Luận án Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương, tổn thương động mạch cảnh và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ
Suy thận mạn tính là hậu quả cuối cùng của các bệnh lý thận tiết niệu mạn tính và các bệnh khác ngoài thận như tăng huyết áp, đái tháo đường. Tỷ lệ bệnh nhân suy thận mạn tính ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như tại Việt nam do sự gia tăng các bệnh lý gây tổn thương nhu mô thận [112], [126]. Bệnh nhân suy thận mạn tính cần được điều trị thay thế thận suy bằng lọc máu hoặc ghép thận khi mức lọc cầu thận < 15="" ml/phút.="">
Canxi hoá mạch máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính là một quá trình diễn biến âm thầm, bắt đầu bằng quá trình suy chức năng nội mạc mạch máu, vữa xơ thành mạch máu, chuyển dạng tế bào từ tế bào cơ trơn (thành phần chủ yếu thành mạch máu) thành tế bào trung mô, có khả năng hình thành xương. Quá trình chuyển dạng tế bào này được sự tác động của các cytokine sinh ra trong quá trình chết theo chương trình của tế bào (apoptosis), các yếu tố nguy cơ như tăng ure, canxi, phospho, vitamin D hoạt động, homocysteine. Osteoprotegerin (OPG) là một protein tham gia vào quá trình chuyển hoá xương, có vai trò điều chỉnh canxi hoá mạch máu. Nhiều nghiên cứu cho thấy OPG thường tăng lên ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính và liên quan đến canxi hoá mạch máu, cũng như là yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân suy thận mạn có nồng độ OPG cao, với bệnh nhân ghép thận nồng độ OPG sẽ giảm [33], [72], [85]. Xơ vữa và canxi hoá mạch máu là một trong những biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn tính đặc biệt những bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ [50], [128]. Có nhiều yếu tố liên quan đến xơ vữa và canxi hoá mạch máu bao gồm: rối loại lipid máu, rối loạn chuyển hoá canxi, phospho liên quan đến hormon tuyến cận giáp (Parathyroid hormone - PTH) và cường chức năng tuyến cận giáp. Bên cạnh đó hiện tượng viêm hệ thống là yếu tố tham gia và thúc đẩy cơ chế bệnh sinh của canxi hoá mạch máu [70], [110].
Bệnh nhân lọc máu chu kỳ có nhiều yếu tố nguy cơ gây canxi hoá mạch máu bao gồm tuổi cao, đái tháo đường, tăng canxi, phospho, tăng PTH, chế độ ăn nhiều canxi, viêm mạn tính và đặc biệt thời gian lọc máu kéo dài. Khi động mạch bị canxi hoá gây hiện tượng hẹp lòng động mạch, mạch dễ bóc tách [40], [62], [110]. Tử vong ở người bệnh lọc máu chu kỳ thường do các biến cố tim mạch bao gồm: nhồi máu cơ tim do xơ vữa hẹp tắc động mạch vành, đột quỵ não do vỡ hoặc hẹp tắc động mạch não.Để nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống còn cho người bệnh lọc máu chu kỳ, kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch, cũng như hạn chế biến cố tim mạch là một vấn đề quan trọng cần quan tâm, hiểu rõ.
Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu về biến đổi một số chỉ số hình thái, huyết động của ĐM cảnh ở bệnh nhân suy thận mạn tính chưa lọc máu, tuy nhiên nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ osteoprotegerin, hormone tuyến cận giáp trong huyết tương với tổn thương ĐM cảnh ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ và một số yếu tố liên quan với tổn thương động mạch cảnh còn chưa có nhiều. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương, tổn thương động mạch cảnh và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ” nhằm các mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu xác định nồng độ của OPG, parathyroid hormone huyết tương, tổn thương động mạch cảnh cũng như mối liên quan giữa OPG, PTH với tổn thương ĐM cảnh với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Từ kết quả của đề tài góp phần làm rõ mối liên quan giữa nồng độ OPG, PTH huyết tương với một số thay đổi hình thái, huyết động của ĐM cảnh ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương, tổn thương động mạch cảnh và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC HUẾ =======***======= NCS NGUYỄN MINH TUẤN NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ OSTEOPROTEGERIN, PARATHYROID HORMONE HUYẾT TƯƠNG, TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CẢNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ NGÀNH: NỘI KHOA Mã số: 9 72 01 07 Người hướng dẫn khoa học: HDC: GS TS VÕ TAM HDP: PGS TS LÊ VIỆT THẮNG HUẾ - 2019 Lời Cảm Ơn Để hoàn thành luận án này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Giám hiệu Trường Đại học y dược Huế, Ban Giám Đốc Bệnh viện Trung ương Huế, đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu sinh tại Đại học Huế. Ban Đào tạo Sau đại học - Đại học Huế, Phòng đào tạo sau đại học - Trường Đại học y dược Huế, Ban Chủ nhiệm Bộ môn Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực hiện luận án này. Giáo sư Tiến sĩ Võ Tam, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học y dược Huế, Trưởng Khoa Nội thận - cơ xương khớp Bệnh viện Trung ương Huế đã tận tình hướng dẫn tôi, góp ý những vấn đề liên quan đến luận án ngay từ khi bắt đầu tiến hành đến khi kết thúc. Phó Giáo sư Tiến sĩ Lê Việt Thắng ,Học viên Quân y đã tận tình hướng dẫn tôi rất nhiều, góp ý những vấn đề nhỏ có liên quan đến luận án. Các bác sĩ, nhân viên trong Khoa Sinh hóa Bệnh viện Chợ Rẫy , Trung tâm chẩn đoán y khoa Hòa Hảo Thành phố Hồ Chí Minh ; Các bác sĩ, nhân viên trong Khoa Thăm dò chức năng bệnh viên Chợ Rẫy. Các bác sĩ, nhân viên trong Khoa Thận nhân tạo Bệnh viện Chợ Rẫy đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tất cả các thầy cô Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ, cán bộ thuộc Bộ môn Nội Trường Đại học Y Dược Huế đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập nghiên cứu sinh. Tất cả những người đi trước đã để lại cho tôi nguồn tài liệu tham khảo có giá trị giúp cho tôi hoàn thành luận án này. Tất cả các bệnh nhân và thân nhân của bệnh nhân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu. Những đồng nghiệp thân thương đã chia sẻ ngọt bùi và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Những người thân trong gia đình: Mẹ và em đã giúp đỡ, động viên chia sẻ những khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận án. Lời cuối cùng, xin cảm ơn người Vợ thương yêu đã không quản gian khổ, giúp đỡ và chia sẻ với tôi lúc thuận lợi cũng như khó khăn để tôi có thể hoàn thành tốt công việc. Huế, tháng 04 năm 2020 Nguyễn Minh Tuấn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CỤM TỪ THAY THẾ BMI Body mass index BSA Body surface area CRP C-reactive protein Dd Đường kính lòng mạch thì tâm trương ĐKĐM Đường kính động mạch ĐM Động mạch ĐMC Động mạch chủ Ds Đường kính lòng mạch thì tâm thu ĐTĐ Đái tháo đường EDV End diastolic Velocity HA Huyết áp HDL-C High density lipoprotein Cholesterol HST Huyết sắc tố IMT Intima Media Thickness IU International unit KDIGO Kidney Disease Improving Global Outcomes LDL-C Low density lipoprotein Cholesterol MLCT Mức lọc cầu thận OPG Osteoprotegerin PSV Peak Systolic Velocity PTH Parathyroid hormone RAA Renin-Angiotensin Aldosterol RANK Receptor activator of NF-KB RI Resistant index RLLP Rối loạn Lipid STM Suy thận mạn STMT Suy thận mạn tính THA Tăng huyết áp TM Tĩnh mạch VCTM Viêm cầu thận mạn VTBTM Viêm thận bể thận mạn MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối 3 1.1.1. Khái niệm về bệnh thận mạn tính và suy thận mạn tính 3 1.1.2. Thận nhân tạo chu kỳ và một số biến chứng tim mạch 4 1.2. Các dấu ấn đánh giá rối loạn sinh học ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ 8 1.2.1. Vai trò các dấu ấn sinh học đánh giá một số rối loạn bệnh nhân lọc máu chu kỳ 8 1.2.2. Biến đổi nồng độ parathyroid hormone, Osteoprotegerin huyết tương và quá trình xơ vữa mạch máu 10 1.2.3. Đặc điểm tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ 19 1.2.4. Một số yếu tố liên quan đến tổn thương động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ 25 1.3. Những nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến PTH, OPG huyết tương và tổn thương ĐM cảnh 28 1.3.1. Nghiên cứu nước ngoài 28 1.3.2. Nghiên cứu trong nước 34 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37 2.1. Đối tượng nghiên cứu 37 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng 37 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng 37 2.2. Phương pháp 38 2.2.1. Nội dung nghiên cứu 38 2.2.2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại, đánh giá sử dụng trong nghiên cứu 47 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 50 2.2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: 50 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 52 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 52 3.2. ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CẢNH, NỒNG ĐỘ OPG, PTH HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 55 3.2.1. Đặc điểm tổn thương ĐM cảnh ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 55 3.2.2. Đặc điểm nồng độ OPG, PTH huyết tương ở đối tượng nghiên cứu 60 3.2.3. Liên quan nồng độ OPG, PTH huyết tương với một số đặc điểm tổn thương ĐMC ở đối tượng nghiên cứu 61 3.3. LIÊN QUAN TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CẢNH, NỒNG ĐỘ OPG, PTH HUYẾT TƯƠNG VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN 65 3.3.1. Liên quan với tuổi 66 3.3.2. Liên quan với giới 67 3.3.3. Liên quan với thừa cân và béo phì 69 3.3.4. Liên quan với đái tháo đường 71 3.3.5. Liên quan với tăng huyết áp 72 3.3.6. Liên quan với rối loạn lipid máu 74 3.3.7. Liên quan với giảm albumin máu 75 3.3.8. Liên quan với thời gian lọc máu 78 3.3.9 Liên quan với chức năng thận tồn dư 84 3.3.10. Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố tiên lượng xơ vữa ĐMC 85 Chương 4 BÀN LUẬN 89 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 89 4.2. ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CẢNH, NỒNG ĐỘ OPG, PTH HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 94 4.2.1. Đặc điểm tổn thương ĐMC ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 94 4.2.2. Đặc điểm nồng độ OPG, PTH huyết tương ở đối tượng nghiên cứu 101 4.2.3.Liên quan nồng độ OPG, PTH huyết tương với đặc điểm tổn thương ĐMC ở đối tượng nghiên cứu 107 4.3. LIÊN QUAN TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CẢNH, NỒNG ĐỘ OPG, PTH HUYẾT TƯƠNG VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN 110 4.3.1. Liên quan với tuổi và giới 111 4.3.2. Liên quan với thừa cân và béo phì 112 4.3.3. Liên quan với đái tháo đường 112 4.3.4. Liên quan với tăng huyết áp và rối loạn lipid máu 113 4.3.5. Liên quan với giảm albumin máu 115 4.3.6. Liên quan với thời gian lọc máu 116 4.3.7. Liên quan với chức năng thận tồn dư 117 4.3.8. Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố tiên lượng xơ vữa ĐMC, tăng PTH, và tăng OPG huyết tương 118 4.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 119 KẾT LUẬN 120 1. Đặc điểm tổn thương ĐM cảnh, nồng độ PTH, OPG huyết tương ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 120 2. Liên quan tổn thương động mạch cảnh, nồng độ PTH, OPG huyết tương với một số đặc điểm bệnh nhân 120 KIẾN NGHỊ 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ Suy thận mạn tính là hậu quả cuối cùng của các bệnh lý thận tiết niệu mạn tính và các bệnh khác ngoài thận như tăng huyết áp, đái tháo đường. Tỷ lệ bệnh nhân suy thận mạn tính ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như tại Việt nam do sự gia tăng các bệnh lý gây tổn thương nhu mô thận [112], [126]. Bệnh nhân suy thận mạn tính cần được điều trị thay thế thận suy bằng lọc máu hoặc ghép thận khi mức lọc cầu thận < 15 ml/phút. Canxi hoá mạch máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính là một quá trình diễn biến âm thầm, bắt đầu bằng quá trình suy chức năng nội mạc mạch máu, vữa xơ thành mạch máu, chuyển dạng tế bào từ tế bào cơ trơn (thành phần chủ yếu thành mạch máu) thành tế bào trung mô, có khả năng hình thành xương. Quá trình chuyển dạng tế bào này được sự tác động của các cytokine sinh ra trong quá trình chết theo chương trình của tế bào (apoptosis), các yếu tố nguy cơ như tăng ure, canxi, phospho, vitamin D hoạt động, homocysteine... Osteoprotegerin (OPG) là một protein tham gia vào quá trình chuyển hoá xương, có vai trò điều chỉnh canxi hoá mạch máu. Nhiều nghiên cứu cho thấy OPG thường tăng lên ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính và liên quan đến canxi hoá mạch máu, cũng như là yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân suy thận mạn có nồng độ OPG cao, với bệnh nhân ghép thận nồng độ OPG sẽ giảm [33], [72], [85]. Xơ vữa và canxi hoá mạch máu là một trong những biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn tính đặc biệt những bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ [50], [128]. Có nhiều yếu tố liên quan đến xơ vữa và canxi hoá mạch máu bao gồm: rối loại lipid máu, rối loạn chuyển hoá canxi, phospho liên quan đến hormon tuyến cận giáp (Parathyroid hormone - PTH) và cường chức năng tuyến cận giáp. Bên cạnh đó hiện tượng viêm hệ thống là yếu tố tham gia và thúc đẩy cơ chế bệnh sinh của canxi hoá mạch máu [70], [110]. Bệnh nhân lọc máu chu kỳ có nhiều yếu tố nguy cơ gây canxi hoá mạch máu bao gồm tuổi cao, đái tháo đường, tăng canxi, phospho, tăng PTH, chế độ ăn nhiều canxi, viêm mạn tính và đặc biệt thời gian lọc máu kéo dài. Khi động mạch bị canxi hoá gây hiện tượng hẹp lòng động mạch, mạch dễ bóc tách [40], [62], [110]. Tử vong ở người bệnh lọc máu chu kỳ thường do các biến cố tim mạch bao gồm: nhồi máu cơ tim do xơ vữa hẹp tắc động mạch vành, đột quỵ não do vỡ hoặc hẹp tắc động mạch não...Để nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống còn cho người bệnh lọc máu chu kỳ, kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch, cũng như hạn chế biến cố tim mạch là một vấn đề quan trọng cần quan tâm, hiểu rõ. Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu về biến đổi một số chỉ số hình thái, huyết động của ĐM cảnh ở bệnh nhân suy thận mạn tính chưa lọc máu, tuy nhiên nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ osteoprotegerin, hormone tuyến cận giáp trong huyết tương với tổn thương ĐM cảnh ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ và một số yếu tố liên quan với tổn thương động mạch cảnh còn chưa có nhiều. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương, tổn thương động mạch cảnh và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ” nhằm các mục tiêu sau: Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu xác định nồng độ của OPG, parathyroid hormone huyết tương, tổn thương động mạch cảnh cũng như mối liên quan giữa OPG, PTH với tổn thương ĐM cảnh với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Từ kết quả của đề tài góp phần làm rõ mối liên quan giữa nồng độ OPG, PTH huyết tương với một số thay đổi hình thái, huyết động của ĐM cảnh ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Mục tiêu cụ thể: Khảo sát nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone, một số chỉ số hình thái và huyết động của động mạch cảnh bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương, một số chỉ số hình thái và huyết động của động mạch cảnh với một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Điều trị bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối bằng thận nhân tạo 1.1.1. Khái niệm về bệnh thận mạn tính và suy thận mạn tính * Bệnh thận mạn tính (Chronic Kidney Disease – CKD): Theo KDIGO (Kidney Disease Improving Global Outcomes) của Hội thận học Hoa Kỳ - 2012 [65], bệnh thận được coi là mạn tính khi có 1 trong 2 tiêu chuẩn sau: Tổn thương thận kéo dài ≥ 3 tháng dẫn đến sự thay đổi về cấu trúc và chức năng thận. Những rối loạn này có thể làm giảm hoặc không làm giảm mức lọc cầu thận (MLCT), được thể hiện ở các tổn thương về mô bệnh học, biến đổi về sinh hóa máu, nước tiểu hoặc hình thái của thận qua chẩn đoán hình ảnh. Mức lọc cầu thận (Glomerular Filtration Rate - GFR) giảm < 60 ml/phút/1.73 m2 liên tục trên 3 tháng, có thể có tổn thương cấu trúc thận đi kèm hoặc không. * Suy thận mạn tính (Chronic Renal Failure – CRF): là một Hội chứng lâm sàng và sinh hóa tiến triển mạn tính qua nhiều năm tháng, hậu quả của xơ hóa các nephron chức năng, gây giảm sút từ từ mức lọc cầu thận, thận không còn đủ khả năng duy trì tốt sự cân bằng của nội môi dẫn đến hàng loạt các biến loạn về lâm sàng và sinh hóa các cơ quan trong cơ thể. Bảng 1.1 Phân chia giai đoạn bệnh thận mạn tính theo Hội thận học Hoa Kỳ năm 2012 Giai đoạn Đặc điểm MLCT (ml/phút/1,73 m2) 1 Thận có tổn thương với MLCT bình thường hoặc tăng 90 - 130 2 Chức năng thận giảm nhẹ 60 - 89 3a Chức năng thận giảm nhẹ đến trung bình 45 - 59 3b Chức năng thận giảm trung bình đến nặng 30 - 44 4 Chức năng thận giảm nặng 15 - 29 5 Chức năng thận giảm rất nặng < 15 Khái niệm bệnh thận mạn tính đã bao hàm cả suy thận mạn. Suy thận mạn tương ứng với bệnh thận mạn giai đoạn 3-5 (MLCT < 60 ml/phút). * Bệnh thận giai đoạn cuối (End Stage Renal Disease - ESRD): hay bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối là giai đoạn nặng nhất của bệnh thận mạn. Suy thận mạn giai đoạn cuối tương ứng với bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 (mức lọc cầu thận < 15 ml/phút hoặc bệnh nhân lọc máu) [65] 1.1.2. Thận nhân tạo chu kỳ và một số biến chứng tim mạch 1.1.2.1. Thận nhân tạo chu kỳ Điều trị bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối bằng thận nhân tạo chu kỳ là một phương pháp điều trị phổ biến. Tất cả các bệnh nhân có MLCT < 15 ml/phút đều có thể áp dụng phương pháp này. Thận nhân tạo chu kỳ (Lọc máu ngoài cơ thể) là quá trình lọc máu diễn ra ở ngoài cơ thể bằng máy lọc máu để lấy ra khỏi máu các sản phẩm cặn bã và nước dư thừa, dựa trên hai cơ chế cơ bản là khuếch tán và siêu lọc [24], [28]. Để tiến hành lọc máu ngoài cơ thể, người ta phải thiết lập hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể gồm đường dẫn máu ra khỏi cơ thể đến bộ lọc (đường động mạch), máu qua bộ lọc nhân tạo, đường dẫn máu từ bộ lọc trở lại cơ thể (đường tĩnh mạch) Với các bệnh nhân lọc máu chu kỳ, mỗi tuần cần lọc 12 giờ, thường chia làm 3 buổi, mỗi buổi lọc 4 giờ, màng lọc high flux. Phương pháp lọc máu chỉ thay thế được một phần chức năng đào thải các sản phẩm cặn của chuyển hoá, nước dư thừa và lập lại cân bằng điện giải, cân bằng kiềm toan, không thay thế được cho các chức năng nội tiết của thận. Do đó vẫn phải kết hợp với phương pháp điều trị bảo tồn. Lọc máu bằng kỹ thuật thận nhân tạo được áp dụng rộng rãi trên các bệnh nhân suy thận mạn tính, loại trừ khi bệnh nhân có bệnh tim mạch nặng như: truỵ tim mạch, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim nặng, suy tim nặng; đang trong tình trạng sốc; rối loạn đông máu - chảy máu * Đánh giá hiệu quả lọc máu tốt qua lâm sàng: Sự phục hồi lại sức khoẻ tối đa cho các bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối điều trị lọc máu chu kỳ được coi là chất lượng lọc máu hay lọc máu tối ưu. Mục đích của lọc máu tối ưu là kéo dài tuổi thọ và mang lại chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối gần giống với người bình thường. Có thể chia làm 2 nhóm tiêu chuẩn của lọc máu tối ưu: - Cải thiện chất lượng cuộc sống: đây được coi là tiêu chuẩn quan trọng nhất, tuy nhiên đây lại là vấn đề khó đánh giá chính xác. Sự hồi phục lại cuộc sống gia đình, xã hội và nghề nghiệp cho bệnh nhân được coi là những tiêu chuẩn xác thực ... 8. Nishiura R, Fujimoto S, Sato Y, et al. (2009). “Elevated Osteoproteregin levels predict cardiovascular events in new hemodialysis patients”. Am J Nephro 29: 257-263. Nitta, K., Akiba, T., Uchida, K., et al (2004). Serum osteoprotegerin levels and the extent of vascular calcification in haemodialysis patients. Nephrology Dialysis Transplantation, 19(7), 1886-1889. NKF/DOQI (2007), “Clinical Practice Guideline and Clinical Practice Recommendations for anemia in chronic kidney disease: 2007 update of hemoglobin target”, Am J Kidney Dis, 50, pp. 471-530. NKF/KDIGO (2012), “KDIGO clinical practice guideline for glomerulonephritis”, Kidney International Supplement ; 139(2): 156-162, 200-208. NKF/KDOQI (2005), "Clinical practice guidelines for cardiovascular disease in dialysis patients", American Journal of Kidney Diseases, Vol 45, No 4, Suppl 3: pp S34-S36. Park J.H., Song J.S., Choi S.T. (2019), “Increased Carotid Intima-Media Thickness (IMT) in Hyperuricemic Individuals May Be Explained by Hyperhomocysteinemia Associated with Renal Dysfunction: a Cross-Sectional Study.”. J Korean Med Sci. 2019 Sep 30;34(37):e237. Pateinakis, P., Papagianni, A., Douma, S., et al (2013). Associations of fetuin-A and osteoprotegerin with arterial stiffness and early atherosclerosis in chronic hemodialysis patients. BMC nephrology, 14(1), 122. Patel ML, Sachan R, Singh GP, et al. (2019). Assessment of subclinical atherosclerosis and endothelial dysfunction in chronic kidney disease by measurement of carotid intima media thickness and flow-mediated vasodilatation in North Indian population. J Family Med Prim Care. 2019 Apr;8(4):1447-1452. Pencak, P., Czerwieńska, B., Ficek, R., et al (2013). Calcification of coronary arteries and abdominal aorta in relation to traditional and novel risk factors of atherosclerosis in hemodialysis patients. BMC nephrology, 14(1), 10. Price PA, June HH, Buckley JR, et al. (2001). “Osteoprotegerin inhibits artery calcification induced by warfarin and by vitamin D”. Arterioscler Thromb Vasc Biol 21: 1610-1616. Ricardo, A. C., Flessner, M. F., Eckfeldt, J. H., et al. (2015). Prevalence and correlates of CKD in Hispanics/Latinos in the United States. Clinical Journal of the American Society of Nephrology, 10(10), 1757-1766. Román-García P, Rodríguez-García M, Cabezas-Rodríguez I, et al. (2011). “Vascular calcification in patients with chronic kidney disease: types, clinical impact and pathogenesis”. Med Princ Pract 20: 203-212. Sayarlioglu, H., Acar, G., Sahin, M., et al (2013). Prevalence and risk factors of valvular calcification in hemodialysis patients. Iranian journal of kidney diseases, 7(2). Schlieper G, Brandenburg V, Djuric Z, et al. (2007). “Is there a correlation between C-reactive protein and calcification inhibitors with cardiovascular parameters and risk factors in hemodialysis patients?”. Dtsch Med Wochenschr 132: 1820-1824. Schoppet M, Al-Fakhri N, Franke FE, et al. (2004). “Localization of osteoprotegerin, tumor necrosis factor-related apoptosis-inducing ligand, and receptor activator of nuclear factor-kappaB ligand in Mönckeberg's sclerosis and atherosclerosis”. J Clin Endocrinol Metab 89: 4104-4112. Schoppet M, Kavurma MM, Hofbauer LC, et al. (2011). “Crystallizing nanoparticles derived from vascular smooth muscle cells contain the calcification inhibitor osteoprotegerin”. Biochem Biophys Res Commun 407: 103-107. Scialla JJ, Kao WH, Crainiceanu C., et al. (2014). “Biomarker of Vascular Calcification and mortality in patients with ESRD”. Clin J Am Soc Nephrol 9: 745–755. Scialla, J. J., Leonard, M. B., Townsend, R. R., et al (2011). Correlates of osteoprotegerin and association with aortic pulse wave velocity in patients with chronic kidney disease. Clinical Journal of the American Society of Nephrology, 6(11), 2612-2619. Shanahan CM, Crouthamel MH, Kapustin A, et al. (2011), “Arterial Calcification in chronic Kidney Disease: Key roles for Calcium and phosphate”, Circ Res. 109(6):697-711. Shoji T, Emoto M, Tsutomu T, et al (2002), "Advanced atherosclerosis in predialysis patients with chronic renal failure", Kidney International, 61, pp. 2187 - 2192. Shroff RC, Shah V, Hiorns MP, et al. 2008) “The circulating calcification inhibitors, fetuin-A and osteoprotegerin, but not matrix Gla protein, are associated with vascular stiffness and calcification in children on dialysis”. Nephrol Dial Transplant 23: 3263-3271. Sipahi S, Genc AB, Acikgoz SB, et al (2019). Relationship of salusin-alpha and salusin-beta levels with atherosclerosis in patients undergoing haemodialysis. Singapore Med J. 2019 Apr;60(4):210-215. Speer G, Fekete BC, El Hadj Othmane T, et al. (2008). “Serum osteoprotegerin level, carotid-femoral pulse wave velocity and cardiovascular survival in haemodialysis patients”. Nephrol Dial Transplant 23: 3256-3262. Stevens LA, Li S, Kurella Tamura M et al (2011), “Comparison of the CKD Epidemiology Collaboration (CKD-EPI) and Modification of Diet in Renal Disease (MDRD) study equations: risk factors for and complications of CKD and mortality in the Kidney Early Evaluation Program (KEEP)”, Am J Kidney Dis. 57(3 Suppl 2):S9-16. Tang R, Wang R, Ao X, et al (2017). Plasma level of apelin and carotid atherosclerosis in maintenance hemodialysis patients. Zhong Nan Da Xue Xue Bao Yi Xue Ban. 2017 Jun 28;42(6):617-622. Tatar, E., Kircelli, F., Asci, G., et al (2011). Associations of triiodothyronine levels with carotid atherosclerosis and arterial stiffness in hemodialysis patients. Clinical Journal of the American Society of Nephrology, 6(9), 2240-2246. Thomas, R., Kanso, A., & Sedor, J. R. (2008). Chronic kidney disease and its complications. Primary care: Clinics in office practice, 35(2), 329-344. Uhlig K, Berns JS, Kestenbaum B et al (2010), “KDOQI US commentary on the 2009 KDIGO Clinical Practice Guideline for the Diagnosis, Evaluation, and Treatment of CKD-Mineral and Bone Disorder (CKD-MBD).”, Am J Kidney Dis. 55(5):773-99. van Husen M, Fischer AK, Klaassen I, et al. (2009). “Osteoprotegerin and receptor activator kappab ligand (RANKL) in pediatric chronic kidney disease”. Abstract/Bone 45 (2009) S59-S111. Vik A, Mathiesen EB, Brox J, et al. (2010). Relation between serum osteoprotegerin and carotid intima media thickness in a general population - the Tromsø Study. J Thromb Haemost. 2010 Oct;8(10):2133-9. Wesseling-Perry K, Harkins GC, Wang HJ, et al (2010), “The calcemic response to continuous parathyroid hormone (PTH), (1-34) infusion in end-stage kidney disease varies according to bone turnover: a potential role for PTH (7-84)”, J Clin Endocrinol Metab. 95(6): 2772-80. West, S. L., Lok, C. E., & Jamal, S. A. (2014). Osteoprotegerin and fractures in men and women with chronic kidney disease. Journal of bone and mineral metabolism, 32(4), 428-433. WHO (2011), “Haemoglobin concentrations for the diagnosis of anemia and assessment of severity”, Vitamin and mineral nutrition information system, pp:1-6. Winther S, Christensen JH, Flyvbjerg A, et al (2013). “Osteoprotegerin and mortality in hemodialysis patients with cardiovascular disease” Clinical Nephrology, Vol. 80 – No. 3/2013 (161-167). Wright, J., & Hutchison, A. (2009). Cardiovascular disease in patients with chronic kidney disease. Vascular health and risk management, 5, 713. Wu, M., Rementer, C., & Giachelli, C. M. (2013). Vascular calcification: an update on mechanisms and challenges in treatment. Calcified tissue international, 93(4), 365-373. Yilmaz MI, Siriopol D, Saglam M, et al (2016). “Osteoprotegerin in chronic kidney diseases: Association with vascular damage and cardiovascular events”. Calcif Tissue Int. 99(2):121-30. Yorifuji M, Kuragano T, Kawada S, et al (2018). Factors associated with serum magnesium and vascular stiffness in maintenance hemodialysispatients. Hemodial Int. 2018 Jul;22(3):342-350. Zhou C, Wang F, Wang JW et al (2016), “Mineral and Bone Disorder and Its Association with Cardiovascular Parameters in Chinese Patients with Chronic Kidney Disease.”, Chin Med J (Engl). 129(19):2275-80. Zoungas S, Ristevski S, Lightfoot P, et al (2000), "Carotid artery intima media thickness is increased in chronic renal falure", Clinical Experimental and Pharmacology and Physiology, 27, pp. 639-641. DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU STT Họ và tên NS Giới 1 Nguyễn Thị L. 1930 Nữ 2 Bạch Văn N. 1973 Nữ 3 Hồ Minh T. 1986 Nam 4 Bùi Thị Đ. 1953 Nữ 5 Nguyễn Thị Minh T. 1982 Nữ 6 Mai Thị Hồi T. 1975 Nữ 7 Võ Hoàng T. 1976 Nam 8 Trần T. 1960 Nam 9 Dương Phúc Th. 1973 Nam 10 Trần Minh Đ. 1988 Nam 11 Lục Cẩm T. 1966 Nam 12 Lê Trung T. 1985 Nam 13 Nguyễn Thị C. 1952 Nữ 14 Trương Thị H. 1969 Nữ 15 Nguyễn Thị Thanh C. 1972 Nữ 16 Trần Huy S. 1985 Nam 17 Lý Kim T. 1944 Nam 18 Võ Thị Y. 1955 Nữ 19 Trần Văn T. 1977 Nam 20 Lê Thị Thu N. 1980 Nữ 21 Trần Thị Ngọc H. 1960 Nữ 22 Lê Thị P. 1953 Nữ 23 Nguyễn Thanh H. 1979 Nam 24 Nguyễn Thị Như T. 1990 Nữ 25 Vũ Thị L. 1955 Nữ 26 Lê Văn T. 1936 Nam 27 Phạm Thị S. 1950 Nữ 28 Lê Thị E. 1952 Nam 29 Lê Từ M. 1961 Nam 30 Nguyễn Phong P. 1980 Nam 31 Nguyễn Thị T. 1934 Nữ 32 Nguyễn Văn H. 1947 Nam 33 Trương Trung H. 1979 Nam 34 Từ Thị C. 1956 Nữ 35 Võ Thị H. 1957 Nữ 36 Võ Thị H. 1957 Nữ 37 Phan Ngọc Quỳnh L. 1996 Nữ 38 Bùi Chí T. 1968 Nữ 39 Nguyễn Thị Thùy D. 1982 Nữ 40 Chế Văn C. 1983 Nam 41 Nguyễn Lê Đinh Bạch Y. 1977 Nữ 42 Lâm V. 1930 Nữ 43 Đỗ Cao T. 1993 Nam 44 Nguyễn Thị B. 1960 Nữ 45 Diệp Thiên V. 1962 Nam 46 Võ Ngọc H. 1985 Nữ 47 Nguyễn Thị U. 1968 Nữ 48 Trần Hoàng T. 1984 Nam 49 Đinh Văn D. 1953 Nam 50 Đinh Thị S. 1925 Nữ 51 Hầu Ngọc H. 1960 Nữ 52 Cao Văn C. 1928 Nam 53 Nguyễn Ngọc X. 1962 Nam 54 Đỗ Quốc D. 1962 Nữ 55 Huỳnh Thị Kim H. 1978 Nữ 56 Trần Hoàng T. 1985 Nữ 57 Đỗ Vũ Minh K. 2000 Nam 58 Đoàn Thị L. 1952 Nam 59 Lê Thị Bạch D. 1976 Nữ 60 Nguyễn Thành Thanh T. 1999 Nam 61 Dương Thị T. 1947 Nữ 62 Hoàng Ngọc B. 1979 Nữ 63 Nguyễn Văn N. 1955 Nam 64 Thái Văn N. 1939 Nam 65 Nguyễn Thị Ngọc H. 1976 Nữ 66 Hồ Viết Q. 1965 Nam 67 Nguyễn Hữu L. 1977 Nam 68 Huỳnh Công G. 1983 Nam 69 Ngạc Thị Liên H. 1963 Nữ 70 Nguyễn Thị Kim P. 1966 Nữ 71 Huỳnh Thị H. 1972 Nữ 72 Huỳnh Tấn M. 1996 Nam 73 Nguyễn Thị S. 1949 Nữ 74 Nguyễn Thị Ngọc D. 1965 Nữ 75 Huỳnh Thị B. 1962 Nam 76 Huỳnh Thị Thu H. 1971 Nam 77 Mai Thị Kim N. 1991 Nữ 78 Lê Minh H. 1966 Nam 79 Nguyễn Văn O. 1967 Nam 80 Ngô Thị N. 1930 Nam 81 Huỳnh Văn T. 1956 Nam 82 Khưu Y. 1960 Nữ 83 Nguyễn Thị Cẩm V. 1976 Nữ 84 Nguyễn Thị Thu H. 1980 Nữ 85 Nguyễn Thị O. 1953 Nữ 86 Lê Thị T. 1939 Nữ 87 Vy Văn T. 1957 Nam 88 Phạm Quốc V. 1978 Nam 89 Nguyễn Hữu V. 1970 Nam 90 Nguyễn Văn N. 1949 Nam 91 Nguyễn Kim P. 1968 Nữ 92 Võ Huỳnh Vũ P. 1977 Nam 93 Trần Thị U. 1959 Nữ 94 Tạ Quốc M. 1980 Nam 95 Phạm Nguyễn Phương L. 1965 Nữ 96 Lê Thị Ngọc H. 1963 Nữ 97 Trần Thị Tuyết H. 1984 Nữ 98 Lư Thị H. 1947 Nữ 99 Huỳnh Thị Thúy V. 1956 Nữ 100 Phạm Thị D. 1982 Nữ 101 Lâm Thị X. 1941 Nữ 102 Phạm Thị T. 1959 Nữ 103 Nguyễn Thuỳ D. 1985 Nữ 104 Nguyễn Duy T. 1987 Nam 105 Nguyễn Thị T. 1955 Nữ 106 Nguyễn Thị Thanh P. 1967 Nữ 107 Nguyễn Thị H. 1957 Nữ 108 Nguyễn Thị Thanh U. 1978 Nữ 109 Nguyễn Thị C. 1959 Nữ 110 Phạm Hữu K. 1973 Nam 111 Lê Thị Ngọc T. 1973 Nữ 112 Trần Thị Kim N. 1948 Nữ 113 Võ Thị Kim D. 1971 Nữ 114 Quách Thị B. 1983 Nữ 115 Trương Tái N. 1943 Nữ 116 Nguyễn Minh Y. 1957 Nam 117 Trần Thị H. 1959 Nữ 118 Trần lê H. 1942 Nam 119 Lưu Thị T. 1961 Nữ 120 Nguyễn Thị Ngọc Th. 1972 Nữ 121 Nguyễn Thị L. 1950 Nữ 122 Nguyễn Thị H. 1968 Nữ 123 Lê Thị T. 1958 Nữ 124 Trần Thị Bạch H. 1965 Nữ 125 Lê Thanh T. 1983 Nam 126 Nguyễn Tấn T. 1969 Nam 127 Nguyễn Thị Tuyết M. 1967 Nữ 128 Lý Chấn A. 1977 Nam 129 Nguyễn Thị M. 1954 Nữ 130 Lưu Văn C. 1970 Nam 131 Lê Thị T. 1945 Nữ 132 Nguyễn Thị Kim A. 1957 Nữ 133 Lê Thị Yến L. 1968 Nữ 134 Nguyễn Thị Y. 1934 Nữ 135 Kim Văn B. 1986 Nam 136 Trần Thị T. 1954 Nữ 137 Nguyễn Tấn T. 1991 Nam 138 Phạm Ngọc N. 1956 Nam 139 Lê Minh M. 1934 Nam 140 Phạm Ngọc A. 1944 Nam 141 Nguyễn Phương T. 1982 Nam 142 Nguyễn Thanh Q. 1985 Nam 143 Lê Mộng T. 1979 Nữ 144 Nguyễn Văn H. 1984 Nam 145 Trần Thanh D. 1981 Nam 146 Lê Thị Mỹ N. 1979 Nữ 147 Vũ Thị T. 1969 Nữ 148 Đỗ Tiến L. 1948 Nam 149 Nguyễn Thị B. 1935 Nữ 150 Võ Thanh P. 1962 Nam 151 Đỗ Chí T. 1964 Nam 152 Trần Thị Thùy D. 1968 Nữ 153 Nguyễn Thị Kim T. 1965 Nữ 154 Nguyễn Minh G. 1973 Nam 155 Lê Kinh L. 1979 Nam 156 Phạm Văn H. 1976 Nam 157 Dương Toàn T. 1986 Nam 158 Phạm Thị L. 1974 Nữ 159 Phạm Nguyễn Phương H. 1984 Nữ 160 Ngô Hồng Thanh T. 1976 Nữ 161 Nguyễn Chí H. 1964 Nam 162 Ngô Diễm M. 1985 Nữ 163 Nguyễn Văn Đ. 1969 Nam 164 Nguyễn Trần Đ. 1971 Nam 165 Trương Thị Thanh V. 1970 Nữ 166 Bùi Thị Tố N. 1972 Nữ 167 Võ Thị Như Y. 1982 Nữ 168 Nguyễn Xuân H. 1985 Nam 169 Võ Thị Hồng Y. 1989 Nữ 170 Nguyễn Văn C. 1981 Nam 171 Hà Văn C. 1981 Nam 172 Trần Ngọc H. 1974 Nam 173 Lê Phước L. 1972 Nam 174 Lê Anh T. 1979 Nam 175 Trần Thanh X. 1980 Nam 176 Phạm Như L. 1980 Nữ 177 Trương Duy K. 1982 Nam 178 Huỳnh Thị Tuyết V. 1981 Nữ 179 Phạm Thị Kim O. 1982 Nữ 180 Hồ Minh T. 1983 Nam 181 Nguyễn Tấn H. 1982 Nam 182 Đoàn Thị Ngọc A. 1983 Nữ 183 Nguyễn Văn D. 1978 Nam 184 Phạm Thị Kim L. 1983 Nữ 185 Trần Thị Hoàng V. 1984 Nữ 186 Trần Thị Hồng C. 1983 Nữ 187 Võ Thị Thu D. 1982 Nữ 188 Nguyễn Lan H. 1983 Nữ 189 Phan Thị Bạch H. 1984 Nữ 190 Nguyễn Thị Thùy T. 1981 Nữ 191 Võ Văn T. 1982 Nam 192 Phan Cảnh C. 1985 Nam 193 Nguyễn Ngọc H. 1975 Nam 194 Lâm Văn M. 1991 Nam 195 Lê Thị C. 1990 Nữ 196 Phan Thị Thu H. 1993 Nữ 197 Nguyễn Thị Hồng D. 1993 Nữ 198 Ngô Thị P. 1968 Nữ 199 Phạm Văn C. 1964 Nam 200 Đàm Đức Phi T. 1988 Nam BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU SIÊU ÂM ĐỘNG MẠCH CẢNH STT Họ tên NS Giới Độ dày lớp nội trung mạc (IMT) Xơ vữa (Có: 1, không: 0) Đường kính ĐM PSV EDV RI 1 2 BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU STT Họ và Tên NS Giới Thu thập số liệu Đối tượng NC (bệnh 1, chứng 0) Nguyên nhân STMT (Viêm cầu thận mạn: 1, viêm thận -bể thận: 2, ĐTĐ: 3, THA: 4, Bệnh thận đa nang: 5) Thời gian lọc máu (tháng) Huyết áp (THA:1, bình thường: 0) BMI Hemoglobin (g/L) Ure Creatinine Protein Albumin Acid uric Canxi Phospho Cholesterol Triglycerid LDL-C HDL-C Thể tích nước tiểu 24h Độ dày lớp nội trung mạc (IMT) Xơ vữa (Có: 1, không: 0) Đường kính ĐM PSV EDV RI OPG PTH
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_nong_do_osteoprotegerin_parathyroid_hormo.doc
- Tóm tắt LA, Dr Tuấn CR.doc
- Trang thông tin mới. Tuấn.docx