Luận án Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm

Thông liên thất (TLT) là khi có sự thông thương giữa buồng thất trái (TTr) và thất phải (TP) với nhau, có thể TLT đơn thuần hoặc phối hợp với các tổn thương tim khác [2, 3]. Thông liên thất là một trong những bệnh tim bẩm sinh (TBS) hay gặp nhất chiếm khoảng 20 - 30%, là bệnh TBS mà các bác sĩ tim mạch nhi và phẫu thuật viên TBS gặp thường xuyên nhất [4]. Có nhiều thể TLT khác nhau, một số thể TLT có thể tự bít kín và một số khác lại có thể gây suy tim, tăng áp lực động mạch phổi sớm. Vì vậy quyết định khó khăn nhất đối với các bác sĩ tim mạch nhi, bác sỹ can thiệp cũng như các phẫu thuật viên là thời điểm nào cần điều trị, đặc biệt là chỉ định can thiệp qua da hay phẫu thuật (PT) hoặc theo dõi nội khoa [5, 6].

Can thiệp phẫu thuật bệnh TLT bắt đầu từ năm 1952, khi Muller và Dammann thắt hẹp (banding) thân động mạch phổi (ĐMP) lại với mục đích để hạn chế dòng máu lên phổi ở bệnh nhân TLT lỗ lớn [7]. Bệnh nhân (BN) đầu tiên được phẫu thuật vá TLT do Lillehei và cộng sự (cs) thực hiện vào năm 1954, sử dụng tuần hoàn chéo với một người lớn đóng vai trò như một bơm ôxy [8]. Sau đó sự phát triển của tim phổi máy đã được áp dụng rất rộng rãi và cho kết quả lâm sàng rất tốt. Dushane và cs năm 1956 đã báo cáo phương pháp vá TLT qua mở thất với tỷ lệ tử vong chấp nhận được. Trong khi đó Stirling và cs báo cáo PT vá TLT qua đường mở nhĩ để tránh đường mở thất. Năm 1961, Kirklin và cs rồi sau đó là Sigmann báo cáo phẫu thuật vá TLT ở trẻ nhỏ thành công. Tiếp đó, những tác giả khác như Okamoto (1969), Barratt-Boyes (1976) đã áp dụng PT vá TLT ở trẻ nhỏ dùng phương pháp hạ thân nhiệt sâu và ngừng tuần hoàn. Từ đó rất nhiều tiến bộ trong kỹ thuật chạy tim phổi máy, bảo vệ tim đã cho phép phẫu thuật viên phẫu thuật vá TLT với kết quả rất khả quan và tỷ lệ tai biến giảm dần khi theo dõi cả trong thời gian ngắn và dài hạn [9-14].

 

docx 193 trang dienloan 4180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm

Luận án Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN CÔNG HÀ
nghiªn cøu kÕt qu¶ sím vµ trung h¹n cña 
ph­¬ng ph¸P BÝT th«ng liªn thÊt phÇn quanh mµng quA èNG TH¤NG b»ng dông cô hai ®Üa ®ång t©m
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN CÔNG HÀ
nghiªn cøu kÕt qu¶ sím vµ trung h¹n cña 
ph­¬ng ph¸P BÝT th«ng liªn thÊt phÇn quanh mµng quA èNG TH¤NG b»ng dông cô hai ®Üa ®ång t©m
Chuyên ngành	: Nội Tim mạch
Mã số	: 62720141
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 
GS.TS. NGUYỄN LÂN VIỆT
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hoàn thành công trình này, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tới:
GS.TS. Nguyễn Lân Việt, người thầy đã tận tình giúp đỡ, động viên hướng dẫn, tạo mọi điều kiện, luôn chỉ bảo, giúp đỡ tôi trưởng thành trong công tác nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận án này. 
Tiếp theo, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Nguyễn Lân Hiếu, thầy đã dẫn dắc, hướng dẫn tôi từ khi bắt đầu làm các thủ thuật can thiệp tim bẩm sinh đặt biệt là kỹ thuật bít thông liên thất. 
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.TS Đỗ Doãn Lợi, PGS. TS Phạm Mạnh Hùng, PGS. TS Trương Thanh Hương, PGS. TS Hồ Sỹ Hà, TS Phan Đình Phong, cùng các thầy cô trong hội đồng chấm luận án cấp cơ sở, các thầy cô phản biện, bộ môn Tim mạch, trường Đại học Y Hà nội, những người thầy, cô đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho luận án, truyền nhiệt huyết và sự đam mê cho tôi để hoàn thành luận án này. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Tim Hà Nội, đặc biệt PGS.TS Nguyễn Sinh Hiền anh đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình công tác và thực hiện luận án. 
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên Trung tâm tim mạch can thiệp – cấp cứu, Khoa tim mạch Nhi, Khoa khám bệnh, Phòng Kế hoạch tổng hợp Bv Tim Hà Nội, những người đồng nghiệp luôn sát cánh bên tôi, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. 
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Y Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập và hoàn thành luận án tại ngôi trường giàu truyền thống này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn vô hạn tới bố mẹ, vợ, các con và toàn bộ anh chị em, bạn bè thân yêu đã ủng hộ, chia sẻ và đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2020
Nguyễn Công Hà
LỜI CAM ĐOAN
 Tôi tên là Nguyễn Công Hà, nghiên cứu sinh khóa 31 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Nội tim mạch, xin cam đoan:
1. 	Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy GS.TS. Nguyễn Lân Việt.
2. 	Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
3. 	Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
 Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Công Hà
Nguyễn Công Hà
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Amplatzer (AVSO)
Dụng cụ đóng thông liên thất của AGA (dù)
BAV
Block nhĩ thất
BN
Bệnh nhân
Catheter
Ống thông
CI
Khoảng tin cậy
Cs
Cộng sự
Delivery
Hệ thống thả dù
ĐK
Đường kính
ĐMC
Động mạch chủ
ĐMP
Động mạch phổi
DO
Dụng cụ dóng ống động mạch
ĐTĐ
Điện tim đồ
HoBL
Hở van ba lá
HoC
Hở van động mạch chủ
KT
Kích thước
Lê VSD Coils
Nit-Occlud ® Lê VSD-Coils
n
NLH
Số lượng bệnh nhân, cỡ mẫu
Nguyễn Lân Hiếu
p
Giá trị p
Pigtail
Ống thông hình đuôi lợn
PT
Phẫu thuật
Qp/Qs
Cung lượng phổi/cung lượng chủ 
SA
Siêu âm
SD
Độ lệch chuẩn
Shunt
Luồng thông (dòng thông)
Snare
Dụng cụ bắt dị vật
TBS
Tim bẩm sinh
TLT
Thông liên thất
TP
Thất phải
TTr
Thất trái
VBL
Van ba lá
VHL
Van hai lá
VLT
Vách liên thất
Giá trị trung bình
Wire
Dây dẫn đường cho ống thông
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. 	Thời gian theo dõi và thời gian nằm viện của BN	70
Bảng 3.2. 	Phân bố theo nhóm tuổi của BN nghiên cứu	71
Bảng 3.3. 	Kết quả về trọng lượng cơ thể theo lứa tuổi	72
Bảng 3.4. 	Đặc điểm bệnh sử, lâm sàng	72
Bảng 3.5.	 Đặc điểm điện tim đồ, X quang trước thủ thuật	73
Bảng 3.6. 	ĐK cuối tâm trương TTr trên siêu âm TM theo nhóm tuổi	74
Bảng 3.7. 	Phân suất tống máu thất trái (EF), KTTP và áp lực ĐMP	75
Bảng 3.8. 	Kết quả về mức độ HoBL và HoC	75
Bảng 3.9. 	KT lỗ TLT, gờ van ĐMC trên SÂ tim qua thành ngực	76
Bảng 3.10. 	Đặc điểm phân bố tuổi của nhóm gây tê và gây mê	77
Bảng 3.11. 	Đường vào mạch máu	78
Bảng 3.12. 	Kết quả áp lực ĐMP tâm thu và Qp/Qs	78
Bảng 3.13. 	Kết quả KT lỗ TLT và gờ van ĐMC	80
Bảng 3.14. 	Kết quả vị trí bắt wire và bắt đầu thả dụng cụ	82
Bảng 3.15. 	Kết quả cỡ bộ thả dụng cụ được sử dụng	83
Bảng 3.16. 	Shunt tồn lưu ngay sau khi thả dụng cụ	84
Bảng 3.17. 	Kết quả đánh giá HoC ngay sau thả dụng cụ	84
Bảng 3.18. 	Kết quả thời gian làm thủ thuật và thời gian chiếu tia	85
Bảng 3.19. 	Các khó khăn, trở ngại khi làm thủ thuật	86
Bảng 3.20. 	Các rối loạn nhịp tim gặp trong khi làm thủ thuật	87
Bảng 3.21.	Tổng hợp các tai biến gặp trong khi làm thủ thuật và những giờ đầu theo dõi	88
Bảng 3.22. 	Các đặc điểm của 3 BN thất bại thủ thuật	90
Bảng 3.23. 	Các triệu chứng lâm sàng sau thủ thuật 24 giờ	91
Bảng 3.24.	Đặc điểm điện tim đồ sau thủ thuật 24 giờ	92
Bảng 3.25. 	ĐK cuối tâm trương TTr và KTTP sau thủ thuật 24 giờ	92
Bảng 3.26. 	Kết quả shunt tồn lưu, HoC và HoBL sau thủ thuật 24 giờ	93
Bảng 3.27. 	Kết quả áp lực ĐMP tâm thu sau thủ thuật 24 giờ	94
Bảng 3.28. 	Các tai biến sau thủ thuật 24 giờ	94
Bảng 3.29. 	Các triệu chứng lâm sàng sau 1 tháng	95
Bảng 3.30. 	Đặc điểm điện tim đồ sau thủ thuật 1 tháng	95
Bảng 3.31. 	Các đặc điểm như Dd, KTTP và áp lực ĐMP tâm thu sau thủ thuật 1 tháng	96
Bảng 3.32. 	Các triệu chứng lâm sàng, ĐTĐ sau thủ thuật 3 tháng	98
Bảng 3.33. 	ĐK cuối tâm trương TTr và áp lực ĐMP sau 3 tháng	99
Bảng 3.34. 	Các thông số khác trên siêu âm Doppler tim sau 3 tháng	99
Bảng 3.35. 	Các triệu chứng lâm sàng, ĐTĐ sau 12 tháng	100
Bảng 3.36. 	Dd và áp lực ĐMP tâm thu sau 12 tháng	101
Bảng 3.37. 	Các thông số khác trên siêu âm Doppler tim sau 12 tháng	101
Bảng 3.38. 	Các triệu chứng lâm sàng, ĐTĐ sau 18 tháng	102
Bảng 3.39. 	Các thông số khác trên siêu âm Doppler tim sau 18 tháng	102
Bảng 3.40. 	Đặc điểm lâm sàng trước và sau thủ thuật	103
Bảng 3.41. 	Điện tim đồ trước và sau thủ thuật	104
Bảng 3.42. 	So sánh Dd trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng	105
Bảng 3.43. 	So sánh EF trước với sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng.	105
Bảng 3.44. 	So sánh áp lực ĐMP trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng	106
Bảng 3.45. 	So sánh HoBL trên siêu âm trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1-3-12 và 18 tháng	107
Bảng 3.46. 	So sánh KT lỗ TLT đo trên SÂ tim với thông tim	108
Bảng 3.47. 	Liên quan giữa shunt tồn lưu với hình thái lỗ TLT	108
Bảng 3.48. 	Liên quan giữa shunt tồn lưu với KT lỗ TLT	109
Bảng 3.49. 	Liên quan giữa shunt tồn lưu với cỡ dụng cụ	109
Bảng 3.50. 	Tổng hợp thành công, thất bại, khó khăn, tai biến	115
Bảng 3.51. 	Tổng hợp các thông số lâm sàng, X quang, ĐTĐ và SÂ tim trước thủ thuật	116
Bảng 3.52. 	Kết quả lâm sàng, ĐTĐ và SÂ tim vào các thời điểm khác nhau sau thủ thuật	118
Bảng 4.1. 	So sánh đặc điểm thành công, thất bại thủ thuật với các tác giả khác	132
Bảng 4.2. 	So sánh các đặc điểm tai biến nặng với các tác giả khác	135
Bảng 4.3. 	So sánh các đặc điểm tai biến nhẹ với các tác giả khác	139
Bảng 4.4. 	So sánh các đặc điểm bít kín hết shunt với các tác giả khác	142
Bảng 4.5. 	So sánh một số đặc điểm cơ bản các loại dụng cụ để bít TLT phần quanh màng	145
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. 	Phân bố giới các đối tượng nghiên cứu	71
Biểu đồ 3.2. 	Kết quả về phương pháp giảm đau	77
Biểu đồ 3.3. 	Kết quả về hình thái lỗ TLT trên chụp buồng thất trái	79
Biểu đồ 3.4. 	Kết quả đặc điểm kích thước lỗ thông liên thất	80
Biểu đồ 3.5. 	Kết quả phương pháp qua lỗ TLT	81
Biểu đồ 3.6. 	Kết quả cỡ dụng cụ được dùng bít TLT trong nghiên cứu	83
Biểu đồ 3.7. 	Mức độ HoBL sau thủ thuật 1 tháng	96
Biểu đồ 3.8. 	Mức độ HoC sau thủ thuật 1 tháng	97
Biểu đồ 3.9. 	Mức độ shunt tồn lưu sau 1 tháng	97
Biều đồ 3.10: 	Thời gian hết shunt tồn lưu (dư) sau thủ thuật	110
Biểu đồ 3.11: 	Tỷ lệ có shunt tồn lưu ở các thời điểm theo cỡ dụng cụ	111
Biểu đồ 3.12: 	Tỷ lệ shunt tồn lưu ở các thời điểm theo hình thái lỗ thông	112
Biểu đồ 3.13: 	Tỷ lệ shunt tồn lưu ở các thời điểm theo kích thước lỗ thông	113
Biểu đồ 3.14: 	Tỷ lệ có shunt tồn lưu ở các thời điểm theo cân nặng	114
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: 	Hình minh họa nhìn từ phía TP thể hiện cấu trúc các thành phần của VLT	5
Hình 1.2: 	Hình minh họa các vị trí giải phẫu TLT..	6
Hình 1.3: 	Hình minh họa đường đi của đường dẫn truyền nhĩ thất	7
Hình 1.4: 	Minh họa liên quan của đường dẫn truyền nhĩ thất với van ĐMC, VBL và TLT phần cơ lan đến phần màng và phần phễu.	7
Hình 1.5: 	Hình nhìn dọc của Amplatzer để bít TLT phần quanh màng có gắn với hệ thống thả.	29
Hình 1.6: 	Hình Lê VSD Coils, hình (a) vòng đầu tiên và cuối cùng không có sợi Dacron, các vòng còn lại phủ bỡi các sợi Dacron. (b) hình ảnh dọc và cắt ngang Coils vòng lớn được tăng cường làm cứng hơn và vòng xa thì ngược lại	33
Hình 1.7: 	Hệ thống thả Coils bao gồm delivery 6F được gắn Coils sẵn, cáp đẩy và điều khiển Coils ở ngoài.	34
Hình 1.8: 	Minh họa dụng cụ bít ống động mạch dùng để bít TLT phần quanh màng	37
Hình 1.9: 	Ảnh minh họa thiết kế dụng cụ hai đĩa đồng tâm để bít TLT phần quanh màng	40
Hình 2.1: 	Máy siêu âm XARIO của hãng TOSHIBA, Nhật Bản	53
Hình 2.2: 	Ảnh minh họa tư thế làm SÂ tim của bác sĩ và bệnh nhân	53
Hình 2.3: 	Minh họa mặt cắt ngang qua van ĐMC trên SÂ tim 2D, mũi tên chỉ vị trí lỗ thông phần quanh màng	55
Hình 2.4: 	Minh họa mặt cắt trục dọc trên SÂ tim 2D, mũi tên chỉ vị trí lỗ thông phần quanh màng gần van ĐMC	55
Hình 2.5: 	Minh họa mặt cắt ngang qua van ĐMC, mũi tên chỉ vị trí lỗ thông phần phễu	55
Hình 2.6: 	Hình ảnh SÂ tim 2D trên mặt cắt 5 buồng từ mỏm thấy gờ ĐMC.	56
Hình 2.7: 	(1) máy Toshiba và (2) máy Phillip	57
Hình 2.8: 	Minh họa cấu tạo dụng cụ bít TLT phần quanh màng hai đĩa đồng tâm số 6.	58
Hình 2.9: 	Ảnh các loại hình thái TLT khác nhau khi chụp buồng thất trái	60
Hình 2.10: 	Ảnh minh họa cách đo KT (1), gờ van ĐMC (2) của TLT phần quanh màng trên hình ảnh chụp buồng thất trái	61
Hình 2.11: 	Minh họa tạo vòng động mạch – tĩnh mạch đùi hình chữ S tại tim khi wire đi qua lỗ TLT	62
Hình 2.12: 	Hình ảnh bít TLT quanh màng bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm	64
Hình 2.13: 	Hình ảnh đo eo dụng cụ đánh giá cỡ xem chọn có phù hợp hay không	65
Hình 3.1. 	Hình ảnh X quang tim phổi thẳng và ĐTĐ của BN trước thủ thuật	117
Hình 3.2. 	Hình ảnh chụp buồng thất trái khi làm thủ thuật.	118
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông liên thất (TLT) là khi có sự thông thương giữa buồng thất trái (TTr) và thất phải (TP) với nhau, có thể TLT đơn thuần hoặc phối hợp với các tổn thương tim khác [2, 3]. Thông liên thất là một trong những bệnh tim bẩm sinh (TBS) hay gặp nhất chiếm khoảng 20 - 30%, là bệnh TBS mà các bác sĩ tim mạch nhi và phẫu thuật viên TBS gặp thường xuyên nhất [4]. Có nhiều thể TLT khác nhau, một số thể TLT có thể tự bít kín và một số khác lại có thể gây suy tim, tăng áp lực động mạch phổi sớm. Vì vậy quyết định khó khăn nhất đối với các bác sĩ tim mạch nhi, bác sỹ can thiệp cũng như các phẫu thuật viên là thời điểm nào cần điều trị, đặc biệt là chỉ định can thiệp qua da hay phẫu thuật (PT) hoặc theo dõi nội khoa [5, 6].
Can thiệp phẫu thuật bệnh TLT bắt đầu từ năm 1952, khi Muller và Dammann thắt hẹp (banding) thân động mạch phổi (ĐMP) lại với mục đích để hạn chế dòng máu lên phổi ở bệnh nhân TLT lỗ lớn [7]. Bệnh nhân (BN) đầu tiên được phẫu thuật vá TLT do Lillehei và cộng sự (cs) thực hiện vào năm 1954, sử dụng tuần hoàn chéo với một người lớn đóng vai trò như một bơm ôxy [8]. Sau đó sự phát triển của tim phổi máy đã được áp dụng rất rộng rãi và cho kết quả lâm sàng rất tốt. Dushane và cs năm 1956 đã báo cáo phương pháp vá TLT qua mở thất với tỷ lệ tử vong chấp nhận được. Trong khi đó Stirling và cs báo cáo PT vá TLT qua đường mở nhĩ để tránh đường mở thất. Năm 1961, Kirklin và cs rồi sau đó là Sigmann báo cáo phẫu thuật vá TLT ở trẻ nhỏ thành công. Tiếp đó, những tác giả khác như Okamoto (1969), Barratt-Boyes (1976) đã áp dụng PT vá TLT ở trẻ nhỏ dùng phương pháp hạ thân nhiệt sâu và ngừng tuần hoàn. Từ đó rất nhiều tiến bộ trong kỹ thuật chạy tim phổi máy, bảo vệ tim đã cho phép phẫu thuật viên phẫu thuật vá TLT với kết quả rất khả quan và tỷ lệ tai biến giảm dần khi theo dõi cả trong thời gian ngắn và dài hạn [9-14]. 
Trong điều trị bệnh TLT, phương pháp kinh điển là phẫu thuật tim hở với sự hỗ trợ của tuần hoàn ngoài cơ thể để vá lỗ TLT, được cho là phương pháp chuẩn vàng, nhưng vẫn còn những tai biến của chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, tai biến gây mê hồi sức, nhiễm trùng xương ức, tai biến thần kinh...[15-17]. 
Trong những thập kỉ gần đây có rất nhiều tiến bộ trong điều trị bệnh TLT, trong đó phương pháp bít TLT qua da bằng dụng cụ hiện đang thu hút sự quan tâm lớn của các bác sĩ can thiệp bệnh TBS bởi tính khả thi về mặt kỹ thuật cũng như kết quả tốt của phương pháp can thiệp bít TLT qua da, nhất là thể TLT phần cơ, TLT phần quanh màng [5, 18, 19].
Từ năm 1987 các dụng cụ (Rashkind và Button) được thiết kế để bít ống động mạch và thông liên nhĩ nhưng đã được sử dụng để bít TLT phần quanh màng [20-24]. Trở ngại lớn nhất của các dụng cụ này là phải dùng bộ thả dù (delivery) lớn (11F), không thu dụng cụ lại được, tỷ lệ thông (shunt) tồn lưu cao (25-60%) và có thể ảnh hưởng đến cấu trúc xung quanh như van động mạch chủ (ĐMC) và van ba lá (VBL) [22]. 
Dụng cụ đầu tiên được thiết kế để bít TLT phần quanh màng ra đời gọi là Amplatzer đóng vách (AVSO) do hãng AGA sản xuất, là hãng do một bác sỹ người Áo có tên là Kurt Amplazt thành lập năm 1995. Năm 2002, Hijazi và cs báo cáo dụng cụ này được sử dụng bít cho 6 BN với kết quả là không có trường hợp nào còn shunt tồn lưu và tai biến ý nghĩa [25, 26]. Sau đó có nhiều nghiên cứu áp dụng cụ Amplatzer nhưng còn nhiều bàn cãi về tính an toàn của dụng cụ này như gây hở van ĐMC, tan máu, rơi dụng cụ, HoBL, viêm nội tâm mạc và BAV. Tai biến BAV có nghiên cứu là 5,7% cao hơn nhiều so với phẫu thuật do vậy hiện tại dụng cụ Amplatzer đóng vách này đã dừng áp dụng do những tai biến nêu trên đặc biệt là tỷ lệ BAV cao [16, 17, 27-30]. 
Với mục đích tăng hiệu quả và giảm thiểu các tai biến, gần đây một số dụng cụ mới ra đời hứa hẹn khắc phục được nhược điểm của dụng cụ Amplatzer. Nit-Occlud ® Lê VSD-Coils (Lê VSD Coils) của hãng PFM đã được áp dụng và cho kết quả thành công cao, tuy có giảm được các tai biến như BAV, HoC nhưng tỷ lệ shunt tồn lưu và tan máu còn cao [31]. Tác giả Nguyễn Lân Hiếu và một số tác giả khác cũng đã dùng dụng cụ bít ống động mạch đ ...  treatment of multiple ventricular septal defects using a biologic glue. J Thorac Cardiovasc Surg, 1994. 107(1): p. 96-102.
114.	Kitagawa, T., et al., Techniques and results in the management of multiple ventricular septal defects. J Thorac Cardiovasc Surg, 1998. 115(4): p. 848-56.
115.	Murzi, B., et al., Surgical closure of muscular ventricular septal defects using double umbrella devices (intraoperative VSD device closure). Eur J Cardiothorac Surg, 1997. 12(3): p. 450-4; discussion 454-5.
116.	Fishberger, S.B., et al., Intraoperative device closure of ventricular septal defects. Circulation, 1993. 88(5 Pt 2): p. II205-9.
117.	Bridges, N.D., et al., Preoperative transcatheter closure of congenital muscular ventricular septal defects. N Engl J Med, 1991. 324(19): 
p. 1312-7.
118.	Yu, S.Q., et al., Video-assisted thoracoscopic surgery for congenital heart disease. Asian Cardiovasc Thorac Ann, 2002. 10(3): p. 228-30.
119.	Miyaji, K., et al., Transxiphoid approach for intracardiac repair using video-assisted cardioscopy. Ann Thorac Surg, 2001. 71(5): p. 1716-8.
120.	Carminati, M., et al., Transcatheter closure of congenital ventricular septal defects: results of the European Registry. Eur Heart J, 2007. 28(19): p. 2361-8.
121.	Butera, G., M. Chessa, and M. Carminati, Percutaneous closure of ventricular septal defects. State of the art. J Cardiovasc Med (Hagerstown), 2007. 8(1): p. 39-45.
122.	Carminati, M., et al., Transcatheter closure of congenital ventricular septal defect with Amplatzer septal occluders. Am J Cardiol, 2005. 96(12A): p. 52L-58L.
123.	Fu, Y.C., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects using the new Amplatzer membranous VSD occluder: results of the U.S. phase I trial. J Am Coll Cardiol, 2006. 47(2): p. 319-25.
124.	Knauth, A.L., et al., Transcatheter device closure of congenital and postoperative residual ventricular septal defects. Circulation, 2004. 110(5): p. 501-7.
125.	Kramoh, E.K., et al., Invasive measurements of atrioventricular conduction parameters prior to and following ventricular septal defect closure with the amplatzer device. J Invasive Cardiol, 2008. 20(5): p. 212-6.
126.	Yun-Ching, F., C. Qi-Ling, and M.H. Ziyad, Closure of perimembranous VSD using the Amplatzer membranous VSD occluder, in Percutaneous Interventions for Congenital Heart Disease. 2007, Informa healthcare. p. 349-355.
127.	Diab, K.A., Q.L. Cao, and Z.M. Hijazi, Device closure of congenital ventricular septal defects. Congenit Heart Dis, 2007. 2(2): p. 92-103.
128.	Holzer, R., et al., Device closure of muscular ventricular septal defects using the Amplatzer muscular ventricular septal defect occluder: immediate and mid-term results of a U.S. registry. J Am Coll Cardiol, 2004. 43(7): p. 1257-63.
129.	Arora, R., et al., Transcatheter closure of congenital muscular ventricular septal defect. J Interv Cardiol, 2004. 17(2): p. 109-15.
130.	Szkutnik, M., et al., Use of the Amplatzer muscular ventricular septal defect occluder for closure of perimembranous ventricular septal defects. Heart, 2007. 93(3): p. 355-8.
131.	Jameel, A.A., et al., Retrograde approach for device closure of muscular ventricular septal defects in children and adolescents, using the Amplatzer muscular ventricular septal defect occluder. Pediatr Cardiol, 2006. 27(6): p. 720-8.
132.	Lim, D.S., et al., Transcatheter closure of high-risk muscular ventricular septal defects with the CardioSEAL occluder: initial report from the CardioSEAL VSD registry. Catheter Cardiovasc Interv, 2007. 70(5): p. 740-4.
133.	Vasilyev, N.V., et al., Beating-heart patch closure of muscular ventricular septal defects under real-time three-dimensional echocardiographic guidance: a preclinical study. J Thorac Cardiovasc Surg, 2008. 135(3): p. 603-9.
134.	Yun-Ching, F., C. Qi-Ling, and M.H. Ziyad, Closure of perimembranous VSD using the Amplatzer membraneous VSD occluder, in Percutaneous Interventions for Congenital Heart Disease. 2007, Informa healthcare. p. 349-355.
135.	Hijazi, Z.M., Device closure of ventricular septal defects. Catheter Cardiovasc Interv, 2003. 60(1): p. 107-14.
136.	Hijazi, Z.M., Transcatheter closure of ventricular septal defects: are we there yet? Catheter Cardiovasc Interv, 1999. 46(1): p. 49-50.
137.	Bass, J.L., et al., Initial human experience with the Amplatzer perimembranous ventricular septal occluder device. Catheter Cardiovasc Interv, 2003. 58(2): p. 238-45.
138.	Zhou, T., et al., Complications associated with transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects. Catheter Cardiovasc Interv, 2008. 71(4): p. 559-63.
139.	Zhou, T., et al., Atrioventricular block: a serious complication in and after transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects. Clin Cardiol, 2008. 31(8): p. 368-71.
140.	Holzer, R., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects using the amplatzer membranous VSD occluder: immediate and midterm results of an international registry. Catheter Cardiovasc Interv, 2006. 68(4): p. 620-8.
141.	Landman, G., et al., Outcomes of a modified approach to transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects. Catheter Cardiovasc Interv, 2013. 82(1): p. 143-9.
142.	Velasco-Sanchez, D., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects: initial human experience with the Amplatzer(R) membranous VSD occluder 2. Catheter Cardiovasc Interv, 2013. 82(3): p. 474-9.
143.	Tzikas, A., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defect with the Amplatzer((R)) membranous VSD occluder 2: initial world experience and one-year follow-up. Catheter Cardiovasc Interv, 2014. 83(4): p. 571-80.
144.	Mallula, K., N. Patel, and Z. Amin, New design of the Amplatzer membranous VSD occluder: a step forward? Pediatr Cardiol, 2013. 34(8): p. 2068-72.
145.	Trong-Phi, L., F. Rainer-Koz-lik, and S. Horst, Potential complications of Transcatheter closure of ventricular septal defects using PFM NitOclud VSD coils, in Complications during percutaneous intervention for congenital and structural heart disease. 2009, Informa healthcare p. 171-174.
146.	Chungsomprasong, P., et al., The results of transcatheter closure of VSD using Amplatzer(R) device and Nit Occlud(R) Le coil. Catheter Cardiovasc Interv, 2011. 78(7): p. 1032-40.
147.	Haas, N.A., et al., Interventional VSD-Closure with the Nit-Occlud((R)) Le VSD-Coil in 110 Patients: Early and Midterm Results of the EUREVECO-Registry. Pediatr Cardiol, 2017. 38(2): p. 215-227.
148.	Odemis, E., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects using Nit-Occlud((R)) Le VSD coil: early and mid-term results. Pediatr Cardiol, 2014. 35(5): p. 817-23.
149.	Bulut, M.O., et al., Treatment of severe hemolysis following Nit-Occlud Le VSD coil implantation with Amplatzer Duct Occluder II. Turk Kardiyol Dern Ars, 2016. 44(7): p. 593-596.
150.	Haas, N.A., et al., Interventional VSD-Closure with the Nit-Occlud(R) Le VSD-Coil in 110 Patients: Early and Midterm Results of the EUREVECO-Registry. Pediatr Cardiol, 2016.
151.	Mahimarangaiah, J., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects with ductal occluders. Cardiol Young, 2015. 25(5): p. 918-26.
152.	Koneti, N.R., et al., Retrograde transcatheter closure of ventricular septal defects in children using the Amplatzer Duct Occluder II. Catheter Cardiovasc Interv, 2011. 77(2): p. 252-9.
153.	Koneti, N.R., et al., Transcatheter retrograde closure of perimembranous ventricular septal defects in children with the Amplatzer duct occluder II device. J Am Coll Cardiol, 2012. 60(23): p. 2421-2.
154.	Lee, S.M., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defect using Amplatzer ductal occluder. Catheter Cardiovasc Interv, 2013. 82(7): p. 1141-6.
155.	Ramakrishnan, S., A. Saxena, and S.K. Choudhary, Residual VSD closure with an ADO II device in an infant. Congenit Heart Dis, 2011. 6(1): p. 60-3.
156.	Narin, N., et al., ADO II in Percutaneous VSD Closure in Pediatric Patients. J Interv Cardiol, 2015. 28(5): p. 479-84.
157.	Li, X., et al., Clinical analysis of transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects with occluders made in China. Chin Med J (Engl), 2011. 124(14): p. 2117-22.
158.	Li, P., et al., Arrhythmias after transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects with a modified double-disk occluder: early and long-term results. Heart Vessels, 2012. 27(4): p. 405-10.
159.	Wang, L., et al., Transcatheter closure of congenital perimembranous ventricular septal defect in children using symmetric occluders: an 8-year multiinstitutional experience. Ann Thorac Surg, 2012. 94(2): p. 592-8.
160.	Zhou, D., et al., Transcatheter closure of perimembranous and intracristal ventricular septal defects with the SHSMA occluder. Catheter Cardiovasc Interv, 2012. 79(4): p. 666-74.
161.	Zhu, X.Y., et al., [Risk factors for early arrhythmias post transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects]. Zhonghua Xin Xue Guan Bing Za Zhi, 2007. 35(7): p. 633-6.
162.	Zhu, X.Y., et al., [Short- and mid-term outcomes of arrhythmia after transcatheter and surgical closure of membranous ventricular septal defects: a comparative analysis]. Zhonghua Yi Xue Za Zhi, 2007. 87(42): p. 2997-3000.
163.	Zhang, B., et al., Transcatheter closure of postoperative residual ventricular septal defects using Amplatzer-type perimembranous VSD occluders. J Invasive Cardiol, 2013. 25(8): p. 402-5.
164.	Yang, L., et al., A systematic review on the efficacy and safety of transcatheter device closure of ventricular septal defects (VSD). J Interv Cardiol, 2014. 27(3): p. 260-72.
165.	Mandal, K.D., D. Su, and Y. Pang, Long-Term Outcome of Transcatheter Device Closure of Perimembranous Ventricular Septal Defects. Front Pediatr, 2018. 6: p. 128.
166.	Yang, J., et al., Transcatheter versus surgical closure of perimembranous ventricular septal defects in children: a randomized controlled trial. J Am Coll Cardiol, 2014. 63(12): p. 1159-1168.
167.	El-Kadeem, S., et al., Comparison of transcatheter versus surgical closure of perimembranous ventricular septal defect in pediatric patients: A systematic review and meta-analysis. J Saudi Heart Assoc, 2019. 31(4): p. 188-197.
168.	Charakida, M., S. Qureshi, and J.M. Simpson, 3D echocardiography for planning and guidance of interventional closure of VSD. JACC Cardiovasc Imaging, 2013. 6(1): p. 120-3.
169.	Wei, Y., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects (VSD) with VSD occluder: early and mid-term results. Heart Vessels, 2012. 27(4): p. 398-404.
170.	Yi, Q., VSD closure with Lifetech device. congenital heart disease,net.vn, 2010.
171.	Kerst, G., et al., Transcatheter Closure of Perimembranous Ventricular Septal Defects with Left Ventricular to Right Atrial Shunt. Pediatr Cardiol, 2015. 36(7): p. 1386-92.
172.	Ghosh, S., A. Sridhar, and M. Sivaprakasam, Complete heart block following transcatheter closure of perimembranous VSD using amplatzer duct occluder II. Catheter Cardiovasc Interv, 2018. 92(5): p. 921-924.
173.	Wu, H., et al., Transcatheter closure of multi-hole perimembranous VSD with aneurysm: 3-year follow-up study. Clin Res Cardiol, 2009. 98(9): p. 563-9.
174.	al, N.R.e., Experience in VSD closure from India. Congenit Heart Dis, 2013.
175.	Lucas, V., Transcatheter closure of perimembranous VSD: symmetric and asymmetric occluders. Catheter Cardiovasc Interv, 2011. 77(1): p. 91.
176.	Nisli, K., S. Karaca, and U. Aydogan, Transcatheter closure of ruptured sinus of valsalva aneurysm using symmetrical perimembraneous VSD device. Anatol J Cardiol, 2016. 16(5): p. E10.
177.	Ji, W., et al., [Clinical analysis of transcatheter closure of ventricular septal defect with right coronary cusp bulge]. Zhonghua Er Ke Za Zhi, 2019. 57(2): p. 103-107.
178.	Wang, C., et al., Complete Left Bundle Branch Block After Transcatheter Closure of Perimembranous Ventricular Septal Defect. JACC Cardiovasc Interv, 2019. 12(16): p. 1631-1633.
179.	Shyu, T.C., et al., Initial experience of transcatheter closure of subarterial VSD with the Amplatzer duct occluder. J Chin Med Assoc, 2017. 80(8): p. 487-491.
180.	El Shedoudy, S. and E. El-Doklah, Mid-term results of transcatheter closure of ventricular septal defect using Nit-Occlud Le ventricular septal defect coil, single-center experience. J Saudi Heart Assoc, 2019. 31(2): p. 78-87.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Họ và tên bệnh nhân: 	
Tuổi:	Giới:..	
Nghề nghiệp: 	
Địa chỉ: 	
Điện thoại liên hệ:	
Ngày khám:
Số hồ sơ 	
Ngày làm thủ thuật
Ngày ra viện
TRƯỚC THỦ THUẬT
KHÁM LÂM SÀNG
Cơ năng:
NYHA:	Tiền sử: VPQ tái diễn: 0 VNTM: 0
Chậm lên cân: 0
Triệu chứng khác:
Thực thể: 
Thể trạng
· Chiều cao: . cm · Cân nặng: . Kg ; BSA: m2
Huyết áp: /..mmHg
Sốt Có   Không  
Thiếu máu Có   ; Không  
Gan: không to   ; mấp mé bờ sườn:   ; Dưới bờ sườn: .cm
Phổi:
· PRPN rõ, không ran   · Có tràn dịch màng phổi  
· Có viêm phổi   · Có xẹp phổi   · Có nhồi máu phổi  
Tim
· Nhịp tim.CK/p; đều   ; LNHT   ; NTT   ; TTT>3/6  
ĐTĐ:
Nhịp: xoang   , NTT/N  ; Rung nhĩ  ; BAV  ; Bloc nhánh P  
Dày NT Có   Không   ; Dày NP Có   Không   ;
Dày TT Có   Không   ; Dày TP Có   Không  
X quang tim phổi: chỉ số Gredel : %; ứ huyết phổi: 
Xét nghiệm máu:
Ure ; Creatinin.;Acid Uric; Đường máu
TP; INR..; Fibrinogen..
CTM: HC..; BC..;TC
SIÊU ÂM TIM TRƯỚC THỦ THUẬT
NT
(mm)
ĐMC
(mm)
Dd
(mm)
Ds
(mm)
Vd (ml)
Vs (ml)
°/° D
EF (%)
TP (mm)
Van hai lá:
Van động mạch chủ :
Van ba lá: 
Áp lực động mạch phổi : tâm thu: .mmHg; trung bình: .mmHg
Giãn nhĩ trái □ Giãn TP □ Giãn thất trái □ Giãn NT □ Giãn ĐMC.
ĐK TLT bản 1, ĐK TLT bản 2., Phình vách: □
Khoảng cách lỗ thông tới van ĐMC:..
Các đặc điểm TLT khác:
Tổn thương khác: 
CÁC THÔNG SỐ CỦA THỦ THUẬT
Phương pháp gây mê:
Đường vào mạch máu:
ALĐMP:
Qp/Qs:
Hình thái lỗ thông:
Đường kính lỗ thông:
Phình vách:
Van ĐMC:
Catheter gì qua lỗ thông:
Bắt Snare ở đâu:
Bắt lại snare không, lý do:
Cỡ bộ thả:
Thả dụng cụ ở đâu:
Đổi dụng cụ:
Kích cỡ dụng cụ:
Shunt ngay sau khi đóng:
Van ĐMC sau khi đóng:
Van ba lá sau khi đóng:
Các rối loạn nhịp trong và ngay sau làm:
Thời gian chiếu tia:
Thời gian làm thủ thuật:
Các bất thường, tai biến khác khi làm:
SAU 24 GIỜ
Triệu chứng lâm sàng:
ĐTĐ:
Siêu âm tim qua thành ngực
NT
(mm)
ĐMC 
(mm)
Dd 
(mm)
Ds 
(mm)
Vd (ml)
Vs (ml)
°/° D
EF (%)
TP (mm)
HoC:
HoBL:
Dụng cụ:
Shunt tồn lưu:
Các dấu hiệu khác trên siêu âm:
SAU 1, 3, 12 THÁNG VÀ SAU 18 THÁNG.
Chỉ số
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
Sau 12 tháng
Sau 18 tháng
Ngày tháng
Lâm sàng
ĐTĐ
Nhận xét khác: 
SIÊU ÂM DOPPLER TIM QUA THÀNH NGỰC
Chỉ số
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
Sau 12 tháng
Sau 18 tháng
NT (mm)
ĐMC (mm)
Dd (mm)
Ds (mm)
Vd (ml)
Vs (ml)
FS (%)
EF (%)
HoC
HoBL
AL ĐMP tâm thu
Shunt tồn lưu
Vị trí dụng cụ
Các triệu chứng, dấu hiệu khác:

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_ket_qua_som_va_trung_han_cua_phuong_phap.docx
  • docxBản tóm tắt luận án tiến sĩ tiếng Anh 24 tr.docx
  • docxBản tóm tắt luận án tiến sĩ tiếng Việt 24tr.docx
  • docxThông tin mới LATS của NCS Nguyễn Công Hà.docx
  • docxTrích yếu LATS của NCS Nguyễn Công Hà.docx