Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ

Khí hậu ở vùng Nam Trung Bộ phân chia thành hai mùa khô và mưa rõ rệt, mùa khô thường kéo dài 8 tháng, từ tháng 1 đến tháng 8, trong đó lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20-25 % tổng lượng mưa năm. Mùa mưa kéo dài 4 tháng từ tháng 9 đến tháng 12, trong đó lượng mưa chiếm khoảng 75-80% tổng lượng mưa năm. Lượng mưa trung bình năm ở vùng Nam Trung Bộ từ 1000 - 2200 mm. Lượng mưa ở tỉnh Ninh Thuận < 1.000="" mm/năm.="" hàng="" năm="" có="" hai="" loại="" gió="" chính="" là="" gió="" đông="" bắc="" và="" gió="" tây="" nam="" với="" tốc="" độ="" trung="" bình="" từ="" 2="" -="" 3="" m/s.="" nhiệt="" độ="" bình="" quân="" năm="" là="" 26,50="" c="" (dương="" anh="" tuấn="" và="" nguyễn="" duy="" trang,="" 2002)="" [46].="" vì="" vậy,="" việc="" nghiên="" cứu="" các="" loài="" cây="" trồng="" có="" thể="" thích="" nghi="" với="" điều="" kiện="" khí="" hậu="" và="" đất="" không="" thuận="" lợi="" (đất="" khô="" hạn="" về="" mùa="" khô,="" nhiệt="" độ="" quá="" cao="" trên="" bề="" mặt="" cát="" vào="" mùa="" hè,="" đất="" cát="" nghèo="" dinh="" dưỡng,="" gió="" mạnh)="" là="" một="" vấn="" đề="" cần="" được="" đặt="" ra.="" bằng="" nhiều="" nguồn="" đầu="" tư="" khác="" nhau,="" diện="" tích="" rừng="" trồng="" của="" các="" tỉnh="" vùng="" nam="" trung="" bộ="" đã="" tăng="" lên="" đáng="" kể="" trong="" thời="" gian="" qua.="" sự="" gia="" tăng="" diện="" tích="" rừng="" trồng="" đã="" góp="" phần="" nâng="" cao="" chức="" năng="" phòng="" hộ="" của="" rừng,="" mở="" rộng="" diện="" tích="" sản="" xuất="" nông="" nghiệp,="" giải="" quyết="" một="" phần="" về="" nhu="" cầu="" gỗ,="" củi="" và="" cải="" thiện="" đời="" sống="" cộng="" đồng.="" tuy="" nhiên,="" việc="" trồng="" rừng="" trên="" vùng="" đất="" khô="" hạn="" đang="" gặp="" rất="" nhiều="" khó="" khăn="" về="" chọn="" lựa="" loài="" cây="" trồng="" thích="" hợp,="" những="" loài="" được="" chọn="" lựa="" để="" trồng="" rừng="" chủ="" yếu="" là="" neem="" (xoan="" chịu="" hạn),="" phi="" lao,="" keo="" chịu="" hạn,="" keo="" lá="" tràm,="" keo="" lai,="" trong="" đó="" hai="" loài="" neem="" và="" phi="" lao="" có="" khả="" năng="" thích="" nghi="" tốt="" với="" vùng="" đất="" khô="" hạn="" (phạm="" thế="" dũng="" và="" cộng="" sự,="" 2010)="" [6].="">

Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) là một trong thành phần cấu thành hệ thực vật kiểu rừng thưa cây lá rộng, hơi khô nhiệt đới (rtr) (Thái Văn Trừng, 1978) [41] thuộc các tỉnh Nam Trung Bộ. Khác với nhiều loài cây gỗ khác, Cóc hành là loài cây ưa sáng, tán kín, lá xanh gần như quanh năm, ra hoa và nảy chồi vào những tháng khô hạn nhất trong năm. Đây là loài đa mục đích, có giá trị cao về kinh tế, chu kỳ kinh doanh tương đối ngắn so với những loài cây bản địa khác, có khả năng gây trồng trên đất nghèo và nơi có khí hậu khô hạn (Hà Thị Mừng, 2015) [20]. Cóc hành cũng là một trong những loài cây gỗ bản địa của vùng Nam Trung Bộ do khả năng chịu khô hạn tốt, nên được ngành lâm nghiệp và cộng đồng dân cư ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận sử dụng để trồng rừng trên những vùng đất cát khô hạn ở khu vực ven biển. Hiện nay, diện tích rừng trồng Cóc hành ở hai tỉnh này đã lên đến hàng trăm ha (Sở NN&PTNT Ninh Thuận, 2008 [28], [29]; Hà Thị Mừng, 2015 [22]). Theo Thông tư số 35/TT-BNN&PTNT ngày 23/6/2010 [1] thì Cóc hành và Xoan chịu hạn (Neem) là 2 loài cây trồng lấy gỗ được đưa vào danh mục bổ sung một số loài cây trồng rừng tại 63 huyện nghèo thuộc 21 tỉnh theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (Bộ NN&PTNT, 2010) [1].

Mặc dù Cóc hành đã được đưa vào danh mục cây trồng tại địa phương, song chất lượng rừng trồng chưa tốt bởi còn rất ít những nghiên cứu mang tính cơ sở cho các kỹ thuật trồng rừng loài cây này, cho đến nay kỹ thuật trồng rừng Cóc hành ở Nam Trung Bộ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân. Nhận thấy rằng, để trồng rừng Cóc hành thành công, khoa học và thực tiễn sản xuất cần phải có những hiểu biết đầy đủ không chỉ về đặc điểm hình thái và đặc tính phân bố của Cóc hành, mà còn cả đặc điểm sinh học, phương pháp nhân giống, kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng.

Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ” là hết sức cần thiết góp phần giải quyết vấn đề trên.

 

doc 152 trang dienloan 7440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ

Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Khí hậu ở vùng Nam Trung Bộ phân chia thành hai mùa khô và mưa rõ rệt, mùa khô thường kéo dài 8 tháng, từ tháng 1 đến tháng 8, trong đó lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20-25 % tổng lượng mưa năm. Mùa mưa kéo dài 4 tháng từ tháng 9 đến tháng 12, trong đó lượng mưa chiếm khoảng 75-80% tổng lượng mưa năm. Lượng mưa trung bình năm ở vùng Nam Trung Bộ từ 1000 - 2200 mm. Lượng mưa ở tỉnh Ninh Thuận < 1.000 mm/năm. Hàng năm có hai loại gió chính là gió Đông Bắc và gió Tây Nam với tốc độ trung bình từ 2 - 3 m/s. Nhiệt độ bình quân năm là 26,50 C (Dương Anh Tuấn và Nguyễn Duy Trang, 2002) [46]. Vì vậy, việc nghiên cứu các loài cây trồng có thể thích nghi với điều kiện khí hậu và đất không thuận lợi (đất khô hạn về mùa khô, nhiệt độ quá cao trên bề mặt cát vào mùa hè, đất cát nghèo dinh dưỡng, gió mạnh) là một vấn đề cần được đặt ra. Bằng nhiều nguồn đầu tư khác nhau, diện tích rừng trồng của các tỉnh vùng Nam Trung Bộ đã tăng lên đáng kể trong thời gian qua. Sự gia tăng diện tích rừng trồng đã góp phần nâng cao chức năng phòng hộ của rừng, mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp, giải quyết một phần về nhu cầu gỗ, củi và cải thiện đời sống cộng đồng. Tuy nhiên, việc trồng rừng trên vùng đất khô hạn đang gặp rất nhiều khó khăn về chọn lựa loài cây trồng thích hợp, những loài được chọn lựa để trồng rừng chủ yếu là Neem (Xoan chịu hạn), Phi lao, Keo chịu hạn, Keo lá tràm, Keo lai, trong đó hai loài Neem và Phi lao có khả năng thích nghi tốt với vùng đất khô hạn (Phạm Thế Dũng và cộng sự, 2010) [6]. 
Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) là một trong thành phần cấu thành hệ thực vật kiểu rừng thưa cây lá rộng, hơi khô nhiệt đới (rtr) (Thái Văn Trừng, 1978) [41] thuộc các tỉnh Nam Trung Bộ. Khác với nhiều loài cây gỗ khác, Cóc hành là loài cây ưa sáng, tán kín, lá xanh gần như quanh năm, ra hoa và nảy chồi vào những tháng khô hạn nhất trong năm. Đây là loài đa mục đích, có giá trị cao về kinh tế, chu kỳ kinh doanh tương đối ngắn so với những loài cây bản địa khác, có khả năng gây trồng trên đất nghèo và nơi có khí hậu khô hạn (Hà Thị Mừng, 2015) [20]. Cóc hành cũng là một trong những loài cây gỗ bản địa của vùng Nam Trung Bộ do khả năng chịu khô hạn tốt, nên được ngành lâm nghiệp và cộng đồng dân cư ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận sử dụng để trồng rừng trên những vùng đất cát khô hạn ở khu vực ven biển. Hiện nay, diện tích rừng trồng Cóc hành ở hai tỉnh này đã lên đến hàng trăm ha (Sở NN&PTNT Ninh Thuận, 2008 [28], [29]; Hà Thị Mừng, 2015 [22]). Theo Thông tư số 35/TT-BNN&PTNT ngày 23/6/2010 [1] thì Cóc hành và Xoan chịu hạn (Neem) là 2 loài cây trồng lấy gỗ được đưa vào danh mục bổ sung một số loài cây trồng rừng tại 63 huyện nghèo thuộc 21 tỉnh theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (Bộ NN&PTNT, 2010) [1].
Mặc dù Cóc hành đã được đưa vào danh mục cây trồng tại địa phương, song chất lượng rừng trồng chưa tốt bởi còn rất ít những nghiên cứu mang tính cơ sở cho các kỹ thuật trồng rừng loài cây này, cho đến nay kỹ thuật trồng rừng Cóc hành ở Nam Trung Bộ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân. Nhận thấy rằng, để trồng rừng Cóc hành thành công, khoa học và thực tiễn sản xuất cần phải có những hiểu biết đầy đủ không chỉ về đặc điểm hình thái và đặc tính phân bố của Cóc hành, mà còn cả đặc điểm sinh học, phương pháp nhân giống, kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng. 
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ” là hết sức cần thiết góp phần giải quyết vấn đề trên.
2. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp cơ sở khoa học (đặc điểm sinh học, kỹ thuật tạo cây giống, kỹ thuật trồng rừng) để xây dựng các biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển rừng trồng cây Cóc hành ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Làm cơ sở để xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng Cóc hành ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ.
3. Mục tiêu nghiên cứu 
 3.1. Mục tiêu chung
Bổ sung một số đặc điểm sinh học của Cóc hành góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng cung cấp gỗ ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ.
 3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số đặc điểm sinh học của Cóc hành.
- Xác định được các biện pháp kỹ thuật trồng rừng Cóc hành ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Đã bổ sung được một số cơ sở khoa học về đặc điểm sinh học, nhất là đặc điểm lâm học, lượng hóa được một số đặc điểm sinh lý, sinh thái của loài Cóc hành tại vùng khô hạn Nam Trung Bộ làm cơ sở nghiên cứu và phát triển bền vững rừng trồng Cóc hành.
- Bước đầu đề xuất được một số kỹ thuật tạo cây giống và trồng rừng Cóc hành làm cơ sở xây dựng các dự án phát triển rừng vùng khô hạn Nam Trung Bộ.
5. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây Cóc hành phân bố tự nhiên tại một số tỉnh Nam Trung Bộ, cây con trong vườn ươm và cây rừng trồng Cóc hành tại hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.
5.2. Giới hạn nghiên cứu
	* Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
i) Luận án chỉ nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cơ bản, gồm: 1) Đặc điểm phân bố và điều kiện sinh thái loài; 2) Quan hệ Cóc hành với các loài trong quần xã thực vật; 3) Đặc điểm vật hậu; 4) Đặc điểm sinh lý; 5) Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của quần xã thực vật có cây Cóc hành và 6) Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Cóc hành. Đây là những căn cứ quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về kỹ thuật trồng rừng Cóc hành.
ii) Những nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng chỉ được nghiên cứu trên hai loại đất chính, đó là đất xám nâu vùng bán khô hạn (Xk) ở Bình Thuận và đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fx) ở Ninh Thuận, mà chưa có điều kiện nghiên cứu trên tất cả các loại đất của vùng Nam Trung Bộ.
	* Giới hạn về phạm vi và địa bàn nghiên cứu:
	Địa bàn nghiên cứu của luận án là một số tỉnh vùng khô hạn Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận và Khánh Hòa), cụ thể:
- Nghiên cứu đặc điểm lâm học tại tất cả các huyện thuộc tỉnh Ninh Thuận và các huyện Hàm Thuận Nam, Tp. Phan Thiết, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Tuy Phong tỉnh Bình Thuận, huyện Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa (hình 2.4).
	- Điều tra đánh giá các mô hình trồng rừng sẵn có tại hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Thí nghiệm gieo ươm được tiến hành tại vườn ươm của Trạm thực nghiệm Lâm nghiệp Thiện Nghiệp - Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ, xã Thiện Nghiệp, Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận và vườn ươm của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tại quận Bắc Từ Liêm, Tp. Hà Nội.
- Mô hình thí nghiệm được bố trí tại tiểu khu 137, Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Lũy, xã Phan Tiến, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận và tiểu khu 49a, Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt, xã Phước Thành, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
* Giới hạn về thời gian nghiên cứu:
	Thí nghiệm gieo ươm Cóc hành được theo dõi từ khi cấy hạt đến khi cây 12 tháng.
Thí nghiệm điều kiện gây trồng, phương thức trồng, làm đất, bón phân, mật độ trồng được theo dõi từ khi trồng đến lúc cây 4 năm.
6. Cấu trúc luận án
Luận án gồm có 150 trang, 36 hình, 67 bảng và các phụ lục kèm theo
Kết cấu thành các phần như sau :
Phần mở đầu: 5 trang
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về cây Cóc hành: 20 trang
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 32 trang
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 79 trang
Kết luận, tồn tại và kiến nghị: 4 trang
Tài liệu tham khảo: 10 trang
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CÓC HÀNH
1.1. TRÊN THẾ GIỚI 
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, phân bố và sinh thái
* Nghiên cứu đặc điểm phân loại
Theo một số công trình nghiên cứu trên thế giới thì họ Xoan gồm có 20 chi là Ngâu; Gội nước; Sầu đâu; Xương cá nhuộm; Quếch; Lát hoa; Chặc khế; Sọ khỉ (Xà cừ); Lòn bon; Xoan; Mung rô; Rây hoa mộc; Sấu đỏ; Dái ngựa; Tông dù; Trường nát; Tú lệ; Lòng tong; Su (Đăng đinh); Xương cá to (Xu to, Xu ổi). Trong đó, chi Sầu đâu (Azadirachta) có 2 loài là Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs (Cóc hành) và Azadirachta indica Juss (Neem, Xoan chịu hạn), còn chi Xoan (Melia) có 3 loài là Melia azadarach L. (Xoan nhà), Melia dubia và Melia toosendan Sieb .et. Zucc (Xoan quả to).
Cóc hành có tên khoa học là Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs, thuộc họ Xoan (Meliaceae), chi Sầu đâu (Azadirachta). Ngoài tên gọi Azadirachta excelsa còn có một số tên khoa học đồng nghĩa khác như: Azadirachta integrifolia Merr, Azedarach excelsa (Jack) Kuntze, Azedarach excelsa (Jack), Melia excelsa Jack, Trichilia excelsa (Jack) Spreng. Cóc hành cũng có nhiều tên gọi địa phương khác nhau. Ở Philippine, Cóc hành có tên là cây Marrango, cây Philippine Neem; tại Indonesia Cóc hành có tên là cây Kayu bawang, Sentang; tại Malaysia người ta gọi Cóc hành là cây Ranggu, cây Saurian bawang; tại Thái Lan Cóc hành có tên là cây Sa-dao-thiam. Tên thương mại của Cóc hành là Sentang (Dorthe Jøker, 2000) [60].
* Nghiên cứu đặc điểm hình thái
Cóc hành là loài cây gỗ lớn, có thể cao tới 50 m và đường kính tới 125 cm. Khi sinh trưởng vỏ nứt ra và bong từng mảng dài, màu nâu hồng hay nâu xám, chuyển sang màu nâu nhạt hoặc vàng xám khi cây già, bên trong vỏ cây màu đỏ cam.
Lá Cóc hành mọc so le nhau, lá kép lông chim không có lá chét. Cánh lá dài 60 - 90 cm, có 7 - 11 đôi lá, lá không cân đối, có hình mũi giáo hay hình elip, dài khoảng 12,5 cm, rộng 3,5 cm, mép lá không có răng cưa, màu xanh bóng. Hoa tự chùm, nhỏ có hình sao, màu trắng hơi xanh, mùi thơm hơi ngọt và đắng. Hoa có năm cánh, cánh hoa dài 5 - 6,5 mm, rộng từ 1,2 - 2,5 mm, nhụy hoa dài 4 mm, bầu nhụy có ba lá noãn, mỗi lá noãn có hai ngăn và một đầu nhụy, thùy dài 70 mm. Quả mọc đơn, cùi dày, nhiều thịt, nhựa màu trắng. Quả non có màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng. Quả dài 20 – 25 mm, dày 10 - 12 mm, khi cắt hay nghiền nát có mùi của tỏi, mỗi kilogram quả có khoảng 500 hạt. Khi cây còn non, vỏ cây có màu vàng nhạt hay nâu xám. Khi cây già, vỏ chuyển sang màu nâu hay vàng xám. Cây trồng từ sáu đến bảy năm bắt đầu ra hoa và quả, hoa nở vào cuối tháng hai đến đầu tháng ba, quả bắt đầu chín từ giữa tháng 5 đến tháng 6 (Dorthe Jøker, 2000) [60]; Affendy H và cs, 2009 [52]).
Như vậy, việc định loại, tên gọi và mô tả hình thái cũng như cấu tạo giải phẫu loài Cóc hành là tương đối rõ ràng, không chỉ có tác dụng nhận biết và phân biệt loài mà còn làm cơ sở cho việc sử dụng một số sản phẩm của Cóc hành thông qua những mô tả về hình thái cấu tạo giải phẫu các bộ phận của cây.
* Nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh thái
Theo Lim và cs (2006) [75], Cóc hành phân bố tự nhiên ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh tại những vùng đất ẩm thấp thuộc khu vực ở Đông Nam Á - Thái Bình Dương như: Malaysia, Indonesia (tại đảo Sumatra, Sulawesi, Borneo), Philippines, New Guinea, Thái Lan và Việt Nam. Gần đây, Cóc hành còn tìm thấy ở các nước nhiệt đới khác như Đài Loan, Guatemala, Hawaii (Ong Kian Huat và cs, 2002) [84], [85].
Theo Appanah, S. and G. Weinland (1993) [56], Kijkar. S (1995)[71], Cóc hành có nguồn gốc từ Borneo thuộc Indonesia, mọc tự nhiên ở miền Nam Thái Lan, bán đảo Malaysia và bán đảo Palawan của Philippines. Thời gian gần đây, Cóc hành đã được đưa tới trồng ở nhiều nước nhiệt đới khác như Đài Loan, Guatemala và bang Hawaii.
Tại khu vực Đông Nam Á, Cóc hành mọc ở những nơi đất trống của rừng già hoặc rừng thứ sinh. Ngoài ra, Cóc hành còn được tìm thấy trong rừng khô rụng lá nguyên sinh ở độ cao từ 0 - 350 m. Loài này chủ yếu xuất hiện cùng với các loài thuộc chi Durio ( họ Cẩm quỳ - Malvaceae), chi Palaquium (họ Hồng xiêm - Sapotaceae), chi Calophyllum (họ Măng cụt - Clusiaceae) và chi Agathis (họ Bách tán - Araucariaceae). Vào những năm 1953 và 1954, Cóc hành được trồng thử nghiệm trên quy mô nhỏ ở bán đảo Malaysia bởi Nordahlia Binti Abdullah Siam, (2009) [83], kết quả thử nghiệm cho thấy Cóc hành đã có tầm quan trọng do sự tăng trưởng nhanh và chất lượng gỗ tốt.
Cóc hành phân bố ở nơi có độ cao dưới 350m, lượng mưa bình quân năm từ 1600 mm đến 3000 mm, nhiệt độ trung bình tối đa là 21 - 34°C và sinh trưởng trên đất phù sa có kết cấu trung bình, thoát nước tốt, đất chua (thích hợp độ pH ở khoảng 5 - 6,5). Ngoài ra, Cóc hành cũng được tìm thấy trên các vùng đất phù sa, đất sét, đất phát triển trên đá granit, đất laterit và đá vôi (Lim và cộng sự, 2006) [75]. Các loại đất có thành phần cơ giới nặng, thoát nước kém hay đất bí chặt không thích hợp cho việc trồng Cóc hành (Nordahlia Binti Abdullah Siam, 2009) [81]; Ong Kian Huat và cs, 2002) [84], [85]. Cóc hành cũng được tìm thấy dọc theo hai bên đường và ranh giới giữa các nông trại, nằm rải rác trên khu vực tiếp giáp giữa các trạng thái rừng rụng lá theo mùa và rừng nửa rụng lá (Kijkar. S, 1995) [71].
Nghiên cứu của Florido Helen và Priscilla Mesa (2001) [64] cho thấy, Cóc hành thích hợp với nơi có lượng mưa hàng năm từ 400 - 2000 mm/năm, nhiệt độ trung bình từ 22 – 250C, độ cao từ 250 - 300 m so với mặt nước biển, đất màu mỡ, thoát nước tốt, đất cát mùn hoặc mùn cát với độ pH từ 5,0 - 6,5 (Ahmad Zuhaidi Y, G. Weinland, 1995) [53]. Tốc độ tăng trưởng của Cóc hành trên đất bằng phẳng tốt hơn so với trên sườn núi hoặc ở khu vực miền núi (Nor Farika Zani và cs, 2013) [83]. Cóc hành sinh trưởng rất kém ở những nơi đất bị ngập nước, có khí hậu quá lạnh và kéo dài.
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm vật hậu và nhân giống Cóc hành
* Nghiên cứu đặc điểm vật hậu 
Theo Dorthe Jᴓker (2000) [60], thời gian ra hoa và kết quả của Cóc hành thay đổi giữa các địa phương. Ở phía bắc Thái Lan, Cóc hành rụng lá vào tháng giêng tới tháng hai. Lá non mọc ngay khi lá già rụng xuống, khi lá mới chuyển sang màu xanh cây bắt đầu ra hoa. Cóc hành ra hoa từ tuổi 6 đến tuổi 7. Hoa ra từ tháng 2 đến tháng 3, Hoa có mùi thơm, dài từ 5,0 - 6,5 mm, rộng từ 1,5 - 2,5 mm và bông dài khoảng 4 mm. Nhụy chia thành ba lá noãn (Kijkar, 1995) [71]. Tại các vĩ độ thấp hơn của Thái Lan, quả Cóc hành chín từ giữa tháng 4 và đến tháng 6, đôi khi chín muộn vào tháng 10 đến tháng 12. Ở các vĩ độ cao hơn quả chín sớm hơn. Quả thường có kích thước từ 2,5 - 3,5cm, dài và thuôn dài, khi non có màu xanh, khi chín màu vàng bên trong có một hạt lớn (dẫn theo Đặng Quốc Thông, 2004) [38], Nordahlia AS và cs, 2013) [83]. Hạt Cóc hành dài từ 20 - 25 mm, rộng 10 - 12 mm (Lim và cộng sự, 2006 [75]; Kiijkar, 1995) [71].
 Amnuayporn Choldumrongkul và cộng sự (1993) [55] đã xác định các loài côn trùng tham gia thụ phấn cho hoa Cóc hành ở Thái Lan. Theo đó, côn trùng thụ phấn cho các cụm hoa của Cóc hành thuộc về bộ cánh màng, bộ cánh cứng và bộ 2 cánh. Các loài côn trùng thuộc bộ cánh màng chủ yếu là các loài Ong (Apis indica F. và Apis sp.), Ronalia sp, Vespa sp., Sceliphron sp. Các tác giả này cũng khẳng định, Cóc hành là loài thụ phấn chéo.
Hạt giống được thu hái 2 đợt trong năm; trong đó đợt 1 (đợt chính) được thu hái trong khoảng tháng 4 - 6, còn đợt 2 (đợt phụ, chín muộn) được thu hái trong khoảng tháng 10 - 12. Hạt được thu hái từ cây mẹ có tuổi từ 6 trở lên, tán cân đối, đường kính ngang ngực (D1.3 cm) từ 20 - 30 cm, chiều cao (Hvn, m) từ 10 - 12 m, cây phát triển tốt, k ... rocarpus Kurz) góp phần đề xuất kỹ thuật gây trồng ở Dak Lak - Tây Nguyên, Luận Án Tiến Sĩ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, tr. 27-28.
Hà Thị Mừng, Đinh Thanh Giang, Phùng Văn Khen, Vũ Ngọc Hà (2015), Tình hình gây trồng và sử dụng cây Cóc hành ở các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, Tạp chí khoa học Lâm nghiệp, (2/2015), tr. 3831-3840.
Hà Thị Mừng, Đỗ Thị Kim Nhung, Phùng Văn Khen (2015), Ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến sinh trưởng và một số chỉ tiêu sinh lý của cây Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacob) ở giai đoạn vườn ươm, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2015, (18), tr.120-126.
Hà Thị Mừng, Đinh Thanh Giang, Phùng Văn Khen, Đỗ Thị Kim Nhung, Nguyễn Thanh Hải, Hoàng Việt Anh, Phạm Ngọc Thành, Đoàn Đình Tam, Lê Văn Thành, Nguyễn Tử Kim (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm học, chọn giống, kỹ thuật trồng và công dụng của cây Cóc hành (Azadirachta exselsa (Jack) Jacobs) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ (2011 – 2015), Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hội Khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Duy Vượng, Nguyễn Thị Hằng (2009), Hiệu lực phòng mối gây hại lâm sản của dịch chiết hạt Cóc hành (Azadirachta excelsa Jacobs), Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (4), tr. 1110-1114.
Trần Kim Qui, Trần Lê Quan (2007), Nghiên cứu ly trích hoạt chất trong cành, lá, vỏ hạt cây Neem Azadirachta indica và trong cành, lá cây Neem địa phương (cây Cóc hành) để điều chế thuốc trị bệnh cho người và gia súc gia cầm, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Sở khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Thuận.
Đặng Thị Như Quỳnh (2001), Chọn lọc cây trội và khảo nghiệm hậu thế Xoan rừng (Azadirachta excelsa) trên vùng đất khô hạn Ninh Thuận, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm nghiệp.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận (2013), Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bắc Bình, Quyết định số 2306/QĐ-UBND ngày 26 tháng 09 năm 2013 của UBND huyện Bắc Bình.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận (2008), Quyết định số 72/QĐ-SNNPTNT, ký ngày 14 tháng 04 năm 2008 của về việc công nhận nguồn giống cây lâm nghiệp năm 2008.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận (2008), Quyết định số 73/QĐ-SNNPTNT, ký ngày 14 tháng 04 năm 2008 của về việc công nhận nguồn giống cây lâm nghiệp năm 2008.
Đoàn Đình Tam (2012), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng cây Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) tại một số tỉnh vùng núi phía Bắc, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
Hoàng Văn Thắng (2003), Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây trong rừng tự nhiên. Thông tin Khoa học Kỹ Thuật Lâm nghiệp, số 1/2003
Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Đình Dũng, Đỗ Văn Mẫn, Nguyễn Thị Lan (2015), Sử dụng chỉ số chuẩn hóa giáng thủy để dự báo khí tượng, Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10, Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường, tr. 376-384.
Huỳnh Thị Thanh Thủy, Đinh Đức Phong, Nguyễn Xuân Hòa, Nguyễn Thị Vân (2011), Nghiên cứu phát triển cây xoan (neem) chịu hạn (Azadirachta indica) và cây Cóc hành (Azadirachta sp) ở Đắk Lắk và sản xuất thử một số chế phẩm sinh học phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng, Báo cáo khoa học. Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, Đắk Lắk.
Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Thêm (2004), Hướng dẫn sử dụng Statgraphics Plus Version 3.0 & 5.1 để xử lý thông tin trong lâm học, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh.
 Nguyễn Văn Thêm (2010), Phân tích số liệu quần xã thực vật rừng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Thi, Hồng Bích Ngọc, Đàm Thị Huế (2013), Giáo trình Sinh lý thực vật, Nhà xuất bản Đại học Huế.
Đặng Quốc Thông (2004), Nhân giống vô tính cây Cóc hành bằng biện pháp ghép vào cây Neem tại lâm trường Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Lâm nghiệp (2013), Hướng dẫn kỹ thuật kiểm kê rừng, ban hành kèm theo Quyết định số 689/QĐ-TCLN-KL, ngày 23/12/2013
Thái Văn Trừng (1970), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ sinh thái, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Thái Văn Trừng (1999) Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Trung Tâm nghiên cứu đất, Phân bón và Môi trường phía Nam (2008), Bản đồ đất tỉnh Bình Thuận.
Trung Tâm nghiên cứu đất, Phân bón và Môi trường phía Nam (2008), Bản đồ đất tỉnh Ninh Thuận.
Dương Anh Tuấn, Nguyễn Minh Phương, Dương Ngọc Tú, Lưu Tham Mưu, Nguyễn Văn Giáp, Nguyễn Duy Trung (2003), Azadirachtin, chất gây ngán ăn mạnh đối với sâu khoang được phân lập từ hạt neem Azadirachta indica di thực vào Việt nam, Hội nghị khoa học và Công nghệ hóa hữu cơ toàn quốc lần thứ 2.
Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Duy Trang (2002), Điều tra đánh giá các cây có độc tính trừ sâu để sản xuất thuốc trừ sâu thảo mộc, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (3/2002).
Nguyễn Văn Trương (1984), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 240 trang.
Viện Điều tra qui hoạch rừng (1995), Sổ tay Điều tra qui hoạch rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Viện Phòng trừ Mối và Bảo vệ công trình (2009), Báo cáo khảo sát một số điều kiện tự nhiên liên quan đến cây trồng của các dạng đất cát ven biển Nam Trung Bộ.
Vũ Văn Vụ và cộng sự (2000), Sinh lý học thực vật, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
UBND huyện Bác Ái (2012), Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bác Ái đến năm 2020, Quyết định số 2294/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Ninh Thuận
B. Tài liệu tiếng Anh
Affendy H, Aminuddin M., W. Razak, A. Arifin and Andy R. Mojiol (2009), Growth Increments of Indigenous Species Planted in Secondary Forest Area. Research Journal of forestry 3 (1), p. 23-28.
Ahmad Zuhaidi Y, G. Weinland (1995), A note on Azadrachta excelsa: A promising indigenous plantation species, Journal of Tropical Forest Science 7 (4), p. 672-676.
Aminah, H., Besek Intan Zafina Basok., Rosdi, K., Rozihawati, Z., Ahmad Fauzi, M. S. & Hamzah, M. (2005), Growth performance of some dipterocarps and non-dipterocarps planted from rooted cuttings, Forest Research Institute Malaysia (FRIM), Kepong(52109), Kuala Lumpur.
Amnuayporn Choldumrongkul et al (1993), Preliminary Studies on Insect Visitors to Azadirachta excelsa (Jack) Jacob Inflorescence, Pollen and Pollination of Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs. Proc. For. Con. 1993, Bangkok, Nov.20-24, RFD, Thailand, p. 97-104
Appanah, S. and G. Weinland (1993), Planting Quality Timber Trees inPeninsular Malaysia, Malayan Forest Record No. 38. 1st Edn., Forest Research Institute Malaysia, Kepong, Kuala Lumpur, pp: 208.
Ashton, P.S. and Hall, P (1992), Comparisons of structure among mixed dipterocarp forests of northwestern Borneo. Journal of Ecology 80, p. 459-481.
B.cui, H. Chai, HL. Constant, T. Santisuk, V. Reutrakul, C. W.W. Beecher, N R. Farnsworth, G. Cordell, J.M.pezzto and A.D. kinghorn (1998), Limoid from Azadirachta excelsa, Phytochemistry, No.47, p.1283-1287.
Chungpongse, S.; Buranatham, W. (1991), Azadirachta excelsa (Jack) Jacob, Songkhla Nursery center, Songkhla, Thailand, p.10-15
Dorthe Jøker (2000), Azadirachta excelsa (Jack) M. Jacobs, No.13, September. Danida Forest Seed Centre, Thai Lan.
Ekkarat Kaewnang-O; Aran Ngampongsai; Sanan Subhadhirasakul; Teerapol Srichana (2011), Toxicity of fixed oil and crude extract from sa-dao-thiam, Azadirachta excelsa (Jack) seed kernel to Aedes aegypti (L.),  Songklanakarin Journal of Science & Technology . Jan/Feb2011, Vol. 33 Issue 1, p. 43-49. 7 p. 1 Color Photograph, 4 Charts, 1 Graph
Dennis Dearth.I.R. (1992), Neem, a tree for soling global problem. National Academy press, Washington, D.C
Gunasena H.P.M. and B. marambe (1998), Neem in Srilanka, a monograph. A Fublication of University of peradeniya, Oxford Forestry Institute(UK) Forestry Reseach Link.
Florido Helen và Priscilla Mesa (2001), Marango Azadirachta excelsa (Jack) Linn, Research information series on ecosystems, Volume 13 No. 3 September - December.
Hamdan Husain, Mohd. Tamizi Mustafa, Mohd. Khairun Anwar Uyup, Ahmad Zuhaidi Yahya (2014), Properties of Endospermum Malaccense M.A. and Azadirachta excelsa in Peninsular Malaysia. Forest Product Development Division Forest Research Institute Malaysia.
Hamzah M.Z., A. Arifin, A.K. Zaidey, A.N. Azirim, I. Zahari et al (2009), Characterizing soil nutrient status and growth performance of planted dipterocap and non-dipterocarp species on degraded forest land in peninsular Malaysia, Journal of Applied Sciences (9), p. 4215-4223.
Jintana Bupabanpot, Pravit Chittachumnonk, Rungnapar Pattanawiboon (2006), An Investigation into the Effect of Light Intensity on Azadirachta excelsa Jack. Seedlings, Pakistan Journal of Biological Scicence 9(5), p. 833-836.
FAO. 2006. World reference base for soil resources. 103 World Soil Resource report. Food and agricuture organization of the untied nation Rome. Italy. 
FAO (1997), Economic viability of Hevea, acacia, teak and sentang. 
Ghent A.W (1969), Studies of regeneration in foret stands devastated by the Spruce Budworm, Problems of stocked-quadrat sampling. Forest science. Vol.15, No4, p. 120-130.
Kijkar. S (1995), Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs. Association of South-East Asian Nations (ASEAN), Forest Tree Seed Centre, Thailand, page 318-320.
Kimmins, J. P. (1998), Forest ecology. Prentice – Hall, Upper Saddle River, New Jersey, page 780.
Kohsuke Kurose and Mitsuyoshi Yatagai (2005), Components of the essential oils of Azadirachta indica A. Juss, Azadirachta siamensis Velton, and Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs and their comparison, The Japan Wood Research Society 2005, April 2005, Volume 51, Issue 2, p. 185–188.
Liew Teik Kool, Chan Lai Keng and Chris Teo Kheng Hoe (1999), In vitro rooting of santang shoots (Azadirachta excelsa L) and Acclimatization of the plantlets, School of Biological Sciences, Universiti Science Malaysia, 1800 Minden, Penang, Malaysia. No 5, p. 396- 398. 
Lim, S. C., Can K. S., Khairul K. S. (2006), Timber of Sentang, Published by Forest Research Institute Malaysia, 52109 Kepong, Selangor Darul Ehsan No. 38.
Lichtenthaler H.K.& Wellburn, A.R., 1983, Determinations of total carotenoids and chlorophylls a and b of leaf extracts in different solvents. Biochem. Soc. Trans. 11, p. 591-592.
Murray B. Isman (2005), Chapter Six: Tropical forest as sources of natural insecticides, Reprinted from Recent Advances in Phytochemistry, Volume 39, Chemical Ecology and Phytochemistry of Forests and Forest Ecosystems; JT Arnason, M Abou-Zaid, JT Romeo [eds.], Elsevier.
Magurran, A.E (2004), Measuring biologycal diversity. Blackwell Sience Ltd., USA, p. 260.
Mohd Farid, A., Maziah, Z., Ab. Rasip, A. G. & Noraini Sikin, Y (2001), Preliminat study on pathogenicity of three root disease fungi on Azadirachta excelsa (Sentang), Journal of Tropical Forest Science 13(3): 554-558 (2001), Forest Research Institute Malaysia, Kepong, 52109 Kuala Lumpur, Malaysia
Mohd Farid, A. & Maziah, Z, (1999), Preliminary survey on diseases and disorders of sentang (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) in plantations, The Fifth International Conference on Plant Protection in the Tropics, page 444-448, 15-18 March 1999, Kuala Lumpur
Nordahlia Binti Abdullah Siam (2009), Wood quality of ten-Year-old Sentang (Azadirachta excelsa) grown from seedlings and rooted cuttings. Thesis Submitted to the School of Graduates Studies, University Putra Malaysia, in Fulfilment of the Requirement for the Degree of Master of Science.
Nordahlia AS., Hamdan H.&Anwar UMK (2013), Wood properties of selected plantation species: Khaya ivorensis (African mahogany), Azadirachta excelsa (Sentang), Endospermum malaccense (sesendok) and Acacia mangium, Timber Technology Bullentin, Forest Research Institute Malaysia, No 51 (2013).
Nor Farika Zani, Mohd Nazip Suratman, Fairuz Khalid (2013), Characterizing Soil Nutrient Status and Growth Performance of Planted Dipterocarp and Non-Dipterocarp Species on Degraded Forest Land in Peninsular Malaysia, IEEE Symposium on Humanities, Science and Engineering Research, No 3/13, p. 696-699.
Ong Kian Huat, Lim Meng Tsai, Jugah Kadir and Kamis Awang (2002), Some effects of site on the growth of Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs in Peninsular Malaysia. Forest Ecology and Management, Volume 158, Issues 1–3, 15 March 2002, PP 51–58
Ong Kian Huat., Kamis A., Azizah H., and Nik Muhamd M (2002), Effects of fertilizers and vesicular-arbuscular mycorrhizas on the growth and photosynthesis of Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs seedlings, For, Ecol Manage (158) pp. 51-58
Richards P. V. (1952), Rừng mưa nhiệt đới. Vương Tấn Nhị dịch (1965), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Richards, P. W. (1965), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị dịch, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
Shannon, C. E. and W. Wiener., (1963). The mathematical theory of communities. Illinois: Urbana University, Illinois Press,
Turner, I.M (1990), Tree seedling growth and survival in a Malaysian rain forest. Biotropica 22, page 146-154.
Wang, D.P., Ji, S.Y., Chen, F.P., Sing, F.W., Peng, S.L. (2006), Diversity and relationship with succession of natunally regenerated southern subtropical forests in Shenzen, China and its comparison with the zonal climax of Hong Kong. Forest ecology and Management 222, p. 384 – 390.
Whitmore T. C. (1984), Tropical rain forest, Second edition. Clarendron Press. Oxford, page 280.
Wong, M (1981), Impact of dipterocarp seedlings on the vegetative and reproductive characteristics of Labisia pumila (Myrsinaceae) in the understorey. Malaysian Forester 44, page 370-376.
World Agroforestry Centre. A tree species reference and selection guide 
CÁC BÀI BÁO
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Phạm Thế Dũng, Trần Thị Trúc, Phùng Văn Khen (2011), Nghiên cứu nhân giống vô tính cây Cóc hành và cây Trôm phục vụ trồng rừng trên đất cát vùng khô hạn. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Công nghệ Lâm nghiệp với phát triển rừng bền vững và biến đổi khí hậu. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr.101-108.
2. Hà Thị Mừng, Đinh Thanh Giang, Phùng Văn Khen, Vũ Ngọc Hà (2015), Tình hình gây trồng và sử dụng cây Cóc hành ở các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, Tạp chí khoa học Lâm nghiệp số 2/2015, tr. 3831-3840.
3. Hà Thị Mừng, Đỗ Thị Kim Nhung, Phùng Văn Khen (2015), Ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến sinh trưởng và một số chỉ tiêu sinh lý của cây Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) ở giai đoạn vườn ươm, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2015, số 18, tr. 120-126.
4. Phùng Văn Khen (2017), Nghiên cứu đặc điểm hạt giống và phương pháp bảo quản hạt Cóc hành (Azadirachta exselsa (Jack) Jacobs) ở Ninh Thuận. Tạp chí khoa học Lâm nghiệp chuyên san /2017, tr. 27-33.

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_sinh_hoc_va_ky_thuat_tron.doc