Luận án Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường đại học/cao đẳng thành phố Hà nội và hiệu quả giải pháp can thiệp
Việt Nam là một nước có tỉ lệ thanh niên trong cơ cấu dân số cao nhất khu vực Châu Á, trong đó giới trẻ chiếm khoảng 31,5% dân số [1]. Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS) và chăm sóc SKSS như có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, tệ nạn ma túy, các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) [2], [3]. Theo thống kê của Hội kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam là một trong ba nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới (1,2- 1,6 triệu ca mỗi năm), trong đó khoảng 20% thuộc lứa tuổi vị thành niên/thanh niên (VTN&TN) [4].
Nguyên nhân của thực trạng trên là do lứa tuổi VTN&TN chưa trưởng thành về tâm lý, xã hội; ngoài ra, môi trường sống có những ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức và hành vi của VTN&TN [5]. Bên cạnh đó, kiến thức, thái độ và thực hành của VTN&TN về SKSS nói chung, về việc sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) nói riêng chưa đúng, chưa đầy đủ [6]. Nghiên cứu của Quỹ dân số Liên hợp quốc cho thấy kiến thức về các BPTT của VTN&TN Việt Nam còn hạn chế [7]. Kết quả Điều tra quốc gia về VTN&TN lần thứ 2 (SAVY2) thấy có 03 lý do chính khiến VTN&TN không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục là: họ cảm thấy xấu hổ khi hỏi mua; sợ bị người quen nhìn thấy và không sẵn có [6]; Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong và cs cho thấy chỉ có 32,1% sinh viên sử dụng BPTT khi quan hệ tình dục [8].
Ngay cả với nhóm đối tượng VTN&TN có sử dụng BPTT khi quan hệ tình dục thì vẫn có những trường hợp có thai ngoài ý muốn hoặc mắc các bệnh STDs. Nguyễn Thanh Phong nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho thấy có 14,1% khách hàng có sử dụng bao cao su nhưng vẫn có thai ngoài ý muốn [9]. Nguyên nhân của sự thất bại khi sử dụng các BPTT theo nghiên cứu của Trần Thị Phương Mai (2004) là do sử dụng BPTT không liên tục (53,3%); sử dụng sai cách (23,8%) [10]. Điều này cho thấy VTN&TN còn thiếu kiến thức, thái độ về KHHGĐ và tránh thai; đặc biệt là những kỹ năng sử dụng các BPTT đúng và an toàn chưa được các cán bộ y tế chuyên ngành Sản phụ khoa tập trung tư vấn. Vì vậy, đây là một vấn đề rất quan trọng và cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn cao mà chuyên ngành Sản phụ khoa cần thực hiện nghiên cứu để nâng cao hơn nữa chất lượng các dịch vụ KHHGĐ cho người dân nói chung và đối tượng VTN&TN nói riêng.
Hà Nội là nơi tập trung khoảng 100 trường đại học, cao đẳng, vì vậy, số lượng sinh viên sống và học tập tại thành phố là rất lớn. Đây cũng là nơi có sự phát triển mạnh mẽ về văn hóa, kinh tế và xã hội. Vì vậy, sinh viên phải có kiến thức, thái độ và thực hành về các BPTT nói riêng, cũng như SKSS nói chung tốt hơn. Việc can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng các BPTT cũng như về SKSS cho sinh viên tại tại Hà Nội là một việc làm hoàn toàn cần thiết và phù hợp với hoàn cảnh xã hội.
Câu hỏi đặt ra là kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên thành phố Hà Nội về các BPTT hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về các BPTT? Giải pháp nào để có thể nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về các BPTT? Để góp phần trả lời cho những câu hỏi này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học/Cao đẳng thành phố Hà Nội và hiệu quả giải pháp can thiệp” với các mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về các BPTT và một số yếu tố liên quan của sinh viên 06 trường đại học/cao đẳng thành phố Hà Nội năm 2014.
2. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp tới kiến thức, thái độ và thực hành về các BPTT của sinh viên trường Cao đẳng Xây dựng số 1.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường đại học/cao đẳng thành phố Hà nội và hiệu quả giải pháp can thiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN THANH PHONG NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC/CAO ĐẲNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP Chuyên ngành : Sản phụ khoa Mã số : 62720131 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Huy Hiền Hào PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của Thầy Cô, bạn bè, Ban lãnh đạovà sinh viên tại trường nghiên cứu. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, bộ môn Phụ sản trường Đại học Y Hà Nội Ban Giám hiệu, Ban chấp hành Đoàn thanh niên, các Phòng ban và sinh viên các trường Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Xây dựng, Đại học Văn hóa Hà Nội, Cao đẳng Xây dựng số 1, Cao đẳng Kinh tế công nghiệp Hà Nội, Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội nơi tôi thực hiện nghiên cứu. Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Y tế Hà Nội nơi tôi đang công tác. Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới: Phó giáo sư- Tiến sĩ Phạm Huy Hiền Hào và Phó giáo sư- Tiến sĩ Phạm Huy Tuấn Kiệt- những người thầy đã dìu dắt, giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ trong hội đồng khoa học thông qua đề cương và bảo vệ luận án đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận án. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và sinh viên- học sinh của tôi đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 22 tháng 2 năm 2017 NGUYỄN THANH PHONG LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Thanh Phong, nghiên cứu sinh khóa 31 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Sản Phụ khoa, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Huy Hiền Hào và PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà nội, ngày 22 tháng 2 năm 2017 Người viết cam đoan Nguyễn Thanh Phong CHỮ VIẾT TẮT BCH : Bộ câu hỏi BCS : Bao cao su BPTT : Biện pháp tránh thai CĐ : Cao đẳng CSHQ : Chỉ số hiệu quả CT : Can thiệp DCTC : Dụng cụ tử cung ĐH : Đại học HQCT : Hiệu quả can thiệp KAP : Kiến thức, thái độ và thực hành KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình KT : Kiến thức NC : Nghiên cứu QHTD : Quan hệ tình dục SKSS : Sức khỏe sinh sản STDs : Các bệnh lây truyền qua đường tình dục SV : Sinh viên TĐ : Thái độ TH : Thực hành TLN : Thảo luận nhóm TT-GDSK : Truyền thông- giáo dục sức khỏe UNFPA : Quỹ Dân số Liên hợp quốc VTN : Vị thành niên VTN&TN : Vị thành niên/thanh niên VTTT : Viên thuốc tránh thai YNTK : Ý nghĩa thống kê MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các giải pháp can thiệp đã thực hiện 47 Bảng 2.2. Các biến số/chỉ số nghiên cứu 50 Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu 62 Bảng 3.2. Tỷ lệ sinh viên biết các biện pháp tránh thai 63 Bảng 3.3. Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai 64 Bảng 3.4. Kiến thức của sinh viên về biện pháp tránh thai khẩn cấp 65 Bảng 3.5. Kiến thức của sinh viên về bao cao su 66 Bảng 3.6. Kiến thức của sinh viên về viên thuốc tránh thai hàng ngày 67 Bảng 3.7. Thái độ của sinh viên về các biện pháp tránh thai nói chung 69 Bảng 3.8. Thái độ của sinh viên về bao cao su 70 Bảng 3.9. Thái độ của sinh viên về thuốc tránh thai hàng ngày 71 Bảng 3.10. Thái độ của sinh viên về thuốc tránh thai khẩn cấp 72 Bảng 3.11. Thực hành của sinh viên về các biện pháp tránh thai 74 Bảng 3.12. Lý do lựa chọn và không lựa chọn biện pháp tránh thai của sinh viên trong lần quan hệ tình dục đầu tiên 75 Bảng 3.13. Thực hành của sinh viên về lần quan hệ tình dục gần nhất 76 Bảng 3.14. Địa điểm sinh viên mua/tìm kiếm các biện pháp tránh thai 76 Bảng 3.15. Liên quan giữa kiến thức và tuổi; giới 78 Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức và quê quán; nơi ở 78 Bảng 3.17. Liên quan giữa kiến thức và tôn giáo; dân tộc 79 Bảng 3.18. Liên quan giữa kiến thức và người yêu; trường có câu lạc bộ sức khỏe sinh sản 79 Bảng 3.19. Liên quan giữa kiến thức và việc được học về sức khỏe sinh sản/các biện pháp tránh thai 80 Bảng 3.20. Liên quan giữa kiến thức và nguồn thông tin tiếp nhận 80 Bảng 3.21. Các yếu tố liên quan đến kiến thức của sinh viên 81 Bảng 3.22. Liên quan giữa thái độ và tuổi; giới 82 Bảng 3.23. Liên quan giữa thái độ và quê quán; nơi ở 82 Bảng 3.24. Liên quan giữa thái độ và tôn giáo; dân tộc 83 Bảng 3.25. Liên quan giữa thái độ và người yêu; trường có câu lạc bộ sức khỏe sinh sản 83 Bảng 3.26. Liên quan giữa thái độ và việc được học về sức khỏe sinh sản/các biện pháp tránh thai 84 Bảng 3.27. Liên quan giữa thái độ và nguồn thông tin tiếp nhận 84 Bảng 3.28. Các yếu tố liên quan đến thái độ của sinh viên 85 Bảng 3.29. Liên quan giữa thực hành và tuổi; giới 86 Bảng 3.30. Liên quan giữa thực hành và quê quán; nơi ở 86 Bảng 3.31. Liên quan giữa thực hành và tôn giáo; dân tộc 87 Bảng 3.32. Liên quan giữa thực hành và người yêu; trường có câu lạc bộ sức khỏe sinh sản 87 Bảng 3.33. Liên quan giữa thực hành và việc được học về sức khỏe sinh sản/các biện pháp tránh thai 88 Bảng 3.34. Liên quan giữa thực hành và nguồn thông tin tiếp nhận 88 Bảng 3.35. Các yếu tố liên quan đến thực hành về các biện pháp tránh thai 89 Bảng 3.36. So sánh một số đặc điểm của sinh viên 2 trường trước can thiệp 89 Bảng 3.37. Sự thay đổi kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai sau can thiệp 90 Bảng 3.38. So sánh sự thay đổi kiến thức tốt của sinh viên về các biện pháp tránh thai tại 2 trường nghiên cứu 90 Bảng 3.39. Sự thay đổi thái độ của sinh viên về các biện pháp tránh thai sau can thiệp 91 Bảng 3.40. So sánh sự thay đổi thái độ tốt của sinh viên về các biện pháp tránh thai tại 2 trường nghiên cứu 91 Bảng 3.41. So sánh sự thay đổi thực hành tốt về các biện pháp tránh thai 93 Bảng 3.42. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về các biện pháp tránh thai 93 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sinh viên biết các biện pháp tránh thai 63 Biểu đồ 3.2. Mức độ kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai 68 Biểu đồ 3.3. Mức độ thái độ của sinh viên về các biện pháp tránh thai 73 Biểu đồ 3.4. Mức độ thực hành của sinh viên về các biện pháp tránh thai 77 Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi thực hành của sinh viên về các biện pháp tránh thai ở trường can thiệp (trường Cao đẳng Xây dựng) 92 Biểu đồ 3.6. Sự thay đổi thực hành của sinh viên về các biện pháp 92 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Một số loại bao cao su 4 Hình 1.2. Một số loại viên thuốc tránh thai hàng ngày 5 Hình 1.3. Một số loại viên thuốc tránh thai khẩn cấp 8 Hình 1.4. Biện pháp tránh thai tính theo vòng kinh 10 Hình 1.5. Nhẫn tránh thai 12 Hình 1.6. Miếng dán tránh thai 12 Hình 1.7. Thẻ bao cao su 30 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một nước có tỉ lệ thanh niên trong cơ cấu dân số cao nhất khu vực Châu Á, trong đó giới trẻ chiếm khoảng 31,5% dân số [1]. Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS) và chăm sóc SKSS như có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, tệ nạn ma túy, các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) [2], [3]. Theo thống kê của Hội kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam là một trong ba nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới (1,2- 1,6 triệu ca mỗi năm), trong đó khoảng 20% thuộc lứa tuổi vị thành niên/thanh niên (VTN&TN) [4]. Nguyên nhân của thực trạng trên là do lứa tuổi VTN&TN chưa trưởng thành về tâm lý, xã hội; ngoài ra, môi trường sống có những ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức và hành vi của VTN&TN [5]. Bên cạnh đó, kiến thức, thái độ và thực hành của VTN&TN về SKSS nói chung, về việc sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) nói riêng chưa đúng, chưa đầy đủ [6]. Nghiên cứu của Quỹ dân số Liên hợp quốc cho thấy kiến thức về các BPTT của VTN&TN Việt Nam còn hạn chế [7]. Kết quả Điều tra quốc gia về VTN&TN lần thứ 2 (SAVY2) thấy có 03 lý do chính khiến VTN&TN không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục là: họ cảm thấy xấu hổ khi hỏi mua; sợ bị người quen nhìn thấy và không sẵn có [6]; Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong và cs cho thấy chỉ có 32,1% sinh viên sử dụng BPTT khi quan hệ tình dục [8]. Ngay cả với nhóm đối tượng VTN&TN có sử dụng BPTT khi quan hệ tình dục thì vẫn có những trường hợp có thai ngoài ý muốn hoặc mắc các bệnh STDs. Nguyễn Thanh Phong nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho thấy có 14,1% khách hàng có sử dụng bao cao su nhưng vẫn có thai ngoài ý muốn [9]. Nguyên nhân của sự thất bại khi sử dụng các BPTT theo nghiên cứu của Trần Thị Phương Mai (2004) là do sử dụng BPTT không liên tục (53,3%); sử dụng sai cách (23,8%) [10]. Điều này cho thấy VTN&TN còn thiếu kiến thức, thái độ về KHHGĐ và tránh thai; đặc biệt là những kỹ năng sử dụng các BPTT đúng và an toàn chưa được các cán bộ y tế chuyên ngành Sản phụ khoa tập trung tư vấn. Vì vậy, đây là một vấn đề rất quan trọng và cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn cao mà chuyên ngành Sản phụ khoa cần thực hiện nghiên cứu để nâng cao hơn nữa chất lượng các dịch vụ KHHGĐ cho người dân nói chung và đối tượng VTN&TN nói riêng. Hà Nội là nơi tập trung khoảng 100 trường đại học, cao đẳng, vì vậy, số lượng sinh viên sống và học tập tại thành phố là rất lớn. Đây cũng là nơi có sự phát triển mạnh mẽ về văn hóa, kinh tế và xã hội. Vì vậy, sinh viên phải có kiến thức, thái độ và thực hành về các BPTT nói riêng, cũng như SKSS nói chung tốt hơn. Việc can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng các BPTT cũng như về SKSS cho sinh viên tại tại Hà Nội là một việc làm hoàn toàn cần thiết và phù hợp với hoàn cảnh xã hội. Câu hỏi đặt ra là kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên thành phố Hà Nội về các BPTT hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về các BPTT? Giải pháp nào để có thể nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về các BPTT? Để góp phần trả lời cho những câu hỏi này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học/Cao đẳng thành phố Hà Nội và hiệu quả giải pháp can thiệp” với các mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về các BPTT và một số yếu tố liên quan của sinh viên 06 trường đại học/cao đẳng thành phố Hà Nội năm 2014. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp tới kiến thức, thái độ và thực hành về các BPTT của sinh viên trường Cao đẳng Xây dựng số 1. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Các biện pháp tránh thai Tránh thai là một nội dung quan trọng trong chăm sóc SKSS. Theo báo cáo của Liên hợp quốc, trong năm 2015, 64% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên thế giới có sử dụng một BPTT, 57% sử dụng một BPTT hiện đại [11]. Tại Việt Nam, theo tổng cục Dân số- kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại và truyền thống năm 2013 lần lượt là 67% và 10,2% [12]. Theo báo cáo của Trung tâm nghiên cứu Dân số và sức khỏe nông thôn (2006), dụng cụ tử cung là biện pháp được nhiều người sử dụng nhất (32,3%), tiếp đến là thuốc tránh thai (15,2%) và bao cao su (14,4%) [13]. Các BPTT được chia làm 2 loại chính là: các BPTT hiện đại và các BPTT truyền thống. 1.1.1. Các biện pháp tránh hiện đại 1.1.1.1. Bao cao su * Đại cương: Bao cao su (BCS) là BPTT an toàn, có hiệu quả phòng chống HIV/AIDS và STDs. BCS được dùng nhiều ở các nước phát triển (13%) hơn các nước đang phát triển (3%) [14]. Nếu sử dụng BCS đúng, khả năng có thai khi dùng là 3% (thất bại đặc hiệu của phương pháp). Tuy nhiên, nếu sử dụng không đúng và không thường xuyên, tỷ lệ này lên đến 14% (thất bại do người sử dụng) [14]. Đa số BCS hiện nay được làm bằng nhựa latex hoặc polyurethane. BCS bằng polyurethane nhạy cảm hơn BCS bằng latex nhưng tỷ lệ thủng và tuột cao hơn (lần lượt là 7,2% và 3,6% so với 1,1% và 0,6%) [15]. * Cơ chế tác dụng: Bao cao su có tác dụng chứa và ngăn không cho tinh trùng vào âm đạo nên không xảy ra quá trình thụ tinh [15]. Hình 1.1. Một số loại bao cao su [11] * Chỉ định và chống chỉ định: + Chỉ định: dùng cho tất cả các trường hợp muốn tránh thai; phòng chống HIV/AIDS và STDs; là biện pháp tránh thai hỗ trợ (những ngày đầu sau thắt ống dẫn tinh, quên uống thuốc tránh thai). + Chống chỉ định: dị ứng với latex (đối với loại bao cao su có latex) hoặc các thành phần có trong bao cao su [16], [17]. * Ưu điểm và hạn chế: + Ưu điểm: hiệu quả tránh thai cao 99%; phòng chống STDs và HIV/AIDS; an toàn, không có tác dụng phụ; dễ sử dụng; có thể sử dụng bất cứ thời gian nào; giúp nam giới có trách nhiệm KHHGĐ; tiện lợi khi muốn tránh thai tạm thời; có sẵn, nhỏ gọn có thể mang theo người; rẻ tiền [16]. + Hạn chế: phải luôn sẵn có; có thể bị tuột, rách trong khi đang giao hợp nếu bảo quản không tốt; có một số trường hợp dị ứng với cao su; một số cặp vợ chồng than phiền về mức độ giảm khoái cảm; đối với bao cao su nữ, người dùng phải biết cách sử dụng tốt thì mới tránh được thất bại [18], [19]. * Cách sử dụng và bảo quản: - Kiểm tra trước về sự nguyên vẹn của bao cao su và hạn sử dụng. - Mỗi lần giao hợp đều phải sử dụng bao cao su mới. - Bảo quản bao cao su: để nơi thoáng mát và tránh ánh sáng. - Xé vỏ bao đúng cách, lấy bao ra khỏi vỏ. - Luôn để vành cuộn của bao ra ngoài, lùa khí ra khỏi đầu bao. - Lồng bao cao su vào dương vật đang cương trước khi giao hợp. - Tháo cuộn vành bao lên tới gốc dương vật, không cần kéo căng. - Sau khi xuất tinh, rút dương vật ra lúc còn cương, giữ chặt vành bao cao su ở gốc dương vật trong khi rút dương vật ra để bao khỏi bị tuột và tinh dịch không trào ra ngoài. - Chỉ sử dụng mỗi bao cao su 1 lần. * Những sự cố khi sử dụng và cách xử trí: + Nếu bao cao su bị rách: Rửa dương vật và âm hộ bằng nước sạch hoặc thuốc diệt tinh trùng (nếu có). Cần áp dụng BPTT khẩn cấp như sử dụng viên thuốc tránh thai khẩn cấp. + Nếu có ngứa hoặc nổi ban tại bộ phận sinh dục: Đi khám để được các nhân viên y tế tư vấn. + Nam giới không duy trì được độ cương khi mang hoặc sử dụng bao cao su: Thường do bối rối, chưa quen sử dụng. Có thể dùng bao cao su có chất bôi trơn hoặc sử dụng nước/chất bôi trơn bên ngoài bao [20], [21]. 1.1.1.2. Thuốc tránh thai Đây là BPTT được sử dụng rộng rãi, khoảng 20% phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai ở các nước phát triển, 28% ở châu Mỹ và 50% ở Bắc Phi [17]. Cơ chế tác dụng: ức chế phóng noãn; ức chế phát triển nội mạc tử cung; ... . Có 2. Không 2.3 2.2.2 BPTT khẩn cấp được dùng trong những trường hợp nào? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Sau mỗi lần quan hệ tình dục 2. Trước mỗi lần quan hệ tình dục 3. Sau khi quan hệ tình dục không dùng các BPTT hỗ trợ 4. Sau khi dùng BPTT thất bại 5. Sau khi bị cưỡng hiếp 6. Khác (ghi rõ): .. 7. Không biết 2.2.3 Khi có thai, phụ nữ có được sử dụng BPTT khẩn cấp không? 1. Có 2. Không 3. Không biết 2.2.4 Sử dụng BPTT khẩn cấp có phòng tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục không? 1. Có 2. Không 3. Không biết 2.2.5 Các bạn vị thành niên/thanh niên nên sử dụng BPTT khẩn cấp như thế nào? 1. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 3. Hạn chế tối đa, nên sử dụng 01 BPTT tin cậy khác 4. Khác (ghi rõ): ... 5. Không biết 2.2.6 BPTT khẩn cấp được sử dụng vào thời điểm nào khi quan hệ tình dục không được bảo vệ? 1. Càng sớm càng tốt trong vòng 24 giờ sau quan hệ tình dục không được bảo vệ 2. Càng sớm càng tốt trong vòng 72 giờ sau quan hệ tình dục không được bảo vệ 3. Càng sớm càng tốt trong vòng 120 giờ sau quan hệ tình dục không được bảo vệ 4. Khác (ghi rõ): ... 5. Không biết 2.2.7 Sử dụng BPTT khẩn cấp có thể có những tác dụng không mong muốn và dấu hiệu nguy hiểm nào? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Buồn nôn, nôn 2. Ra máu âm đạo bất thường 3. Chậm kinh (có thai) 4. Căng ngực 5. Nhức đầu, chóng mặt 6. Khác (ghi rõ): .................... 7. Không biết 2.2.8 Có những BPTT khẩn cấp nào tại Việt Nam hiện nay? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Thuốc tránh thai khẩn cấp 2. Thuốc tránh thai kết hợp 3. Dụng cụ tử cung 4. Khác (ghi rõ): .. 5. Không biết 2.2.9 Bạn hãy đánh giá mức độ an toàn của BPTT khẩn cấp 1. Không an toàn 2. An toàn 3. Rất an toàn 4. Không biết 2.2.10 Bạn hãy đánh giá hiệu quả của BPTT khẩn cấp nếu sử dụng đúng 1. Hiệu quả cao 2. Hiệu quả trung bình 3. Hiệu quả thấp 4. Không biết 2.3 Kiến thức về biện pháp tránh thai bao cao su 2.3.1 Bạn có biết BPTT bao cao su không? 1. Có 2. Không 2.4 2.3.2 BPTT bao cao su được dùng trong những trường hợp nào? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Các trường hợp muốn tránh thai tạm thời 2. Hỗ trợ sau khi thắt ống dẫn tinh 3. Hỗ trợ khi quên uống viên thuốc tránh thai 4. Phòng chống HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục 5. Khác (ghi rõ): 6. Không biết 2.3.3 Có những loại bao cao su cho giới tính nào? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Bao cao su cho nam giới 2. Bao cao su cho nữ giới 3. Không biết 2.3.4 Khi sử dụng bao cao su, thì CÓ THỂ gặp những tác dụng không mong muốn nào? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Dị ứng bao cao su 2. Có thể tuột rách trong khi giao hợp 3. Giảm khoái cảm 4. Khác (ghi rõ): 5. Không biết 2.3.5 Vị thành niên/thanh niên nên dùng BPTT bao cao su như thế nào? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Cho mọi lần quan hệ muốn tránh thai 2. Cho mọi lần quan hệ tình dục muốn tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục 3. Thỉnh thoảng 4. Hạn chế tối đa, nên sử dụng BPTT tin cậy khác 5. Không nên dùng 6. Không biết 2.3.6 Bao cao su được sử dụng vào thời điểm nào khi quan hệ tình dục? 1. Trước khi đưa dương vật vào âm đạo 2. Sau khi đưa dương vật vào âm đạo 3. Trước khi xuất tinh 4. Khác (ghi rõ): ..... 5. Không biết 2.3.7 Nếu bao cao su bị rách trong khi sử dụng, bạn cần làm gì để tránh thai? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Vệ sinh sạch bộ phận sinh dục 2. Dùng thuốc diệt tinh trùng 3. Dùng biện pháp tránh thai khẩn cấp 4. Khác (ghi rõ): .. 5. Không biết 2.3.8 Thông tin nào không đúng về cách sử dụng bao cao su? 1. Xem kỹ hạn sử dụng trước khi sử dùng 2. Chỉ dùng 1 lần 3. Kéo dài BCS trước khi trùm vào dương vật 4. Lưu trữ bao cao su ở nơi tránh xa nhiệt độ cao, ẩm thấp và tránh ánh sáng 5. Không biết 2.3.9 Bạn hãy đánh giá mức độ an toàn của BPTT bao cao su (nếu sử dụng đúng) 1. Rất an toàn 2. An toàn 3. Không an toàn 4. Không biết 2.3.10 Bạn hãy đánh giá hiệu quả của BPTT bao cao su (nếu sử dụng đúng) 1. Hiệu quả cao 2. Hiệu quả trung bình 3. Hiệu quả thấp 4. Không biết 2.4 Kiến thức về viên thuốc tránh thai kết hợp (VTTT)- thuốc tránh thai hàng ngày 2.4.1 Bạn có biết viên thuốc tránh thai kết hợp (thuốc tránh thai hàng ngày) không? 1. Có 2. Không Phần II 2.4.2 Sử dụng VTTT có dự phòng được các bệnh lây truyền qua đường tình dục không? 1. Có 2. Không 3. Không biết 2.4.3 VTTT được dùng cho những lứa tuổi nào (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Vị thành niên 2. Thanh niên 3. Trung niên 4. Tiền mãn kinh và mãn kinh 5. Không biết 2.4.4 VTTT được sử dụng trong những trường hợp nào? Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Muốn tránh thai tạm thời và không có chống chỉ định 2. Muốn phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục 3. Điều trị một số bệnh lý sản phụ khoa 4. Khác (ghi rõ): .. 5. Không biết 2.4.5 Nếu bạn có thai hoặc nghi ngờ có thai, có được sử dụng VTTT không? 1. Có 2. Không 3. Không biết 2.4.6 Thời điểm dùng VTTT là khi nào theo chu kỳ kinh nguyệt? 1. Ngày đầu tiên có kinh 2. Ngay sau hết kinh 3. Giữa chu kỳ kinh 4. Bất cứ ngày nào 5. Không biết 2.4.7 Cách uống VTTT hàng ngày 1. Uống 1 viên/ngày theo hướng dẫn vào một thời điểm phù hợp 2. Uống 1 viên/ngày theo hướng dẫn vào một giờ nhất định 3. Uống cách ngày vào một giờ nhất định 4. Khác (ghi rõ): ..... 5. Không biết 2.4.8 Sử dụng VTTT hàng ngày có thể có những tác dụng không mong muốn nào? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Buồn nôn 2. Cương vú 3. Đau đầu nhẹ 4. Ra máu âm đạo thấm giọt 5. Hành kinh ít hoặc không ra máu kinh 6. Khác (ghi rõ): ...... 7. Không biết 2.4.9 Bạn hãy đánh giá mức độ an toàn của VTTT hàng ngày (nếu sử dụng đúng) 1. Rất an toàn 2. An toàn 3. Không an toàn 4. Không biết 2.4.10 Bạn hãy đánh giá hiệu quả của VTTT hàng ngày (nếu sử dụng đúng) 1. Hiệu quả cao 2. Hiệu quả trung bình 3. Hiệu quả thấp 4. Không biết * PHẦN II: THÁI ĐỘ Xin phép được hỏi quan điểm của bạn về các biện pháp tránh thai. Bạn hãy đánh dấu mức độ đồng ý của mình đối với những câu hỏi dưới đây: TT NỘI DUNG Rất không đồng ý Không đồng ý Không chắc chắn Đồng ý Rất đồng ý BPTT nói chung 2.5.1 Không có BPTT nào hiệu quả tuyệt đối 2.5.2 Các BPTT hiện nay có nhiều tác dụng phụ và nguy cơ 2.5.3 Sử dụng BPTT an toàn là sự lựa chọn tốt nhất cho VTN/TN có quan hệ tình dục 2.5.4 Một bạn vị thành niên/thanh niên mang BPTT theo người là một việc xấu 2.5.5 Các bạn vị thành niên/thanh niên chỉ nên tìm hiểu về các BPTT khi quan hệ tình dục 2.5.6 Vị thành niên/thanh niên cần phải được trang bị kiến thức về các BPTT 2.5.7 Sử dụng BPTT khi quan hệ tình dục sẽ không chứng tỏ được tình yêu đích thực (sự tin tưởng lẫn nhau) 2.5.8 Vị thành niên/thanh niên rất khó sử dụng BPTT cho lần đầu quan hệ với người yêu/bạn tình Bao cao su 2.5.9 Nếu một vị thành niên/thanh niên mang theo BCS, người đó có thể là không đứng đắn 2.5.10 BCS chỉ dành cho người mua/bán dâm và người không chung thủy 2.5.11 Nếu phải đi mua bao cao su, tôi sẽ cảm thấy xấu hổ 2.5.12 Tôi tin rằng BCS làm giảm khoái cảm tình dục 2.5.13 Tôi tin BPTT bao cao su là lựa chọn tốt nhất cho vị thành niên/thanh niên Viên thuốc tránh thai hàng ngày 2.5.14 Nếu một VTN/TN sử dụng viên thuốc tránh thai hàng ngày, bạn đó không đứng đắn 2.5.15 Sử dụng viên thuốc tránh thai hàng ngày là sự lựa chọn tốt nhất cho các vị thành niên/thanh niên có quan hệ tình dục 2.5.16 Nếu phải mua viên thuốc tránh thai, tôi sẽ cảm thấy rất xấu hổ 2.5.17 Tôi tin sử dụng viên thuốc tránh thai hàng ngày sẽ làm giảm khả năng sinh con 2.5.18 Tôi tin sử dụng viên thuốc tránh thai hàng ngày đúng sẽ không làm da tôi xấu đi Viên thuốc tránh thai khẩn cấp 2.5.19 Các bạn vị thành niên/thanh niên sử dụng viên tránh thai khẩn cấp thường xuyên thể hiện trách nhiệm và sự quan tâm đến nhau 2.5.20 Sử dụng viên thuốc tránh thai khẩn cấp là sự lựa chọn tốt nhất cho các vị thành niên/thanh niên có quan hệ tình dục 2.5.21 Tôi thấy hoàn toàn thoải mái khi thường xuyên mua thuốc tránh thai khẩn cấp tại hiệu thuốc 2.5.22 Thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ dành cho người mua/bán dâm và người không chung thủy 2.5.23 Tôi tin sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh con của tôi * PHẦN III: THỰC HÀNH TT CÂU HỎI TRẢ LỜI CHUYỂN ĐẾN 2.6.1 Bạn đã bao giờ quan hệ tình dục với ai chưa? 1. Có 2. Chưa 2.6.11 2.6.2 Hai người có dùng BPTT trong lần QHTD lần đầu tiên không? 1. Có 2. Không 3. Không nhớ 2.6.5 2.6.6 2.6.3 Lần đó bạn sử dụng BPTT nào? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Thuốc uống tránh thai 2. Bao cao su 3. Thuốc tiêm tránh thai 4. Thuốc tránh thai khẩn cấp 5. Xuất tinh ngoài âm đạo 6. Tính theo vòng kinh 7. Khác (ghi rõ): 2.6.4 Tại sao bạn chọn BPTT đó? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Biện pháp sẵn có 2. Giá cả phù hợp 3. Thuận tiện 4. Được cán bộ y tế khuyên dùng 5. Chỉ biết biện pháp đó 6. Hiệu quả của biện pháp cao 7. Không ảnh hưởng đến sức khoẻ 8. Nghe mọi người khuyên dùng 9. Bạn tình yêu cầu/hướng dẫn 10. Lý do khác (ghi rõ): .. 2.6.6 2.6.5 Tại sao bạn không sử dụng BPTT nào trong lần QHTD lần đầu tiên? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Không định quan hệ lúc đó 2. Không biết cách sử dụng 3. Không biết tìm biện pháp ở đâu 4. Không muốn dùng biện pháp nào 5. Bạn tình không thích sử dụng 6. Tôi cảm thấy xấu hổ 7. Khác (ghi rõ): 8. Không biết 2.6.6 Lần QHTD gần đây nhất, bạn có sử dụng BPTT nào không? 1. Có 2. Không 2.6.8 2.6.7 Bạn đã sử dụng BPTT nào? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Thuốc uống tránh thai 2. Bao cao su 3. Thuốc tiêm tránh thai 4. Thuốc tránh thai khẩn cấp 5. Xuất tinh ngoài âm đạo 6. Tính theo vòng kinh 7. Khác (ghi rõ): 2.6.8 Bạn có thường xuyên quan hệ tình dục không? 1. Rất thường xuyên 2. Thường xuyên 3. Thỉnh thoảng 4. Rất hiếm 2.6.9 Bạn và bạn tình của bạn có trao đổi với nhau về sử dụng BCS hoặc các BPTT khác khi QHTD không? 1. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 3. Rất hiếm 4. Không bao giờ 2.6.10 Bạn sử dụng BPTT trong những lần QHTD như thế nào? 1. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 3. Rất hiếm 4. Không bao giờ 2.6.11 Bạn/bạn tình của bạn thường tìm kiếm BCS hoặc một số BPTT ở đâu? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Cơ sở y tế 2. Nhà thuốc/cửa hàng bán BPTT 3. Nhân viên y tế/Công tác viên dân số/Giáo dục viên đồng đẳng 4. Bạn bè 5. Khách sạn/nhà nghỉ 6. Chợ 7. Khác (ghi rõ): Phụ lục 5: HÌNH ẢNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP Hình 1: Truyền thông nhóm lớn về sức khỏe sinh sản tại trường can thiệp Hình 2, 3: Truyền thông nhóm nhỏ về sức khỏe sinh sản tại trường can thiệp Hình 4, 5, 6: Hình ảnh trang web tranhthaihieuqua.com Hình 7, 8: Hình ảnh tư vấn qua mạng Zalo và Viber do nghiên cứu sinh tư vấn Hình 9, 10: Hình ảnh nhóm “Phương pháp tránh thai hiệu quả” trên facebook Hình 11, 12: Một số tờ rơi về các biện pháp tránh thai Phụ lục 6: SÁCH TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN/THANH NIÊN BỘ Y TẾ ---o0o--- HƯỚNG DẪN QUỐC GIA VỀ CÁC DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN Hà nội, 2009 Phụ lục 7 BẢN HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 SAU CAN THIỆP Chỉ dẫn: Bản hướng dẫn này chỉ dành cho nghiên cứu viên (NCV) sử dụng trong quá trình thảo luận nhóm (TLN). Cuộc thảo luận kéo dài khoảng 40- 60 phút, NCV sẽ điều hành và ghi lại thông tin thảo luận theo những nội dung được liệt kê dưới đây vào máy ghi âm và mẫu ghi chép TLN. Sau cuộc thảo luận, các thông tin sẽ được NCV tổng hợp và phân tích. I. Hành chính 1) Hướng dẫn viên: 2) Thư ký: 3) Thời gian:.. 4) Địa điểm: 5) Thành viên: II. Mục tiêu: 1. Nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành về các biện pháp tránh thai và các yếu tố ảnh hưởng. 2. Đánh giá hiệu quả của các can thiệp cộng đồng của nghiên cứu sinh tại trường. III. Nội dung 1. Tìm hiểu thông tin chung, điều kiện sống, sinh hoạt của sinh viên. 2. Kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về các biện pháp tránh thai nói chung và một số biện pháp tránh thai thường sử dụng nói riêng: bao cao su, viên thuốc tránh thai khẩn cấp, viên thuốc tránh thai hàng ngày. 4. Bạn có tiếp cận/tham gia vào các can thiệp nào sau đây của nghiên cứu sinh + Truyền thông nhóm lớn + Truyền thông nhóm nhỏ + Hướng dẫn kỹ thuật sử dụng các biện pháp tránh thai và cách khắc phục sự cố khi sử dụng các biện pháp tránh thai. + Facebook + Website: tranhthaihieuqua.com + Nhắn tin, gửi thư qua: mail, zalo, viber, line + Câu lạc bộ sức khỏe sinh sản + Tờ rơi, pano, áp phích 5. Vai trò của cáccan thiệp trên trong việc thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản và các biện pháp tránh thai của bạn? 6. Đánh giá của bạn về việc một bác sĩ chuyên ngành sản phụ khoa trực tiếp hướng dẫn sử dụng các biện pháp tránh thai? Phụ lục 8 BẢN HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI SAU CAN THIỆP Chỉ dẫn: Bản hướng dẫn này chỉ dành cho nghiên cứu viên (NCV) sử dụng trong quá trình thảo luận nhóm (TLN). Cuộc thảo luận kéo dài khoảng 40- 60 phút, NCV sẽ điều hành và ghi lại thông tin thảo luận theo những nội dung được liệt kê dưới đây vào máy ghi âm và mẫu ghi chép TLN. Sau cuộc thảo luận, các thông tin sẽ được NCV tổng hợp và phân tích. I. Hành chính 1) Hướng dẫn viên: 2) Thư ký: 3) Thời gian:.. 4) Địa điểm: 5) Thành viên: II. Mục tiêu: Nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành về các biện pháp tránh thai và các yếu tố ảnh hưởng. III. Nội dung 1. Tìm hiểu thông tin chung, điều kiện sống, sinh hoạt của sinh viên. 2. Kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về các biện pháp tránh thai nói chung và một số biện pháp tránh thai thường sử dụng nói riêng: bao cao su, viên thuốc tránh thai khẩn cấp, viên thuốc tránh thai hàng ngày. 3. Trong 1 năm qua, bạn đã nhận được thêm các nguồn thông tin về các BPTT thai từ đâu và như thế nào? Phụ lục 9 THỰC TRẠNG VÀ MONG MUỐN TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI CỦA SINH VIÊN Truyền thông Số lượng Tỷ lệ % Đã nghe về các BPTT 2531 93,7 Nguồn thông tin về các BPTT Báo chí, truyền hình 1896 70,2 Trường học 1446 53,6 Gia đình 1160 43,0 Bạn bè 711 26,3 Trung tâm tư vấn 507 18,8 Internet 1610 59,6 Lý do nghe từ nguồn thông tin đó Dễ tìm kiếm 1619 60,0 Chính xác 890 33,0 Nghe mọi người hướng dẫn 710 26,3 Thuận tiện 1212 44,9 Chỉ biết nguồn đó 413 15,3 Mong muốn được tìm hiểu về các BPTT/SKSS 2296 85,0 Nội dung muốn có thêm thông tin Các BPTT truyền thống 857 31,7 Các BPTT hiện đại 1453 53,8 Các bệnh STDs 1358 50,3 Tình dục an toàn 1580 58,5 Kế hoạch hóa gia đình 863 32,0 Các biện pháp đình chỉ thai 548 20,3 Kênh thông tin muốn tìm hiểu Tư vấn trực tiếp 1113 41,2 Tư vấn qua mạng 1035 38,3 Tư vấn qua thư 387 14,3 Báo chí, truyền hình 1081 40,0 Các chương trình trong trường học 994 36,8 Bạn bè 544 20,1 Gia đình 399 14,8 Có câu lạc bộ SKSS tại các trường đã học 695 25,7 Dự kiến tham gia câu lạc bộ SKSS 1578 58,4 Dự kiến tham gia trang web về SKSS 2131 78,9
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_cac_bien_p.docx
- Luan an tom tat- tieng Anh.docx
- Luan an tom tat- tieng Viet.docx
- Thong tin moi- tieng Anh.docx
- Thong tin moi-tieng Viet.docx