Luận án Nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và một số tác dụng dược lý của cao lỏng Vị quản khang trên động vật thực nghiệm
Viêm dạ dày mạn tính (VDDMT) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam. Sự phát hiện nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn Helicobacter pylori (H.P) đã đưa đến một phương thức điều trị mới đó là phải sử dụng kháng sinh kết hợp.VDDMT có H.P dương tính chiếm tỷ lệ 20-30% dân số ở các nước công nghiệp và 70-90% ở các nước đang phát triển. Ở Pháp tỷ lệ nhiễm H.P chiếm 53% số người đến khám bệnh và được nội soi tiêu hóa. Tỷ lệ nhiễm H.P đang giảm ở vùng Châu Á- Thái Bình Dương, nhưng ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm còn cao [1]. Ở Việt Nam chưa có theo dõi trên cộng đồng lớn, chưa có theo dõi dọc, chủ yếu số liệu thống kê dựa trên những nghiên cứu rải rác trong các cộng đồng nhỏ. Tỷ lệ nhiễm H.P ở lứa tuổi từ 15-75 là 56%- 75,2% với xét nghiệm huyết thanh học và tỷ lệ nhiễm trong các thể bệnh qua nội soi ở người lớn vào khoảng 53-89,5% tại một số bệnh viện thành phố lớn. Tỷ lệ nhiễm H.P trong viêm dạ dày mạn ở miền Bắc Việt Nam từ 53-72,8%; ở thành phố Hồ Chí Minh 64,7% [2],[3].
Viêm dạ dày mạn nếu không được điều trị và đặc biệt là VDDMT Helicobacter pylori dương tính có thể dẫn đến biến chứng không lường trước. Một trong các yếu tố được coi là tiền ung thư khi VDDMT có dị sản và loạn sản ruột [2],[4]. Hiện nay VDDMT Helicobacter pylori dương tính được điều trị nội khoa là chính. Xu hướng chung là loại trừ nguyên nhân gây bệnh, diệt vi khuẩn H.P, bình thường hóa chức năng của dạ dày, nâng cao khả năng miễn dịch sinh học của cơ thể và tăng cường qúa trình tái tạo niêm mạc dạ dày. Các thuốc y học hiện đại hiện nay rất nhiều và cho hiệu quả cao nhưng tỷ lệ kháng thuốc của H.P là một vấn đề quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu.Vấn đề điều trị tiệt trừ H.P không đơn giản là dùng một thuốc kháng sinh mà phác đồ điều trị VDDMT H.P dương tínhcó hiệu quả cần phải phối hợp 3 thuốc và với những trường hợp thất bại trong điều trị tiệt trừ H.P lần đầu phải dùng phác đồ điều trị 4 thuốc.
Viêm dạ dày mạn tính là bệnh danh của y học hiện đại (YHHĐ) là tình trạng tổn thương niêm mạc dạ dày, còn trong y học cổ truyền (YHCT) là tình trạng rối loạn công năng của các tạng phủ Can, Tỳ, Vị và thường mô tả bệnh này trong các phạm trù “Vị quản thống”. Nguyên nhân gây chứng Vị quản thống theo YHCT có rất nhiều tập trung vào 3 nhóm nguyên nhân chính bao gồm nội nhân, ngoại nhân và bất nội ngoại nhân. Trong y học cổ truyền không có tên Helicobacter pylori nhưng đối chiếu với chứng bệnh mà nó gây ra thì đây là một loại tà khí gây bệnh- nhiệt tà[5], [6],[7].Từ khi phát hiện sự có mặt của vi khuẩn Helicobacter pylori trong niêm mạc dạ dày đã có sự thay đổi hẳn về quan niệm nguyên nhân gây bệnh, cũng như phương thức điều trị theo y học hiện đại và y học cổ truyền. Y học cổ truyền có nhiều phương pháp để điều trị bệnh này. Các thuốc thảo dược có khả năng diệt vi khuẩn H.P có rất nhiều và đã được chứng minh trên thực nghiệm, lâm sàng có hiệu quả điều trị cao. Bài thuốc Vị quản khang (VQK) đã được bước đầu nghiên cứu đánh giá điều trị cho bệnh nhân Viêm dạ dày mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng và trong nội soi dạ dày. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống để khẳng định hiệu quả của bài thuốc Vị quản khang trên bệnh nhân Viêm dạ dày mạn tính H.P dương tính. Do vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu sau:
1.Nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và một số tác dụng dược lý của cao lỏng Vị quản khang trên động vật thực nghiệm.
2.Nghiên cứu tác dụng điều trị của cao lỏng Vị quản khang trên bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính Helicobacter pylori dương tính.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và một số tác dụng dược lý của cao lỏng Vị quản khang trên động vật thực nghiệm
ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm dạ dày mạn tính (VDDMT) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam. Sự phát hiện nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn Helicobacter pylori (H.P) đã đưa đến một phương thức điều trị mới đó là phải sử dụng kháng sinh kết hợp.VDDMT có H.P dương tính chiếm tỷ lệ 20-30% dân số ở các nước công nghiệp và 70-90% ở các nước đang phát triển. Ở Pháp tỷ lệ nhiễm H.P chiếm 53% số người đến khám bệnh và được nội soi tiêu hóa. Tỷ lệ nhiễm H.P đang giảm ở vùng Châu Á- Thái Bình Dương, nhưng ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm còn cao [1]. Ở Việt Nam chưa có theo dõi trên cộng đồng lớn, chưa có theo dõi dọc, chủ yếu số liệu thống kê dựa trên những nghiên cứu rải rác trong các cộng đồng nhỏ. Tỷ lệ nhiễm H.P ở lứa tuổi từ 15-75 là 56%- 75,2% với xét nghiệm huyết thanh học và tỷ lệ nhiễm trong các thể bệnh qua nội soi ở người lớn vào khoảng 53-89,5% tại một số bệnh viện thành phố lớn. Tỷ lệ nhiễm H.P trong viêm dạ dày mạn ở miền Bắc Việt Nam từ 53-72,8%; ở thành phố Hồ Chí Minh 64,7% [2],[3]. Viêm dạ dày mạn nếu không được điều trị và đặc biệt là VDDMT Helicobacter pylori dương tính có thể dẫn đến biến chứng không lường trước. Một trong các yếu tố được coi là tiền ung thư khi VDDMT có dị sản và loạn sản ruột [2],[4]. Hiện nay VDDMT Helicobacter pylori dương tính được điều trị nội khoa là chính. Xu hướng chung là loại trừ nguyên nhân gây bệnh, diệt vi khuẩn H.P, bình thường hóa chức năng của dạ dày, nâng cao khả năng miễn dịch sinh học của cơ thể và tăng cường qúa trình tái tạo niêm mạc dạ dày. Các thuốc y học hiện đại hiện nay rất nhiều và cho hiệu quả cao nhưng tỷ lệ kháng thuốc của H.P là một vấn đề quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu.Vấn đề điều trị tiệt trừ H.P không đơn giản là dùng một thuốc kháng sinh mà phác đồ điều trị VDDMT H.P dương tínhcó hiệu quả cần phải phối hợp 3 thuốc và với những trường hợp thất bại trong điều trị tiệt trừ H.P lần đầu phải dùng phác đồ điều trị 4 thuốc. Viêm dạ dày mạn tính là bệnh danh của y học hiện đại (YHHĐ) là tình trạng tổn thương niêm mạc dạ dày, còn trong y học cổ truyền (YHCT) là tình trạng rối loạn công năng của các tạng phủ Can, Tỳ, Vị và thường mô tả bệnh này trong các phạm trù “Vị quản thống”. Nguyên nhân gây chứng Vị quản thống theo YHCT có rất nhiều tập trung vào 3 nhóm nguyên nhân chính bao gồm nội nhân, ngoại nhân và bất nội ngoại nhân. Trong y học cổ truyền không có tên Helicobacter pylori nhưng đối chiếu với chứng bệnh mà nó gây ra thì đây là một loại tà khí gây bệnh- nhiệt tà[5], [6],[7].Từ khi phát hiện sự có mặt của vi khuẩn Helicobacter pylori trong niêm mạc dạ dày đã có sự thay đổi hẳn về quan niệm nguyên nhân gây bệnh, cũng như phương thức điều trị theo y học hiện đại và y học cổ truyền. Y học cổ truyền có nhiều phương pháp để điều trị bệnh này. Các thuốc thảo dược có khả năng diệt vi khuẩn H.P có rất nhiều và đã được chứng minh trên thực nghiệm, lâm sàng có hiệu quả điều trị cao. Bài thuốc Vị quản khang (VQK) đã được bước đầu nghiên cứu đánh giá điều trị cho bệnh nhân Viêm dạ dày mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng và trong nội soi dạ dày. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống để khẳng định hiệu quả của bài thuốc Vị quản khang trên bệnh nhân Viêm dạ dày mạn tính H.P dương tính. Do vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu sau: 1.Nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và một số tác dụng dược lý của cao lỏng Vị quản khang trên động vật thực nghiệm. 2.Nghiên cứu tác dụng điều trị của cao lỏng Vị quản khang trên bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính Helicobacter pylori dương tính. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1.VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI 1.1.1. Nguyên nhân Viêm dạ dày mạn tính là tình trạng tổn thương niêm mạc dạ dày do nhiều nguyên nhân khác nhau và được chia thành 3 typ nguyên nhân: Typ A (Autoimmune): Do tự miễn Typ B (Bacteria): Do vi khuẩn. Nguyên nhân gây viêm dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori chiếm đến 70-80% [1],[3],[8]. Typ C (Chemical) : Do các thuốc và hóa chất. 1.1.1.1.Đặc điểm vi khuẩn H.P Helicobacter pylori (H.P) là một trực khuẩn Gram âm, hình cong hoặc hình chữ S, đường kính từ 0,3- 1µm, dài 1,5-5 µm với 4-6 lông mảnh ở mỗi đầu, chính nhờ các lông này cùng với hình thể của mình mà H.P có thể chuyển động trong môi trường nhớt [8],[9], [10],[11]. H.P thường cư trú ở trong lớp nhày tập trung chủ yếu ở hang vị sau đó là thân vị và có thể thấy H.P ở những vùng có dị sản dạ dày ở tá tràng. Không thấy H.P trên bề mặt niêm mạc ruột và vùng dị sản ruột ở dạ dày. H.P gắn chọn lọc vào một vị trí đặc hiệu của chất nhày và một vị trí glycerolipidic của màng. Nó sản sinh ra một lượng lớn urease, lớn hơn nhiều so với bất kỳ một loại vi khuẩn nào khác, vì thế ở dạ dày sự hiện diện của urease gần như đồng nghĩa với sự có mặt của H.P. H.P tăng trưởng ở nhiệt độ 30-40 độ, chịu được môi trường pH từ 5- 8,5 và sống ở phần sâu của lớp nhầy bao phủ niêm mạc dạ dày, giữa lớp nhày với bề mặt của lớp tế bào biểu mô và ở các vùng nối giữa các tế bào này. Nhiễm H.P là một trong những nhiễm khuẩn mạn tính thường gặp nhất ở người. Tần suất nhiễm H.P thay đổi tùy theo tuổi, tình trạng kinh tế và chủng tộc. Ước tính có khoảng hơn nửa dân số trên thế giới đã bị nhiễm H.P , chủ yếu ở các nước đang phát triển với tần suất nhiễm rất cao từ 50-90% ở lứa tuổi >20 và hầu hết trẻ em bị nhiễm ở độ tuổi từ 2-8 [1],[3],[12],. Việt Nam cũng thuộc vùng có tỷ lệ nhiễm H.P cao, vào khoảng> 70% ở người lớn. Ở các nước phát triển tuổi bị nhiễm thường >50 tuổi, chiếm 50% dân số[3]. Tỷ lệ nhiễm H.P trong viêm dạ dày mạn ở miền Bắc Việt Nam từ 53-72,8%; ở thành phố Hồ Chí Minh 64,7%[3]. H.P có thể được lây truyền qua nhiều đường như: miệng-miệng, phân-miệng, dạ dày-miệng và dạ dày- dạ dày. Ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, nước và thức ăn bị nhiễm là nguồn lây lan quan trọng ban đầu [1],[13],[14],[15]. 1.1.1.2. Cơ chế gây bệnh của H.P Nhờ hoạt động của các tiêm mao và cấu trúc hình xoắn, vi khuẩn H.P dễ dàng di chuyển qua lớp niêm dịch vào lớp dưới niêm mạc dạ dày để tồn tại trong môi trường acid của dịch vị. Sau khi vận động vào trong lớp nhày dạ dày, H.P bám dính vào biểu mô tiết ra nhiều men urease, phân hủy urea thành ammoniac trong dạ dày, gây kiềm hóa môi trường xung quanh, giúp H.P tránh được sự tấn công của acid-pesin trong dịch vị. Amoniac cùng các độc chất tế bào (cytotoxin) phân hủy các thành phần của chất nhầy dạ dày. Mặt khác, sau khi bám vào màng tế bào thông qua các thụ thể, H.P sẽ tiết ra các nội độc tố (endocytotoxin), gây tổn thương trực tiếp các tế bào biểu mô dạ dày, gây thoái hóa, hoại tử, long tróc tế bào, tạo điều kiện để acid – pepsin thấm vào tiêu hủy, gây trợt rồi loét [8],[16]. Do H.P gây tổn thương niêm mạc dạ dày sẽ làm giảm tiết somatostatin. Chất này được sản xuất từ tế bào D có mặt ở nhiều nơi trong niêm mạc ống tiêu hóa trong đó có dạ dày. Lượng somatostatin giảm sẽ gây tăng gastrin máu từ tế bào G sản xuất ra, mà chủ yếu tăng gastrin-17(từ hang vị), còn gastrin -34 (từ tá tràng) tăng không đáng kể. Hậu quả trên làm tăng tế bào thành ở thân vị, tăng tiết acid HCL và kèm theo là tăng hoạt hóa pepsinogen thành pepsin. Đây là 2 yếu tố tấn công chính trong cơ chế bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng. H.P sản xuất ra nhiều yếu tố có tác dụng hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, giải phóng các yếu tố trung gian hóa học trong viêm (các Interleukin, các gốc oxy tự do), giải phóng ra yếu tố hoạt hóa tiểu cầu- một chất trung gian quan trọng trong viêm, làm cho biểu mô phù nề hoại tử, long tróc, bị acid- pepsin ăn mòn dẫn đến trợt rồi loét. Cơ thể bị nhiễm H.P, sản xuất ra kháng thể chống lại H.P. Các kháng thể này lại gây phản ứng chéo với các thành phần tương tự trên các tế bào biểu mô dạ dày của cơ thể, gây tổn thương niêm mạc dạ dày[8],[13]. Như vậy tổn thương niêm mạc dạ dày do H.P gây viêm loét dạ dày qua 3 cơ chế khác nhau: sự thay đổi sinh lí dạ dày, nhiễm độc trực tiếp từ các sản phẩm của vi khuẩn, các phản ứng viêm với sự giải phóng nhiều sản phẩm phản ứng độc tố khác nhau. Nếu nhiễm trùng không được điều trị thì sau 10-20 năm sẽ teo niêm mạc dạ dày, làm tăng pH dạ dày lên 6-8. Các tuyến bị mất, viêm teo niêm mạc dạ dày và dị sản ruột, điều này có thể khởi đầu cho giai đoạn ác tính [2],[8],[17],[18]. 1.1.1.3.Các phương pháp phát hiện H.P Dựa trên cơ sở của phương pháp có cần nội soi dạ dày tá tràng hay không người ta chia thành hai nhóm chính gồm các phương pháp xâm phạm và phương pháp không xâm phạm [3],[12],[19],[20],[21],[22]. *Các phương pháp xâm phạm + Xét nghiệm urease: Nhằm phát hiện men urease của H.P. Xét nghiệm dương tính khi có sự hiện diện men urease làm giải phóng NH3, làm tăng pH và biểu hiện bằng việc đổi màu chỉ thị từ vàng sang đỏ tía. Đây là một xét nghiệm nhanh chóng, đơn giản, rẻ tiền và hữu hiệu để chẩn đoán H.P. Độ nhạy và độ đặc hiệu > 95% [19],[22]. + Nuôi cấy Nuôi cấy là xét nghiệm đặc hiệu nhất, là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán nhiễm H.P. Trong trường hợp điều trị thất bại, nuôi cấy làm kháng sinh đồ là xét nghiệm có ích và gần như duy nhất để đánh giá tình trạng kháng thuốc của H.P. Mặc dù độ đặc hiệu cao, đạt gần 100% nhưng độ nhạy thì rất khác nhau do ảnh hưởng của các yếu tố như mật độ vi khuẩn, điều kiện tiến hành nuôi cấy, môi trường nuôi cấy...[3],[12], [21],[22]. + Chẩn đoán MBH Đây là xét nghiệm được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán nhiễm H.P, với các phương pháp nhuộm HE, Giemsa, Warthin-Starry... Để tăng độ nhạy, có thể dùng phương pháp nhuộm hoá mô miễn dịch với kháng thể kháng H.P . Độ nhạy và độ đặc hiệu của thử nghiệm này là > 95%. Xét nghiệm này còn cho phép đánh giá các tổn thương của NMDD[3], [20]. + Kỹ thuật PCR (Polymerase chain reaction): PCR là một kỹ thuật chẩn đoán có trong các phòng thí nghiệm tiên tiến nhưng chưa thông dụng trong chẩn đoán nhiễm H.P. Độ nhạy của phương pháp này > 90% [20]. *Các phương pháp không xâm phạm + Xét nghiệm hơi thở C13 hoặc C14 Nghiệm pháp thở không chỉ là phương pháp chẩn đoán có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (> 90%) mà còn là phương pháp đơn giản, dễ chấp nhận hơn các thử nghiệm phụ thuộc vào nội soi. Đây là xét nghiệm thường được sử dụng để đánh giá sau điều trị và cho trẻ em. Tuy nhiên, vì giá khá cao nên còn ít được sử dụng tại Việt Nam [3],[20]. + Xét nghiệm tìm kháng thể kháng H.P trong huyết thanh Đây là thử nghiệm bằng phương pháp ELISA, là thử nghiệm được sử dụng để phát hiện kháng thể IgG kháng H. P. Xét nghiệm có độ nhạy trên 90%. Nhưng xét nghiệm huyết thanh ít được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi sau khi điều trị tiệt trừ H.P vì kháng thể vẫn tồn tại từ 6 tháng đến 1 năm kể từ khi bị nhiễm H.P và sau khi tiêu diệt[19]. + Xét nghiệm tìm kháng thể H.P trong nước tiểu Đây là phương pháp không xâm lấn nhằm phát hiện kháng thể kháng vi khuẩn H.P trong nước tiểu trong vòng 10 đến 20 phút cho nên phương pháp này thường được sử dụng trong tầm soát nhiễm H. P, độ nhạy đạt 80% và độ đặc hiệu 90%, không có giá trị cho chẩn đoán, theo dõi sau điều trị diệt trừ H.P [3],[19]. + Xét nghiệm kháng nguyên trong phân Đây là một thử nghiệm ELISA nhằm phát hiện kháng nguyên của H.P trong phân. Độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 94% kể cả sau khi đã tiệt trừ H.P [3]. 1.1.1.4.Chẩn đoán nhiễm H.P Hầu hết các nghiên cứu về H.P và bệnh lý có liên quan tới nhiễm H.P đều thống nhất chẩn đoán nhiễm H.P khi có ít nhất 2 phương pháp chẩn đoán cho kết quả dương tính [3],[21]. 1.1.2. Định nghĩa và chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính * Định nghĩa VDDMT là một bệnh tiến triển với những biến đổi tế bào biểu mô và sự mất dần các tuyến ở hang vị, thân vị. Sự biến đổi tế bào biểu mô có thể dẫn tới dị sản ruột, loạn sản. Định nghĩa này không loại trừ những trường hợp bệnh tiến triển qua những đợt tái phát xen kẽ với những giai đoạn ổn định hay kém hoạt động và hoạt động mạnh có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính trong mô đệm mà trước đây thường dùng danh từ viêm dạ dày cấp[23]. *Chẩn đoán Triệu chứng lâm sàng của VDDMT thường kín đáo, có thể là không có triệu chứng hoặc có nhưng không đặc hiệu.Triệu chứng hay gặp nhất là đau âm ỉ vùng thượng vị không có tính chất chu kỳ và không đặc hiệu. Ngoài đau âm ỉ thượng vị người bệnh còn có một số triệu chứng khác như : đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, ợ chua, tăng tiết nước bọt, buồn nôn, nôn khan, ăn kém, mệt mỏi, đại tiện có thể nát, lỏng hoặc táo bónTrên thực tế khám lâm sàng ít có giá trị chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính [8],[9]. Chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính chủ yếu dựa vào nội soi và mô bệnh học. Trong đó mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định VDDMT [23], [24]. Hình ảnh nội soi, mô bệnh học và lâm sàng viêm dạ dày mạn tính không có mối tương quan, nhiều khi triệu chứng lâm sàng rất rầm rộ nhưng tổn thương lại rất nhẹ [8], [10],[11],[12]. Các xét nghiệm dịch vị và chụp dạ dày có uống thuốc cản quang hiện nay ở nước ta ít dùng và ít có giá trị chẩn đoán VDDMT. 1.1.3. Phân loại viêm dạ dày mạn Chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính chính xác nhất là dựa vào kết quả mô bệnh học. Có rất nhiều phân loại dạ dày khác nhau đã được đề xuất và ứng dụng từ trước đến nay như phân loại theo Kimura, Whitehead, Sydney System, OLGA... Mỗi cách phân loại có những ưu nhược điểm riêng điều này đã gây không ít khó khăn trong nghiên cứu, trong trao đổi thông tin giữa những người làm nội soi, những nhà bệnh học tiêu hóa với nhau [17], [25],[26]. Hệ thống đánh giá viêm teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo Kimura ra đời từ năm 1969 [17]. Tuy nhiên giá trị lâm sàng của hệ thống này chỉ mới được khẳng định một cách rõ rệt nhất trong vòng một thập niên qua với những kết quả nghiên cứu cho thấy có tương quan chặt giữa biểu hiện viêm teo niêm mạc trên nội soi đánh giá theo phân loại Kimura và VDDMT được đánh giá theo hệ thống Sydney cải tiến cũng như trong đánh giá nguy cơ ung thư dạ dày sau 5 – 10 năm. Hiện nay các trung tâm nội soi và giải phẫu bệnh Tiêu hóa ở Việt Nam đều đang đánh giá kết quả dựa theo hướng dẫn của hệ thống phân loại Sydney năm 1990 và hoàn thiện năm 1994, đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới [25] . 1.1.3.1. Phân loại viêm dạ dày theo hệ thống Sydney System Hội nghị tiêu hóa thế giới tổ chức tại Sydney năm 1990 đã đưa ra bảng phân loại viêm dạ dày và đến tháng 9/1994 có sửa đổi và bổ xung với mục đích thống nhất các phân loại viêm dạ dày đang sử dụng ở nhiều quốc gia.Hệ thống này có 2 phần gồm hệ thông phân loại dựa trên nội soi và hệ thống phân loại MBH, trong đó hệ thống phân loại MBH được chú trọng hơn [25],[27]. *Tổn thương viêm dạ dày dựa trên hình ảnh nội soi Theo phân loại Sydney khi nội soi cần xác định vị trí tổn thương (Hang vị, thân vị, toàn bộ dạ dày), đánh giá các tổn thương cơ bản với các mức độ (nhẹ, vừa, nặng), xác định các dạng tổn thương dựa trên các tổn thương qua sát được trong khi soi trên cơ sở đó người ta phân biệt 7 typ viêm dạ dày sau [27],[28]: + Viêm dạ dày xung huyết: niêm mạc dạ dày mất tính nhẵn bóng, hơi lần sần, có từng mảng xung huyết, dễ chảy máu khi chạm đèn. + Viêm dạ dày trợt phẳng: Trên niêm mạc dạ ... trials and the optimal duration of therapy”, Am J Gastroenterol, 100, pp.1702. 朱生梁,叶洁星,何玉辉,等(1995),中医药治疗慢性胃炎伴幽门螺旋杆菌感染的实验研究与临床观察,上海中医药杂志,( 12): p 33-35. Zhu Sheng Liang, Ye Jie Qi, Ke Yu Hui và cộng sự (1995), Nghiên cứu lâm sàng và thực nghiệm Trung y dược điều trị viêm dạ dày mạn tính có nhiễm Helicobacter pylori, Tạp chí Trung y dược Thượng Hải (12), tr 33-35. Lê Trung Thọ, Trần Văn Hợp, Phạm Bình Nguyên(2007), “Nghiên cứu mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 11(3), tr 68-74. Vương Tuyết Mai, Nguyễn Khánh Trạch, Phùng Đắc Cam (2001), “Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori ở 528 người khỏe mạnh”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Hội nghị khoa học tiêu hóa toàn quốc lần thứ 7, (6), tr. 11-14. Nguyễn Thị Hòa Bình (2001), Nghiên cứu chẩn đoán bệnh VDDMT bằng nội soi, mô bệnh học và tỉ lệ nhiễm H. pylori, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. Nguyễn Ngọc Chức ( 2005), “Nghiên cứu tỷ lệ viêm dạ dày, viêm hành tá tràng mạn tính nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân loét tá tràng và mối liên quan của chúng”, Luận án tiến sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội. Nguyễn Thúy Vinh (2003), “Nghiên cứu hiệu quả điều trị của ba phác đồ OAC, OMC, OAM trong loét dạ dày tá tràng H. pylori dương tính và ảnh hưởng của kháng thuốc tới các phác đồ trên”, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân Y. Nguyễn Văn Toại (2004), “Góp phần nghiên cứu sự liên quan giữa mức độ diệt H. pylori với tuổi, thời gian mắc bệnh và mức độ nhiễm H. pylori trong điều trị bệnh VDDMT nhiễm H. pylori của phác đồ Amoxycilline kết hợp với Sucrategel”, Y học thực hành, 1, tr. 33. Nguyễn Quang Chung, Tạ Long, Trịnh Tuấn Dũng (2007), “Hình ảnh nội sôi, mô bệnh học của VDDMT có nhiễm H. pylori”, Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt Nam, 7(2), tr. 389-394. Trần Văn Hợp và CS (2001), Viêm dạ dày mạn tính, Tài liệu đào tạo sau đại học, Hà Nội, tr. 184- 211. 王长洪, 陆宇平, 王立新, 等(2004), 1052 例胃炎中医证型与胃镜Hp 感 染及舌苔炎细胞关系的对比观察, 中医药学刊, 2(8 ):1396 Wang Zhang Hong, Lu Yu Ping, Wang Li Xin (2004), Nghiên cứu so sánh mối quan hệ 1052 trường hợp viêm dạ dày có nhiễm Helicobacter pylori với lưỡi, Tạp chí Y dược Trung quốc, 2(8), tr. 1396. 周学戎(1996), 慢性胃炎114 例舌象观察总结, 湖南中医杂志,12 (3 ): 54. Zhou Xue Rong(1996), Quan sát thống kê 114 hình ảnh lưỡi với viêm dạ dày mạn tính, Tạp chí Trung Y Hồ Nam, 12(3), tr. 54. 张建英(1998),幽门螺杆菌阳性胃炎与舌诊关系探讨,浙江中西 医结合杂志, 8( l): 2 Zhang Jian Ying (1998), Mối tương quan giữa hình ảnh lưỡi với viêm dạ dày có nhiễm Helicobacter pylori , Tạp chí Y học cổ truyền Chiết Giang Trung Quốc, 8 (l), tr 2. 王长洪, 陆宇平, 王立新, 等(2004), 1052 例胃炎中医证型与胃镜Hp 感 染及舌苔炎细胞关系的对比观察, 中医药学刊, 2(8 ):1396 Wang Zhang Hong, Lu Yu Ping, Wang Li Xin (2004), Nghiên cứu so sánh mối quan hệ 1052 trường hợp viêm dạ dày có nhiễm Helicobacter pylori với lưỡi, Tạp chí Y dược Trung quốc, 2(8), tr. 1396. 中华医学会消化病分会(2001),幽门螺旋杆菌若干问题的共识意见,中华消化杂志, 20( 2):117-118. Chi nhánh bệnh tiêu hóa hiệp hội Y khoa Trung Quốc (2001), Một số vấn đề về Helicobacter pylori , Tạp chí Tiêu hóa Trung Quốc, 20 (2), tr 117-118. Suzuki T., Matsuo K., Ito H., et al. (2006), “ Smoking increases the treatment failure for Helicobacter pylori eradication”, Am J Med 119(3), pp 217-224. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CAO LỎNG VỊ QUẢN KHANG TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH HELICOBACTER PYLORI DƯƠNG TÍNH LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Hà Nội -2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CAO LỎNG VỊ QUẢN KHANG TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH HELICOBACTER PYLORI DƯƠNG TÍNH Chuyên ngành: Y học cổ truyền Mã số: 62720201 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS.NGUYỄN NHƯỢC KIM TS. ĐẶNG THỊ KIM OANH Hà Nội -2014 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án tiến sĩ tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp cùng các cơ quan. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tới: - Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa Y học cổ truyền, Bộ môn Dược lý- Trường đại học Y Hà Nội. - Đảng ủy, Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội, Sở khoa học và Công nghệ Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. - PGS- TS Nguyễn Nhược Kim, TS Đặng Thị Kim Oanh những thầy cô đã hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. - PGS- TS Đỗ Thị Phương- Trưởng khoa YHCT- Trường đại học Y Hà Nội đã dạy dỗ giúp đỡ tôi trong những năm học tập và đóng góp những kiến quý báu để tôi hoàn thành luận án này. - PGS-TS Nguyễn Trọng Thông- chủ nhiệm bộ môn Dược Lý- Trường đại học Y Hà Nội; PGS-TS Vũ Thị Ngọc Thanh những người thầy đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu trên thực nghiệm và đóng góp những kiến quý báu để tôi hoàn thành luận án này. - Các thầy cô khoa Y học cổ truyền, Bộ môn giải phẫu bệnh trường đại học Y Hà Nội, tập thể khoa Châm cứu, khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cùng chia sẻ khó khăn, động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Vũ Minh Hoàn CÁC CHỮ VIẾT TẮT ALT : Alanin Amino Transferase AST : Aspartate Amino Transferase BCĐNTT : Bạch cầu đa nhân trung tính CagA : Cytotoxin associate gene CS : Cộng sự DSR : Dị sản ruột HE : Hematoxylin Eosin H.P : Helicobacter pylori MBH : Mô bệnh học MIC : Minimum Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế tối thiểu) n : Số lượng NXB : Nhà xuất bản NMDD : Niêm mạc dạ dày PPI : Proton Pump Inhibitor (ức chế bơm proton) pp : Page TV : Thân vị Tr : trang VDDMT : Viêm dạ dày mạn tính VQK : Vị quản khang YHCT :Y học cổ truyền YHHĐ :Y học hiện đại WHO :Word Health organization (Tổ chức y tế thế giới) MỤC LỤC Trang phụ bìa Các chữ viết tắt trong đề tài Mục lục Danh mục các bảng, sơ đồ Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN 3 1.1. Viêm dạ dày mạn tính theo y học hiện đại 3 1.1.1 Nguyên nhân 3 1.1.2. Định nghĩa và chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính 7 1.1.3. Phân loại viêm dạ dày mạn tính 8 1.1.4. Điều trị VDDMT có H.P dương tính 12 1.1.5. Tình hình các nghiên cứu điều trị VDDMT theo YHHĐ 16 1.2.Bệnh viêm dạ dày mạn tính và chứng Vị quản thống trong YHCT 18 1.2.1. Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh của chứng Vị quản thống 18 1.2.2. Chẩn đoán VDDMT theo YHCT 21 1.2.3. Phân loại thể bệnh theo YHCT 22 1.2.6. Điều trị VDDMT theo YHCT 23 1.3.Tình hình các nghiên cứu thuốc YHCT có khả năng diệt H.P 25 1.3.1.Các nghiên cứu trên thực nghiệm 25 1.3.2.Các nghiên cứu trên lâm sàng 26 1.4. Tổng quan về thuốc nghiên cứu Vị quản khang 29 1.4.1. Cơ sở lý luận của thuốc nghiên cứu 29 1.4.2. Tính năng các vị thuốc 30 CHƯƠNG 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 2.1.Chất liệu nghiên cứu 35 2.1.1.Thuốc nghiên cứu 2.1.2. Phương tiện và trang thiết bị nghiên cứu 35 35 2.2. Đối tượng nghiên cứu 37 2.2.1.Động vật thực nghiệm 37 2.2.2. Bệnh nhân nghiên cứu 37 2.3.Phương pháp nghiên cứu 39 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn 39 2.3.2.Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của Vị quản khang 40 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu tác dụng điều trị VDDMT H.P dương tính 44 2.3.4.Phương pháp đánh giá kết quả nghiên cứu 2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 47 49 2. 4. Địa điểm tiến hành nghiên cứu 49 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 49 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50 3.1. Kết quả nghiên cứu độc tính của VQK 50 3.1.1.Kết quả nghiên cứu độc tính cấp 50 3.1.2.Kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn 51 3.2. Kết quả nghiên cứu một số tác dụng dược lý của thuốc VQK 61 3.2.1. Kết quả nghiên cứu tác dụng giảm đau 61 3.2.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng chống viêm bảo vệ niêm mạc dạ dày 63 3.2.3.Kết quả nghiên cứu tác dụng ức chế vi khuẩn Helicobacter 65 3.3. Kết quả nghiên cứu trên bệnh nhân VDDMT H.P dương tính 65 3.3.1. Đặc điểm bệnh nhân trước điều trị 66 3.3.2. Kết quả điều trị trên bệnh nhân 68 3.3.3. Kết quả nghiên cứu đối với hai nhóm bệnh của YHCT 3.3.4.Kết quả theo dõi tác dụng không mong muốn 71 77 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 78 4.1.Kết quả nghiên cứu độc tính của VQK 78 4.1.1.Kết quả độc tính cấp của thuốc VQK 78 4.1.2.Kết quả độc tính bán trường diễn của thuốc VQK 78 4.2. Bàn luận về tác dụng dược lý của VQK 82 4.2.1.Tác dụng giảm đau 82 4.2.2.Tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày 85 4.2.4.Tác dụng diệt vi khuẩn Helicobacter pylori 86 4.3.Bàn luận về tác dụng điều trị trên bệnh nhân 88 4.3.1.Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 89 4.3.2.Tác dụng điều trị trên bệnh nhân VDDMT H.P dương tính 94 4.4. Bàn luận về tác dụng diệt Helicobacter pylori 103 4.5.Tác dụng không mong muốn của thuốc VQK 107 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 110 112 DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Phác đồ diệt trừ Helicobacter pylori Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của VQK 15 50 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của VQK đến trọng lượng thỏ 51 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của VQK đến số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và hematocrit trong máu thỏ 52 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của VQK đến số lượng bạch cầu trong máu thỏ 53 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của VQK đến công thức bạch cầu trong máu thỏ 53 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của VQK đến số lượng tiểu cầu trong máu thỏ 54 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của VQK đến hoạt độ ALT và AST trong máu thỏ 55 Bảng 3.8.Ảnh hưởng của VQK đến nồng độ Bilirubin toàn phần 56 Bảng 3.9.Ảnh hưởng của VQK đến nồng độ Albumin toàn phần 56 Bảng 3.10.Ảnh hưởng của VQK đến nồng độ Cholesterol 57 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của VQK đến nồng độ Creatinin 57 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của VQK lên thời gian phản ứng với nhiệt của chuột 61 Bảng 3.13.Ảnh hưởng của VQK lên số cơn quặn đau của chuột nhắt trắng 62 Bảng 3.14. Tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày của VQK trên chuột cống 63 Bảng 3.15. Mức độ ức chế vi khuẩn H.P của VQK 65 Bảng 3.16. Sự phân bố bệnh nhân theo tuổi đời 66 Bảng 3.17. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh 67 Bảng 3.18. Sự liên quan đến tiền sử gia đình 67 Bảng 3.19. Định khu tổn thương nội soi trước điều trị 67 Bảng 3.20. Sự phân bố hình thái viêm trên MBH trước điều trị 68 Bảng 3.21. Sự thay đổi các triệu chứng trước và sau điều trị VQK 68 Bảng 3.22. Hình ảnh nội soi trước và sau điều trị VQK 69 Bảng 3.23.Mức độ viêm hoạt động trên MBH trước và sau điều trị VQK 69 Bảng 3.24. Mức độ H.P trước và sau điều trị VQK 70 Bảng 3.25.Sự thay đổi một số chỉ số huyết học và sinh hóa trước và sau điều trị 70 Bảng 3.26. Hình ảnh tổn thương nội soi trước điều trị ở hai nhóm 71 Bảng 3.27. Sự phân bố hình thái viêm trên MBH trước điều trị ở hai nhóm 71 Bảng 3.28. Mức độ viêm hoạt động trên MBH trước điều trị ở hai nhóm 72 Bảng 3.29. Mức độ H.P (+) trên MBH trước điều trị ở hai nhóm 72 Bảng 3. 30. Hiệu quả trên mức độ viêm hoạt động ở hai nhóm 73 Bảng 3.31. Hiệu quả diệt H.P ở hai nhóm 74 Bảng 3.32.Sự biến đổi chất lưỡi trước và sau điều trị ở hai nhóm 75 Bảng 3.33.Sự biến đổi màu sắc rêu lưỡi trước và sau điều trị ở hai nhóm 76 Bảng 3.34. Kết quả theo dõi tác dụng không mong muốn 77 Bảng 4.1.Tham khảo kết quả diệt H.P với một số nghiên cứu thuốc YHCT 105 Bảng 4.2.Tham khảo kết quả diệt H.P với một số nghiên cứu thuốc YHHĐ 106 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Trang Ảnh 3.1.Hình ảnh vi thể gan lô chứng 58 Ảnh 3.2.Hình ảnh vi thể gan lô trị 1 và 2 59 Ảnh 3.3.Hình ảnh vi thể thận lô chứng 60 Ảnh 3.4.Hình ảnh vi thể thận thỏ lô trị 1 và 2 60 Ảnh 3.5.Hình ảnh đại thể dạ dày chuột trên mô hình gây loét bằngIndomethacin 64 Ảnh 3.6.Hình ảnh vi thể dạ dày chuột trên mô hình gây loét bằng Indomethacin 64 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Sự phân bố về giới tính Biểu đồ 3.2.So sánh mức độ hoạt động viêm ở hai nhóm sau điều trị 66 73 Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ H.P sau điều trị ở hai nhóm Biểu đồ 3.4.So sánh sự thay đổi chất lưỡi sau điều trị ở hai nhóm 74 75 Biểu đồ 3.5.So sánh sự thay đổi màu sắc rêu lưỡi ở hai nhóm 76 PHỤ LỤC 3: TIÊU CHUẨN CƠ SỞ CAO LỎNG VỊ QUẢN KHANG Công thức định mức cho 100ml thành phẩm Hoàng liên (Rhizoma Coptidis) 13,3g Ngô thù (Fructus Evodiae rutaecarpae) 4,4 g Bán hạ ( Rhizoma Typhonii trilobati ) (chế) 13,3g Trần bì (Pericarpium Citri deliciosae ) 8,8 g Bạch linh (Poriae ) 13,3g Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) 6,7 g Huyền hồ (Tuber Corydalis ) 13,3g Nga truật ( Rhizoma Curcumae Zedoariae) 13,3g Ô tặc cốt (Os Sepiae) 13,3g 2. Bào chế - Chọn lựa dược liệu đạt DĐVN IV và bào chế: +Bán hạ chế (Thanh bán hạ): Bán hạ làm sạch phân loại to nhỏ, lấy loại có cùng kích cỡ, ngâm trong dung dịch phèn chua 8% cho đến khi không còn lõi trắng và vị thuốc gây cảm giác tê nhẹ. Lấy ra, rửa sạch, cắt thành lát mỏng và sấy khô. +Trần bì bỏ màng trắng, rửa sạch chỉ, sao vàng +Ô tặc cốt bỏ vỏ cứng ngoài, rửa sạch thái nhỏ, phơi khô. +Ngô thù, rửa sạch phơi khô. +Huyền hồ loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, giã nhỏ. +Bạch linh ngâm, rửa sạch, đồ cho mềm, thái miếng, phơi khô. + Nga truật rửa sạch, đồ mềm, thái mỏng phơi khô. +Cam thảo rửa sạch, thái lát phơi khô. +Hoàng liên chải rửa sạch, ủ vừa mềm, thái mỏng phơi trong râm cho khô - Cho toàn bộ dược liệu đã bào chế ở trên cho vào nồi, đổ ngập nước trên mặt dược liệu 10cm, đun sôi ở nhiệt độ 1000 C. Sau đó đun nhỏ lửa âm ỉ trong thời gian 4 giờ đồng hồ được nước 1. Chắt lấy nước, lọc qua vải, để lắng 3- 4 giờ, gạn lấy nước thứ nhất. Cô dần nước này lại. Bã còn lại, đổ ngập nước sôi đun trong 4 giờ sau đó chắt, lọc, để lắng, gạn lấy nước thứ 2 và tiếp tục đun như vậy chắt gạn lấy nước thứ 3. Đổ 3 phần dịch chiết trên cô với nhau gọi là dịch chiết toàn phần ở nhiệt độ 800 C được cao lỏng tỷ lệ 1:1. Thêm chất bảo quản acid bezoic 1%, lọc và đóng chai 90ml đã được tiệt trùng. Kiểm nghiệm thành phẩm và dán nhãn. 3. Chất lượng thành phẩm - Tính chất: Dung dịch màu vàng sánh, vị đắng, mùi thơm dược liệu. - Độ trong và đồng nhất: Thuốc sánh đồng nhất, không có váng mốc, bã dược liệu và vật lạ. - Tỷ trọng (ở 200 C): 1,08 - 1,13. - Thể tích: 90 ml - Định tính: phải thể hiện phép thử định tính của Bán hạ, Hoàng liên, Cam thảo. - Độ nhiễm khuẩn: Đạt yêu cầu quy định trong phụ lục 13.6- DĐVN IV. - Bảo quản: Đựng trong lọ kín để nơi mát. PHỤ LỤC 4: Hình ảnh các vị thuốc trong thành phần Vị quản khang Huyền hồ (Tuber Corydalis ) Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne ) Ngô thù (Fructus Evodiae rutaecarpae) Bán hạ (Rhizoma Typhonii trilobati ) Hoàng liên (Rhizoma Coptidis) Nga truật ( Rhizoma Curcumae zedoari) Bạch linh (Poriae ) Ô tặc cốt (Os Sepiae) Cam thảo (Radix Glycyrrhizae)
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_doc_tinh_cap_doc_tinh_ban_truong_dien_va.docx
- luan an tom tat tieng viet.docx
- THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI.docx
- tom tat luan van tieng anh.docx