Luận án Nghiên cứu kết quả thay khớp háng toàn phần do dính khớp trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp
Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một bệnh viêm khớp mạn tính, chưa rõ nguyên nhân, gặp chủ yếu ở nam giới trẻ tuổi trong độ tuổi 20-30, gây tổn thương các khớp gốc chi và cột sống, nhanh chóng dẫn đến dính khớp, biến dạng và tàn phế. Bệnh lý này biểu hiện bởi tình trạng viêm của các thành phần của cột sống và khớp, có liên quan đến một số yếu tố như kháng nguyên HLA-B27 (HLA - Human leukocyte antigen - Kháng nguyên bạch cầu người). Bệnh diễn tiến theo nhiều giai đoạn, thường khởi phát từ từ với biểu hiện đau và hạn chế vận động vùng cột sống thắt lưng, tuy nhiên cũng có thể bắt đầu bằng viêm các khớp chi dưới (háng, gối, cổ chân). Sau một thời gian toàn bộ cột sống dính không còn khả năng vận động (cổ, lưng, thắt lưng), hai khớp háng có thể dính hoàn toàn ở tư thế nửa co, bệnh nhân bị gù, vẹo cột sống, chân co quắp (dính khớp háng), không đứng thẳng, không ngồi xổm được, rất khó vận động và đặc biệt, bệnh có thể gây ra những biến chứng như suy hô hấp, tâm phế mãn, lao phổi, liệt hai chi dưới. [1],[2],[3],[4],[5].
Ở giai đoạn sớm của bệnh, bên cạnh việc điều trị thuốc thì các biện pháp vật lý trị liệu nhằm giảm thiểu các ảnh hưởng đến vận động của cột sống và khớp là cần thiết. Ở giai đoạn muộn, khi đã có các tổn thương cột sống và khớp, phẫu thuật là biện pháp bổ trợ giúp cải thiện được về chức năng và hình thái của người bệnh, giúp người bệnh có khả năng sinh hoạt vận động tương đối bình thường, bên cạnh đó là yếu tố thẩm mỹ. Đặc biệt đối với tổn thương dính khớp háng ở bệnh nhân VCSDK giai đoạn muộn có chỉ định phẫu thuật thay khớp nhân tạo. Nhờ phẫu thuật, biên độ vận động khớp được cải thiện, chức năng vận động và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện hơn hẳn so với trước điều trị. Tuy nhiên, do đặc điểm tổn thương khớp háng phức tạp trong bệnh lý này nên phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo cho bệnh nhân dính khớp do VCSDK là một phẫu thuật tương đối khó khăn, ẩn chứa nhiều nguy cơ rủi ro và cần được thực hiện bởi những phẫu thuật viên kinh nghiệm tại các cơ sở y tế chuyên sâu. Muốn kết quả phẫu thuật này thực sự khả quan, phẫu thuật viên luôn cần đánh giá kỹ nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, đặc điểm thương tổn của khớp háng và cột sống, cũng như tình trạng co rút của phần mềm xung quanh khớp. Ngoài ra vì đặc điểm dịch tễ bệnh thường xảy ra ở người trẻ tuổi, nên việc lựa chọn loại khớp háng được thiết kế đặc biệt có độ bền cao, cùng tầm vận động lớn cũng là yếu tố quan trọng cần được đặt ra.
Trên thế giới việc thay khớp háng trên bệnh nhân VCSDK đã được thực hiện từ 1965 bởi G. P. Arden [6] sử dụng khớp McKee - Farrar và năm 1966 bởi J. Harris [7], sử dụng khớp của Charnley [8].
Tại Việt Nam, phương pháp thay khớp háng toàn phần (TKHTP) được thực hiện lần đầu vào thập kỷ 70 của thế kỷ 20, nhưng trong khoảng hơn 10 năm gần đây thì mới được áp dụng phổ biến tại một số bệnh viện trong cả nước. Đã có nhiều nghiên cứu về TKHTP, tuy nhiên chưa có nhiều công trình nào đi sâu vào nghiên cứu kết quả TKHTP cho những bệnh nhân VCSDK bị dính khớp ở trong nước. Nhằm mục đích nghiên cứu phương pháp TKHTP điều trị dính khớp háng cho bệnh nhân VCSDK và những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người bệnh chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu kết quả thay khớp háng toàn phần do dính khớp trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp”, với hai mục tiêu:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lý dính khớp háng có viêm cột sống dính khớp.
2. Đánh giá kết quả điều trị thay khớp háng toàn phần do dính khớp trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu kết quả thay khớp háng toàn phần do dính khớp trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN TRUNG TUYẾN NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN DO DÍNH KHỚP TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ======== NGUYỄN TRUNG TUYẾN NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN DO DÍNH KHỚP TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP Chuyên ngành : Chấn thương chỉnh hình và tạo hình Mã số : 62720129 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÙY HÀ NỘI - 2020 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy, các cô, Nhà trường, các anh, chị, bạn học, và sự động viên vô cùng cần thiết của gia đình tôi. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới PGS.TS. Nguyễn Xuân Thùy, nguyên trưởng khoa Chấn thương 2 - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, giảng viên cao cấp bộ môn Giải phẫu - Trường Đại học Y Hà Nội, người thầy đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy và các quý đồng nghiệp trong Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội, những người đã truyền đạt, chia sẻ, giúp đỡ cho tôi có nhiều kiến thức quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Khoa điều trị theo yêu cầu 1C, các khoa trực thuộc Viện chấn thương chỉnh hình, cùng các phòng ban trực thuộc Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, các phòng ban Sau Đại học, phòng Thư viện - Trường Đại học Y Hà Nội, khoa Ngoại A - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, khoa Chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, cùng các đơn vị đào tạo khác đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập, xử lý số liệu hoàn thành luận án. Cuối cùng, tôi xin dành sự tri ân sâu sắc tới cha mẹ, và vợ con tôi cùng những người bạn bè, anh em thân thiết đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nguyễn Trung Tuyến LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Trung Tuyến, Nghiên cứu sinh khóa 32 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Chấn thương chỉnh hình và tạo hình xin cam đoan: Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Xuân Thùy. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận án Nguyễn Trung Tuyến DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASA : American Society of Anesthesiologists Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ ASAS : Assessment in Spondyloarthritis International Society Hội bệnh lý cột sống ASQoL : Bảng đánh giá chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp BASDAI : Chỉ số đánh giá mức độ hoạt động bệnh viêm cột sống dính khớp BASFI : Chỉ số khả năng vận động chức năng của bệnh nhân viêm cột sống dính khớp BASRI-h : Chỉ số đánh giá tình trạng khớp háng của bệnh nhân viêm cột sống dính khớp trên Xquang BASRI-s : Chỉ số đánh giá tình trạng cột sống của bệnh nhân viêm cột sống dính khớp trên Xquang BN : Bệnh nhân CXĐ : Cổ xương đùi HLA : Human leukocyte antigen - Kháng nguyên bạch cầu người TB : Trung bình TKHTP : Thay khớp háng toàn phần VAS : Visual analogue scale - Thang đo mức độ đau trực quan VCSDK : Viêm cột sống dính khớp MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phạm vi vận động trung bình của khớp háng 14 Bảng 1.2. Vận động thụ động của khớp háng theo tuổi 14 Bảng 2.1. Biên độ vận động của khớp háng bình thường 63 Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo tuổi 68 Bảng 3.2. Thời gian từ khi phát hiện bệnh đến khi được thay khớp 69 Bảng 3.3. Vị trí dính khớp háng 70 Bảng 3.4. Dấu hiệu lâm sàng chẩn đoán bệnh viêm cột sống dính khớp 70 Bảng 3.5. Chỉ số BASDAI đánh giá mức độ hoạt động bệnh 71 Bảng 3.6. Chỉ số BASFI đánh giá khả năng vận động chức năng của bệnh nhân 71 Bảng 3.7. Dấu hiệu đau khớp háng (mức độ đau) 72 Bảng 3.8. Chức năng khớp háng. 73 Bảng 3.9. Biên độ vận động khớp háng 74 Bảng 3.10. Phân độ chức năng khớp háng theo điểm Harris 75 Bảng 3.11. Giai đoạn viêm khớp cùng chậu trên Xquang 75 Bảng 3.12. Đánh giá giai đoạn viêm khớp háng theo chỉ số BASRI-h 76 Bảng 3.13. Đặc điểm hình dạng ống tủy đầu trên xương đùi theo Dorr 76 Bảng 3.14. Số khớp đã thay 77 Bảng 3.15. Phương pháp vô cảm 77 Bảng 3.16. Thời gian phẫu thuật 78 Bảng 3.17. Khối lượng máu truyền trong mổ 78 Bảng 3.18. Khối lượng máu truyền sau mổ 79 Bảng 3.19. Thời gian nằm viện với mỗi lần mổ thay khớp 79 Bảng 3.20. Biến chứng sau phẫu thuật 80 Bảng 3.21. Vị trí chuôi khớp háng kiểm tra sau mổ 82 Bảng 3.22. Chênh lệch chiều dài chân sau mổ 82 Bảng 3.23. Mối tương quan giữa điểm Harris - và điểm ASQoL 87 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo giới 69 Biểu đồ 3.2. Tương quan các vị trí đặt ổ cối nhân tạo so với khoảng an toàn của Lewinnek 81 Biểu đồ 3.3. Điểm BASDAI trung bình (mức độ hoạt động bệnh) trước và sau mổ 83 Biểu đồ 3.4. Điểm BASFI trung bình (khả năng vận động chức năng) trước và sau mổ 84 Biểu đồ 3.5. Điểm Harris trung bình trước và sau mổ 85 Biểu đồ 3.6. Điểm chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân dính khớp háng TB (ASQoL) trước và sau mổ 86 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Minh họa các thành phần khớp háng 4 Hình 1.2. Minh hoạ đầu trên xương đùi 5 Hình 1.3. Góc cổ thân và góc ngả trước 6 Hình 1.4. Sơ đồ minh hoạ hệ thống dây chằng của khớp háng 7 Hình 1.5. Hệ thống bè xương vùng đầu trên xương đùi 11 Hình 1.6. Hệ thống mạch máu cổ chỏm xương đùi 12 Hình 1.7. Viêm khớp cùng chậu giai đoạn 0 (XQ) 19 Hình 1.8. Viêm khớp cùng chậu giai đoạn 1 (XQ) 20 Hình 1.9. Viêm khớp cùng chậu giai đoạn 2 (XQ) 20 Hình 1.10. Viêm khớp cùng chậu giai đoạn 3 (XQ) 21 Hình 1.11. Viêm khớp cùng chậu giai đoạn 4 (XQ) 21 Hình 1.12. Hình ảnh viêm khớp háng 22 Hình 1.13. Đường mổ của Gibson 44 Hình 1.14. Đường mổ bên ngoài của Hardinge 45 Hình 1.15. Đường mổ phía trước của Smith Peterson 46 Hình 1.16. Đường mổ phía ngoài của Harris 47 Hình 2.1. Bộ dụng cụ phẫu thuật khớp háng toàn phần của hãng Stryker 52 Hình 2.2. Tư thế của bệnh nhân trước phẫu thuật ở tư thế co rút, dính khớp háng, rất khó khăn để gây tê, kê tư thế và sát khuẩn. 53 Hình 2.3. Tư thế bệnh nhân và đường rạch da theo đường Gibson 54 Hình 2.4. Mở cân căng mạc đùi 54 Hình 2.5. Cắt chỗ bám của khối cơ chậu hông mấu chuyển (chỗ bám vào mấu chuyển lớn) 55 Hình 2.6. Đường mở bao khớp và bộc lộ cổ xương đùi 55 Hình 2.7. Cắt cổ xương đùi, lấy bỏ chỏm xương đùi 56 Hình 2.8. Bộc lộ ổ cối, giải phóng phần mềm và gai xương, xơ dính quanh ổ cối, sau đó tiến hành doa ổ cối 57 Hình 2.9. Đặt ổ cối nhân tạo theo thước định hướng và bắt vis cố định 57 Hình 2.10. Bộc lộ đầu trên xương đùi và doa ống tủy, chọn cỡ chuôi khớp phù hợp và đóng chuôi khớp 58 Hình 2.11. Nắn trật lại khớp và kiểm tra vận động trước khi lựa chọn cỡ chỏm cuối cùng 59 Hình 2.12. Cấu tạo của thước đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS 62 Hình 2.13. Thước chuyên dụng xác định góc nghiêng và góc ngả trước của ổ cối nhân tạo trên Xquang khung chậu thường quy theo Liaw (2006) 64 Hình 2.14. Xác định góc nghiêng của ổ cối trên phim Xquang 66 Hình 4.1. Biến dạng dính và co rút khớp háng 2 bên ở bệnh nhân VCSDK95 Hình 4.2. Phim Xquang của BN Vi Văn T. (MS: 41661/M16) trước và sau nắn trật khớp nhân tạo trái.103 Hình 4.3. Kết quả phục hồi của bệnh nhân sau mổ thay khớp háng 2 bên sau mổ 5 năm.109 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một bệnh viêm khớp mạn tính, chưa rõ nguyên nhân, gặp chủ yếu ở nam giới trẻ tuổi trong độ tuổi 20-30, gây tổn thương các khớp gốc chi và cột sống, nhanh chóng dẫn đến dính khớp, biến dạng và tàn phế. Bệnh lý này biểu hiện bởi tình trạng viêm của các thành phần của cột sống và khớp, có liên quan đến một số yếu tố như kháng nguyên HLA-B27 (HLA - Human leukocyte antigen - Kháng nguyên bạch cầu người). Bệnh diễn tiến theo nhiều giai đoạn, thường khởi phát từ từ với biểu hiện đau và hạn chế vận động vùng cột sống thắt lưng, tuy nhiên cũng có thể bắt đầu bằng viêm các khớp chi dưới (háng, gối, cổ chân). Sau một thời gian toàn bộ cột sống dính không còn khả năng vận động (cổ, lưng, thắt lưng), hai khớp háng có thể dính hoàn toàn ở tư thế nửa co, bệnh nhân bị gù, vẹo cột sống, chân co quắp (dính khớp háng), không đứng thẳng, không ngồi xổm được, rất khó vận động và đặc biệt, bệnh có thể gây ra những biến chứng như suy hô hấp, tâm phế mãn, lao phổi, liệt hai chi dưới... [1],[2],[3],[4],[5]. Ở giai đoạn sớm của bệnh, bên cạnh việc điều trị thuốc thì các biện pháp vật lý trị liệu nhằm giảm thiểu các ảnh hưởng đến vận động của cột sống và khớp là cần thiết. Ở giai đoạn muộn, khi đã có các tổn thương cột sống và khớp, phẫu thuật là biện pháp bổ trợ giúp cải thiện được về chức năng và hình thái của người bệnh, giúp người bệnh có khả năng sinh hoạt vận động tương đối bình thường, bên cạnh đó là yếu tố thẩm mỹ. Đặc biệt đối với tổn thương dính khớp háng ở bệnh nhân VCSDK giai đoạn muộn có chỉ định phẫu thuật thay khớp nhân tạo. Nhờ phẫu thuật, biên độ vận động khớp được cải thiện, chức năng vận động và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện hơn hẳn so với trước điều trị. Tuy nhiên, do đặc điểm tổn thương khớp háng phức tạp trong bệnh lý này nên phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo cho bệnh nhân dính khớp do VCSDK là một phẫu thuật tương đối khó khăn, ẩn chứa nhiều nguy cơ rủi ro và cần được thực hiện bởi những phẫu thuật viên kinh nghiệm tại các cơ sở y tế chuyên sâu. Muốn kết quả phẫu thuật này thực sự khả quan, phẫu thuật viên luôn cần đánh giá kỹ nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, đặc điểm thương tổn của khớp háng và cột sống, cũng như tình trạng co rút của phần mềm xung quanh khớp. Ngoài ra vì đặc điểm dịch tễ bệnh thường xảy ra ở người trẻ tuổi, nên việc lựa chọn loại khớp háng được thiết kế đặc biệt có độ bền cao, cùng tầm vận động lớn cũng là yếu tố quan trọng cần được đặt ra. Trên thế giới việc thay khớp háng trên bệnh nhân VCSDK đã được thực hiện từ 1965 bởi G. P. Arden [6] sử dụng khớp McKee - Farrar và năm 1966 bởi J. Harris [7], sử dụng khớp của Charnley [8]. Tại Việt Nam, phương pháp thay khớp háng toàn phần (TKHTP) được thực hiện lần đầu vào thập kỷ 70 của thế kỷ 20, nhưng trong khoảng hơn 10 năm gần đây thì mới được áp dụng phổ biến tại một số bệnh viện trong cả nước. Đã có nhiều nghiên cứu về TKHTP, tuy nhiên chưa có nhiều công trình nào đi sâu vào nghiên cứu kết quả TKHTP cho những bệnh nhân VCSDK bị dính khớp ở trong nước. Nhằm mục đích nghiên cứu phương pháp TKHTP điều trị dính khớp háng cho bệnh nhân VCSDK và những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người bệnh chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu kết quả thay khớp háng toàn phần do dính khớp trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp”, với hai mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lý dính khớp háng có viêm cột sống dính khớp. 2. Đánh giá kết quả điều trị thay khớp háng toàn phần do dính khớp trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý của khớp háng. Khớp háng là khớp chỏm cầu lớn nhất của cơ thể tiếp nối đầu trên xương đùi với ổ cối. Cấu tạo gồm có các thành phần chính như sau: ổ cối, đầu trên xương đùi, bao khớp, dây chằng, mạch máu thần kinh và các cơ xung quanh [9],[10]. 1.1.1. Ổ cối Ổ cối hình lõm bằng 2/5 khối cầu do một phần xương chậu, xương mu, xương ngồi và sụn viền tạo thành. Ổ cối hướng xuống dưới ra ngoài và hơi ra trước. Bờ dưới ổ cối hơi vát tạo thành vành khuyết ổ cối, đây là nơi xuất phát của dây chằng tròn [9],[10] ổ cối gồm 2 phần: phần tiếp khớp với chỏm đùi gọi là diện nguyệt có sụn bao bọc, phần còn lại là hố ổ cối chứa tổ chức mỡ, mạch máu quanh ổ cối xương nhô lên thành viền ổ cối, phía dưới viền ổ cối có khuyết ổ cối [10]. Khi bệnh nhân bị VCSDK, sẽ xảy ra hiện tượng viêm dính tại khớp háng, đặc biệt ở những giai đoạn muộn xuất hiện nhiều gai xương xung quanh viền ổ cối, kèm theo sự biến dạng của ổ cối khi tình trạng viêm dính làm biến dạng chỏm xương đùi kèm theo, lúc này ổ cối không còn hình bán cầu mà trở nên dẹt hơn và nông hơn, đáy ổ cối mất sụn và mỏng hơn rất nhiều. Hình 1.1. Minh họa các thành phần khớp háng [11] + Sụn ổ cối: lót bên trong ổ cối trừ hố ổ cối, bề dày của sụn » 6% đường kính của chỏm và thường dày nhất ở thành trên, sụn có cấu trúc đặc biệt cho phép chịu lực lớn. Có một khoảng trống của ổ cối không có lớp sụn, đó là hố của dây chằng tròn [12]. Ở bệnh nhân VCSDK, lớp sụn lót này nhanh chóng bị tiêu và bào mòn theo thời gian, là một trong những nguyên nhân khiến bệnh nhân bị đau khi vận động và hạn chế biên độ các động tác. + Sụn viền ổ cối: là một vòng sợi bám vào viền ổ cối làm sâu thêm ổ cối để ôm lấy chỏm xương đùi, phần sụn viền vắt ngang qua khuyết ổ cối gọi là dây chằng ngang ổ cối. Khi tình trạng viêm dính tiến triển, lớp sụn viền và dây chằng ngang thường viêm dày lên và xơ hóa, dính nhiều vào cấu trúc phần mềm xung quanh, gây khó khăn khi giải phóng để vào khớp trong phẫu thuật. 1.1.2. Chỏm xương đùi Chỏm xương đùi có hình 2/3 khối cầu hướng lên trên vào trong ra trước, chỏm có sụn che phủ, dày nhất ở trung tâm. Phía sau dưới đỉnh chỏm có một chỗ lõm không có lớp sụn bao phủ gọi là hố dây chằng tròn đây là nơi bám của dây chằng tròn. Đường kính của chỏm xương đùi từ 38-60 mm. Khi có tình trạng viêm dính của khớp háng, hình dạng và chức năng của chỏm xương đùi bị biến đổi thoái triển dần theo thời gian, biểu hiện bằng tình trạng biến dạng xẹp chỏm, mất sụn, gãy xương dưới sụn và viêm dính vào ổ cối cũng như phần mềm xung quanh. Những thương tổn này là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân xuất hiện đau khớp háng sớm, giảm biên độ vận động và ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Hiện tượng gãy xẹp chỏm và dính chỏm - ổ cối cũng khiến giảm chiều dài chân bên tổn thương, ảnh hưởng nhiều tới khả năng đi lại và sinh hoạt của bệnh nhân. Nhìn từ phía trước Nhìn từ phía sau Hình 1.2. Minh hoạ đầu trên xương đùi [11]. 1.1.3. Cổ xương đùi Cổ xương đùi là phần tiếp nối giữa chỏm xương đùi và khối mấu chuyển có hình ống dẹt trước sau hướng lên trên, vào trong, dài khoảng 30 -40mm [9],[13]. + Góc nghiêng là góc hợp bởi trục của cổ xương đùi và trục của thân xương đùi (góc cổ thân), bình thường bằng 125-130o. + Góc ngả trước: là góc hợp bởi trục cổ xương đùi và mặt phẳng qua hai lồi cầu đùi, bình thường khoảng 10-15o có khi tới 30o. Hiểu rõ về góc nghiêng, góc ngả trước sẽ giúp cho việc thực hiện kỹ thuật thay khớp háng một cách chính xác [10],[11]. Ở bệnh nhân VCSDK, với tình trạng viêm và nhuyễn xương nên góc cổ thân và góc ngả trước có xu hướng giảm dần so với bình thường do khả năng chịu lực suy giảm, do đó khi mổ thay khớp háng t ... Primary total hip arthroplasty in patients with ankylosing spondylitis. The Journal of arthroplasty, 15 (1), 52-58. Wanchun Wang, Guoliang Huang, Tianlong Huang., et al (2014). Bilaterally primary cementless total hip arthroplasty in patients with ankylosing spondylitis. BMC musculoskeletal disorders, 15 (1), 344. Lawrence D Dorr, Alan W Wolf, Robert Chandler., et al (1983). Classification and treatment of dislocations of total hip arthroplasty. Clinical orthopaedics and related research, (173), 151-158. Chengwei Liang, Jionglin Wei, Xiaoxi Cai., et al (2017). Efficacy and Safety of 3 Different Anesthesia Techniques Used in Total Hip Arthroplasty. Medical science monitor: international medical journal of experimental and clinical research, 23, 3752. Malin S Carling, Anders Jeppsson, Bengt I Eriksson., et al (2015). Transfusions and blood loss in total hip and knee arthroplasty: a prospective observational study. Journal of orthopaedic surgery and research, 10 (1), 48. Carlos Rogério Degrandi Oliveira (2007). Ankylosing spondylitis and anesthesia. Revista brasileira de anestesiologia, 57 (2), 214-222. Rakhee Goyal, Shivinder Singh, Ravindra Nath Shukla., et al (2013). Management of a case of ankylosing spondylitis for total hip replacement surgery with the use of ultrasound-assisted central neuraxial blockade. Indian journal of anaesthesia, 57 (1), 69. Trần Đình Chiến Lê Ngọc Hải (2012). Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần bằng kỹ thuật ít xâm lấn lối sau. Chấn thương chỉnh hình Việt Nam, Đặc biệt. KR Sehat, RL Evans., JH Newman (2004). Hidden blood loss following hip and knee arthroplasty: correct management of blood loss should take hidden loss into account. The Journal of bone and joint surgery. British volume, 86 (4), 561-565. Kaisong Miao, Su Ni, Xianju Zhou., et al (2015). Hidden blood loss and its influential factors after total hip arthroplasty. Journal of orthopaedic surgery and research, 10 (1), 1. John J Callaghan, Aaron G Rosenberg., Harry E Rubash (2007). The adult hip, Lippincott Williams & Wilkins, INGRID Wigerstad-Lossing, Gunnar Grimby, TORSTEN Jonsson., et al (1988). Effects of electrical muscle stimulation combined with voluntary contractions after knee ligament surgery. Medicine and science in sports and exercise, 20 (1), 93-98. Michael C Munin, Thomas E Rudy, Nancy W Glynn., et al (1998). Early inpatient rehabilitation after elective hip and knee arthroplasty. Jama, 279 (11), 847-852. Jolles BM., Zangger P. (2002). Factors predisposing to dislocation after primary total hip arthroplasty: a multivariate analysis. The Journal of arthroplasty, 17 (3), 282-288. Darryl D D'lima, Andrew G Urquhart, Knute O Buehler., et al (2000). The effect of the orientation of the acetabular and femoral components on the range of motion of the hip at different head-neck ratios. JBJS, 82 (3), 315-321. David H Sochart., Martyn L Porter (1997). Long-term results of total hip replacement in young patients who had ankylosing spondylitis. Eighteen to thirty-year results with survivorship analysis. JBJS, 79 (8), 1181-1189. Konyves A., Bannister GC. (2005). The importance of leg length discrepancy after total hip arthroplasty. The Journal of bone and joint surgery. British volume, 87 (2), 155-157. Charles R Clark, Herbert D Huddleston, Eugene P Schoch III., et al (2006). Leg-length discrepancy after total hip arthroplasty. JAAOS-Journal of the American Academy of Orthopaedic Surgeons, 14 (1), 38-45. Aravind S Desai, Asterios Dramis., Tim N Board (2013). Leg length discrepancy after total hip arthroplasty: a review of literature. Current reviews in musculoskeletal medicine, 6 (4), 336-341. Bisla RS, Ranawat CS., Inglis AE (1976). Total hip replacement in patients with ankylosing spondylitis with involvement of the hip. The Journal of bone and joint surgery. American volume, 58 (2), 233-238. CY Ng, Ballantyne JA., Brenkel IJ. (2007). Quality of life and functional outcome after primary total hip replacement: a five-year follow-up. The Journal of bone and joint surgery. British volume, 89 (7), 868-873. BỆNH ÁN MINH HỌA Thông tin bệnh nhân: Họ tên: Nguyễn Văn Th. Tuổi 46 Giới: Nam Địa chỉ: An Sơn, Nam Sách, Hải Dương Mã số bệnh án: 11133/M00 Lần 1 - háng Phải: Ngày vào: 16.04.2013 Ngày ra: 24.04.2013 Lần 2 - háng Trái: Ngày vào: 04.06.2013 Ngày ra: 12.06.2013 1. Lý do vào viện: Đau mức độ vừa và dính hoàn toàn khớp háng 2 bên 2. Bệnh kèm theo: Không có 3. Thời gian từ khi bị bệnh đến khi đi mổ: 6 năm. 4. Lâm sàng - Tiền sử có đau vùng lưng-thắt lưng kéo dài >3 tháng. - Hạn chế vận động thắt lưng ở cả 3 tư thế cúi, ngửa-nghiêng và quay. - Độ giãn lồng ngực giảm. - Đã được chẩn đoán xác định Viêm cột sống dính khớp và được điều trị nội khoa tại khoa cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai. Hình ảnh Xquang ngực thẳng của bệnh nhân Nguyễn Văn Th. Hình ảnh Xquang cột sống thắt lưng của bệnh nhân Nguyễn Văn Th. 5. Lâm sàng và cận lâm sàng khớp háng trước mổ: - Khớp háng 2 bên dính hoàn toàn, không còn khả năng vận động. - Ngắn chi trước mổ: chân phải dài hơn chân trái 3,5cm. - Mức độ đau khớp trước mổ: 6 điểm theo thang điểm VAS. Hình ảnh biến dạng dính và co rút khớp háng 2 bên, bên trái co rút tư thế gấp nặng hơn bên phải ở bệnh nhân Nguyễn Văn Th. - Hình ảnh Xquang có: + Viêm khớp cùng chậu bên phải giai đoạn III và bên trái độ IV. + Giai đoạn 4 viêm của khớp háng theo BASRI-h ở cả 2 bên khớp. + Hình dạng ống tủy đầu trên xương đùi loại B theo phân loại Dorr. Hình ảnh Xquang khung chậu tư thế thẳng của bệnh nhân Nguyễn Văn Th. Bệnh nhân có chỉ định: thay khớp háng toàn phần không xi măng cả 2 bên khớp. Thay lần lượt khớp háng phải trước, khớp háng trái sau. 6. Diễn biến trong mổ: Lần 1 - thay khớp háng Trái: Số lượng máu mất: 650ml Thời gian mổ: 75 phút Phương pháp vô cảm: Tê tủy sống Số lượng máu truyền trong mổ: 500 ml Đường mổ và tư thế mổ: bệnh nhân nằm nghiêng, rạch da theo đường mổ sau - ngoài Gibson. Các thông số khớp nhân tạo sử dụng: Ổ cối: 52, Chuôi khớp 10, Chỏm 32 +5. Bắt 2 vis cố định ổ cối. Không có biến chứng trong mổ. Lần 2 - thay khớp háng Phải: Số lượng máu mất: 550ml Thời gian mổ: 85 phút Phương pháp vô cảm: Tê tủy sống Số lượng máu truyền trong mổ: 500 ml Đường mổ và tư thế mổ: bệnh nhân nằm nghiêng, rạch da theo đường mổ sau - ngoài Gibson. Các thông số khớp nhân tạo sử dụng: Ổ cối: 52, Chuôi khớp 8, Chỏm 36 +3,5. Bắt 2 vis cố định ổ cối. Không có biến chứng trong mổ. Sau mổ bệnh nhân được theo dõi và tập phục hồi chức năng theo chương trình tập dành cho bệnh nhân sau mổ thay khớp háng toàn phần của Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. 7. Xquang sau mổ thay 2 bên khớp háng: - Khớp háng Phải: + Góc nghiêng ổ cối: 43 độ. Góc ngả trước ổ cối: 25 độ. + Vị trí chuôi: trung gian. - Khớp háng Trái: + Góc nghiêng ổ cối: 39 độ. Góc ngả trước ổ cối: 23 độ. + Vị trí chuôi: chếch ngoài. - Chênh lệch chiều dài 2 chân: < 0,5cm. Hình ảnh Xquang khung chậu sau mổ của bệnh nhân Nguyễn Văn Th. 8. Biến chứng: Bệnh nhân không có biến chứng trong và sau mổ. 9. Diễn biến lâm sàng của bệnh nhân theo thời gian: T0: trước mổ; T1: 1 tháng sau mổ; T3: 3 tháng sau mổ; T6: 6 tháng sau mổ; T12: 12 tháng sau mổ; T24: 24tháng sau mổ; T36: ≥ 36 tháng sau mổ. T0 T1 T3 T6 T12 T24 T36 Điểm BASDAI 6 5 4 4 3 2 2 Điểm BASFI 6 5 5 4 4 3 2 Điểm Harris 40 54 75 85 95 97 97 ASQoL 17 17 14 5 2 1 1 - Nhận xét: mức độ hoạt động bệnh và biểu hiện của bệnh VCSDK giảm dần theo thời gian. Biên độ và khả năng vận động khớp của bệnh nhân tăng dần, cải thiện rõ rệt sau 1 năm. Chất lượng cuộc sống bắt đầu cải thiện rõ ràng từ tháng thứ 6 sau mổ. - Biên độ vận động khớp háng của bệnh nhân sau mổ 5 năm: + Khớp háng phải: Gấp / duỗi: 125o/0o/10o Dạng / khép: 40o/0o/25o Xoay trong / xoay ngoài: 40o/0o/40o + Khớp háng trái: Gấp / duỗi: 130o/0o/10o Dạng / khép: 40o/0o/30o Xoay trong / xoay ngoài: 45o/0o/40o - Mức độ đau khớp háng 2 bên sau mổ 5 năm: 1 điểm theo thang điểm VAS. - Chênh lệch chiều dài 2 chân < 0,5cm. Hình ảnh khả năng vận động khớp háng sau mổ 5 năm của bệnh nhân Nguyễn Văn Th. BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Số hồ sơ: Thông tin bệnh nhân: Họ tên: Tuổi.. Giới: Nam c Nữ c Địa chỉ: Điện thoại: Địa chỉ người liên lạc: Ngày vào: Ngày mổ:.. Ngày ra 1. Lý do vào viện: Đau háng P c T c Dính khớp háng P c T c Mức độ đau: không đau c đau ít c đau vừa c đau nhiều c 2. Bệnh kèm theo: Đái tháo đường Có c Không c. Tim mạch Có c Không c Bệnh hô hấp Có c Không c Bệnh tiết niệu Có c Không c Bệnh khớp Có c Không c Bệnh khác Đã chẩn đoán và điều trị VCSDK chưa 3. Thời gian từ khi bị bệnh đến khi đi mổ: 10 năm c 4. Lâm sàng - Tiền sử hay hiện tại có đau vùng thắt lưng hay lưng-thắt lưng kéo dài >3 tháng: Có c Không c - Hạn chế vận động thắt lưng ở cả 3 tư thế cúi, ngửa-nghiêng và quay: Có c Không c - Độ giãn lồng ngực giảm: Có c Không c 5. Xquang trước mổ: Viêm khớp cùng chậu 1 bên ở giai đoạn III hoặc IV: Có c Không c Viêm khớp cùng chậu hai bên từ giai đoạn II trở lên: Có c Không c Giai đoạn viêm khớp háng (BASRI-h): 0 c 1 c 2 c 3 c 4 c 6. Xét nghiệm: Trước mổ Ngày 1 sau mổ Ngày 2 sau mổ Ngày 3 sau mổ Ngày tiếp theo Hồng cầu Hematocrit Hemoglobin Bạch cầu Tiểu cầu Glucose GOT/GPT Ure/Creatinin Protein/Albumin 7. Diễn biến trong mổ: Số lượng máu mất: ml Thời gian mổ: phút Phương pháp vô cảm: Số lượng máu truyền: ml Số khớp thay: Khớp có cement khớp không cement 8. Xquang sau mổ: Đúng chuôi chỏm: Có c Không c Cement: Có c Không c 9. Biến chứng gần: Chảy máu Cóc Số lượng: ml Không c Gãy xương đùi trong mổ Có c Không c Trật khớp Có c Số lần c Không c Tử vong trong mổ Có c Không c Nhiễm khuẩn Có c Không c Tử vong sau mổ Có c Không c Viêm phổi Có c Không c Liền vết mổ thì đầu Có c Không c Loét Có c Không c Liệt thần kinh ngồi Có c Không c Tắc mạch Có c Không c Thời gian nằm viện ngày 10. Biến chứng xa: Mòn ổ cối Có c Không c Lỏng chuôi Có c Không c Đau Có c Không c Trật khớp Có c Không c Mức độ ngắn chi so với bên lành Trước mổ Sau mổ < 1 cm 1 - 2 cm 2 - 5 cm 11. Các mốc thời gian theo dõi: T0: trước mổ; T1: 1 tháng sau mổ; T3: 3 tháng sau mổ; T6: 6 tháng sau mổ; T12: 12 tháng sau mổ; T24: 24tháng sau mổ; T36: ≥ 36 tháng sau mổ. Bảng điếm Harris trước mổ và sau mổ Dấu hiệu đau khớp háng: (tối đa 44 điểm) Mức độ đau Điểm T0 T1 T3 T6 T12 T24 T36 A. Không đau hoặc không cảm nhận thấy 44 B. Đau rất ít: thỉnh thoảng mới đau và không làm giảm khả năng vận động 40 C. Đau nhẹ: không ảnh hưởng đến khả năng vận động, rất hiếm khi đau mức độ vừa trong hoạt động thông thường 30 D. Đau vừa: có thể chịu đựng được nhưng bệnh nhân luôn cảm thấy đau, đôi khi hạn chế trong công việc bình thường 20 E. Đau trầm trọng: đau liên tục hạn chế vận động, thường xuyên dùng thuốc giảm đau 10 F. Đau không thể chịu đựng được: đau liên tục làm cho bệnh nhân phải nằm trên giường, tàn phế vì đau 0 Chức năng khớp háng (tối đa 47 điểm ) Chức năng thể hiện qua dáng đi (33 điểm ) Dáng đi khập khiễng Điểm T0 T1 T3 T6 T12 T24 T36 a. Không 11 b. Nhẹ 8 c. Vừa 5 d. Nặng 0 Hỗ trợ khi đi bộ Điểm a.Không 11 b.Một gậy cho quãng đường dài 7 c.Luôn dùng 1 gậy 5 d.Một nạng 3 e.Hai gậy 2 f.Hai nạng 1 Khoảng cách đi bộ Điểm a.Không giới hạn 11 b.6 tầng nhà 8 c.2 hoặc 3 tầng nhà 5 d.Chỉ ở trong nhà 2 e.Chỉ ở trên giường 0 Chức năng trong hoạt động hàng ngày (tối đa 14 điểm ) 1. Lên xuống cầu thang Hoạt động hàng ngày Điểm T0 T1 T3 T6 T12 T24 T36 a:bình thường không cần tay vịn 4 b: cần 1 tay vịn 2 c: phải có sự trợ giúp 1 d:không thể lên xuống cầu thang 0 2. Đi giầy và đi tất a: dễ dàng 4 b: khó khăn 2 c: không thể 0 3. Ngồi Điểm a: Thoải mái trên ghế trong 1 giờ 5 b: Thoải mái trên ghế nửa giờ 3 c: không ngồi thoải mái trên ghế 0 4. Tham gia giao thông Điểm Có thể sử dụng bất kề phương tiện giao thông nào 1 Không thể sử dụng bất kể phương tiện giao thông nào 0 Sự biến dạng khớp (có: 1; không: 0) T0 T1 T3 T6 T12 T24 T36 Co gập cố định dưới 30° Dạng chân cố định dưới 10° Duỗi và xoay trong cố định dưới 10° Sự ngắn chi dưới 3.2 cm Điểm sự biến dạng khớp Điểm sự biến dạng khớp: tất cả có =4 điểm, nhỏ hơn 4 có = 0 điểm Biên độ vận động khớp háng T0 T1 T3 T6 T12 T24 T36 Gấp (* 140°) Dạng chân (* 40°) Khép chân (* 40°) Xoay ngoài (* 40°) Xoay trong (* 40°) Tổng cộng các góc biên độ vận động Điểm biên độ vận động Điểm Harris (*góc vận động bình thường). Tổng cộng các góc biên độ vận động quy ra điểm tương ứng: 211° - 300° (5); 161° - 210° (4); 101° - 160° (3); 61° - 100 (2); 31° - 60° (1); 0° - 30° (0) Cách xếp loại kết quả theo Harris: 90-100 điểm: rất tốt, 80-89 điểm: tốt, 70-79 điểm: trung bình, < 70 điểm: kém Chỉ số BASDAI để đánh giá mức độ hoạt động bệnh. Không 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trầm trọng (từ câu 1-5) T0 T1 T3 T6 T12 T24 T36 1. Mức độ mệt mỏi? 2. Mức độ đau ở cổ, lưng và khớp háng? 3.Mức độ sưng các khớp ngoài vùng cổ,lưng và khớp háng? 4.Mức độ khó chịu ở vùng nhạy cảm khi chạm hoặc tỳ vào? 5. Mức độ cứng khớp buổi sáng từ lúc thức dậy? 6. Thời gian cứng khớp buổi sáng? Không cứng khớp: 0 điểm Thời gian cứng khớp kéo dài 30 phút: 2,5 điểm Thời gian cứng khớp kéo dài 60 phút: 5 điểm Thời gian cứng khớp kéo dài 90 phút: 7,5 điểm Thời gian cứng khớp kéo dài 120 phút: 10 điểm Điểm số Khả năng vận động chức năng của bệnh nhân: Đánh giá qua thông số BASFI. Dễ dàng 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Không thể T0 T1 T3 T6 T12 T24 T36 1. Đi tất hoặc vớ không cần giúp đỡ? 2. Cúi lưng xuống nhặt bút trên sàn không cần giúp đỡ 3. Với lên giá cao không cần sự giúp đỡ 4. Đứng dậy từ ghế bành không cần dùng tay hoặc sự giúp đỡ khác 5. Ngồi dậy khi đang nằm 6. Đứng không có chỗ tựa trong 10 phút có thấy thoải mái 7. Leo cầu thang 12 -15 bước không dùng tay vịn hay sự giúp đỡ khác 8. Quay cổ lại phía sau mà không phải quay cả người 9. Hoạt động thể dục hàng ngày 10. Làm suốt cả ngày: ở nhà hay ở nơi công cộng Điểm số Đánh giá chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp (ASQoL): Có: 1; Không: 0 T0 T1 T3 T6 T12 T24 T36 Điều kiện của tôi làm hạn chế những nơi tôi có thể đi Đôi khi tôi cảm thấy muốn khóc Tôi gặp khó khăn trong thay đồ Tôi đấu tranh để làm việc xung quanh nhà Tôi không thể ngủ Tôi không thể tham gia vào các hoạt động cùng bạn bè / gia đình Tôi mệt mỏi tất cả các thời gian Tôi phải dừng lại những gì tôi đang làm để nghỉ ngơi Tôi đau không chịu nổi Phải mất một thời gian dài để có thể đi được vào buổi sáng Tôi không thể làm việc xung quanh nhà Tôi cảm thấy mệt mỏi một cách dễ dàng Tôi thường cảm thấy thất vọng Đau thường xuyên Tôi cảm thấy tôi bỏ lỡ rất nhiều Tôi cảm thấy khó khăn để gội đầu cho tôi Điều kiện của tôi làm tôi xuống tinh thần Tôi lo lắng về việc cho phép ai đó xuống Điểm số
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ket_qua_thay_khop_hang_toan_phan_do_dinh.docx
- 2. TOM TAT LUAN AN (TIENG VIET).docx
- 3. TOM TAT LUAN AN (TIENG ANH).docx
- 4. TRICH YEU LUAN AN.doc
- 5. THONG TIN KET LUAN MOI (TIENG VIET).docx
- 6. THONG TIN KET LUAN MOI (TIENG ANH).docx