Luận án Nghiên cứu nồng độ tnf - Α và il - 6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ

Tỷ lệ bệnh suy thận mạn (STM) trên thế giới ngày càng gia tăng. Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong điều trị bảo tồn cũng như điều trị thay thế thận suy. Trong các phương pháp điều trị thay thế, thận nhân tạo chu kỳ (TNTCK) là phổ biến nhất, nhưng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân (BN) thận nhân tạo chu kỳ vẫn cao, nguyên nhân chủ yếu là do bệnh tim mạch (40-60%) [1]. Những yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống vẫn có ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ nhưng không đủ để giải thích nguyên nhân tử vong cao. Gần đây người ta nhận thấy ba yếu tố: suy dinh dưỡng - viêm - vữa xơ động mạch (hội chứng MIA) nếu cùng phối hợp trên một bệnh nhân thì có liên quan mật thiết với các biến cố tim mạch, số lần nhập viện và tỷ lệ tử vong [1]. Các nghiên cứu cho thấy hội chứng MIA có tương quan chặt chẽ với các biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối [2], [3], [4]. Trong hội chứng MIA yếu tố viêm đóng vai trò trung tâm. Viêm gây ra suy dinh dưỡng, giảm albumin máu, tăng dị hóa cả khi nghỉ ngơi. Viêm gây tổn thương tế bào nội mạc, gây rối loạn chuyển hóa lipid và làm tăng vữa xơ động mạch. Các nghiên cứu cho thấy ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ luôn có tình trạng viêm mạn tính biểu hiện bằng tăng nồng độ các cytokine tiền viêm như IL-6, CRP, TNF-α [5].

Các cytokin viêm được sản sinh là phản ứng bảo vệ của cơ thể, tuy nhiên khi các cytokin viêm tăng cao trong máu chúng gây nhiều phản ứng bất lợi như tổn thương tế bào nội mạc mạch máu, tăng tính thấm thành mạch, tăng vữa xơ động mạch, làm tăng dị hóa gây suy dinh dưỡng, giảm co bóp cơ tim và có thể gây ra sốc phản vệ. Các cytokin viêm tăng trong máu ở bệnh nhân suy thận mạn mang ý nghĩa tiêu cực hơn là tích cực, hầu hết các tác giả cho rằng làm giảm được các cytokin viêm sẽ làm giảm được các biến chứng do tăng các cytokin này.

docx 163 trang dienloan 5060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nồng độ tnf - Α và il - 6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nồng độ tnf - Α và il - 6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ

Luận án Nghiên cứu nồng độ tnf - Α và il - 6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 	BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN ĐỨC LỘC
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TNF- α 
VÀ IL-6 HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN 
THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Chuyên ngành: NỘI KHOA 
Mã số: 9720107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: 	PGS.TS. HÀ HOÀNG KIỆM 
 	PGS.TS. VŨ XUÂN NGHĨA 
HÀ NỘI – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu mà tôi đã thực hiện, tất cả những số liệu do chính tôi thu thập, kết quả trong luận án này là trung thực và chưa có ai công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác. 
Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực của các số liệu và kết quả xử lý số liệu trong nghiên cứu này. 
Tác giả luận án
NGUYỄN ĐỨC LỘC
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI	: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
BN	: Bệnh nhân
BTM	: Bệnh thận mạn 
BTMTGĐC	: Bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối 
CRRT	: Continuous Renal Replacement Therapy 
 	 (Trị liệu thay thế thận liên tục)
ĐTĐ	: Đái tháo đường
EPO 	: Erythropoietin (Chất kích thích tủy xương tạo hồng cầu)
HD	: Haemodialysis (Thẩm tách máu)
HDF-online 	: Haemodiafiltration online
 	 (Thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực tiếp)
HDL-c	: High density lipoprotein Cholesterol 
 (Lipoprotein Cholesterol có tỷ trọng cao)
HF	: Haemofiltration (Siêu lọc máu)
High – flux HD	: Thẩm tách máu bằng màng lọc có hệ số siêu lọc cao
LDL-c 	: Low density lipoprotein Cholesterol 
 (Lipoprotein Cholesterol tỷ trọng thấp)
LMCK 	: Lọc máu chu kỳ
 MIA	: Malnutrution – Inflamation – Artherosclerosis 
 (suy dinh dưỡng – viêm – vữa xơ động mạch)
MLCT	: Mức lọc cầu thận
KDOQI 	: Kidney Disease Outcomes Quality Initiative 
 	 (Hội đồng Lượng giá về hiệu quả điều trị bệnh thận)
RR	: Reduction Ratio (Tỷ lệ giảm)
RLLM 	: Rối loạn lipid máu 
SDD	: Suy dinh dưỡng 
STM 	: Suy thận mạn
THA 	: Tăng huyết áp
TNT 	: Thận nhân tạo
TNTCK 	: Thận nhân tạo chu kỳ 
TNF-a	: Tumor necrosing factor alpha (Yếu tố hoại tử u alpha)
URR 	: Urea Reduction Ratio (Tỷ lệ giảm urê)
XVĐM	: Xơ vữa động mạch
β2 – m 	: β2 – microglobulin
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 
Tên bảng
Trang
 1.1.	Tiêu chuẩn vi sinh của các loại dịch	5
 1.2.	Khả năng lọc các chất của các loại màng lọc	7
 1.3.	Các yếu tố gây ra phản ứng viêm ở bệnh nhân bệnh thận mạn và lọc máu	13
 1.4.	Một số chất chỉ điểm viêm trong bệnh thận mạn	14
 1.5.	Nguyên nhân suy dinh dưỡng trong bệnh thận mạn	18
 2.1.	Quy trình tiệt trùng máy thận nhân tạo	39
 2.2.	Phân chia mức độ thiếu máu	42
 2.3.	Phân loại RLLP máu theo hội tim mạch Việt Nam	43
 2.4.	Các chỉ số sinh hoá bình thường	45
 3.1.	Tuổi và giới giữa hai nhóm	55
 3.2.	Phân bố bệnh nhân theo giới và nhóm tuổi	56
 3.3.	Nguyên nhân gây suy thận mạn tính 	57
 3.4.	Phân bố bệnh nhân theo thời gian lọc máu 	57
 3.5.	Đặc điểm huyết áp nhóm bệnh nhân nghiên cứu	58
 3.6.	Mức độ thiếu máu nhóm bệnh nhân nghiên cứu 	58
 3.7.	Đặc điểm BMI nhóm bệnh nhân nghiên cứu 	59
 3.8.	Tỷ lệ bệnh nhân có suy dinh dưỡng theo điểm BMI và nồng độ albumin 	59
 3.9.	Kết quả một số xét nghiệm cận lâm sàng ở nhóm nghiên cứu 	60
 3.10.	Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu	61
 3.11.	Tình trạng nhiễm HBV, HCV và nồng độ SGOT, SGPT 	61
 3.12.	Nồng độ TNF-α, IL-6 huyết tương ở nhóm bệnh và chứng	62
Bảng 
Tên bảng
Trang
 3.13.	Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ TNF-α, IL-6 huyết tương tăng hơn so nhóm chứng 	63
 3.14.	Phân bố bệnh nhân theo tình trạng biến đổi 2 chỉ số TNF-α và IL-6	64
 3.15.	So sánh nồng độ TNF-α, IL-6 huyết tương theo ở giới nhóm bệnh	65
 3.16.	Phân bố nồng độ TNF-α, IL-6 huyết tương theo nhóm tuổi ở nhóm bệnh	66
 3.17.	So sánh nồng độ TNF-α, IL-6 huyết tương theo thời gian lọc máu 	66
 3.18.	Tương quan giữa nồng độ TNF-α, IL-6 huyết tương với thời gian lọc máu 	67
 3.19.	Liên quan nồng độ TNF-α, IL-6 ở bệnh nhân theo nguyên nhân gây suy thận mạn tính	69
 3.20.	Liên quan nồng độ TNF-α, IL-6 theo nhóm bệnh nhân có tình trạng nhiễm hoặc không nhiễm virus viêm gan	69
 3.21.	Liên quan nồng độ TNF-α, IL-6 với tình trạng bảo tồn nước tiểu 	70
 3.22.	Liên quan giữa nồng độ TNF-α, IL-6 với albumin máu 	70
 3.23.	Liên quan nồng độ TNF-α, IL-6 theo tình trạng thiếu máu của bệnh nhân 	71
 3.24.	Liên quan nồng độ TNF-α với rối loạn từng thành phần lipid máu nhóm bệnh nhân nghiên cứu 	72
 3.25.	Liên quan nồng độ IL-6 với rối loạn từng thành phần lipid máu nhóm bệnh nhân nghiên cứu 	73
 3.26.	Liên quan nồng độ TNF-α, IL-6 với BMI ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 	74
Bảng 
Tên bảng
Trang
 3.27.	Tương quan giữa nồng độ TNF-α và IL-6 huyết tương với nồng độ albumin, phospho, PTH, ure, acid uric và creatinine máu 	74
 3.28.	Phân tích hồi qui đa biến Logistic với tăng TNF-α	75
 3.29.	Phân tích hồi qui đa biến Logistic với tăng IL-6	75
 3.30.	Mối liên quan giữa nhóm tăng 1 chỉ số, tăng 2 chỉ số, 2 chỉ số không tăng (IL-6, TNF-α) với tình trạng thiếu máu	76
 3.31.	Mối liên quan giữa nhóm tăng 1 chỉ số, tăng 2 chỉ số, 2 chỉ số không tăng (IL-6, TNF-α) và tình trạng bảo tồn nước tiểu	77
 3.32.	Mối liên quan giữa nhóm tăng 1 chỉ số, tăng 2 chỉ số, 2 chỉ số không tăng (IL-6, TNF-α) và tình trạng suy dinh dưỡng	77
 3.33.	Mối liên quan giữa nhóm tăng 1 chỉ số, tăng 2 chỉ số, 2 chỉ số không tăng của IL-6, TNF-α và thời gian lọc máu	78
 3.34.	Mối liên quan giữa nhóm tăng 1 chỉ số, tăng 2 chỉ số, 2 chỉ số không tăng của IL-6, TNF-α và tình trạng viêm gan B,C	78
 3.35.	Mối liên quan giữa nhóm tăng 1 chỉ số,tăng 2 chỉ số, 2 chỉ số không tăng (IL-6, TNF-α) và nguyên nhân gây suy thận	79
 3.36.	Đặc điểm mẫu nghiên cứu trước lọc máu	80
 3.37.	So sánh giá trị trung bình một số thông số của cuộc lọc giữa các phân nhóm	81
 3.38.	So sánh nồng độ TNF-α, IL-6 sau cuộc lọc	82
 3.39.	Biến đổi nồng độ TNF-α, IL-6 theo 2 phương thức lọc máu theo chỉ số PR TNF-α và IL-6	83
 3.40.	Biến đổi nồng độ TNF-α, IL-6 theo 2 phương thức lọc máu theo hệ số thanh thải (Kd)	84
 3.41.	Tỷ lệ bệnh nhân sau 9 tháng điều trị	84
Bảng 
Tên bảng
Trang
 3.42.	So sánh tỷ lệ suy dinh dưỡng ở các bệnh nhân sử dụng chế độ lọc khác nhau sau 9 tháng điều trị	85
 3.43.	Tỷ lệ thiếu máu ở các nhóm bệnh nhân sử dụng chế độ lọc khác nhau sau 9 tháng điều trị	86
 3.44.	Tỷ lệ tăng huyết áp ở các nhóm bệnh nhân sử dụng chế độ lọc khác nhau sau 9 tháng điều trị	86
 3.45.	Biến đổi BC, Hemoglobin, albumin và BMI sau 9 tháng điều trị	87
 3.46.	So sánh một số chỉ tiêu ở nhóm bệnh nhân có tần suất lọc HDF-online khác khau	88
 3.47.	Tần suất xuất hiện một số biến chứng ở nhóm nghiên cứu	89
 4.1.	So sánh nồng độ TNF-α, IL-6 huyết tương nhóm chứng với một số tác giả.	98
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
 3.1.	Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới	56
 3.2.	Tỷ lệ thiếu máu nhóm bệnh nhân nghiên cứu	58
3.3.	Đặc điểm chức năng thận tồn dư ở nhóm BN nghiên cứu	62
 3.4.	Tỷ lệ bệnh nhân tăng cả TNF-α, IL-6 ở nhóm bệnh	63
 3.5.	Tương quan nồng độ TNF-α với IL-6 nhóm BN	64
 3.6.	Tương quan giữa nồng độ IL-6 với thời gian lọc máu	67
 3.7.	So sánh tỷ lệ tăng nồng độ TNF-α ở nhóm lọc máu < 5 năm 
và ≥ 5 năm	68
 3.8.	So sánh tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 giữa nhóm lọc máu < 5 năm 
và ≥ 5 năm	68
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1.	Hội chứng MIA trong bệnh thận mạn.	9
1.2.	Cấu trúc phân tử của TNF-α	20
1.3.	Cấu trúc phân tử của interleukin 6	22
2.1.	Sơ đồ pha loãng chuẩn theo hướng dẫn của nhà sản xuất	50
4.1.	Vai trò của IL-6 trong quá trình thiếu máu thận	108
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
 1.1. Hội chứng MIC trong bệnh thận mạn	8
 1.2. Liên quan giữa xơ vữa động mạch và viêm trong bệnh thận mạn	11
 2.1. Sơ đồ nghiên cứu	54
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ bệnh suy thận mạn (STM) trên thế giới ngày càng gia tăng. Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong điều trị bảo tồn cũng như điều trị thay thế thận suy. Trong các phương pháp điều trị thay thế, thận nhân tạo chu kỳ (TNTCK) là phổ biến nhất, nhưng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân (BN) thận nhân tạo chu kỳ vẫn cao, nguyên nhân chủ yếu là do bệnh tim mạch (40-60%) [1]. Những yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống vẫn có ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ nhưng không đủ để giải thích nguyên nhân tử vong cao. Gần đây người ta nhận thấy ba yếu tố: suy dinh dưỡng - viêm - vữa xơ động mạch (hội chứng MIA) nếu cùng phối hợp trên một bệnh nhân thì có liên quan mật thiết với các biến cố tim mạch, số lần nhập viện và tỷ lệ tử vong [1]. Các nghiên cứu cho thấy hội chứng MIA có tương quan chặt chẽ với các biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối [2], [3], [4]. Trong hội chứng MIA yếu tố viêm đóng vai trò trung tâm. Viêm gây ra suy dinh dưỡng, giảm albumin máu, tăng dị hóa cả khi nghỉ ngơi. Viêm gây tổn thương tế bào nội mạc, gây rối loạn chuyển hóa lipid và làm tăng vữa xơ động mạch. Các nghiên cứu cho thấy ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ luôn có tình trạng viêm mạn tính biểu hiện bằng tăng nồng độ các cytokine tiền viêm như IL-6, CRP, TNF-α [5].
Các cytokin viêm được sản sinh là phản ứng bảo vệ của cơ thể, tuy nhiên khi các cytokin viêm tăng cao trong máu chúng gây nhiều phản ứng bất lợi như tổn thương tế bào nội mạc mạch máu, tăng tính thấm thành mạch, tăng vữa xơ động mạch, làm tăng dị hóa gây suy dinh dưỡng, giảm co bóp cơ tim và có thể gây ra sốc phản vệ. Các cytokin viêm tăng trong máu ở bệnh nhân suy thận mạn mang ý nghĩa tiêu cực hơn là tích cực, hầu hết các tác giả cho rằng làm giảm được các cytokin viêm sẽ làm giảm được các biến chứng do tăng các cytokin này. Vì vậy đã có nhiều nghiên cứu theo hướng làm giảm các cytokin trong huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn (BTM), để làm giảm các biến chứng đặc biệt là biến chứng tim mạch, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống thêm của bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Các bằng chứng cho thấy kỹ thuật thận nhân tạo (TNT) kích thích sản sinh cytokin viêm do bất tương hợp của màng sinh học và dây lọc [6], [7], nên sau lọc nồng độ các cytokin có thể tăng hơn so với trước lọc [1]. Thận nhân tạo chu kỳ chỉ lọc được các chất có trọng lượng phân tử nhỏ và nước, chính các chất có trọng lượng phân tử trung bình và lớn là một tác nhân kích thích các tế bào CD14 và CD16 sản sinh ra TNF-α và IL-6. Phương thức thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực tiếp (HDF-online) đã được các nghiên cứu chứng minh làm giảm các chất có trọng lượng phân tử trung bình và làm giảm các tế tào CD14, CD16, làm giảm được TNF-α, IL-6 [8], [9], [10]. Một số nghiên cứu cho thấy lọc máu hoàn toàn bằng phương pháp HDF-online sau 
3 -6 tháng làm giảm được các cytokin TNF-α và IL-6 huyết tương, giảm các biến cố tim mạch. Mặc dù TNF-α và IL-6 là hai chất có trọng lượng phân tử lớn và phương thức HDF-online có thể lọc được hai chất này nhưng do thời gian bán hủy quá ngắn đặc biệt là TNF-α nên khả năng này có lẽ không lớn. Vấn đề đặt ra trong một cuộc lọc với phương thức HDF-online các cytokin mà cụ thể là TNF-α và IL-6 biến đổi như thế nào. Vấn đề này còn rất ít được nghiên cứu và chúng tôi chưa thấy nghiên cứu nào tại Việt Nam. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với 2 mục tiêu: 
1. Khảo sát nồng độ TNF-α và IL-6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tìm mối liên quan giữa nồng độ TNF-α và IL-6 huyết tương với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ.
2. Đánh giá biến đổi nồng độ TNF-α và IL-6 sau 1 cuộc lọc sử dụng phương thức thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp và biến đổi một số kết quả điều trị lọc máu sau 9 tháng. 
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
SUY THẬN MẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN BẰNG THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối 
Định nghĩa
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối tương ứng với bệnh thận mạn giai đoạn 5 (MLCT < 15ml/phút/1,73m2) hoặc bệnh nhân đã được điều trị thay thế thận. Trong trường hợp bệnh nhân lọc máu gọi là giai đoạn 5D (Dialyse), trường hợp ghép thận gọi là 5T (Transplantation) [10], [11]. 
Điều trị
* Điều trị bảo tồn 
Mục đích của điều trị bảo tồn là đảm bảo cho BN giữ được chức năng thận còn lại với thời gian dài nhất có thể được nhờ vào giữ được hằng định nội môi dù có giảm chức năng thận [12], [13], [14]. 
 Điều trị bảo tồn gồm biện pháp tiết thực và thuốc. Những biện pháp này cần thực hiện ở giai đoạn sớm nhằm giúp bệnh nhân tránh các biến chứng [15], [16], [17]. 
* Điều trị thay thế thận suy 
Hiện nay ta có ba phương pháp để điều trị thay thế thận: thận nhân tạo, lọc màng bụng và ghép thận. Trong đó thận nhân tạo là phổ biến nhất [18], [19], [20], [21]. Chỉ định TNTCK khi mức lọc cầu thận (MLCT) <15 ml/phút (NKF-K/DOQI) [22].
Thận nhân tạo có 2 phương pháp: phương pháp TNTCK với màng lọc có hệ số siêu lọc thấp hoặc cao và phương pháp HDF-online [23].
1.1.2. Phương pháp thận nhân tạo chu kỳ và HDF-online
Phương pháp thận nhân tạo chu kỳ
TNTCK là phương pháp lọc máu ngoài cơ thể. Khi hệ thống thận nhân tạo hoạt động, máu chảy từ cơ thể người bệnh vào khoang máu theo chiều ngược lại với dòng chảy của dịch lọc trong khoang dịch. Quá trình vận chuyển các chất tan cùng với nước giữa máu và dịch lọc xuyên qua màng bán thấm sẽ tạo nên sự thay đổi về nồng độ các chất tan ở trong máu và kết quả là máu được “lọc sạch” và quay trở lại cơ thể người bệnh [23], [24], [25]. 
 Tùy vào hệ số siêu lọc (Kuf) của màng lọc người ta phân ra làm 2 loại: màng lọc có hệ số siêu lọc thấp (Low-flux) và màng lọc có hệ số siêu lọc cao (High-flux) [24], [25]. 
TNTCK sử dụng màng lọc có hệ số siêu lọc thấp dựa vào cơ chế khuếch tán, chủ yếu loại bỏ phân tử nhỏ do sự chênh lệch nồng độ. Lọc thận với màng lọc có hệ số siêu lọc thấp có thể lọc được các độc chất ure và creatinine, trung hòa điện giải và thằng bằng kiềm toan. 
TNTCK sử dụng màng lọc có hệ số siêu lọc cao dựa vào cơ chế khuếch tán với đối lưu tối thiểu,cho phép loại bỏ phân tử trung bình. Tuy nhiên số lượng giới hạn. Lọc thận với màng lọc hệ số siêu lọc cao ngoài ưu điểm như trên thì có thể lọc được một số chất có trọng lượng phân tử trung bình như PTH, β2 – microglobulin làm chất lượng cuộc sống bệnh nhân tốt hơn và kéo dài đời sống hơn. 
Phương pháp HDF-online sử dụng màng lọc có hệ số siêu lọc cao và kỹ thuật dòng đối lưu lớn có thể lọc được các chất có trọng lượng phân tử trung bình và lớn. 
Phương pháp HDF-online
HDF-online là kỹ thuật lọc máu kết hợp hai cơ chế khuếch tán và đối lưu, sử dụng màng lọc high-flux với dịch thay thế được pha chế bên trong máy (không sử dụng dịch thay thế đóng túi như CRRT), từ online với hàm ý dịch lấy trực tiếp từ đường dịch lọc [27], [28]. 
So với máy thận nhân tạo kinh điển, máy HDF-online có thêm hệ thống lọc nước thứ cấp để tạo ra dịch thay thế siêu tinh khiết với số lượng lớn và bơm để kiểm soát lượng dịch xuất nhập. Hệ thống lọc nước gồm 3 (hoặc 4) quả lọc lắp nối tiếp nhau để tạo ra dịch lọc siêu tinh khiết đưa trực tiếp vào máu làm dịch thay thế. Do đó, dịch này phải đảm bảo tiêu chuẩn nghiêm ngặt về lý hóa, vi sinh và phải được loại bỏ gần như hoàn toàn các chất gây v ... ion in diabetic nephropathy. Clin Sci (Lond), 116: 479–92.
Takac B., Mihaljevic S., Stefanic M., et al. (2014). Importance of interleukin 6 in pathogenesis of inflammatory bowel disease. Coll Antropol, 38 (2): 659–64.
Manuel V. (2013). Causes of protein-energy wasting in chronic kidney disease. In: Nutritional management of renal disease, 3rd edition, Elsevier: 159-167.
Rao P., Reddy G. C., Kanagasabapathy A. S. (2008). Malnutrition - Inflammation - Atherosclerosis syndrome in chronic kidney disease. Indian Journal of Clinical Biochemistry, 23 (3): 209-217.
Zimmermann J., Herrlinger S., Pruy A., et al. (1999). Inflammation enhances cardiovascular risk and mortality in hemodialysis patients. Kidney International, 55: 648-658.
Stenvinkel P., Heimburger O., Paultre F., et al. (1999). Strong association between malnutrition, inflammation, and atherosclerosis in chronic renal failure. Kidney International, 55: 1899-1911.
Renée de Mutsert, Grootendorst D. C., Axelsson J., et al. (2008). Excess mortality due to interaction between protein-energy wasting, inflammation and cardiovascular disease in chronic dialysis patients. Nephrology Dialysis Transplantation, 23: 2957-64.
Tonbul H. Z., Demir M., Altintepe L., et al. (2006). Malnutrition Inflammation-Atherosclerosis (MIA) syndrome components in hemodialysis and peritoneal dialysis patients. Renal Failure, 28: 287-294.
Alvarez J. A., Zughaier S. M., Law J., et al. (2013). Effects of high-dose cholecalciferol on serum markers of inflammation and immunity in patients with early chronic kidney disease. Eur J Clin Nutr, 67 (3): 264-9.
Goldstein S. L., Leung J. C., Silverstein D. M. (2006). Pro- and anti-inflammatory cytokines in chronic pediatric dialysis patients: effect of aspirin. Clin J Am Soc Nephrol, 1 (5): 979-86.
Kones R. (2010). Rosuvastatin, inflammation, C-reactive protein, JUPITER, and primary prevention of cardiovascular disease - a perspective. Drug Design, Development and Therapy, 4: 383-413.
Lucisano S., Arena A., Stassi G., et al. (2015). Role of Paricalcitol in Modulating the Immune Response in Patients with Renal Disease. Int J Endocrinol, 14 (1): 16-24.
Saddadi F., Alatab S., Pasha F., et al. (2014). The effect of treatment with N-acetylcysteine on the serum levels of C-reactive protein and interleukin-6 in patients on hemodialysis. Saudi J Kidney Dis Transpl, 25 (1): 66-72.
Shahbazian H., Atrian A., Yazdanpanah L., et al. (2015). Anti-inflammatory effect of simvastatin in hemodialysis patients. Jundishapur J Nat Pharm Prod, 10 (1): e17962.
Carracedo J., Merino A., Nogueras S., et al. (2006). On-line hemodiafiltration reduces the proinflammatory CD14+ CD16+ monocyte-derived dendritic cells: A prospective, crossover study. J Am Soc Nephrol, 17 (8): 2315-21.
Morad A. A., Bazaraa H. M., Abdel Aziz R. E., et al. (2014). Role of online hemodiafiltration in improvement of inflammatory status in pediatric patients with end-stage renal disease. Iran J Kidney Dis, 8 (6): 481-5.
Gupta J., Mitra N., Kanetsky P. A., et al. (2012). Association between albuminuria, kidney function, and inflammatory biomarker profile in CKD in CRIC. Clin J Am Soc Nephrol, 7 (12): 1938-46.
Tanaka T., Kishimoto T. (2014). The biology and medical implications of interleukin-6. Cancer Immunol. Res.,2: 288–294.
Kerr J. D., Holden R. M., Morton A. R., et al. (2013). Associations of epicardial fat with coronary calcification, insulin resistance, inflammation, and fibroblast growth factor-23 in stage 3-5 chronic kidney disease. BMC Nephrol, 14 (26).
Vermeire S., Van A. G., Rutgeerts P. (2006). Laboratory markers in IBD: useful, magic, or unnecessary toys?. Gut, 55 (3): 426-431.
Pencak P., Czerwieńska B., Ficek R., et al. (2013). Calcification of coronary arteries and abdominal aorta in relation to traditional and novel risk factors of atherosclerosis in hemodialysis patients. BMC Nephrol, 14 (10): 35-43.
Panuccio V., Enia G., Tripepi R., et al. (2012). Pro-inflammatory cytokines and bone fractures in CKD patients. An exploratory single centre study. BMC Nephrol, 13: 134.
Navarro-González J. F., Donate-Correa J., Méndez M. L., et al. (2013). Anti-inflammatory profile of paricalcitol in hemodialysis patients: a prospective, open-label, pilot study. J Clin Pharmacol, 53 (4): 421-6.
González-Espinoza L., Rojas-Campos E., Medina-Pérez M., et al. (2012). Pentoxifylline decreases serum levels of tumor necrosis factor alpha, interleukin 6 and C-reactive protein in hemodialysis patients: results of a randomized double-blind, controlled clinical trial. Nephrol Dial Transplant, 27 (5): 2023-8.
Liu L.,Ding G. (2015). Effects of different blood purification methods on serum cytokine levels and prognosis in patients with acute severe organophosphorus pesticide poisoning. Ther Apher Dial, 19 (2): 185-90.
Panichi V., Manca-Rizza G., Paoletti S., et al. (2006). Effects on inflammatory and nutritional markers of haemodiafiltration with online regeneration of ultrafiltrate (HFR) vs online haemodiafiltration: a cross-over randomized multicentre trial. Nephrol Dial Transplant, 21 (3): 756-62.
Pedrini L. A., De Cristofaro V., Comelli M., et al. (2011). Long-term effects of high-efficiency on-line haemodiafiltration on uraemic toxicity. A multicentre prospective randomized study. Nephrol Dial Transplant, 26 (8): 2617-24.
Nguyễn Văn Tuấn (2015), Nghiên cứu nồng độ TGF-beta, hs-CRP ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế.
Nguyễn Hữu Dũng, Hoàng Trung Vinh, Lê Việt Thắng (2014). Đánh giá hiệu quả lọc Beta 2-Microglobulin của phương pháp thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ. Tạp chí Y Dược học Quân sự, 39 (số phụ trương): 78-85.
Nguyễn Thị Thu Hải, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thị Thanh Bình và cộng sự (2014). Đánh giá hiệu quả của phương pháp thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực tiếp trong cải thiện một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ. Tạp chí Y Dược học Quân sự, 39 (6), 102-109.
Moore L. W., Byham G. L. D., Scott Parrott J., et al. (2013). The mean dietary protein intake at different stages of chronic kidney disease is higher than current guidelines. Kidney Int, 83: 724–732.
Stevens P. E., Levin A. (2012). Kidney disease: improving global outcomes chronic kidney disease guideline development work group members. Evaluation and management of chronic kidney disease: synopsis of the kidney disease: improving global outcomes 2012 clinical practice guideline. Ann Intern Med, 158 (11): 825–830.
Inzucchi S. E., Bergenstal R., Fonseces V., et al. (2010). Diagnosis and Classcification of Diabetic Mellitus. Diabetes Care, 33 (1): s62-s69.
WHO (2011). Haemoglobin concentrations for the diagnosis of anemia and assessment of severity. Vitamin and mineral nutrition information system: 1-6.
NKF/DOQI (2007). Clinical Practice Guideline and Clinical Practice Recommendations for anemia in chronic kidney disease: 2007 update of hemoglobin target. Am J Kidney Dis, 50: 471-530.
Hội Tim mạch Việt Nam (2015). Cập nhật khuyến cáo chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2015, 1-17.
Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam (2008), "Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu", tr. 372.
Annemans L., Shiwaku K., Nogi A., et al. (2003). The new BMI criteria for asians by the regional office for the western pacific region of WHO are suitable for screening of overweight to prevent metabolic syndrome in elder Jamanese worker. J Occup Health, 45 (6): 335-43.
Phan Hải Nam (2007). Một số xét nghiệm hóa sinh lâm sàng, Nhà xuất bản Quân Đội Nhân Dân, Hà Nội.
Daugirdas J. T. (1993). Second generation logarithmic estimates of single-pool variable volume Kt/V: an analysis of error. J Am Soc Nephrol, 4: 1205–1213.
Culleton B. F., et al. (2006). Chapter 1: Hemodialysis adequacy in adults. Journal of the American Society of Nephrology, 17: S1–S27.
Phan Thị Thu Hương, Nguyễn Trung Kiên, Lê Việt Thắng (2017). Nghiên cứu nguy cơ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ bằng chỉ số NRI. Tạp chí Y Dược học Quân sự, 42 (6): 41-48.
Ngô Thị Khánh Trang (2017). Nghiên cứu đặc điểm và giá trị tiên lượng của hội chứng suy dinh dưỡng - viêm - xơ vữa ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế.
Jin K., Vaziri N. D. (2017). Elevated Plasma Cyclophillin A in Hemodialysis and Peritoneal Dialysis Patients: a Novel Link to Systemic Inflammation. Iran J Kidney Dis, 11 (1): 44-49.
Cao H., Ye H., Sun Z., et al. (2014). Circulatory mitochondrial DNA is a pro-inflammatory agent in maintenance hemodialysis patients. PLoS One, 9 (12).
Babaei M., Dashti N., Lamei N., et al. (2014). Evaluation of plasma concentrations of homocysteine, IL-6, TNF-alpha, hs-CRP, and total antioxidant capacity in patients with end-stage renal failure. Acta Med Iran, 52 (12): 893-8.
Cao Tấn Phước, Hoàng Trung Vinh (2016). Nghiên cứu đặc điểm canxi hoá động mạch vành bằng chụp vi tính đa lát cắt tim ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối. Tạp chi Y Dược Quân sự, 41 (1): 122-127.
Phạm Văn Mỹ, Lê Công Tấn, Lê Thu Hà (2016). Nghiên cứu biến đổi một số chỉ số kết quả lọc máu tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi. Y học Việt Nam, (1): 79-83.
Del Vecchio L., Lusenti T., Del Rosso G., et al. (2013). Prevalence of hypertension in a large cohort of Italian hemodialysis patients: results of a cross-sectional study. J Nephrol, 26 (4): 45-54.
Li Y., Shi H., Wang W. M., et al. (2016). Prevalence, awareness, and treatment of anemia in Chinese patients with nondialysis chronic kidney disease: First multicenter, cross-sectional study. Medicine (Baltimore), 95 (24).
Ryu S. R., Park S. K., Jung J. Y., et al. (2017). The Prevalence and Management of Anemia in Chronic Kidney Disease Patients: Result from the KoreaN Cohort Study for Outcomes in Patients With Chronic Kidney Disease (KNOW-CKD). J Korean Med Sci, 32 (2): 249-256.
Salman M., Khan A. H., Adnan A. S., et al. (2016). Prevalence and management of anemia in pre-dialysis Malaysian patients: A hospital-based study. Rev Assoc Med Bras, 62 (8): 742-747.
Tonbul H.Z., Demir M., Altintepe L. et al. (2006), "MalnutritionInflammation-Atherosclerosis (MIA) syndrome components in hemodialysis and peritoneal dialysis patients". Renal Failure,28,pp. 287-294.
Lee C. T., Chua S., Hsu C. Y., et al. (2013). Biomarkers associated with vascular and valvular calcification in chronic hemodialysis patients. Dis Markers, 34 (4): 229-35.
de Sequera P., Corchete E., Bohorquez L., et al. (2017). Residual Renal Function in Hemodialysis and Inflammation. Ther Apher Dial, 21(6): 592-598.
Rădulescu D., Ferechide D. (2009). The importance of residual renal function in chronic dialysed patients. J Med Life, 2 (2): 199-206.
Wang A. Y., Lai K. N. (2006). The importance of residual renal function in dialysis patients. Kidney Int, 69: 1726–32.
Shafi T., Jaar B. G., Plantinga L. C., et al. (2010). Association of residual urine output with mortality, quality of life, and inflammation in incident hemodialysis patients: the Choices for Healthy Outcomes in Caring for End-Stage Renal Disease (CHOICE) Study. Am J Kidney Dis, 56 (2): 348-58.
Pecoits-Filho R., Heimbürger O., Bárány P., et al. (2003). Associations between circulating inflammatory markers and residual renal function in CRF patients. Am J Kidney Dis, 41 (6): 1212-8.
Kim Y., Molnar M. Z., Rattanasompattikul M., et al. (2013). Relative contributions of inflammation and inadequate protein intake to hypoalbuminemia in patients on maintenance hemodialysis. Int Urol Nephrol, 45 (1): 215-27.
Osterholm E. A., Georgieff M. K. (2015). Chronic inflammation and iron metabolism. J Pediatr, 166 (6): 1351-7.
Chávez Valencia V., Mejía Rodríguez O., Viveros Sandoval M. E., et al. (2017). Prevalence of malnutrition-inflammation complex syndrome and its correlation with thyroid hormones in chronic haemodialysis patients. Nefrologia, 38 (1): 57-63.
Locatelli F., et al. (2011). Hemodiafiltration - state of the art. Contrib. Nephrol, 168: 5-18.
Trương Hoàng Khải, Nguyễn Minh Tuấn (2014). So sánh hiệu quả lọc chất có phân tử lượng trung bình giữa phương pháp lọc máu HDF-online và HD trên bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ. Nghiên cứu Y học, 4: 178-182.
Ghigolea A. B., Gherman-Caprioara M., Moldovan A. R. (2017). Arterial stiffness: hemodialysis versus hemodiafiltration. Clujul Med, 90 (2): 166-170.
Maduell F., Varas J., Ramos R., et al. (2017). Hemodiafiltration Reduces All-Cause and Cardiovascular Mortality in Incident Hemodialysis Patients: A Propensity-Matched Cohort Study. Am J Nephrol, 46 (4): 288-297.
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Máy thận nhân tạo Surdial 55 Nipro tại Khoa Lọc Thận BV An Sinh
Hệ Thống xử lý nước E4 Osmonic tại Khoa Lọc Thận BV An Sinh
Máy HDF-online 5008S tại khoa lọc thận BV An Sinh
PHỤ LỤC 2
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
SBA: __________	MNC: __________
Họ và tên bệnh nhân: 	Năm sinh: 	Giới: 	
Địa chỉ: 	
Số điện thoại liên lạc (nếu có): 	
Chẩn đoán: 	
Nguyên nhân gây suy thận: 	
Bệnh sử: 	
Thời gian lọc máu (phút): 	
Trọng lượng khô (Kg): 	Chiều cao (m): 
Số Kg siêu lọc: 	Vận tốc máu (ml/phút): 
Tổng liều Heparin dùng trong 1 lần lọc máu (UI): 
BMI (Kg/m2): 
Số lần lọc máu (lượt): 
Thời gian lọc máu tính từ lúc bắt đầu lọc máu (tháng): 
Bệnh nhân tăng huyết áp: có hay không 
Bệnh nhân tăng huyết áp có dùng thuốc: có hay không 
Lọc máu chế độ 
HD thông thường
Lọc máu chế độ 
HDF-online
Trước lọc
Sau lọc
Trước lọc
Sau lọc
BC (G/l)
Hb (g/L)
Hct (%)
Urê (mg/dl)
Creatinin / máu (mg/dl)
Photphat / máu 
β2 – m /máu (mcg/l)
PTH / máu (pg/ml)
TNF-α (pg/ml)
Interleukin-6 (pg/ml)
Na+ (mmol/L)
K+ (mmol/L)
Cl- (mmol/L)
Albumin /máu (g/l)
Cholesterol (mg/dl)
LDL-c (mg/dl)
HDL-c (mg/dl)
Triglycerid (mg/dl)
SGOT (U/L)
SGPT (U/L)
HBsAg
AntiHCV
Acid Uric (mg/dl)
HA TThu (mmHg)
HA TTrương (mmHg)
Liều EPO/tuần (UI/tuần)
Nước tiểu > 400ml 
Người thu thập số liệu
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU NHÓM CHỨNG 
SBA: __________	SNC: __________
Họ và tên bệnh nhân: 	Năm sinh: 	Giới: 	
Địa chỉ: 	Số điện thoại liên lạc (nếu có): 
Nguyên nhân đến khám: 
Tiền sử: 
Huyết áp: 	mmHg 	Mạch: 
Các thông số cận lâm sàng: 
Hồng cầu (T/L): 	Hb (g/L): 	
Hct (%): 	Creatinin (mg/dl)
HBsAg 	Dương tính 	Âm tính 
Anti HCV 	Dương tính 	Âm tính 
Interleukin 6: 
TNF- alpha: 
Các cận lâm sàng khác: 
............................................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
Người thu thập số liệu

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_nong_do_tnf_va_il_6_huyet_tuong_o_benh_nh.docx
  • docxNCS ĐỨC LỘC - ĐÓNG GÓP 24-12.docx
  • docxNCS ĐỨC LỘC - TÓM TẮT TA file full.docx
  • docTom tat luan an NCS Nguyen Duc Loc.doc