Luận án Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm
Thông liên thất (TLT) là khi có sự thông thương giữa buồng thất trái (TTr) và thất phải (TP) với nhau, có thể TLT đơn thuần hoặc phối hợp với các tổn thương tim khác [2, 3]. Thông liên thất là một trong những bệnh tim bẩm sinh (TBS) hay gặp nhất chiếm khoảng 20 - 30%, là bệnh TBS mà các bác sĩ tim mạch nhi và phẫu thuật viên TBS gặp thường xuyên nhất [4]. Có nhiều thể TLT khác nhau, một số thể TLT có thể tự bít kín và một số khác lại có thể gây suy tim, tăng áp lực động mạch phổi sớm. Vì vậy quyết định khó khăn nhất đối với các bác sĩ tim mạch nhi, bác sỹ can thiệp cũng như các phẫu thuật viên là thời điểm nào cần điều trị, đặc biệt là chỉ định can thiệp qua da hay phẫu thuật (PT) hoặc theo dõi nội khoa [5, 6].
Can thiệp phẫu thuật bệnh TLT bắt đầu từ năm 1952, khi Muller và Dammann thắt hẹp (banding) thân động mạch phổi (ĐMP) lại với mục đích để hạn chế dòng máu lên phổi ở bệnh nhân TLT lỗ lớn [7]. Bệnh nhân (BN) đầu tiên được phẫu thuật vá TLT do Lillehei và cộng sự (cs) thực hiện vào năm 1954, sử dụng tuần hoàn chéo với một người lớn đóng vai trò như một bơm ôxy [8]. Sau đó sự phát triển của tim phổi máy đã được áp dụng rất rộng rãi và cho kết quả lâm sàng rất tốt. Dushane và cs năm 1956 đã báo cáo phương pháp vá TLT qua mở thất với tỷ lệ tử vong chấp nhận được. Trong khi đó Stirling và cs báo cáo PT vá TLT qua đường mở nhĩ để tránh đường mở thất. Năm 1961, Kirklin và cs rồi sau đó là Sigmann báo cáo phẫu thuật vá TLT ở trẻ nhỏ thành công. Tiếp đó, những tác giả khác như Okamoto (1969), Barratt-Boyes (1976) đã áp dụng PT vá TLT ở trẻ nhỏ dùng phương pháp hạ thân nhiệt sâu và ngừng tuần hoàn. Từ đó rất nhiều tiến bộ trong kỹ thuật chạy tim phổi máy, bảo vệ tim đã cho phép phẫu thuật viên phẫu thuật vá TLT với kết quả rất khả quan và tỷ lệ tai biến giảm dần khi theo dõi cả trong thời gian ngắn và dài hạn [9-14].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN CÔNG HÀ nghiªn cøu kÕt qu¶ sím vµ trung h¹n cña ph¬ng ph¸P BÝT th«ng liªn thÊt phÇn quanh mµng quA èNG TH¤NG b»ng dông cô hai ®Üa ®ång t©m LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN CÔNG HÀ nghiªn cøu kÕt qu¶ sím vµ trung h¹n cña ph¬ng ph¸P BÝT th«ng liªn thÊt phÇn quanh mµng quA èNG TH¤NG b»ng dông cô hai ®Üa ®ång t©m Chuyên ngành : Nội Tim mạch Mã số : 62720141 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN LÂN VIỆT HÀ NỘI - 2020 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hoàn thành công trình này, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tới: GS.TS. Nguyễn Lân Việt, người thầy đã tận tình giúp đỡ, động viên hướng dẫn, tạo mọi điều kiện, luôn chỉ bảo, giúp đỡ tôi trưởng thành trong công tác nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận án này. Tiếp theo, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Nguyễn Lân Hiếu, thầy đã dẫn dắc, hướng dẫn tôi từ khi bắt đầu làm các thủ thuật can thiệp tim bẩm sinh đặt biệt là kỹ thuật bít thông liên thất. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.TS Đỗ Doãn Lợi, PGS. TS Phạm Mạnh Hùng, PGS. TS Trương Thanh Hương, PGS. TS Hồ Sỹ Hà, TS Phan Đình Phong, cùng các thầy cô trong hội đồng chấm luận án cấp cơ sở, các thầy cô phản biện, bộ môn Tim mạch, trường Đại học Y Hà nội, những người thầy, cô đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho luận án, truyền nhiệt huyết và sự đam mê cho tôi để hoàn thành luận án này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Tim Hà Nội, đặc biệt PGS.TS Nguyễn Sinh Hiền anh đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình công tác và thực hiện luận án. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên Trung tâm tim mạch can thiệp – cấp cứu, Khoa tim mạch Nhi, Khoa khám bệnh, Phòng Kế hoạch tổng hợp Bv Tim Hà Nội, những người đồng nghiệp luôn sát cánh bên tôi, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Y Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập và hoàn thành luận án tại ngôi trường giàu truyền thống này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn vô hạn tới bố mẹ, vợ, các con và toàn bộ anh chị em, bạn bè thân yêu đã ủng hộ, chia sẻ và đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian qua. Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2020 Nguyễn Công Hà LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Công Hà, nghiên cứu sinh khóa 31 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Nội tim mạch, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy GS.TS. Nguyễn Lân Việt. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2020 Tác giả Nguyễn Công Hà Nguyễn Công Hà CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Amplatzer (AVSO) Dụng cụ đóng thông liên thất của AGA (dù) BAV Block nhĩ thất BN Bệnh nhân Catheter Ống thông CI Khoảng tin cậy Cs Cộng sự Delivery Hệ thống thả dù ĐK Đường kính ĐMC Động mạch chủ ĐMP Động mạch phổi DO Dụng cụ dóng ống động mạch ĐTĐ Điện tim đồ HoBL Hở van ba lá HoC Hở van động mạch chủ KT Kích thước Lê VSD Coils Nit-Occlud ® Lê VSD-Coils n NLH Số lượng bệnh nhân, cỡ mẫu Nguyễn Lân Hiếu p Giá trị p Pigtail Ống thông hình đuôi lợn PT Phẫu thuật Qp/Qs Cung lượng phổi/cung lượng chủ SA Siêu âm SD Độ lệch chuẩn Shunt Luồng thông (dòng thông) Snare Dụng cụ bắt dị vật TBS Tim bẩm sinh TLT Thông liên thất TP Thất phải TTr Thất trái VBL Van ba lá VHL Van hai lá VLT Vách liên thất Giá trị trung bình Wire Dây dẫn đường cho ống thông MỤC LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thời gian theo dõi và thời gian nằm viện của BN 70 Bảng 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi của BN nghiên cứu 71 Bảng 3.3. Kết quả về trọng lượng cơ thể theo lứa tuổi 72 Bảng 3.4. Đặc điểm bệnh sử, lâm sàng 72 Bảng 3.5. Đặc điểm điện tim đồ, X quang trước thủ thuật 73 Bảng 3.6. ĐK cuối tâm trương TTr trên siêu âm TM theo nhóm tuổi 74 Bảng 3.7. Phân suất tống máu thất trái (EF), KTTP và áp lực ĐMP 75 Bảng 3.8. Kết quả về mức độ HoBL và HoC 75 Bảng 3.9. KT lỗ TLT, gờ van ĐMC trên S tim qua thành ngực 76 Bảng 3.10. Đặc điểm phân bố tuổi của nhóm gây tê và gây mê 77 Bảng 3.11. Đường vào mạch máu 78 Bảng 3.12. Kết quả áp lực ĐMP tâm thu và Qp/Qs 78 Bảng 3.13. Kết quả KT lỗ TLT và gờ van ĐMC 80 Bảng 3.14. Kết quả vị trí bắt wire và bắt đầu thả dụng cụ 82 Bảng 3.15. Kết quả cỡ bộ thả dụng cụ được sử dụng 83 Bảng 3.16. Shunt tồn lưu ngay sau khi thả dụng cụ 84 Bảng 3.17. Kết quả đánh giá HoC ngay sau thả dụng cụ 84 Bảng 3.18. Kết quả thời gian làm thủ thuật và thời gian chiếu tia 85 Bảng 3.19. Các khó khăn, trở ngại khi làm thủ thuật 86 Bảng 3.20. Các rối loạn nhịp tim gặp trong khi làm thủ thuật 87 Bảng 3.21. Tổng hợp các tai biến gặp trong khi làm thủ thuật và những giờ đầu theo dõi 88 Bảng 3.22. Các đặc điểm của 3 BN thất bại thủ thuật 90 Bảng 3.23. Các triệu chứng lâm sàng sau thủ thuật 24 giờ 91 Bảng 3.24. Đặc điểm điện tim đồ sau thủ thuật 24 giờ 92 Bảng 3.25. ĐK cuối tâm trương TTr và KTTP sau thủ thuật 24 giờ 92 Bảng 3.26. Kết quả shunt tồn lưu, HoC và HoBL sau thủ thuật 24 giờ 93 Bảng 3.27. Kết quả áp lực ĐMP tâm thu sau thủ thuật 24 giờ 94 Bảng 3.28. Các tai biến sau thủ thuật 24 giờ 94 Bảng 3.29. Các triệu chứng lâm sàng sau 1 tháng 95 Bảng 3.30. Đặc điểm điện tim đồ sau thủ thuật 1 tháng 95 Bảng 3.31. Các đặc điểm như Dd, KTTP và áp lực ĐMP tâm thu sau thủ thuật 1 tháng 96 Bảng 3.32. Các triệu chứng lâm sàng, ĐTĐ sau thủ thuật 3 tháng 98 Bảng 3.33. ĐK cuối tâm trương TTr và áp lực ĐMP sau 3 tháng 99 Bảng 3.34. Các thông số khác trên siêu âm Doppler tim sau 3 tháng 99 Bảng 3.35. Các triệu chứng lâm sàng, ĐTĐ sau 12 tháng 100 Bảng 3.36. Dd và áp lực ĐMP tâm thu sau 12 tháng 101 Bảng 3.37. Các thông số khác trên siêu âm Doppler tim sau 12 tháng 101 Bảng 3.38. Các triệu chứng lâm sàng, ĐTĐ sau 18 tháng 102 Bảng 3.39. Các thông số khác trên siêu âm Doppler tim sau 18 tháng 102 Bảng 3.40. Đặc điểm lâm sàng trước và sau thủ thuật 103 Bảng 3.41. Điện tim đồ trước và sau thủ thuật 104 Bảng 3.42. So sánh Dd trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng 105 Bảng 3.43. So sánh EF trước với sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng. 105 Bảng 3.44. So sánh áp lực ĐMP trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng 106 Bảng 3.45. So sánh HoBL trên siêu âm trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1-3-12 và 18 tháng 107 Bảng 3.46. So sánh KT lỗ TLT đo trên S tim với thông tim 108 Bảng 3.47. Liên quan giữa shunt tồn lưu với hình thái lỗ TLT 108 Bảng 3.48. Liên quan giữa shunt tồn lưu với KT lỗ TLT 109 Bảng 3.49. Liên quan giữa shunt tồn lưu với cỡ dụng cụ 109 Bảng 3.50. Tổng hợp thành công, thất bại, khó khăn, tai biến 115 Bảng 3.51. Tổng hợp các thông số lâm sàng, X quang, ĐTĐ và S tim trước thủ thuật 116 Bảng 3.52. Kết quả lâm sàng, ĐTĐ và S tim vào các thời điểm khác nhau sau thủ thuật 118 Bảng 4.1. So sánh đặc điểm thành công, thất bại thủ thuật với các tác giả khác 132 Bảng 4.2. So sánh các đặc điểm tai biến nặng với các tác giả khác 135 Bảng 4.3. So sánh các đặc điểm tai biến nhẹ với các tác giả khác 139 Bảng 4.4. So sánh các đặc điểm bít kín hết shunt với các tác giả khác 142 Bảng 4.5. So sánh một số đặc điểm cơ bản các loại dụng cụ để bít TLT phần quanh màng 145 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố giới các đối tượng nghiên cứu 71 Biểu đồ 3.2. Kết quả về phương pháp giảm đau 77 Biểu đồ 3.3. Kết quả về hình thái lỗ TLT trên chụp buồng thất trái 79 Biểu đồ 3.4. Kết quả đặc điểm kích thước lỗ thông liên thất 80 Biểu đồ 3.5. Kết quả phương pháp qua lỗ TLT 81 Biểu đồ 3.6. Kết quả cỡ dụng cụ được dùng bít TLT trong nghiên cứu 83 Biểu đồ 3.7. Mức độ HoBL sau thủ thuật 1 tháng 96 Biểu đồ 3.8. Mức độ HoC sau thủ thuật 1 tháng 97 Biểu đồ 3.9. Mức độ shunt tồn lưu sau 1 tháng 97 Biều đồ 3.10: Thời gian hết shunt tồn lưu (dư) sau thủ thuật 110 Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ có shunt tồn lưu ở các thời điểm theo cỡ dụng cụ 111 Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ shunt tồn lưu ở các thời điểm theo hình thái lỗ thông 112 Biểu đồ 3.13: Tỷ lệ shunt tồn lưu ở các thời điểm theo kích thước lỗ thông 113 Biểu đồ 3.14: Tỷ lệ có shunt tồn lưu ở các thời điểm theo cân nặng 114 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Hình minh họa nhìn từ phía TP thể hiện cấu trúc các thành phần của VLT 5 Hình 1.2: Hình minh họa các vị trí giải phẫu TLT.. 6 Hình 1.3: Hình minh họa đường đi của đường dẫn truyền nhĩ thất 7 Hình 1.4: Minh họa liên quan của đường dẫn truyền nhĩ thất với van ĐMC, VBL và TLT phần cơ lan đến phần màng và phần phễu. 7 Hình 1.5: Hình nhìn dọc của Amplatzer để bít TLT phần quanh màng có gắn với hệ thống thả. 29 Hình 1.6: Hình Lê VSD Coils, hình (a) vòng đầu tiên và cuối cùng không có sợi Dacron, các vòng còn lại phủ bỡi các sợi Dacron. (b) hình ảnh dọc và cắt ngang Coils vòng lớn được tăng cường làm cứng hơn và vòng xa thì ngược lại 33 Hình 1.7: Hệ thống thả Coils bao gồm delivery 6F được gắn Coils sẵn, cáp đẩy và điều khiển Coils ở ngoài. 34 Hình 1.8: Minh họa dụng cụ bít ống động mạch dùng để bít TLT phần quanh màng 37 Hình 1.9: Ảnh minh họa thiết kế dụng cụ hai đĩa đồng tâm để bít TLT phần quanh màng 40 Hình 2.1: Máy siêu âm XARIO của hãng TOSHIBA, Nhật Bản 53 Hình 2.2: Ảnh minh họa tư thế làm S tim của bác sĩ và bệnh nhân 53 Hình 2.3: Minh họa mặt cắt ngang qua van ĐMC trên S tim 2D, mũi tên chỉ vị trí lỗ thông phần quanh màng 55 Hình 2.4: Minh họa mặt cắt trục dọc trên S tim 2D, mũi tên chỉ vị trí lỗ thông phần quanh màng gần van ĐMC 55 Hình 2.5: Minh họa mặt cắt ngang qua van ĐMC, mũi tên chỉ vị trí lỗ thông phần phễu 55 Hình 2.6: Hình ảnh S tim 2D trên mặt cắt 5 buồng từ mỏm thấy gờ ĐMC. 56 Hình 2.7: (1) máy Toshiba và (2) máy Phillip 57 Hình 2.8: Minh họa cấu tạo dụng cụ bít TLT phần quanh màng hai đĩa đồng tâm số 6. 58 Hình 2.9: Ảnh các loại hình thái TLT khác nhau khi chụp buồng thất trái 60 Hình 2.10: Ảnh minh họa cách đo KT (1), gờ van ĐMC (2) của TLT phần quanh màng trên hình ảnh chụp buồng thất trái 61 Hình 2.11: Minh họa tạo vòng động mạch – tĩnh mạch đùi hình chữ S tại tim khi wire đi qua lỗ TLT 62 Hình 2.12: Hình ảnh bít TLT quanh màng bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm 64 Hình 2.13: Hình ảnh đo eo dụng cụ đánh giá cỡ xem chọn có phù hợp hay không 65 Hình 3.1. Hình ảnh X quang tim phổi thẳng và ĐTĐ của BN trước thủ thuật 117 Hình 3.2. Hình ảnh chụp buồng thất trái khi làm thủ thuật. 118 ĐẶT VẤN ĐỀ Thông liên thất (TLT) là khi có sự thông thương giữa buồng thất trái (TTr) và thất phải (TP) với nhau, có thể TLT đơn thuần hoặc phối hợp với các tổn thương tim khác [2, 3]. Thông liên thất là một trong những bệnh tim bẩm sinh (TBS) hay gặp nhất chiếm khoảng 20 - 30%, là bệnh TBS mà các bác sĩ tim mạch nhi và phẫu thuật viên TBS gặp thường xuyên nhất [4]. Có nhiều thể TLT khác nhau, một số thể TLT có thể tự bít kín và một số khác lại có thể gây suy tim, tăng áp lực động mạch phổi sớm. Vì vậy quyết định khó khăn nhất đối với các bác sĩ tim mạch nhi, bác sỹ can thiệp cũng như các phẫu thuật viên là thời điểm nào cần điều trị, đặc biệt là chỉ định can thiệp qua da hay phẫu thuật (PT) hoặc theo dõi nội khoa [5, 6]. Can thiệp phẫu thuật bệnh TLT bắt đầu từ năm 1952, khi Muller và Dammann thắt hẹp (banding) thân động mạch phổi (ĐMP) lại với mục đích để hạn chế dòng máu lên phổi ở bệnh nhân TLT lỗ lớn [7]. Bệnh nhân (BN) đầu tiên được phẫu thuật vá TLT do Lillehei và cộng sự (cs) thực hiện vào năm 1954, sử dụng tuần hoàn chéo với một người lớn đóng vai trò như một bơm ôxy [8]. Sau đó sự phát triển của tim phổi máy đã được áp dụng rất rộng rãi và cho kết quả lâm sàng rất tốt. Dushane và cs năm 1956 đã báo cáo phương pháp vá TLT qua mở thất với tỷ lệ tử vong chấp nhận được. Trong khi đó Stirling và cs báo cáo PT vá TLT qua đường mở nhĩ để tránh đường mở thất. Năm 1961, Kirklin và cs rồi sau đó là Sigmann báo cáo phẫu thuật vá TLT ở trẻ nhỏ thành công. Tiếp đó, những tác giả khác như Okamoto (1969), Barratt-Boyes (1976) đã áp dụng PT vá TLT ở trẻ nhỏ dùng phương pháp hạ thân nhiệt sâu và ngừng tuần hoàn. Từ đó rất nhiều tiến bộ trong kỹ thuật chạy tim phổi máy, bảo vệ tim đã cho phép phẫu thuật viên phẫu thuật vá TLT với kết quả rất khả quan và tỷ lệ tai biến giảm dần khi theo dõi cả trong thời gian ngắn và dài hạn [9-14]. Trong điều trị bệnh TLT, phương pháp kinh điển là phẫu thuật tim hở với sự hỗ trợ của tuần hoàn ngoài cơ thể để vá lỗ TLT, được cho là phương pháp chuẩn vàng, nhưng vẫn còn những tai biến của chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, tai biến gây mê hồi sức, nhiễm trùng xương ức, tai biến thần kinh...[15-17]. Trong những thập kỉ gần đây có rất nhiều tiến bộ trong điều trị bệnh TLT, trong đó phương pháp bít TLT qua da bằng dụng cụ hiện đang thu hút sự quan tâm lớn của các bác sĩ can thiệp bệnh TBS bởi tính khả thi về mặt kỹ thuật cũng như kết quả tốt của phương pháp can thiệp bít TLT qua da, nhất là thể TLT phần cơ, TLT phần quanh màng [5, 18, 19]. Từ năm 1987 các dụng cụ (Rashkind và Button) được thiết kế để bít ống động mạch và thông liên nhĩ nhưng đã được sử dụng để bít TLT phần quanh màng [20-24]. Trở ngại lớn nhất của các dụng cụ này là phải dùng bộ thả dù (delivery) lớn (11F), không thu dụng cụ lại được, tỷ lệ thông (shunt) tồn lưu cao (25-60%) và có thể ảnh hưởng đến cấu trúc xung quanh như van động mạch chủ (ĐMC) và van ba lá (VBL) [22]. Dụng cụ đầu tiên được thiết kế để bít TLT phần quanh màng ra đời gọi là Amplatzer đóng vách (AVSO) do hãng AGA sản xuất, là hãng do một bác sỹ người Áo có tên là Kurt Amplazt thành lập năm 1995. Năm 2002, Hijazi và cs báo cáo dụng cụ này được sử dụng bít cho 6 BN với kết quả là không có trường hợp nào còn shunt tồn lưu và tai biến ý nghĩa [25, 26]. Sau đó có nhiều nghiên cứu áp dụng cụ Amplatzer nhưng còn nhiều bàn cãi về tính an toàn của dụng cụ này như gây hở van ĐMC, tan máu, rơi dụng cụ, HoBL, viêm nội tâm mạc và BAV. Tai biến BAV có nghiên cứu là 5,7% cao hơn nhiều so với phẫu thuật do vậy hiện tại dụng cụ Amplatzer đóng vách này đã dừng áp dụng do những tai biến nêu trên đặc biệt là tỷ lệ BAV cao [16, 17, 27-30]. Với mục đích tăng hiệu quả và giảm thiểu các tai biến, gần đây một số dụng cụ mới ra đời hứa hẹn khắc phục được nhược điểm của dụng cụ Amplatzer. Nit-Occlud ® Lê VSD-Coils (Lê VSD Coils) của hãng PFM đã được áp dụng và cho kết quả thành công cao, tuy có giảm được các tai biến như BAV, HoC nhưng tỷ lệ shunt tồn lưu và tan máu còn cao [31]. Tác giả Nguyễn Lân Hiếu và một số tác giả khác cũng đã dùng dụng cụ bít ống động mạch đ ... treatment of multiple ventricular septal defects using a biologic glue. J Thorac Cardiovasc Surg, 1994. 107(1): p. 96-102. 114. Kitagawa, T., et al., Techniques and results in the management of multiple ventricular septal defects. J Thorac Cardiovasc Surg, 1998. 115(4): p. 848-56. 115. Murzi, B., et al., Surgical closure of muscular ventricular septal defects using double umbrella devices (intraoperative VSD device closure). Eur J Cardiothorac Surg, 1997. 12(3): p. 450-4; discussion 454-5. 116. Fishberger, S.B., et al., Intraoperative device closure of ventricular septal defects. Circulation, 1993. 88(5 Pt 2): p. II205-9. 117. Bridges, N.D., et al., Preoperative transcatheter closure of congenital muscular ventricular septal defects. N Engl J Med, 1991. 324(19): p. 1312-7. 118. Yu, S.Q., et al., Video-assisted thoracoscopic surgery for congenital heart disease. Asian Cardiovasc Thorac Ann, 2002. 10(3): p. 228-30. 119. Miyaji, K., et al., Transxiphoid approach for intracardiac repair using video-assisted cardioscopy. Ann Thorac Surg, 2001. 71(5): p. 1716-8. 120. Carminati, M., et al., Transcatheter closure of congenital ventricular septal defects: results of the European Registry. Eur Heart J, 2007. 28(19): p. 2361-8. 121. Butera, G., M. Chessa, and M. Carminati, Percutaneous closure of ventricular septal defects. State of the art. J Cardiovasc Med (Hagerstown), 2007. 8(1): p. 39-45. 122. Carminati, M., et al., Transcatheter closure of congenital ventricular septal defect with Amplatzer septal occluders. Am J Cardiol, 2005. 96(12A): p. 52L-58L. 123. Fu, Y.C., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects using the new Amplatzer membranous VSD occluder: results of the U.S. phase I trial. J Am Coll Cardiol, 2006. 47(2): p. 319-25. 124. Knauth, A.L., et al., Transcatheter device closure of congenital and postoperative residual ventricular septal defects. Circulation, 2004. 110(5): p. 501-7. 125. Kramoh, E.K., et al., Invasive measurements of atrioventricular conduction parameters prior to and following ventricular septal defect closure with the amplatzer device. J Invasive Cardiol, 2008. 20(5): p. 212-6. 126. Yun-Ching, F., C. Qi-Ling, and M.H. Ziyad, Closure of perimembranous VSD using the Amplatzer membranous VSD occluder, in Percutaneous Interventions for Congenital Heart Disease. 2007, Informa healthcare. p. 349-355. 127. Diab, K.A., Q.L. Cao, and Z.M. Hijazi, Device closure of congenital ventricular septal defects. Congenit Heart Dis, 2007. 2(2): p. 92-103. 128. Holzer, R., et al., Device closure of muscular ventricular septal defects using the Amplatzer muscular ventricular septal defect occluder: immediate and mid-term results of a U.S. registry. J Am Coll Cardiol, 2004. 43(7): p. 1257-63. 129. Arora, R., et al., Transcatheter closure of congenital muscular ventricular septal defect. J Interv Cardiol, 2004. 17(2): p. 109-15. 130. Szkutnik, M., et al., Use of the Amplatzer muscular ventricular septal defect occluder for closure of perimembranous ventricular septal defects. Heart, 2007. 93(3): p. 355-8. 131. Jameel, A.A., et al., Retrograde approach for device closure of muscular ventricular septal defects in children and adolescents, using the Amplatzer muscular ventricular septal defect occluder. Pediatr Cardiol, 2006. 27(6): p. 720-8. 132. Lim, D.S., et al., Transcatheter closure of high-risk muscular ventricular septal defects with the CardioSEAL occluder: initial report from the CardioSEAL VSD registry. Catheter Cardiovasc Interv, 2007. 70(5): p. 740-4. 133. Vasilyev, N.V., et al., Beating-heart patch closure of muscular ventricular septal defects under real-time three-dimensional echocardiographic guidance: a preclinical study. J Thorac Cardiovasc Surg, 2008. 135(3): p. 603-9. 134. Yun-Ching, F., C. Qi-Ling, and M.H. Ziyad, Closure of perimembranous VSD using the Amplatzer membraneous VSD occluder, in Percutaneous Interventions for Congenital Heart Disease. 2007, Informa healthcare. p. 349-355. 135. Hijazi, Z.M., Device closure of ventricular septal defects. Catheter Cardiovasc Interv, 2003. 60(1): p. 107-14. 136. Hijazi, Z.M., Transcatheter closure of ventricular septal defects: are we there yet? Catheter Cardiovasc Interv, 1999. 46(1): p. 49-50. 137. Bass, J.L., et al., Initial human experience with the Amplatzer perimembranous ventricular septal occluder device. Catheter Cardiovasc Interv, 2003. 58(2): p. 238-45. 138. Zhou, T., et al., Complications associated with transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects. Catheter Cardiovasc Interv, 2008. 71(4): p. 559-63. 139. Zhou, T., et al., Atrioventricular block: a serious complication in and after transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects. Clin Cardiol, 2008. 31(8): p. 368-71. 140. Holzer, R., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects using the amplatzer membranous VSD occluder: immediate and midterm results of an international registry. Catheter Cardiovasc Interv, 2006. 68(4): p. 620-8. 141. Landman, G., et al., Outcomes of a modified approach to transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects. Catheter Cardiovasc Interv, 2013. 82(1): p. 143-9. 142. Velasco-Sanchez, D., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects: initial human experience with the Amplatzer(R) membranous VSD occluder 2. Catheter Cardiovasc Interv, 2013. 82(3): p. 474-9. 143. Tzikas, A., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defect with the Amplatzer((R)) membranous VSD occluder 2: initial world experience and one-year follow-up. Catheter Cardiovasc Interv, 2014. 83(4): p. 571-80. 144. Mallula, K., N. Patel, and Z. Amin, New design of the Amplatzer membranous VSD occluder: a step forward? Pediatr Cardiol, 2013. 34(8): p. 2068-72. 145. Trong-Phi, L., F. Rainer-Koz-lik, and S. Horst, Potential complications of Transcatheter closure of ventricular septal defects using PFM NitOclud VSD coils, in Complications during percutaneous intervention for congenital and structural heart disease. 2009, Informa healthcare p. 171-174. 146. Chungsomprasong, P., et al., The results of transcatheter closure of VSD using Amplatzer(R) device and Nit Occlud(R) Le coil. Catheter Cardiovasc Interv, 2011. 78(7): p. 1032-40. 147. Haas, N.A., et al., Interventional VSD-Closure with the Nit-Occlud((R)) Le VSD-Coil in 110 Patients: Early and Midterm Results of the EUREVECO-Registry. Pediatr Cardiol, 2017. 38(2): p. 215-227. 148. Odemis, E., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects using Nit-Occlud((R)) Le VSD coil: early and mid-term results. Pediatr Cardiol, 2014. 35(5): p. 817-23. 149. Bulut, M.O., et al., Treatment of severe hemolysis following Nit-Occlud Le VSD coil implantation with Amplatzer Duct Occluder II. Turk Kardiyol Dern Ars, 2016. 44(7): p. 593-596. 150. Haas, N.A., et al., Interventional VSD-Closure with the Nit-Occlud(R) Le VSD-Coil in 110 Patients: Early and Midterm Results of the EUREVECO-Registry. Pediatr Cardiol, 2016. 151. Mahimarangaiah, J., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects with ductal occluders. Cardiol Young, 2015. 25(5): p. 918-26. 152. Koneti, N.R., et al., Retrograde transcatheter closure of ventricular septal defects in children using the Amplatzer Duct Occluder II. Catheter Cardiovasc Interv, 2011. 77(2): p. 252-9. 153. Koneti, N.R., et al., Transcatheter retrograde closure of perimembranous ventricular septal defects in children with the Amplatzer duct occluder II device. J Am Coll Cardiol, 2012. 60(23): p. 2421-2. 154. Lee, S.M., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defect using Amplatzer ductal occluder. Catheter Cardiovasc Interv, 2013. 82(7): p. 1141-6. 155. Ramakrishnan, S., A. Saxena, and S.K. Choudhary, Residual VSD closure with an ADO II device in an infant. Congenit Heart Dis, 2011. 6(1): p. 60-3. 156. Narin, N., et al., ADO II in Percutaneous VSD Closure in Pediatric Patients. J Interv Cardiol, 2015. 28(5): p. 479-84. 157. Li, X., et al., Clinical analysis of transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects with occluders made in China. Chin Med J (Engl), 2011. 124(14): p. 2117-22. 158. Li, P., et al., Arrhythmias after transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects with a modified double-disk occluder: early and long-term results. Heart Vessels, 2012. 27(4): p. 405-10. 159. Wang, L., et al., Transcatheter closure of congenital perimembranous ventricular septal defect in children using symmetric occluders: an 8-year multiinstitutional experience. Ann Thorac Surg, 2012. 94(2): p. 592-8. 160. Zhou, D., et al., Transcatheter closure of perimembranous and intracristal ventricular septal defects with the SHSMA occluder. Catheter Cardiovasc Interv, 2012. 79(4): p. 666-74. 161. Zhu, X.Y., et al., [Risk factors for early arrhythmias post transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects]. Zhonghua Xin Xue Guan Bing Za Zhi, 2007. 35(7): p. 633-6. 162. Zhu, X.Y., et al., [Short- and mid-term outcomes of arrhythmia after transcatheter and surgical closure of membranous ventricular septal defects: a comparative analysis]. Zhonghua Yi Xue Za Zhi, 2007. 87(42): p. 2997-3000. 163. Zhang, B., et al., Transcatheter closure of postoperative residual ventricular septal defects using Amplatzer-type perimembranous VSD occluders. J Invasive Cardiol, 2013. 25(8): p. 402-5. 164. Yang, L., et al., A systematic review on the efficacy and safety of transcatheter device closure of ventricular septal defects (VSD). J Interv Cardiol, 2014. 27(3): p. 260-72. 165. Mandal, K.D., D. Su, and Y. Pang, Long-Term Outcome of Transcatheter Device Closure of Perimembranous Ventricular Septal Defects. Front Pediatr, 2018. 6: p. 128. 166. Yang, J., et al., Transcatheter versus surgical closure of perimembranous ventricular septal defects in children: a randomized controlled trial. J Am Coll Cardiol, 2014. 63(12): p. 1159-1168. 167. El-Kadeem, S., et al., Comparison of transcatheter versus surgical closure of perimembranous ventricular septal defect in pediatric patients: A systematic review and meta-analysis. J Saudi Heart Assoc, 2019. 31(4): p. 188-197. 168. Charakida, M., S. Qureshi, and J.M. Simpson, 3D echocardiography for planning and guidance of interventional closure of VSD. JACC Cardiovasc Imaging, 2013. 6(1): p. 120-3. 169. Wei, Y., et al., Transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects (VSD) with VSD occluder: early and mid-term results. Heart Vessels, 2012. 27(4): p. 398-404. 170. Yi, Q., VSD closure with Lifetech device. congenital heart disease,net.vn, 2010. 171. Kerst, G., et al., Transcatheter Closure of Perimembranous Ventricular Septal Defects with Left Ventricular to Right Atrial Shunt. Pediatr Cardiol, 2015. 36(7): p. 1386-92. 172. Ghosh, S., A. Sridhar, and M. Sivaprakasam, Complete heart block following transcatheter closure of perimembranous VSD using amplatzer duct occluder II. Catheter Cardiovasc Interv, 2018. 92(5): p. 921-924. 173. Wu, H., et al., Transcatheter closure of multi-hole perimembranous VSD with aneurysm: 3-year follow-up study. Clin Res Cardiol, 2009. 98(9): p. 563-9. 174. al, N.R.e., Experience in VSD closure from India. Congenit Heart Dis, 2013. 175. Lucas, V., Transcatheter closure of perimembranous VSD: symmetric and asymmetric occluders. Catheter Cardiovasc Interv, 2011. 77(1): p. 91. 176. Nisli, K., S. Karaca, and U. Aydogan, Transcatheter closure of ruptured sinus of valsalva aneurysm using symmetrical perimembraneous VSD device. Anatol J Cardiol, 2016. 16(5): p. E10. 177. Ji, W., et al., [Clinical analysis of transcatheter closure of ventricular septal defect with right coronary cusp bulge]. Zhonghua Er Ke Za Zhi, 2019. 57(2): p. 103-107. 178. Wang, C., et al., Complete Left Bundle Branch Block After Transcatheter Closure of Perimembranous Ventricular Septal Defect. JACC Cardiovasc Interv, 2019. 12(16): p. 1631-1633. 179. Shyu, T.C., et al., Initial experience of transcatheter closure of subarterial VSD with the Amplatzer duct occluder. J Chin Med Assoc, 2017. 80(8): p. 487-491. 180. El Shedoudy, S. and E. El-Doklah, Mid-term results of transcatheter closure of ventricular septal defect using Nit-Occlud Le ventricular septal defect coil, single-center experience. J Saudi Heart Assoc, 2019. 31(2): p. 78-87. BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Họ và tên bệnh nhân: Tuổi: Giới:.. Nghề nghiệp: Địa chỉ: Điện thoại liên hệ: Ngày khám: Số hồ sơ Ngày làm thủ thuật Ngày ra viện TRƯỚC THỦ THUẬT KHÁM LÂM SÀNG Cơ năng: NYHA: Tiền sử: VPQ tái diễn: 0 VNTM: 0 Chậm lên cân: 0 Triệu chứng khác: Thực thể: Thể trạng · Chiều cao: . cm · Cân nặng: . Kg ; BSA: m2 Huyết áp: /..mmHg Sốt Có Không Thiếu máu Có ; Không Gan: không to ; mấp mé bờ sườn: ; Dưới bờ sườn: .cm Phổi: · PRPN rõ, không ran · Có tràn dịch màng phổi · Có viêm phổi · Có xẹp phổi · Có nhồi máu phổi Tim · Nhịp tim.CK/p; đều ; LNHT ; NTT ; TTT>3/6 ĐTĐ: Nhịp: xoang , NTT/N ; Rung nhĩ ; BAV ; Bloc nhánh P Dày NT Có Không ; Dày NP Có Không ; Dày TT Có Không ; Dày TP Có Không X quang tim phổi: chỉ số Gredel : %; ứ huyết phổi: Xét nghiệm máu: Ure ; Creatinin.;Acid Uric; Đường máu TP; INR..; Fibrinogen.. CTM: HC..; BC..;TC SIÊU ÂM TIM TRƯỚC THỦ THUẬT NT (mm) ĐMC (mm) Dd (mm) Ds (mm) Vd (ml) Vs (ml) °/° D EF (%) TP (mm) Van hai lá: Van động mạch chủ : Van ba lá: Áp lực động mạch phổi : tâm thu: .mmHg; trung bình: .mmHg Giãn nhĩ trái □ Giãn TP □ Giãn thất trái □ Giãn NT □ Giãn ĐMC. ĐK TLT bản 1, ĐK TLT bản 2., Phình vách: □ Khoảng cách lỗ thông tới van ĐMC:.. Các đặc điểm TLT khác: Tổn thương khác: CÁC THÔNG SỐ CỦA THỦ THUẬT Phương pháp gây mê: Đường vào mạch máu: ALĐMP: Qp/Qs: Hình thái lỗ thông: Đường kính lỗ thông: Phình vách: Van ĐMC: Catheter gì qua lỗ thông: Bắt Snare ở đâu: Bắt lại snare không, lý do: Cỡ bộ thả: Thả dụng cụ ở đâu: Đổi dụng cụ: Kích cỡ dụng cụ: Shunt ngay sau khi đóng: Van ĐMC sau khi đóng: Van ba lá sau khi đóng: Các rối loạn nhịp trong và ngay sau làm: Thời gian chiếu tia: Thời gian làm thủ thuật: Các bất thường, tai biến khác khi làm: SAU 24 GIỜ Triệu chứng lâm sàng: ĐTĐ: Siêu âm tim qua thành ngực NT (mm) ĐMC (mm) Dd (mm) Ds (mm) Vd (ml) Vs (ml) °/° D EF (%) TP (mm) HoC: HoBL: Dụng cụ: Shunt tồn lưu: Các dấu hiệu khác trên siêu âm: SAU 1, 3, 12 THÁNG VÀ SAU 18 THÁNG. Chỉ số Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 12 tháng Sau 18 tháng Ngày tháng Lâm sàng ĐTĐ Nhận xét khác: SIÊU ÂM DOPPLER TIM QUA THÀNH NGỰC Chỉ số Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 12 tháng Sau 18 tháng NT (mm) ĐMC (mm) Dd (mm) Ds (mm) Vd (ml) Vs (ml) FS (%) EF (%) HoC HoBL AL ĐMP tâm thu Shunt tồn lưu Vị trí dụng cụ Các triệu chứng, dấu hiệu khác:
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ket_qua_som_va_trung_han_cua_phuong_phap.docx
- Bản tóm tắt luận án tiến sĩ tiếng Anh 24 tr.docx
- Bản tóm tắt luận án tiến sĩ tiếng Việt 24tr.docx
- Thông tin mới LATS của NCS Nguyễn Công Hà.docx
- Trích yếu LATS của NCS Nguyễn Công Hà.docx