Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ
Thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 với mục tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ, diện tích rừng trồng mới đã tăng rất nhanh trong những năm qua từ 1,92 triệu ha năm 2000 lên 3,4 triệu ha năm 2012 và 4,24 triệu ha năm 2018, bình quân tăng 128.000 ha/năm. Diện tích rừng trồng tăng đã góp phần cung cấp nguyên liệu phục vụ cho chế biến đồ mộc xuất khẩu tăng liên tục qua các năm. Năm 2019 giá trị xuất khẩu gỗ và đồ gỗ của Việt Nam đã đạt con số 11,3 tỷ USD, tăng 19,2% so với năm 2017, giá trị xuất siêu đạt 8,7 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới, thứ 2 châu Á và thứ nhất Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ và đồ gỗ với thị trường đã được mở rộng ra 140 quốc gia và vùng lãnh thổ (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 của Tổng cục Lâm nghiệp).
Bạch đàn là loài cây trồng rừng chủ lực của 9 vùng kinh tế - sinh thái lâm nghiệp theo Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hiện nay, diện tích rừng trồng bạch đàn của cả nước đạt 300.000ha, tập trung nhiều nhất tại các tỉnh vùng Trung tâm Bắc Bộ và chủ yếu là rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ làm nguyên liệu cho chế biến ván bóc, bột giấy với chu kỳ kinh doanh ngắn (4 - 6 năm), giá trị kinh tế thấp so với tiềm năng của nó. Diện tích rừng trồng bạch đàn trong vùng lớn nhưng số lượng giống mới được đưa vào sản xuất không nhiều, chủ yếu vẫn là các dòng U6, PN14 (Nguyễn Xuân Quát, 2013) do vậy rừng trồng sản xuất rất dễ bị dịch sâu, bệnh hại. Trong thời gian qua, một số giống mới Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô có năng suất, chất lượng cao đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận (Quyết định số 65/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/01/2013 của Bộ Nông nghiệp &PTNT) như UP35, UP54, UP72, UP95, UP99, U1088, U262, U821 và U892. Tuy nhiên, các giống bạch đàn này chủ yếu mới được công nhận cho Ba Vì, Hà Nội và Đông Hà, Quảng Trị (đối với Bạch đàn lai UP), cho Nam Đàn, Nghệ An và Đông Hà, Quảng Trị (đối với Bạch đàn urô), chưa được khảo nghiệm cho vùng Trung tâm Bắc Bộ để đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện lập địa trong vùng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 với mục tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ, diện tích rừng trồng mới đã tăng rất nhanh trong những năm qua từ 1,92 triệu ha năm 2000 lên 3,4 triệu ha năm 2012 và 4,24 triệu ha năm 2018, bình quân tăng 128.000 ha/năm. Diện tích rừng trồng tăng đã góp phần cung cấp nguyên liệu phục vụ cho chế biến đồ mộc xuất khẩu tăng liên tục qua các năm. Năm 2019 giá trị xuất khẩu gỗ và đồ gỗ của Việt Nam đã đạt con số 11,3 tỷ USD, tăng 19,2% so với năm 2017, giá trị xuất siêu đạt 8,7 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới, thứ 2 châu Á và thứ nhất Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ và đồ gỗ với thị trường đã được mở rộng ra 140 quốc gia và vùng lãnh thổ (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 của Tổng cục Lâm nghiệp). Bạch đàn là loài cây trồng rừng chủ lực của 9 vùng kinh tế - sinh thái lâm nghiệp theo Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hiện nay, diện tích rừng trồng bạch đàn của cả nước đạt 300.000ha, tập trung nhiều nhất tại các tỉnh vùng Trung tâm Bắc Bộ và chủ yếu là rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ làm nguyên liệu cho chế biến ván bóc, bột giấy với chu kỳ kinh doanh ngắn (4 - 6 năm), giá trị kinh tế thấp so với tiềm năng của nó. Diện tích rừng trồng bạch đàn trong vùng lớn nhưng số lượng giống mới được đưa vào sản xuất không nhiều, chủ yếu vẫn là các dòng U6, PN14 (Nguyễn Xuân Quát, 2013) do vậy rừng trồng sản xuất rất dễ bị dịch sâu, bệnh hại. Trong thời gian qua, một số giống mới Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô có năng suất, chất lượng cao đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận (Quyết định số 65/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/01/2013 của Bộ Nông nghiệp &PTNT) như UP35, UP54, UP72, UP95, UP99, U1088, U262, U821 và U892. Tuy nhiên, các giống bạch đàn này chủ yếu mới được công nhận cho Ba Vì, Hà Nội và Đông Hà, Quảng Trị (đối với Bạch đàn lai UP), cho Nam Đàn, Nghệ An và Đông Hà, Quảng Trị (đối với Bạch đàn urô), chưa được khảo nghiệm cho vùng Trung tâm Bắc Bộ để đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện lập địa trong vùng. Đất lâm nghiệp của vùng Trung tâm Bắc Bộ chủ yếu là đất đồi núi dốc, nằm trong vùng khí hậu mưa mùa tập trung với lượng mưa cao, vì vậy lớp đất mặt dễ bị xói mòn, rửa trôi mạnh. Hiện nay, diện tích rừng trồng ở vùng này phần lớn chưa được áp dụng các biện pháp quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác và dinh dưỡng đất hợp lý. Một số biện pháp kỹ thuật cũ, lạc hậu vẫn đang được áp dụng phổ biến như phát dọn thực bì toàn diện và đốt toàn bộ vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng, cày đất, kết hợp với đặc điểm đất dốc, khí hậu mưa mùa tập trung nên đã gây mất một lượng lớn chất dinh dưỡng trong đất. Hậu quả là đất bị thoái hóa và dẫn đến suy giảm năng suất rừng trồng ở các chu kỳ tiếp theo. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động sản xuất lâm nghiệp hiện nay của vùng Trung tâm Bắc Bộ là phải áp dụng tổng hợp các biện pháp trồng rừng thâm canh để sử dụng nguồn tài nguyên đất có hiệu quả, tăng năng suất cây trồng, thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại có liên quan. Điều này đặc biệt quan trọng đối với kinh doanh rừng trồng bạch đàn nhiều chu kỳ, tính bền vững và năng suất của rừng thường bị giảm ở các chu kỳ sau. Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu nêu trên, cần thiết phải có các giải pháp kỹ thuật tổng hợp để phát triển rừng trồng bạch đàn theo hướng thâm canh bền vững trên đất rừng đã kinh doanh nhiều chu kỳ ở vùng Trung tâm Bắc Bộ. Do vậy, thực hiện đề tài luận án: “Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ” là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Về khoa học Xác định được một số cơ sở khoa học để trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau cho năng suất, chất lượng cao và ổn định ở vùng Trung tâm Bắc Bộ. 2.2. Về thực tiễn Xác định được các giống bạch đàn thích hợp và các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phát triển rừng trồng bạch đàn chu kỳ sau cho năng suất, chất lượng cao và ổn định ở vùng Trung tâm Bắc Bộ. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp một số cơ sở khoa học từ khâu chọn giống, quản lý lập địa,... cho đến kỹ thuật trồng rừng bạch đàn trên các lập địa đã kinh doanh nhiều chu kỳ cho năng suất, chất lượng cao và ổn định ở vùng Trung tâm Bắc Bộ. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đã xác định được một số giống bạch đàn phù hợp và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau cho năng suất, chất lượng cao và ổn định ở vùng Trung tâm Bắc Bộ. 4. Những đóng góp mới của luận án Đây là công trình nghiên cứu tương đối có hệ thống và toàn diện về cơ sở khoa học cho trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau có năng suất, chất lượng cao và ổn định trên đối tượng đất dốc ở vùng Trung tâm Bắc Bộ. Đề tài luận án có các đóng góp mới sau đây: (1) Đã xác định được các giống bạch đàn UP54, UP72, UP95 và UP99 phù hợp cho trồng rừng thâm canh tại vùng Trung tâm Bắc Bộ. (2) Đã xác định được các biện pháp kỹ thuật tổng hợp liên hoàn để phát triển rừng trồng bạch đàn thâm canh trên đất dốc, đã trải qua ít nhất 2 chu kỳ kinh doanh ở vùng Trung tâm Bắc Bộ, từ khâu chọn giống, quản lý VLHCSKT rừng trồng bạch đàn chu kỳ trước, bón phân, quản lý cỏ dại, tỉa thưa và nuôi dưỡng rừng. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu - Rừng trồng bạch đàn trên lập địa đã kinh doanh ít nhất 2 chu kỳ ở vùng Trung tâm Bắc Bộ. - Các giống Bạch đàn lai UP35, UP54, UP72, UP95, UP99 và các giống Bạch đàn urô U892, U1427, PN14. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về điều tra khảo sát ngoại nghiệp: tiến hành điều tra, khảo sát tại 6 tỉnh vùng Trung tâm Bắc Bộ, gồm: Hà Giang, Lào Cai, Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và Yên Bái. Trong đó, điều tra chi tiết tại 2 tỉnh Phú Thọ và Yên Bái. - Về địa điểm thí nghiệm: Khảo nghiệm giống và lâm sinh được bố trí tại Công ty TNHHMTV Lâm trường Thác Bà, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. 6. Cấu trúc luận án Luận án, ngoài phần lời cam đoan, lời cảm ơn, tài liệu tham khảo và các phụ lục, được kết cấu thành các phần sau đây: - Phần mở đầu - Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu - Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận - Kết luận, tồn tại, kiến nghị Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Kết quả nghiên cứu về chọn, tạo giống bạch đàn Trong sản xuất lâm nghiệp, giống đóng vai trò quan trọng giúp tăng năng suất và chất lượng rừng trồng. Do đó, tại một số nước có nền sản xuất lâm nghiệp hàng hóa cao như Germany, Sweden, Finland, Australia, Brazil, nghiên cứu chọn tạo giống là lĩnh vực được ưu tiên đầu tư và thường đi trước các chương trình trồng rừng một bước. Bạch đàn là một chi thực vật thuộc họ Sim (Myrtaceae) bao gồm trên 700 loài và được phân thành nhiều chi phụ khác nhau, chủ yếu gặp ở Australia, Indonesia (Lê Đình Khả, 1996) [29]. Trong những năm qua, cây bạch đàn đã đóng vai trò quan trọng trong trồng rừng cung cấp nguyên liệu sản xuất bột giấy, ván dăm, gỗ xây dựng và đồ nội thất ở các nước có diện tích trồng rừng tập trung lớn như Brazil, China, India, South Africa, Zimbabwe và các nước khu vực Đông Nam Á. Với những cố gắng về chọn giống, sử dụng các dòng vô tính cao sản và các biện pháp thâm canh, năng suất rừng trồng bạch đàn đã tăng lên rất đáng kể, đặc biệt là Brazil, Công, South Africa (dẫn theo (Nguyễn Việt Cường, 2005) [13], (Lê Đình Khả, 2003) [31]). Nghiên cứu về chọn tạo và cải thiện giống bạch đàn đã được triển khai từ rất sớm ở nhiều nước trên thế giới, tập trung vào các hướng sau đây: - Nghiên cứu về chọn loài và xuất xứ là bước đi đầu tiên trong mọi chương trình cải thiện giống. Theo ghi nhận trên thế giới có trên 700 loài bạch đàn, tuy nhiên chỉ có khoảng 20 loài đã được sử dụng rộng rãi trong trồng rừng kinh tế (Lê Đình Khả, 2005) [32], (Nguyễn Việt Cường, 2010) [14], (Davidson, 1998) [77]. Căn cứ vào vùng phân bố tự nhiên cũng như phạm vi trồng rừng tại vùng nhiệt đới thì có các loài bạch đàn phổ biến như Bạch đàn camal (E. camaldulensit), Bạch đàn tere (E. tereticornis), Bạch đàn pellita (E. pellita), Bạch đàn urô (E. urophylla) (Eldridge et al., 1993) [83]. + Khi khảo nghiệm loài và xuất xứ Bạch đàn pellita ở một số nước nhiệt đới, các tác giả đã chỉ ra (1) Bạch đàn pellita là loài cây sinh trưởng nhanh với lượng tăng trưởng bình quân hàng năm đạt từ 2 - 4cm về đường kính và từ 2 – 4m về chiều cao tùy từng điều kiện lập địa (Harwood et al., 1998) [93], (Pinyopusarerk et al., 1996) [110], (2) Chất lượng gỗ tốt, đáp ứng được nhu cầu đa dạng cho các loại gỗ chất lượng cao như đồ gỗ trong nhà, đồ gỗ ngoài trời, gỗ xây dựng, ván sàn (Bootle, 1983) [71]; (3) Ở vùng thấp nhiệt đới, lượng mưa lớn, mùa mưa ngắn, các xuất xứ từ Papua Guinea có sinh trưởng nhanh, thân đẹp và chống chịu bệnh tốt hơn so với các xuất xứ ở vùng Đông Bắc Queensland - Australia (Pinyopusarerk et al., 1996) [110]. + Bạch đàn urô có khả năng thích nghi với các điều kiện lập địa khác nhau và được sử dụng gây trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như Indonexia, Malayxia, Autraylia, Brazil, South Africa, Congo, China, (Davidson, 1998) [77]. Khi khảo nghiệm xuất xứ, từ đó chọn những cây mẹ tốt nhất trong xuất xứ đối với 02 loài Bạch đàn E. urophylla và E. grandis đã thu được 65 dòng vô tính trong đó có 15 dòng tốt nhất phục vụ sản xuất cây con để trồng rừng và cho năng suất rừng trồng tăng lên khoảng 15% (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001) [35]. - Các nghiên cứu về chọn lọc cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính đã được thực hiện ở nhiều nước và có những kết quả tích cực. + Từ những năm 1983 tại South Africa đã triển khai một chương trình cải thiện giống từ công tác chọn lọc cây trội tại chỗ, từ các khảo nghiệm hậu thế, khảo nghiệm cây bạch đàn lai rồi nhân giống vô tính để lấy cây con đem khảo nghiệm dòng vô tính. Kết quả cho thấy: (1) Ở 30 tháng tuổi, với 30 dòng vô tính đem khảo nghiệm, tăng trưởng bình quân về thể tích của dòng tốt nhất đạt 24,4m3/ha/năm; (2) Trong 78 dòng vô tính được chọn lọc từ các khảo nghiệm hậu thế có 50 dòng vô tính vượt so với đối chứng, trong đó có 9 dòng đạt tăng trưởng bình quân 30 m3/ha/năm và 3 dòng đạt 40m3/ha/năm (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001) [35]. + Trong chương trình cải thiện giống được triển khai cho loài Bạch đàn E. grandis ở Colombia vào năm 1989, các nhà nghiên cứu đã chọn được 65 cây trội với cường độ chọn lọc là 60 cây chọn 1, trong đó 15 cây tốt nhất đã được dùng để sản xuất hom cho giai đoạn trước mắt. Do cường độ chọn lọc thấp nên năng suất trồng rừng chỉ tăng khoảng 15% (Eldridge et al., 1993) [83]. + Để xác định mức độ phù hợp và năng suất của bạch đàn trên các điều kiện lập địa khác nhau, các nhà khoa học đã tiến hành khảo nghiệm các dòng Bạch đàn lai (E. urophylla x E. camaldulensis, E. grands x E. urophylla) ở Quangzhou, China và Kerala, India (Yang, 2003) [123]. - Các nghiên cứu về lai tạo giống bạch đàn đã được thực hiện từ rất sớm ở nhiều nước trên thế giới và đạt được những thành tựu đáng kể. + Năm 1975, Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Quảng Tây (Trung Quốc) đã lai giữa E. saligna với E. exserta tạo ra được một số tổ hợp lai có khả năng vượt trội hơn loài E. exserta tới 82% về thể tích thân cây, trong đó tổ hợp lai nghịch E. exserta x E. saligna có sinh trưởng nhanh hơn tổ hợp lai thuận E. saligna x E. exserta, giống lai giữa Bạch đàn saligan với Bạch đàn liễu có khả năng chống chịu được gió bão tốt, thích hợp cho vùng biển (Shuxiong, 1989). Các tổ hợp lai thuận nghịch giữa E. urophlla và E. grandis cũng được tạo ra ở Trung Quốc, trong đó có một số giống rất thích hợp với điều kiện lập địa vùng đồi, có khả năng chống chịu gió và cho năng suất 45-48 m3/ha/năm như E. urophylla x E. tereticornis TH9211-LH4-6 (Wang và Yang, 1996) [120], (Rezende Gabriel và Rezende Marcos, 2000) [112]. Năm 1989, Martin cũng đã thống kê có hơn 20 tổ hợp lai khác loài được tạo ra ở chi bạch đàn, trong đó chủ yếu là nhóm E. grandis và E. urophylla được dùng làm cây mẹ (Martin, 1989) [101]. + Nghiên cứu của Glory năm 1993 về lai giống thuận nghịch giữa các loài bạch đàn cho kết quả thể tích viên trụ ở cây 4 năm tuổi của tổ hợp lai thuận E. pelltita x E. urophylla là 180,9 dm3/cây, tổ hợp lai nghịch E. urophylla x E. pelltita là 145,7 dm3/cây, trong khi E. pelltita là 35 dm3/cây, E. urophylla là 25,8 dm3/cây (Glory, 1993) [87]. Như vậy, đổi vị trí của cây bố, mẹ trong phép lai thuận nghịch đã làm thay đổi sinh trưởng của cây lai (ưu thế lai chịu ảnh hưởng của tế bào chất). + Tại Brazil, khi lai giống và sử dụng hình thức nhân giống bằng hom để tạo cây con Bạch đàn lai E. urophylla x E. grandis đã cho kết quả một số lô thí nghiệm đạt tăng trưởng bình quân 70m3/ha/năm ở tuổi 5,5. Kết quả trong nghiên cứu này cũng thu được khả năng tăng thu di truyền của một số tính trạng khác như khối lượng thể tích (tăng từ 480 lên 490 kg/m3), năng suất bột giấy (tăng từ 47 lên 49%, hàm lượng vỏ giảm từ 18% xuống 12% (Zobel et al., 1984) [125]. + Nghiên cứu phương pháp lai nhân tạo giống bạch đàn qua thụ phấn khống chế được thực hiện ở Congo từ những năm 1997. Kết quả thu được hàng trăm dòng vô tính và thông qua các khảo nghiệm dòng vô tính đã tuyển chọn được những dòng tốt nhất để lai giống. Bằng hình thức này, các nhà nghiên cứu đã thu được 174 kiểu gen ưu việt của tổ hợp lai giữa 02 loài E. alba x E. urophylla (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001) [35]. + Venkatesh và Sharma (1976, 1977) đã nghiên cứu ưu thế lai về sinh trưởng và tính nở hoa sớm. Ưu thế lai thể hiện sức đề kháng nấm, chống chịu rét và sương muối hơn loài thuần. Ưu thế lai về sinh trưởng và tính chịu lạnh ở tổ hợp lai E. grandis x E. nitens, ưu thế lai về sinh trưởng, tính chống chịu loét thân ở tổ hợp lai E. grandis x E. urophylla (Verryn, 2000) [119]. - Nghiên cứu về chọn giống bạch đàn có khả năng chống chịu: Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu chọn, tạo giống cây trồng có sức chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường. + Nghiên cứu về chọn giống bạch đàn kháng bệnh đã được thực hiện từ những năm 1976, Pikethley đã phát hiện ra nấm Cylindroclacdium quinqueseptatum trên các cây họ Sim tại Australia; Sharma (India) năm 1982, 1985 cũng đã phát hiện loại nấm này trên bạch đàn tại India; các nghiên cứu ở Australia (Bollands et al., 1985), Brazil (Alfenas et al., 1997; Junghans et al., 1999) và South Africa (Crous and Swart, 1995) đều có các kết quả về bệnh ở bạch đàn (dẫn theo (Nguyễn Việt Cường, 2005) [13], (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2010) [36]). Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra có nhiều loài nấm có liên quan đến các loại bệnh hại lá bạch đàn đã ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất và chất lượng rừng trồng. + Các công trình nghiên cứu về chọn, tạo giống có sức chống chịu, đặc biệt là tính chịu mặn của McComb (2007), Xiang Yu (2009) cùng xác định được loài Bạch đàn E. camaldulensis là loài cây có khả năng chịu mặn khá tốt so với các loài bạch đàn khác (ngưỡng chịu mặn tối đa của loài bạ ... s), Wildland fire in ecosystems: effects of fire on soil and water. USDA Forest Service, Rocky Moiuntain Research Station, p. 250. Deleporte P., Laclau J.P., Nzila J.D., Kazotti J.G., Marien J.N., Bouillet J.P., Szwarc M., D’Annunzio R. and Ranger J. (2008), Effects of slash and litter management practices on soil chemical properties and growth of second rotation eucalypts in the Congo. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity in tropical plantation forests, CIFOR, Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia, pp. 5–22. DiTomaso J.M. and Kyser G.B. (2013), Weed control in natural areas in the Western United State. Weed Research and Information Center, University of California, California. Dong T.L., Doyle R., Beadle C.L., Corkrey R. and Quat N.X. (2014), Impact of short-rotation Acacia hybrid plantations on soil properties of degraded lands in Central Vietnam, Soil Research 52: 271-281. Doran, J. C., Turnbull, J. W., Martensz, P. N., Thomson, L. A. J And Hall, N., (1997), Introduction to the species digests. Australian trees and Shrubs: species for land rehabilitation and farm planting in the tropics. Ed. J. C. Doran and J. W. Turnbull. ACIAR monograph. No.24, pp 89-344. Eldridge, K., Davidson., Harwood, C., Van Uyk, G. (1993). Eucalypt Domestication and Breeding. Oxford University Press, Oxford Evans, R. and Ilic, J., 1992. Rapid prediction of wood stiffness from microfibril angle and density. Forest Products Journal 51, 53-57 FAO, (1979), Eucalyptus for planting. Food and agriculture organization of the united nations, Rome. 619 pp. Forrester D.I., Bauhus J., Cowie A.L. and Vanclay J.K. (2006), Mixed-species plantation of Eucalyptus with nitrogen-fixing trees: a review, Forest Ecology and Management 233: 211–230. Glory, A.V., (1993), The Eucalyptus tree improvement programme of PICOP. pp. 253 – 261 in Davidson, J. (ed). Proceedings of the Regional Symposium on Recent Advances in Mass Clonal Multiplication of Forest Trees for Plantation Programmes. Los Banos, Philippines, 391p. Ghosh.R.C (1978), “Some aspects of water relations and nutrition in Eucalyptus plantation”, The Indian forester,pp.248-256 Gonçalves J.L.M., Wichert M.C.P., Gava J.L. and Serrano M.I.P. (2008), Soil fertility and growth of Eucalyptus grandis in Brazil under different residue management Hardiyanto, E., (2003), Growth and Genetic Improvement of Eucalyptus pelita in South Sumatra, Indonesia. In: Turnbull, J. (ed.): Eucalypts in Asia, ACIAR Proceedings No. 111. Zhanjiang. Hardiyanto E.B., Anshori S. and Sulistyono D. (2004), Early results of site management in Acacia mangium plantations at PT Musi Hutan Persada, South Sumatra, Indonesia. In: Nambiar E. K. S., Ranger J., Tiarks A. and Toma T. (eds), Site management and productivity in tropical plantation forests. CIFOR, Congo and China. Hardiyanto E.B. and Wicaksono A. (2008), Inter-rotation site management, stand growth and soil properties in Acacia mangium plantations in South Sumatra, Indonesia. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity in tropical plantation forests, CIFOR, Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia, pp. 107–122. Harwood, C. E. (1998), Eucalyptus pelita-an annotated bibliography. CSIRO publishing. 70pp. ISBN 0643 063129. Harwood, C., Alloysius, D., Pomroy, P., Robson, K., and Haines, M., (1997), Early growth and survival of Eucalyptus pelita provenances in a range of tropical environments, compared with E. grandis, E. uro and Acacia mangium. New Forests 14: 203–219, 1997. Huong V.D., Nambiar E.K.S., Quang L.T., Mendham D.S. and Dung P.T. (2015), Improving productivity and sustainability of successive rotations ofAcacia auriculiformisplantations in South Vietnam. Southern Forests: a Journal of Forest Science 77: 51-58. Huong V.D., Quang L.T., Binh N.T. and Dung P.T. (2008), Site management and productivity of Acacia auriculiformis plantations in South Vietnam. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity in tropical plantation forests. CIFOR, Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia, pp. 123–137. Keating W.G. and Bolza E. (1982), Characteristics properties and use of timbers in South-East Asia North Australia and the Pacific, Inkarta, Melbourne. Li Z., Lin Y. and Peng S.L. (2000), Nutrient content in litterfall and its translocation in plantation forests in south China, Chinese Journal of Applied Ecology 11: 321–326. Macedo M.O., Resende A.S., Garcia P.C., Boddey R.M., Jantalia C.P., Urquiaga S., Campello E.F.C. and Franco A.C. (2008), Changes in soil C and N stocks and nutrient dynamics 13 years after recovery of degraded land using leguminous nitrogen-fixing trees, Forest Ecology and Management 255: 1516-1524. Mahmud, S.; Lee, S. S.; Ahmad, H. H., (1993), A survey of heartrot in some plantations of Acacia mangium Willd. in Sabah. J. Trop. For. Sci. 6, 37–47. Martin. B. (1989), The benefits of hybrdization. How do you breed for them Breeding Tropical Trees, Population structure and genetic improvement strategies in clonal and seedling forestry, Workshop in Pattaya, Thailand, p 72 – 92. Medhurst J.L., Beadle C.L. and Neilsen W.A. (2001), Early-age and later-age thinning affects growth, dominance, and intraspecific competition in Eucalyptus nitens plantation, Canadian Journal of Forest Research 31: 187-197. Mendham D.S., Grove T.S., O’Connell A.M. and Rance S.J. (2008), Impacts of inter-rotation site management on soil nutrients and plantation productivity in Eucalyptus globulus plantations in South-Western Australia. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity in tropical plantation forests. CIFOR, Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia, pp. 79–92. Mulawarman and Agus Sukarno, (2000), Genetic Variation in Early Performance of Interspecific Hybrid Between Eucalyptus pellita and E. urophylla and E. brassiana in Wanagama. Prosiding of seminar Nasionnal Status Silvikultur 1999, pp194-198. Mulawarman, Mohamad Na’iem, and Setyono Sastrosumarto, (2006), Genetic control of growth and wood density of Eucalyptus pellita x urophylla hybrid families under two nutrient conditions. Zuriat, Vol. 15, No. 3,pp 15-28. Nambiar, E. K. S. and Brown, A. G. 1997a. Towards sustained productivity of tropical plantations: Science and practice. In: Nambiar, E. K. S. and Brown, A.G. (eds.). Management of soil, water and nutrient in tropical plantation forests, 527 - 557. Australian Center for Agriculture Forestry Research (ACIAR), Monograph 43, Canberra. Nambiar E.K.S. (2008), Introduction. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity in tropical plantation forests. CIFOR, Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia, pp. 1-4. Nguyen Van Bich and all, (2018). Effect of residue management and fertiliser application on the productivity of a Eucalyptus hybrid and Acacia mangium planted on sloping terrain in northern Vietnam. Paul K.I., Polglase P.J., Nyakuengama J.G. and Khanna P.K. (2002), Change in soil carbon following afforestation. Forest Ecology and Management 168: 241–257. Pinyopusarerk, K., Luangviriyasaeng V. and Rattanasvanh D. (1996), ―Two-year performance of Acacia and Eucalyptus species in a provenance trial in Lao PDR‖, Journal of Tropical Forest Science 8(3): 412-422. Practices. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity in tropical plantation forests, CIFOR, Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia, pp. 51–62. Rezende, G., Rezende, M., (2000). Dominance efects in Eucalyptus grandis, E.urophuylla and hybrids, Hybrid Breeding and Genetics of Forest Trees, QFRI?CEC-SPF Symposium Noosa, Queenland, Australia 9–14 April, 93–100. Schiavo J.A., Busato J.G., Martins M.A. and Canellas L.P. (2009), Recovery of degraded areas revegetated with Acacia mangium and Eucalyptus with special reference to organic matter humification. Scientia Agrícola 66: 353–360. Shao Z., Chen W., Luo H., Ye X., Zhan J., (2002). Studies on the indcution of cecropin D gene into Eucalyptus urophylla to breeding the resistance varieties to Pseudomonas solaniacearum. Sci Silvae Si., 38: 92 – 97. Shen Xihuan, (2000), Hybridization of forest tree species in Chiana, Hybird Breeding and Genetics of Forest Trees, QFRI/CRC-SPF Symposium Noosa, Queensland, Australia 9 - 14 April, pp 491 – 499. Susumu Kurinobu and Anto Rimbawanto, (2004), Genetic improvement of plantation species in Indonesia. Bulletin of forest tree improvement centre – Indonesia No 20. 9-10 Swarnalatha B. and Reddy M.V. (2011), Leaf litter breakdown and nutrient release in three tree plantations compared with a natural degraded forest on the Coromandel coast (Puducherry, India). ECOTROPICA 17: 39-51. Toit B.d., Dovey S.B. and Smith C.W. (2008), Effects of slash and site management treatments on soil properties, nutrition and growth of a Eucalyptus grandis plantation in South Africa. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity in tropical plantation forests. CIFOR, Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia, pp. 63–77. Veryn, S. D., (2000), Eucaulyptus bybrid breeding in south Africa. Hybrid Breeding and Genetics of Forest Trees, QFRI/CRC-SPF Symposium Noosa Queensland Australia 9 – 14 April, 191 – 199. Wang F., Li Z., Xia H., Zou B., Li N., Liu J. and Zhu W. (2010), Effects of nitrogen-fixing and non-nitrogen-fixing tree species on soil properties and nitrogen transformation during forest restoration in southern China. Soil Science and Plant Nutrition 56: 297–306. Wei, X. and Borralho, N.M.G., (1998), Genetic control of growth traits of Eucalyptus urophylla S.T.Blake in South East China. Silv. Genet. 47, 2 – 3: 158 – 165 (1998). Xiang Yu, Akira Kikuchi, Etsuko Matsunaga, Yoshihiko Morishita, Kazuya Nanto, Nozomu Sakurai, Hideyuki Suzuki, Daisuke Shibata, Teruhisa Shimada, Kazuo N. Watanabe (2009), ―Establishment of the evaluation system of salt tolerance on transgenic woody plants in the special netted-house‖, Plant Biotechnology, (No. 26), pp. 135–141. Yang Minsheng, (2009), Present Situation and Prospects for Eucalypt Plantations in China. In “Eucalypts in Asia” ACIAR Proceedings No. 111. Eds: John Turnbull. Zhanjiang, Guangdong, China, 7 – 11 April 2003, 267 pp. Zhang D., Zhang J., Yang W. and Wu F. (2010), Effects of afforestation with Eucalyptus grandison soil physicochemical and microbiological properties. Soil Research. Zobel B., Talbert (1984), - Applied Forest Tree Improvement‖, New York. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN .ii MỤC LỤC .iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC HÌNH ...ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ .x DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các giống bạch đàn đưa vào khảo nghiệm mở rộng 32 Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm QLVLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học 38 Bảng 3.1. Diện tích rừng trồng (sản xuất) bạch đàn tại Việt Nam 46 Bảng 3.2. Tổng hợp các biện pháp kỹ thuật trồng và trồng lại rừng bạch đàn 48 Bảng 3.3. Tỷ lệ sống và sinh trưởng rừng trồng bạch đàn urô tại vùng Trung tâm Bắc Bộ 54 Bảng 3.4. Trữ lượng và năng suất rừng trồng Bạch đàn urô tại vùng 55 Bảng 3.5. Một số tính chất lý, hóa tính đất rừng trồng Bạch đàn (tầng 0-20 cm) đã qua ít nhất 2 chu kỳ khai thác tại một số điểm trồng rừng tập trung ở Yên Bái 57 Bảng 3.6. Tỷ lệ sống sinh trưởng và năng suất của các dòng bạch đàn ở giai đoạn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái 60 Bảng 3.7. Độ vượt về năng suất của các giống Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô ở giai đoạn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái 63 Bảng 3.8. Các chỉ tiêu chất lượng của các dòng vô tính Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô ở giai đoạn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái 64 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học đến tỷ lệ sống, sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn lai UP 66 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học đến trữ lượng và năng suất rừng Bạch đàn lai UP 70 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học tới tính chất đất rừng trồng Bạch đàn lai UP 72 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học đến lượng dinh dưỡng hấp thụ trong cây Bạch đàn 40 tháng tuổi tại Yên Bái 74 Bảng 3.13. Sinh khối và lượng dinh dưỡng tích lũy trong VRR ở thí nghiệm QLVLHCSKT, bón phân và CPSH cho rừng trồng Bạch đàn lai UP (1-3 tuổi) 79 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến khuyết tật về mắt gỗ 86 Bảng 3.15. Ảnh hưởng của bón phân và chế phẩm sinh học đến khuyết tật 87 Bảng 3.16. Dự tính hiệu quả kinh tế rừng trồng bạch đàn khi áp dụng biện pháp quản lý VLHCSKT kết hợp bón phân và chế phẩm sinh học 88 Bảng 3.17. Ảnh hưởng của quản lý cỏ dại tới sinh trưởng của Bạch đàn lai UP tại Yên Bái 91 Bảng 3.18. Ảnh hưởng của tỉa thưa tới sinh trưởng Bạch đàn urô tại Yên Bái 93 Bảng 3.19. Sinh trưởng của Bạch đàn lai UP 40 tháng tuổi trồng luân canh trên đất sau khai thác Keo (AE) và Bạch đàn (EE) 95 Bảng 3.20. Sinh trưởng Bạch đàn urô trong thí nghiệm kinh doanh chồi 98 Bảng 3.21. Thí nghiệm tỉa thưa kinh doanh chồi Bạch đàn urô tại Yên Bái 99 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Bố trí thí nghiệm QLVLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học 39 Hình 3.1. Rừng trồng Bạch đàn urô 3 năm tuổi tại Phù Ninh, Phú Thọ 47 Hình 3.2. Rừng Bạch đàn urô 5 năm tuổi tại Tam Thanh, Phú Thọ 48 Hình 3.3. Đốt VLHCSKT tại Yên Bình, Yên Bái 51 Hình 3.4. Vật liệu hữu cơ sau khai thác được dọn sạch trước khi trồng rừng tại Tam Thanh, Phú Thọ 52 Hình 3.5. Sử dụng máy cày lật gốc Bạch đàn ở Tam Thanh, Phú Thọ 52 Hình 3.6. Rừng trồng Bạch đàn urô 7 năm tuổi tại Yên Bình, tỉnh Yên Bái 56 Hình 3.7: Dòng Bạch đàn lai UP35 tại Yên Bình, Yên Bái (15 tháng tuổi) 61 Hình 3.8. Bạch đàn lai UP99 và UP72 tại Yên Bình, Yên Bái (36 tháng tuổi) 61 Hình 3.9. Khảo nghiệm giống Bạch đàn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái 62 Hình 3.10. Thí nghiệm QLVLHCSKT kết hợp bón phân và chế phẩm sinh học (hàng bên trái S0F1, hàng bên phải S0F2 69 Hình 3.11. Thí nghiệm QLLĐ giai đoạn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái 71 Hình 3.12. VLHCSKT đang phân hủy sau 3 tháng 78 Hình 3.13. Thí nghiệm tỉa thưa rừng trồng Bạch đàn urô 94 Hình 3.14. Trồng luân canh bạch đàn trên đất trồng keo 97 Hình 3.15. Thí nghiệm số chồi bạch đàn urô để nuôi dưỡng 100 Hình 3.16. Quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác 102 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. Năng suất sinh khối (a) và nhu cầu dinh dưỡng N (b), P (c), K (d), Ca (e) và Mg (f) trong 3 năm đầu rừng Bạch đàn lai UP tại Yên Bái 76 Biển đồ 3.2. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến pHKCl của đất rừng trồng bạch đàn tại Yên Bái 80 Biển đồ 3.3. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến hàm lượng carbon tổng số của đất rừng trồng bạch đàn tại Yên Bái 81 Biển đồ 3.4. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến hàm lượng đạm tổng số (Nts, %) của đất rừng trồng bạch đàn tại Yên Bái 82 Biển đồ 3.5. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến hàm lượng lân dễ tiêu của đất rừng trồng bạch đàn tại Yên Bái 83 Biển đồ 3.6. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến hàm lượng Kali trao đổi trong đất rừng trồng bạch đàn tại Yên Bái 85
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_trong_rung_tham_can.docx
- 1.1. Bia - Cam doan - Cam on - ok.doc
- 1.2. Muc luc.doc
- 1.3. Danh muc ky hieu va tu viet tat-ok.doc
- 1.5. Trang phu luc-ok.doc
- BC giai trinh tiep thu y kien PB doc lap - Linh.doc
- Bia luan an tom tat - Linh.doc
- Bia tom tat - Linh - English.doc
- Luan an tom tat - Linh.docx
- Phu luc 1.doc
- Phu luc 2-3- So do khao nghiem.xlsx
- Phu luc 4 - KQ phan tich dat.xls
- Phu luc 5 - Khao nghiem giong.docx
- Phu luc 6 - anh huong tia thua.docx
- Phu luc 7 - luan canh.doc
- Phu luc 8 - sinh truong rung Choi.doc
- Phu luc 9 - tia thua choi.doc
- Phụ lục 10 anh.pdf
- Tom tat luan an - Linh - English.docx
- Trich yeu luan an - Linh.doc
- tt đưa mạng.pdf