mã số	: 62720145
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đỗ Gia Tuyển
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Bộ môn Nội tổng hợp Trường Đại Học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Bệnh viện Nội Tiết, Khoa khám bệnh, Khoa Đái tháo đường, Khoa Tim mạch, Khoa Dinh Dưỡng Lâm sàng, Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Khoa Sinh hóa..., Phòng Kế Hoạch tổng hợp Bệnh viện Nội tiết tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành được nghiên cứu của mình. 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Gia Tuyển - Phó Chủ nhiệm Bộ môn Nội, Trưởng khoa Thận Tiết Niệu Bệnh viện Bạch Mai, Thầy hướng dẫn luận án, người thầy tôi hết sức kính trọng, đã tận tình đào tạo, và truyền cho tôi niềm say mê học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn to lớn tới PGS.TS Nguyễn Khoa Diệu Vân, Trưởng Khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai, và Phó trưởng Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội, Thầy hướng dẫn luận án, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
PGS.TS. Trần Ngọc Lương - Giám đốc Bệnh viện Nội tiết; TS.BS. Lê Quang Toàn - Trưởng khoa Đái Tháo Đường Bệnh viện Nội tiết Trung ương; PGS.TS. Nguyễn Thanh Thúy - Phó Chủ nhiệm Bộ môn Miễn dịch – Sinh lý bệnh Trường Đại học Y Hà Nội; GS.TS Thái Hồng Quang - Nguyên Chủ tịch Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam; GS.TS Ngô Quý Châu, Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Trưởng Bộ môn Nội tổng hợp, PGS .TS Nguyễn Khoa Diệu Vân - Nguyên trưởng khoa Nội Tiết – Đái tháo đường Bệnh viện Bạch Mai , phó chủ nhiệm Bộ môn Nội tổng hợp và các Thầy Cô trong Hội đồng, đặc biệt là các Thầy Cô phản biện đã dành nhiều thời gian, công sức để giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tập thể khoa Khám Bệnh Bệnh viện Nội tiết Trung ương đã giành cho tôi rất nhiều sự giúp đỡ và động viên trong suốt quá trình nghiên cứu này. 
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Gia đình, Cha Mẹ, chồng và hai con yêu quý cùng họ hàng, người thân và bạn bè đã luôn sát cánh, dành cho tôi sự yêu thương vô bờ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới các bệnh nhân thân yêu đã tin tưởng, hỗ trợ và hợp tác giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Ngọc Huyền, nghiên cứu sinh khóa 2012 – 2015 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Nội - Nội tiết, xin cam đoan:
1. 	Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS.Đỗ Gia Tuyển
2. 	Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
3. 	Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Huyền
CHỮ VIẾT TẮT
ACE	: Angiotensin-converting enzyme
ADA	: American Diabetes Association
AGEs	: Advanced glycation end products 
ApoE	: Apolipoprotein E
APOL1	: Apolipoprotein-L1
CTGF	: Connective tissue growth factor
DAG	: Diacylglycerol
DNA	: Acid deoxyribonucleic
ECGF	: Endothelial cell growth factor
ET	: Endothelin
NOS	: NO synthase
GF	: Growth factor
EGR-1	: Early growth response protein 1
EMPs	: Endothelial Microparticles
EPCs	: Endothelial Progenitor cells
FGF	: Fibrolast growth factor
HA	: Huyết áp
HLA- DR	: Human leucocyte antigens – DR
HPSE	: Heparanase
IL	: Interleukin
IMT	: Intima- Media - thickmess
INF –γ	: Interferon – γ
LD	: Low density lipoprotein
MAPK	: Mitogen – activated protein kinase
MDRD	: Modification of Diet in Renal Disease
MLCT	: Mức lọc cầu thận
NF – kB	: Nuclear factor kappa B
NO	: Nitrit oxide
PDGF	: Platelet derived growth factor
PAI-1	: Plasminogens Activator Inhibitor -1
PKC	: Protein kinase C
RAGE	: Receptor AGEs
ROS	: Reactive oxygen species
Sema 3G	: Semaphorin 3G
Stress oxidative	: Gánh nặng oxy hóa
TGF β 	: Transforming growth factor β
THA	: Tăng huyết áp
TNF	: Tumor necrosis factors
TSP 1	: Thrombospondin 1
VEGF	: Vascular endothelial growth factor
VLDL	: Very low density lipoprotein
LDL	: Low density lipoprotein
TBMMN	: Tai biến mạch máu não
BMMNB	: Bệnh mạch máu ngoại biên
ĐTĐ	: Đái tháo đường
BTM	: Bệnh thận mạn
MAU	: Microalbumin
MAC	: Macroalbumin
UKPDS	: United Kingdom Prospective Diabetes Study
NCEP	: National Cholesterol Education Program
TGPH	: Thời gian phát hiện
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1.1: 	Tiêu chuẩn xác định tổn thương thận ĐTĐ 	10
Bảng 1.2: 	Tiêu chuẩn phân độ bệnh thận mạn tính theo Hội Thận học Hoa kỳ 2002	10
Bảng 1.3: 	Đánh giá Bilan Lipid máu theo ATPIII (2004)	28
Bảng 1.4: 	Tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì 	29
Bảng 1.5. 	Theo Franceschi mức độ tắc hẹp động mạch cảnh được phân chia	41
Bảng 2.1: 	Phân loại THA theo JNC-8	47
Bảng 2.2: 	Tiêu chuẩn phân độ bệnh thận mạn tính theo Hội Thận học Hoa kỳ 2002	48
Bảng 2.3. 	Tiêu chuẩn xác định giai đoạn tổn thương thận ĐTĐ	49
Bảng 2.4: 	Phân loại mức độ rối loạn huyết động tại động mạch cảnh	57
Bảng 3.1: 	Phân bố về tuổi và giới trong các nhóm nghiên cứu	61
Bảng 3.2: 	Một số triệu chứng lâm sàng ở các bệnh nhân ĐTĐBTM và ĐTĐ mới chẩn đoán	62
Bảng 3.3. 	Chỉ số BMI trong các nhóm nghiên cứu	62
Bảng 3.4: 	So sánh tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian phát hiện bệnh và MAU(+)> 20 mg/l	63
Bảng 3.5: 	So sánh giá trị trung bình một số chỉ số của bệnh nhân tổn thương thận theo giai đoạn bệnh thận mạn	63
Bảng 3.6: 	Một số thông số huyết học của các nhóm nghiên cứu	64
Bảng 3.7. 	Một số thông số sinh hóa máu của các nhóm nghiên cứu	65
Bảng 3.8: 	So sánh các thông số Doppler động mạch cảnh	66
Bảng 3.9. 	So sánh độ dày trung bình lớp nội – trung mạc động mạch cảnh	68
Bảng 3.10. 	Độ dày NTM động mạch cảnh gốc theo nhóm tuổi trong các nhóm nghiên cứu:	69
Bảng 3.11: 	Độ dày NTM động mạch cảnh trung bình theo giới	70
Bảng 3.12. 	Độ dày NTM động mạch cảnh trong các nhóm nghiên cứu	71
Bảng 3.13. 	Độ dày nội trung mạc động mạch cảnh theo từng giai đoạn bệnh thận mạn	72
Bảng 3.14. 	So sánh độ dày NTM của động mạch cảnh theo sự thay đổi của huyết áp, giữa nhóm không có tăng huyết áp và nhóm có tăng huyết áp	73
Bảng 3.15: 	Tỷ lệ bệnh nhân có MXV trong các nhóm nghiên cứu	74
Bảng 3.16.	Vị trí mảng xơ vữa ĐMC trong các nhóm	74
Bảng 3.17: 	Tỷ lệ hẹp mạch phải các nhóm nghiên cứu	77
Bảng 3.18. 	Đánh giá về cấu trúc siêu âm của MXV trong các nhóm nghiên cứu	78
Bảng 3.19. 	Tương quan hồi quy tuyến tính đơn biến giữa độ dày NTM động mạch cảnh với các yếu tố nguy cơ xơ vữa mạch kinh điển	80
Bảng 3.20. 	Nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh theo các yếu tố khác nhau ở nhóm ĐTĐBTM	84
Bảng 3.21: 	Liên quan độ dày nội trung mạc ĐMC theo tình trạng hút thuốc ở nhóm ĐTĐBMT	85
Bảng 4.1. 	So sánh độ dày nội trung mạc động mạch cảnh gốc với các tác giả trên thế giới	102
Bảng 4.2. 	So sánh độ dày nội trung mạc động mạch cảnh gốc với các tác giả ở Việt Nam	103
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. 	Tương quan tuyến tính giữa tuổi với NTM ĐMC trung bình (A) và lớn nhất (B)	81
Biểu đồ 3.2. 	Tương quan tuyến tính giữa huyết áp tâm thu với NTM động mạch cảnh trung bình (A) và lớn nhất (B)	82
Biểu đồ 3.3. 	Tương quan tuyến tính giữa nồng độ homosystein huyết thanh với độ dày NTM động mạch cảnh trung bình (A) và lớn nhất (B)	82
Biểu đồ 3.4: 	Tương quan tuyến tính giữa logarit nồng độ MAU huyết thanh với NTM động mạch cảnh trung bình (A) và lớn nhất (B)	83
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: 	Hình ảnh siêu âm NTM ĐMC trên người bình thường	35
Hinh 1.2: 	Hình ảnh xơ vữa mạch cảnh có hẹp mạch	35
Hình 2.1: 	Vị trí siêu âm động mạch cảnh chung	55
Hình 2.2: 	Đo độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh	55
Hình 2.3. 	Máy siêu âm Aloka Prosound α7 đầu dò 8mHz	57
Hình 3.1: 	Hình ảnh siêu âm Doppler động mạch cảnh	75
Hình 3.2. 	Bệnh nhân Vũ Ngọc Tr, 66 tuổi, Hình ảnh hẹp mạch cảnh trong phải 80%	76
Hình 3.3. 	Bệnh nhân Hoàng Khắc T, 56 tuổi, Hình ảnh hẹp mạch cảnh trong trái 78%	76
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa Carbonhydrat mạn tính gây nhiều biến chứng cấp tính và mãn tính. Bệnh phát triển ngày càng gia tăng ở các nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Theo thông báo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF): Năm 2017 có 425 triệu người mắc bệnh ĐTĐ. Theo WHO, năm 2045 sẽ có 629 triệu người mắc bệnh ĐTĐ gia tăng tỷ lệ 48%
ĐTĐ đang trở thành gánh nặng đối với sự phát triển kinh tế. Năm 1997 thế giới đã phải chi 1030 tỷ đôla cho điều trị bệnh ĐTĐ, riêng nước Mỹ với 15 triệu người mắc bệnh ĐTĐ đã phải tiêu tốn 98,2 tỷ đôla. Ở các nước công nghiệp phát triển ĐTĐ thường chiếm từ 5-10% ngân sách dành cho ngành y tế [72].
	 Bệnh nhân ĐTĐ có tỷ lệ tử vong do động mạch vành cao gấp 4 lần so với bệnh nhân không bị ĐTĐ [73]. ĐTĐ là một trong những nguyên nhân quan trọng gây bệnh lý thận mạn tính. Gần 40% bệnh nhân ĐTĐ có THA sẽ tiến triển tới suy thận giai đoạn cuối dẫn đến lọc máu ngoài thận, tỷ lệ tử vong do tim mạch trong bệnh thận giai đoạn cuối tăng 30 lần so với dân số nói chung [36], [79]. Các nguyên nhân gây tử vong do bệnh thận mạn có tới 44,4% là người ĐTĐ. Khi bệnh thận mạn ở người ĐTĐ xuất hiện sẽ làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch lên gấp 10 lần [81].
Các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh lý tim mạch do xơ vữa động mạch của bệnh thận đái tháo đường là tăng glucose huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tuổi đời trên 65 tuổi, giới tính nam, hút thuốc lá, tiền sử gia đình [63],[64].
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng độ dày nội trung mạc động mạch cảnh là yếu tố chỉ điểm có liên quan đến bệnh lý tim mạch và đột quỵ và tử vong do mọi nguyên nhân trong tương lai ở bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn [16],[17],[18]. 
Siêu âm Doppler ĐMC là vị trí dễ thăm dò nhiều lần và là phương pháp chẩn đoán không xâm nhập, cho phép chúng ta đánh giá được hình thái tổn thương của động mạch (ĐM). có thể phát hiện quá trình XVĐM bằng cách đo độ dày lớp NTM động mạch cảnh là một yếu tố dự báo mạnh mẽ về tỷ lệ tử vong do tim mạch đặc biệt là tai biến mạch máu não có giá trị để phân tầng nguy cơ tim mạch như BMV, đột quỵ là hai nguyên nhân gây tử vong lớn nhất ở bệnh nhân ĐTĐ ở bệnh nhân ĐTĐ bệnh thận mạn [82].
Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu đánh giá được chức năng và hình thái lớp nội mạc mạch máu bằng phương pháp siêu âm. Các nghiên cứu đó đều cho thấy có thể chẩn đoán sớm được những tổn thương XVĐM trên siêu âm thông qua việc đánh giá bề dầy lớp nội trung mạc (NTM) động mạch cảnh [4],[83]. Nghiên cứu của Vigili de Kreutzenberg và cộng sự đã đưa ra sự kết hợp tổn thương mạch máu nhỏ và độ dày NTM ĐMC trên bệnh ĐTĐ nhanh chóng trở thành một phương pháp được chấp nhận để phát hiện bệnh xơ cứng động mạch toàn thân [20]. Ngoài ra, một số nghiên cứu chỉ ra rằng độ dày NTM ĐMC có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ có bệnh thận mạn [16],[21]. Ở Việt Nam những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về đo độ dày lớp NTM ĐMC ở bệnh nhân ĐTĐ, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá độ dày lớp nội trung mạc ĐMC ở người bệnh ĐTĐ có bệnh lý thận mạn. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm:
1. 	Khảo sát độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng bệnh thận mạn bằng siêu âm Doppler.
2. 	Tìm hiểu mối liên quan giữa độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh với một số yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch trong bệnh đái tháo đường.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa ĐTĐ:[87] 
ĐTĐ là một bệnh rối loạn chuyển hóa carbonhydrat mạn tính, do hậu quả của tình trạng thiếu hụt insulin tuyệt đối hoặc tương đối. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu cùng với các rối loạn về chuyển hóa glucid, lipid, protid.
Các rối loạn này có thể dẫn đến các biến chứng cấp và mạn tính, về lâu dài sẽ gây ra các biến chứng ở mạch máu lớn và mạch máu nhỏ.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường:
Theo tiêu chuẩn của ADA 2016 (Hiệp hội đái tháo đuờng Hoa Kỳ) bệnh nhân có 1 trong 3 tiêu chí sau [6].
* Glucose máu bất kỳ ≥ 200mg/dl (11,1mmol/L) có các triệu chứng của ĐTĐ (lâm sàng).
* Glucose máu lúc đói Go≥ 126mg/dl (≥7,0mmol/L) ít nhất sau 8 giờ không ăn.
* Glucose máu ≥ 11,1 mmol/L (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose.
1.2. Đái tháo đường và biến chứng mạn tính của ĐTĐ: [88] 
1.2.1. Biến chứng mạn tính:
Tất cả các biến chứng mạn tính ĐTĐ đều có thể gặp trong ĐTĐ typ1 cũng như typ2.
Nguyên nhân chính gây tử vong trong ĐTĐ typ1 là bệnh vi mạch nặng do thận, còn nguyên chính gây ra ĐTĐ typ2 là bệnh mạch máu lớn.
1.2.1.1. Bệnh lý mạch vành [24],[87],[88].
Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim có khi được phát hiện tình cờ, có khi dẫn đến suy tim, có thể dẫn đến tử vong. Có tới 75% bệnh nhân ĐTĐ bị mắc bệnh mạch vành.
Một số đặc điểm là nhồi máu cơ tim ở người ĐTĐ không điển hình như người bình thường. Bệnh nhân thường không có cơn đau thắt ngực, mà chỉ thấy mệt mỏi, tụt huyết áp...v.v.
Tử vong do bệnh mạch vành ở người ĐTĐ gấp 4 lần người không bị ĐTĐ mắc bệnh mạch vành.
1.2.1.2 Tai biến mạch máu não: (TBMMN)
TBMMN tiến triển dần dần hoặc đột ngột. TBMMN ở bệnh nhân ĐTĐ tăng gấp 2-3 lần so với người không bị ĐTĐ và khả năng sống sau tai biến cũng rất thấp. Tỷ lệ nhồi máu não thường gặp nhiều hơn so với xuất huyết não ở người ĐTĐ ở cùng độ tuổi [52].
1.2.1.3 Bệnh mạch máu ngoại biên: (BMMNB)
BMMNB thể hiện bằng viêm động mạch chi dưới dần dần hoại tử và cắt cụt đoạn chi là một biến chứng rất nặng của người bệnh ĐTĐ. Theo Farant , Lawrence Harkless và cộng sự có tới 5-15% bệnh nhân ĐTĐ bị cắt cụt chi. Bệnh nhân ĐTĐ bị cắt cụt chi dưới nhiều gấp 15 lần so với người không bị ĐTĐ, chiếm tới 45-70% tổng số các trường hợp cắt cụt chi. Sau 4 năm có trên 50% các trường hợp phải cắt nốt chân còn lại.
1.2.2. Bệnh thận do ĐTĐ:
Người ĐTĐ týp 2 có thể thấy tổn thương thận ngay từ khi mới phát hiện bệnh [73]. Tăng các sản phẩm tận của quá trình glycosyl hóa glucose, làm tăng các rối loạn lipid và tăng xơ vữa mạch làm nặng thêm rối loạn chức năng nội mô và kích hoạt xơ vữa mạch. Hơn thế nữa, sự tăng hình thành lipoprotein oxi hóa và kết dính, làm giảm cơ chế chống oxy hóa cũng góp phần làm phát triển và tăng lên của x ... 5(5), P. 87-88.
76.	National High Blood Pressure Education Program (2003), "Prevention, Detection, Evaluation, and Treatement of High Blood Pressure", JNC 7 Express, P. 3.
77.	Eric de Groot ., Hovingh G.K. và Wiegman A. (2004), "Measurement of arterial wall thickness as a surrogate marker for atherosclerosis", Circulation, 109(Suppl III), P. 33-38.
78.	Đặng Đức Hậu (2008), Xác suất thống kê, Nhà xuất bản Y học.
79.	American Diabetes Association (2016), "Standards of Medical Care in Diabetes-2016".
80.	Yaomin Hu, Wei Liu, Rong Huang và các cộng sự. (2010), "Postchallenge plasma glucose excursions, carotid intima-media thickness, and risk factors for atherosclerosis in Chinese population with type 2 diabetes", Atherosclerosis, 210(1), P. 302-306.
81.	Lê Thị Phương (2011), Nghiên cứu biến chúng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
82.	Mann J và Toeller M (2001), "Type 2 diabetes aetiology and environmental factors", The epidemiology of diabetes mellitus, P. 113-139.
83.	Bộ Y tế (2013), Bệnh nội tiết chuyển hóa, Nhà xuất bản giáo dục, Đại học Y Hà Nội.
84.	V Vasilkova, T Mokhort, E Naumenko và các cộng sự. (2015), "4B. 06: EFFECT OF CHRONIC KIDNEY DISEASE, DYSLIPIDEMIA AND HYPERTENSION ON CAROTID ATHEROSCLEROSIS IN ELDERLY PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES", Journal of hypertension, 33, P. e54.
85.	A. Takenouchi, A. Tsuboi, M. Kurata và các cộng sự. (2016), "Carotid Intima-Media Thickness and Visit-to-Visit HbA1c Variability Predict Progression of Chronic Kidney Disease in Type 2 Diabetic Patients with Preserved Kidney Function", 2016, P. 3295747.
86.	C. Yuan, C. W. Lai, L. W. Chan và các cộng sự. (2014), "Cumulative effects of hypertension, dyslipidemia, and chronic kidney disease on carotid atherosclerosis in Chinese patients with type 2 diabetes mellitus", 2014, P. 179686.
87.	Mai Thế Trạch và Nguyễn Thy Khuê (2003), Nội tiết đại cương, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
88.	Đỗ Trung Quân (1998), Bệnh đái tháo đường Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
89.	Jay S Skyler (2004), "Effects of glycemic control on diabetes complications and on the prevention of diabetes", Clinical diabetes, 22(4), P. 162-166.
90.	UK Prospective Diabetes Study Group (1998), "Effect of intensive blood-glucose control with metformin on complications in overweight patients with type 2 diabetes (UKPDS 34)", The Lancet, 352(9131), P. 854-865.
91.	UK Prospective Diabetes Study Group (1998), "Intensive blood-glucose control with sulphonylureas or insulin compared with conventional treatment and risk of complications in patients with type 2 diabetes (UKPDS 33)", The lancet, 352(9131), P. 837-853.
92.	Schimidt, Ann Marie, Yan và các cộng sự. (2002), "Hypertension and chronic renal failure", American Journal of Kidney Diseases., 32(1), P. 177-184.
93.	Nguyễn Thị Bích Đào và Mai Thế Trạch (2003), "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng bệnh nhân đái tháo đường typ2", Tạp chí y học thực hành, 8, P. 41-43.
94.	Rossert J., Levin A. và Roger S.D. (2002), "Hypertension and chronic renal failure", American Journal of Kidney Diseases., 32(1), P. 177-184.
95.	"Diabetes kinetic of insulin release in health and type 2 diabetes" (2002), ADA, Diaeaz 51(0012-1797), P. S1-S284 
96.	"By the IWG on the diabetic foot" (1999), International Consensus on the diabetes foot by the international workng group on diabetes foot.
97.	Paul Robertson R (2003), "diabetes type 2 non insulin dependent on diabetes mellitus", El Servier Inc., P. 404-411.
98.	Phạm Thắng, Dương Đức Hoàng và Trần Đức Thọ (2000), "Bước đầu nghiên cứu bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh người bình thường bằng phương pháp siêu âm".
99.	L. D'Marco, M. J. Puchades, J. L. Gorriz và các cộng sự. (2020), "Epicardial Adipose Tissue, Adiponectin and Leptin: A Potential Source of Cardiovascular Risk in Chronic Kidney Disease", 21(3).
100.	SF O’Brien, GF Watts, DA Playford và các cộng sự. (1997), "Low‐density lipoprotein size, high‐density lipoprotein concentration, and endothelial dysfunction in non‐insulin‐dependent diabetes", Diabetic medicine, 14(11), P. 974-978.
101.	Nguyễn Thế Khánh và Phạm Tử Dương (2005), Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
102.	Alicia Contreras-Rodriguez, Rita A Gómez-Díaz, Janet Tanus-Hajj và các cộng sự. (2015), "Carotid intima-media thickness, ankle-arm index, and inflammation profile in Mexican patients with early and late onset type 2 diabetes", Revista de Investigación Clínica, 67(4), P. 240-249.
103.	Đỗ Thị Tính (2010), "Nghiên cứu sự xuất hiện của Microalbumin và Macroalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1", Tạp chí Y học thực hành.
104.	European Society Of Cardiology (2012), European Journal of Preventive Cardiology, 19(4).
105.	Bo Feldt-Rasmussen, Knut Borch-Johnsen, Torsten Deckert và các cộng sự. (1994), "Microalbuminuria: an important diagnostic tool", Journal of Diabetes and its Complications, 8(3), P. 137-145.
106.	Nguyễn Nghiêm Luật (1997), "Giá trị của Microalbumin niệu trong chẩn đoán lâm sàng", Tạp chí Nghiên cứu Y học, 4(4), P. 43-47.
107.	Lê Văn Sỹ (2000), Nghiên cứu độ dày nội trung mạc ở người bình thường và người có yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch và siêu âm mạch, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
108.	Cheal KL et al (2004), "Relationship to Insulin Resistance of the Adult Treatment Panel III(ATP III) Diagnostic Criteria for Identification of the Metabolic Syndrome", Diabetes, 53, P. S35-S36.
109.	Ross R. (1999), "Atherosclerosis- An inflammatory disease", The New England Journal of Medicine, January 14, P. 115-126.
110.	Tasneem Z Naqvi và Ming-Sum Lee (2014), "Carotid intima-media thickness and plaque in cardiovascular risk assessment", JACC: Cardiovascular Imaging, 7(10), P. 1025-1038.
111.	Ahmad Alizadeh, Ali Roudbari, Abtin Heidarzadeh và các cộng sự. (2012), "Ultrasonic measurement of common carotid intima-media thickness in type 2 diabetic and non-diabetic patients", Iranian Journal of Radiology, 9(2), P. 79.
112.	Marijan Bosevski và Lily Stojanovska (2015), "Progression of carotid-artery disease in type 2 diabetic patients: a cohort prospective study", Vascular health and risk management, 11, P. 549.
113.	Kaede Ishikawa Okayama, Tomoya Mita, Masahiko Gosho và các cộng sự. (2013), "Carotid intima-media thickness progression predicts cardiovascular events in Japanese patients with type 2 diabetes", Diabetes research and clinical practice, 101(3), P. 286-292.
114.	Naoto Katakami, Hideaki Kaneto và Iichiro Shimomura (2014), "Carotid ultrasonography: A potent tool for better clinical practice in diagnosis of atherosclerosis in diabetic patients", Journal of diabetes investigation, 5(1), P. 3-13.
115.	Toshihiko Inukai, R Yamamoto, M Suetsugu và các cộng sự. (2005), "Small low-density lipoprotein and small low-density lipoprotein/total low-density lipoprotein are closely associated with intima-media thickness of the carotid artery in Type 2 diabetic patients", Journal of Diabetes and its Complications, 19(5), P. 269-275.
116.	L Pacifico, E Bonci, G Andreoli và các cộng sự. (2014), "Association of serum triglyceride-to-HDL cholesterol ratio with carotid artery intima-media thickness, insulin resistance and nonalcoholic fatty liver disease in children and adolescents", Nutrition, Metabolism and Cardiovascular Diseases, 24(7), P. 737-743.
117.	"Diabetes and Cardiovasscular Disease" (2001), Time to Act, P. 47- 48.
118.	ML Bots, AW Hoes, Albert Hofman và các cộng sự. (1999), "Cross‐sectionally assessed carotid intima–media thickness relates to long‐term risk of stroke, coronary heart disease and death as estimated by available risk functions", Journal of internal medicine, 245(3), P. 269-276.
119.	Daniel H O'Leary, Joseph F Polak, Richard A Kronmal và các cộng sự. (1999), "Carotid-artery intima and media thickness as a risk factor for myocardial infarction and stroke in older adults", New England Journal of Medicine, 340(1), P. 14-22.
120.	Lê Thị Việt Hà (2010), "Đánh giá các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy thận mạn", Tạp chí y học thực hành 5, P. 43 -46.
121.	A. Palanca, E. Castelblanco, À Betriu và các cộng sự. (2019), "Subclinical atherosclerosis burden predicts cardiovascular events in individuals with diabetes and chronic kidney disease", 18(1), P. 93.
122.	Vũ Đình Hải (2004), Rối loạn lipid đối với xơ vữa động mạch-chẩn đoán và điều trị, Chương trình sinh hoạt khoa học.
123.	Nguyễn Lân Việt (2007), Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
124.	Sander D., Kukla C. và Klingelhofer J. (2000), "Relationship between circadian blood pressure patterns and progression of early carotid atherosclerosis a 3 -year follow-up study", Circulation, 102, P. 1536 - 1541.
125.	Chade A.R., Lerman A. và Lerman L.O. (2005), "Kidney in early atherosclerosis", Hypertension, 1042- 1049.
126.	National Cholesterol Education Program (2001), "ATP III Guidelines At-A-Glance Quick Desk Reference".
127.	"Diabetes and chronic kidney disease" (2010), American Jounal of kidney diseases, XX.
128.	Ekart R., Hojs R., Fabian T.H. và các cộng sự. (2005), "Predictive value of carotid intima media thickness in hemodialysis patients", Artificial Organs, 29(8), P. 615 - 619.
129.	Shoji T., Emoto M., Tsutomu T. và các cộng sự. (2002), "Advanced atherosclerosis in predialysis patients with chronic renal failure", Kidney International, P. 2187 - 2192.
130.	Wendelhag I., Wiklund O. và Wikstrand J. (1993), "Atherosclerotic changes in the femoral and carotid arteries in familial hypercholesterolemia: Ultrasonographic assessement of intima media thickness and plaque occurence", Arterioscler Thromb 13, P. 1404 - 1411.
131.	Karin E, Bornfeld và Ira Tabas (2011), "Insulin Resistance, Hyperglycemia, and Atherosclerosis", P. 575 –585.
132.	Mailloux L.U. và Haley W.E. (1998), "Hypertension in the ESRD patient : pathophysiology, therapy, outcomes, and directions", Kidney International. , 45, P. 876 - 883.
133.	T Haraki, T Takegoshi, C Kitoh và các cộng sự. (2001), "Hyperhomocysteinemia, diabetes mellitus, and carotid atherosclerosis independently increase atherosclerotic vascular disease outcome in Japanese patients with end-stage renal disease", Clinical nephrology, 56(2), P. 132-139.
134.	"The rising prevanlence of diabetes and impered glucose tolerance" (2011), Diabetes, P. 369- 414.
135.	Ferdinando Giacco và Michael Brownlee (2010), "Oxidative stress and diabetic complications", P. 1058 – 1070.
136.	Goran K. Hansson (2001), "Immune mechanism in atherosclerosis” Arterioscler Thromb Vasc Bio ", P. 1877 – 1889.
137.	Duygu Onat, David Brillon và Paolo C. Colombo (2012), "Human Vascular endothelial Cells: A Model System for Studying Vascular Inflammation in Diabetes and Atherosclerosis", HHS Public Access.
138.	"Diabetes care" (2014), 28.	American Diabetes Association.
139.	Nguyễn Văn Tuyên (2013), Nghiên cứu nồng độ Homocystein ở bệnh nhân đái tháo đường bệnh thận mạn, luận văn thạc sỹ y học.
140.	Nguyễn Lân Việt (2003), Rối loạn chuyển hóa lipid, Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
141.	Schäberle W (2004), Ultrasonography in vascular diagnosis, A Therapy - Oriented Texbook and Atlas. Springer.
142.	Hörl W.H. (2004), "Atherosclerosis and uremic retention solutes", Kidney International, 66, P. 1719-1731.
143.	Thái Hồng Quang (2012), Thực hành lâm sàng bệnh đái tháo đường, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Hành chính:
Số:.............................................................Bác sĩ điều trị:..............................	
Họ và tên BN:.
Tuổi:.. Giới: Nam/nữ
Địa chỉ: Điện thoại
Ngày vào viện:Ngày ra viện: .........
Lý do vào viện: ..
Tiền sử:
- Gia đình liên quan đến ĐTĐ: 	Có £ Không £
 Mấy người bị: 	 Ai: Ông/Bà/Bố/Mẹ/Anh/Chị/Em/Con/Cháu.
- Gia đình liên quan đến cao HA: 	Có £ Không £
 Mấy người bị: 	 Ai: Ông/Bà/Bố/Mẹ/Anh/Chị/Em/Con/Cháu.
- Tiền sử đẻ con trên 4000gr	 	Có £ Không £
- Tiền sử hút thuốc: 	Có £ Không £
- Tiền sử tăng huyết áp: 	Có £ Không £
- Tiền sử bênh lý thận: 	Có £ Không £
- Tiền sử bệnh tật khác : 	 	Có £ Không £
Ghi rõ:..............................................................................................................
Bệnh sử: 
Thời gian phát hiện bệnh: tại cơ sở YT: 
Các triệu chứng cơ năng:
Liên quan đến ĐTĐ
Khát, uống nhiều: có/không. SL: Đau cách hồi : có/không
Đi tiểu nhiều : có/không. SL: Tê bì chân tay: có/không
Mệt mỏi : có/không. Mắt nhìn mờ : có/không
Thăm khám lâm sàng:
Chiều cao:m Cân nặng..kg BMI.
Vòng eo:......................cm Vòng hông: ................. cm .. HA:......../........mmHg ABI :
Tim: Nhịp: đều / không đều 	Tần số:
Phổi: ..
Mắt: + Thị lực: MF MT..........
 + Tổn thương: MF................................MT................................................
Điện tim đồ:
Bộ phận khác:......................................................................................................
Chẩn đoán:.........................................................................................................
Các xét nghiệm sinh hóa và siêu âm doppler động mạch cảnh:
Chỉ số
Ngày khám
ĐM lúc đói
HbA1c (%)
Insulin máu (nếu có)
Urê (mmol/l)
Creatinin (mmol/l)
SGOT/SGPT (U/L)
TG(mmol/l
TC(mmol/L)
HDL-c(mmol/L)
LDL- c(mmol/l)
Fe huyết thanh
hs-CRP
Protein máu
Homosystein
CTM: HC Hb Ht
BC CTBC %N % L TC
Đông máu cơ bản
Điện giải đồ
Xét nghiệm nước tiểu
MAU, Creatinine niệu
SAOB
ĐTĐ
XQ tim phổi
Siêu âm doppler động mạch cảnh : 
Họ và tên:	Tuổi:	Giới:
Khoa:	Phòng:	Số giường: 
Chẩn đoán:	
KẾT QUẢ
Mạch
D (đường kính)
(mm)
NTM (độ dày lớp nội trung mạc
(mm)
Vs (vận tốc tâm thu)
(cm/s)
Vd (vận tốc tâm trương)
(cm/s)
RI (sức cản)
MXV (mảng xơ vữa)
Canxi hóa
% hẹp mạch
P
Cảnh gốc
Máng cảnh
Cảnh trong
T
Cảnh gốc
Máng cảnh
Cảnh trong
Ngày	 tháng	 năm
Bác sĩ siêu âm
PHỤ LỤC
CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
Nhóm biến số/chỉ số
TT
Tên biến số
TT
Tên chỉ số
Các đặc điểm chung
Tuổi
Giới
Tiền sử gia đình ĐTĐ
Tiền sử gia đình cao HA
Tiền sử đẻ con trên 4000 gr
Tiền sử hút thuốc
Tiền sử tăng huyết áp
Tiền sử bệnh thận
Tiền sử bệnh tật khác
Thời gian phát hiện bệnh
Triệu chứng cơ năng liên quan ĐTĐ
Khát, uống nhiều
Đau cách hồi
Đi tiểu nhiều
Tê bì chân tay
Mệt mỏi
Mắt nhìn mờ
Chiều cao
Cân nặng
BMI
Vòng eo
Vòng hông
HA
ABI 
Nhịp tim
Tần số
Phổi
Thị lực MT, MF
Tổn thương MT, MF
Điện tim đồ
Nhóm biến số/chỉ số
TT
Tên biến số
TT
Tên chỉ số
Tình trạng gluocose, lipid và calci máu LK1
ĐM lúc đói
HbA1c
Insulin máu
Ure
Creatinin
SGOT/SGPT
TG
TC
HDL-c
LDL- c
Fe huyết thanh
Protein máu
Homosystein
CTM: HC Hb Ht
BCCTBC%N % LTC
Đông máu cơ bản
Điện giải đồ
Xét nghiệm nước tiểu
MAU, Creatinine niệu
SAOB
ĐTĐ
XQ tim phổi
Siêu âm Doppler động mạch cảnh
D (đường kính)
(mm)
NTM (độ dày lớp nội trung mạc (mm)
Vs (vận tốc tâm thu) (cm/s)
Vd (vận tốc tâm trương)
(cm/s)
RI (sức cản)
MXV (mảng xơ vữa)
Canxi hóa
% hẹp mạch

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_do_day_lop_noi_trung_mac_dong_mach_canh_v.docx
  • docxTHÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI - tiếng Viet.docx
  • docxTHÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI.Tieng Anh.docx
  • wbkTom tat tieng Anh.wbk
  • wbkTom tat tieng Viet.wbk
  • docxTrích yếu luận án tiến sĩ (1).docx