Luận án Nghiên cứu phác đồ hóa xạ trị đồng thời có hóa trị trước cho ung thư vòm mũi họng giai đoạn nN2, 3 m0 tại bệnh viện k
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là bệnh lý ác tính của tế bào biểu mô vùng vòm họng. Đây là ung thư thường gặp nhất ở vùng đầu cổ. Do vị trí giải phẫu đặc biệt và là loại ung thư nhạy cảm với bức xạ ion hóa nên xạ trị vẫn là phương pháp điều trị chủ yếu. Giai đoạn (GĐ) I - II tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm sau xạ trị đơn thuần là 80 - 85% [1]. GĐIII - IVb tỷ lệ này chỉ còn 34 - 56%, có từ 40 - 47% tái phát tại chỗ và di căn xa trong vòng 2 năm sau xạ trị đơn thuần [2], [3].Từ những năm 70 thế kỷ XX hóa trị đã chứng tỏ vai trò quan trọng trong điều trị UTVMH GĐ lan rộng, tiến xa tại vùng đặc biệt là trên thể không biệt hóa (typ III). Đến những năm 1990, cisplatin phối hợp đồng thời với xạ trị đã được áp dụng rộng rãi. Sự phối hợp này đã giúp làm giảm cả tỷ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng, lẫn di căn xa và cải thiện có ý nghĩa về sống thêm toàn bộ,tăng thêm từ 15-20% sau 5 năm [4],[5],[6],[7],[8],[9],[10]. Thử nghiệm lâm sàng pha III của Mỹ (1998) đưa ra phác đồ hóa xạ trị đồng thời với cisplatin 100mg/m2 da truyền theo chu kỳ 3 tuần trong quá trình xạ trị, sau đó là bổ trợ 3 chu kỳ cisplatin + 5FU cho UTVMH GĐ II - IVb đến nay đã trở thành hướng dẫn điều trị của NCCN [11]. Hầu hết các nước Âu, Mỹ áp dụng theo phác đồ này. Thách thức lớn nhất của phác đồ này là tỷ lệ độc tính cấp gia tăng, số người bệnh hoàn tất liệu trình điều trị thấp [9],[10],[12],[13]. Một số thử nghiệm ngẫu nhiên từ Singapore, Hồng Kông, Đài Loan và Nam Trung Quốc đã điều tra ý nghĩa của hóa xạ trị đồng thời, có hoặc không có hóa trị bổ trợ cho thấy cải thiện đáng kể sống thêm toàn bộ với một tỷ lệ độc tính gộp 48%, sống thêm 5 năm tăng 20% [14],[15],[16],[17]. Diễn đàn hợp tác hạt nhân Châu Á thành lập 1990 đã xây dựng phác đồ hóa xạ đồng thời với cisplatin liều thấp hàng tuần (30mg/m2 da/ tuần x 6 tuần xạ trị) tiếp theo có hoặc không có hóa trị bổ trợ phác đồ CF cho UTVMH GĐ III-IV. Kết quả 93% người bệnh hoàn tất ít nhất 4/6 chu kỳ truyền cisplatin hàng tuần, 85% hoàn tất ít nhất 2 chu kỳ CF, kiểm soát tại vùng 3 năm, không di căn xa, sống thêm toàn bộ tương ứng là 89%, 74% và 66%, các độc tính cấp độ III, IV: nôn, buồn nôn, giảm bạch cầu đều là 4% [18].
Như vậy, khi áp dụng hướng dẫn điều trị NCCN trên lâm sàng ở các nước Châu Á: Trung quốc, Hongkong, Singapo, Đông nam á và Việt nam thấy phác đồ gây độc tính nặng, tuân thủ điều trị thấp. Còn phác đồ của FNCA việc tuân thủ điều trị tốt hơn nhưng tỷ lệ tái phát và di căn xa còn khá cao nên việc tiếp tục tiến hành thêm các TNLS để tìm liều hóa trị thích hợp vẫn tiếp tục. Theo NC cơ bản thấy hóa trị trước làm tăng tỉ lệ đáp ứng gần 90%, giảm tỉ lệ di căn xa [19]. Đó là lý do mà FNCA tiếp tục nghiên cứu phác đồ mới với việc đưa trước 3 chu kỳ CF, tiếp theo là hóa xạ trị đồng thời với cisplatinliều thấp hàng tuần như phác đồ trước. Kết quả bước đầu của phác đồ này rất khả quan [20].
Tại Việt Nam, UTVMH loại không biệt hóa chiếm trên 90%. Loại này đáp ứng tốt với cả hóa trị và xạ trị. Do đó, hiện nay hóa xạ trị đồng thời cho UTVMH GĐ tiến xa tại chỗ, tại vùng là điều trị tiêu chuẩn. Đặc biệt GĐ di căn hạch N2,3 là GĐ có nguy cơ cao di căn xa nên sử dụng hóa trị trước là hợp lý. Việt Nam là nước đang phát triển, hạn chế về thể chất, khó khăn trong theo dõi, chăm sóc và xử trí các độc tính liên quan điều trị nên việc tìm ra một phác đồ hóa xạ trị vừa có hiệu quả trong kiểm soát bệnh, vừa có thể kiểm soát an toàn các độc tính là rất cần thiết.Từ kết quả đáng khích lệ của các nghiên cứu trên và tổng quan lại các y văn liên quan, chúng tôi thấy tại Việt Nam chưa có công trình NC nào, đánh giá một cách toàn diện lợi ích cũng như độc tính của hóa xạ trị đồng thời có hóa trị trước cho UTVMH có mô bệnh học là typ III, GĐ di căn hạch N2,3M0. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phác đồ hóa xạ trị đồng thời có hóa trị trước cho ung thư vòm mũi họng giai đoạn di căn hạch N2,3 M0 tại bệnh viện K” với mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả phác đồ hóa xạ trị đồng thời có hóa trị trước cho ung thư vòm mũi họng có mô bệnh học là typ III, GĐ có di căn hạch N2, 3 M0.
2. Đánh giá một số độc tính của hóa xạ trị trong phác đồ này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phác đồ hóa xạ trị đồng thời có hóa trị trước cho ung thư vòm mũi họng giai đoạn nN2, 3 m0 tại bệnh viện k
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ======== PHẠM TIẾN CHUNG NGHI£N CøU PH¸C §å HãA X¹ TRÞ §åNG THêI Cã HãA TRÞ TR¦íC CHO UNG TH¦ VßM MòI HäNG GIAI §O¹N N2,3 M0 T¹I BÖNH VIÖN K Chuyên ngành: Ung thư Mã số: 62720149 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. BÙI CÔNG TOÀN 2. PGS.TS. NGÔ THANH TÙNG HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Tiến Chung nghiên cứu sinh khóa 33 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Ung thư, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy Phó giáo sư, tiến sỹ Bùi Công Toàn và Phó giáo sư, tiến sỹ Ngô Thanh Tùng. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2018 Tác giả Phạm Tiến Chung DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AJCC American joint commettee on cancer - (Hiệp hội ung thư Mỹ) CF Cisplatin và 5-Fluoruoracin CT Computer tomography - (Chụp cắt lớp vi tính) FNCA Forum for Nuclear Cooperation in Aisia (Diễn đàn hợp tác hạt nhân châu Á) UICC Union Internationale Contre le Cancer (Hiệp hội phòng chống ung thư quốc tế) IARC International Agency for Research on Cancer (Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế) GĐ Gai đoạn MRI Magnetic Resonance Imaging - (Chụp cộng hưởng từ) PET Positrion Emission Tomography (Chụp cắt lớp phát xạ positron) PS Performance Status - Chỉ số toàn trạng WHO World Health Organization - (Tổ chức y tế thế giới) UTVMH Ung thư biểu mô vòm mũi họng NC Nghiên cứu NCCN National Comprehensive Cancer Network (Mạng lưới ung thư quốc gia Hoa Kỳ) ICRU International Commission on Radiation Units (Ủy ban quốc tế về đơn vị bức xạ) EORTC Eropean Organization for Research and Treatment of Cancer (Tổ chức nghiên cứu, điều trị ung thư châu Âu) RTOG Radiation Theraphy Oncology Group (Nhóm xạ trị ung thư của viện ung thư quốc gia Mỹ) RECIST Response Evaluation Criteria in Solid Tumors (Tiêu chí đánh giá đáp ứng ở các khối u đặc) TNLS Thử nghiệm lâm sàng MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Chỉ số PS theo ECOG 41 Bảng 2.2. Phác đồ hóa trị trước 43 Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng theo RECIST 1.1 54 Bảng 3.1. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện 59 Bảng 3.2. Đặc điểm u vòm 60 Bảng 3.3. Đặc điểm hạch cổ di căn trên lâm sàng 61 Bảng 3.4. Tổn thương trên trên phim chụp MRI 62 Bảng 3.5. Phân loại theo TNM 63 Bảng 3.6. Tỷ lệ hoàn tất số tuần hóa xạ trị 64 Bảng 3.7. Tỷ lệ dừng hẳn phác đồ 64 Bảng 3.8. Gián đoạn hóa trị trước 65 Bảng 3.9. Gián đoạn hóa xạ trị đồng thời 66 Bảng 3.10. Chỉ số toàn trạng 66 Bảng 3.11. Đáp ứng thực thể 67 Bảng 3.12. Đáp ứng chung sau kết thúc điều trị 3 tháng 68 Bảng 3.13. Đáp ứng sau điều trị 3 tháng theo giai đoạn hạch 69 Bảng 3.14. Tình trạng người bệnh ở thời điểm kết thúc nghiên cứu 69 Bảng 3.15. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ theo T, N 74 Bảng 3.16. Ảnh hưởng của giai đoạn bệnh đến sống thêm toàn bộ qua phân tích đơn biếnbằng test Log Rank 76 Bảng 3.17. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ theo chỉ số PS 76 Bảng 3.18. Ảnh hưởng của chỉ số PS đến sống thêm toàn bộ qua phân tích đơn biến bằng test Log Rank 77 Bảng 3.19. Ảnh hưởng của đáp ứng điều trị với sống thêm toàn bộ qua phân tích đơn biến bằng test Log Rank 78 Bảng 3.20. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm 3 năm qua phân tích hồi quy đa biến Cox 79 Bảng 3.21. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm 5 năm qua phân tích hồi quy đa biến Cox 79 Bảng 3.22. Tái phát và di căn 80 Bảng 3.23. Độc tính cấp của hóa chất tới hệ tạo huyết 81 Bảng 3.24. Độc tính cấp ngoài hệ tạo huyết 82 Bảng 3.25. Độc tính cấp khác 83 Bảng 3.26. Biến chứng muộn 84 Bảng 4.1. Tỷ lệ tổn thương dây thần kinh sọtrong một số nghiên cứu 93 Bảng 4.2. Kết quả đáp ứng sau điều trị của một số nghiên cứu 106 Bảng 4.3. So sánh về thời gian sống thêm với một số NC khác về phối hợp hóa xạ trị UTVMH 112 Bảng 4.4. So sánh độc tính cấp huyết học nặng giữa một số NC 123 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới 58 Biểu đồ 3.2. Độ tuổi đối tượng nghiên cứu 58 Biểu đồ 3.3. Triệu chứng đầu tiên 59 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ các triệu chứng cơ năng hay gặp 60 Biểu đồ 3.5. Đáp ứng cơ năng 67 Biểu đồ 3.6. Đáp ứng chung sau điều trị 3 tháng 68 Biểu đồ 3.7. Sống thêm toàn bộ. 70 Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 70 Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ theo nhóm tuổi 71 Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ sống thêm không bệnh theo nhóm tuổi 71 Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ theo mức độ sút cân 72 Biểu đồ 3.12. Sống thêm toàn bộ theo mức độ hoàn thành phác đồ 72 Biểu đồ 3.13. So sánh sống thêm toàn bộ giữa người bệnh chuyển phác đồ sau hóa trị trước và người bệnh hoàn thành phác đồ 73 Biểu đồ 3.14. So sánh sống thêm toàn bộ giữa người bệnh chuyển phác đồ trong quá trình hóa xạ trị đông thời và người bệnh hoàn thành phác đồ 73 Biểu đồ 3.15. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ theo GĐ 75 Biểu đồ 3.16. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ theo đáp ứng chung sau điều trị 3 tháng. 75 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Bản đồ phân bố ung thư vòm mũi họng của globocan 3 Hình 1.2: Định khu phân đoạn vùng vòm họng 6 Hình 1.3: Cấu trúc liên quan các thành của vòm họng 7 Hình 1.4: Hình ảnh nội soi UTVMH 11 Hình 1.5: Hình ảnh phim chụp CT vòm: khối u xâm lấn hố chân bướm khẩu cái 13 Hình 1.6: Hình ảnh phim chụp CT vòm: Hạch sau hầu bên trái hoại tử 14 Hình 1.7: Hình ảnh khối u vòm họng xâm lấn thành bên trên T1 phim chụp MRI có tiêm thuốc cản quang 14 Hình 1.8: Hình ảnh phim chụp MRI vòm họng có tiêm thuốc cản quang trên T1 lớp cắt trục 15 Hình 1.9: Hình ảnh di căn xương trên phim chụp spect. 16 Hình 1.10: Hình ảnh chụp PET/ CT người bệnh UTVMH di căn hạch cổ 2 bên 17 Hình 1.11: Hình ảnh nhuộm HE UTBM không biệt hóa 19 Hình 2.1: Các thể tích cần tia xạ theo 1993 ICRU 50 46 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là bệnh lý ác tính của tế bào biểu mô vùng vòm họng. Đây là ung thư thường gặp nhất ở vùng đầu cổ. Do vị trí giải phẫu đặc biệt và là loại ung thư nhạy cảm với bức xạ ion hóa nên xạ trị vẫn là phương pháp điều trị chủ yếu. Giai đoạn (GĐ) I - II tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm sau xạ trị đơn thuần là 80 - 85% [1]. GĐIII - IVb tỷ lệ này chỉ còn 34 - 56%, có từ 40 - 47% tái phát tại chỗ và di căn xa trong vòng 2 năm sau xạ trị đơn thuần [2], [3].Từ những năm 70 thế kỷ XX hóa trị đã chứng tỏ vai trò quan trọng trong điều trị UTVMH GĐ lan rộng, tiến xa tại vùng đặc biệt là trên thể không biệt hóa (typ III). Đến những năm 1990, cisplatin phối hợp đồng thời với xạ trị đã được áp dụng rộng rãi. Sự phối hợp này đã giúp làm giảm cả tỷ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng, lẫn di căn xa và cải thiện có ý nghĩa về sống thêm toàn bộ,tăng thêm từ 15-20% sau 5 năm [4],[5],[6],[7],[8],[9],[10]. Thử nghiệm lâm sàng pha III của Mỹ (1998) đưa ra phác đồ hóa xạ trị đồng thời với cisplatin 100mg/m2 da truyền theo chu kỳ 3 tuần trong quá trình xạ trị, sau đó là bổ trợ 3 chu kỳ cisplatin + 5FU cho UTVMH GĐ II - IVb đến nay đã trở thành hướng dẫn điều trị của NCCN [11]. Hầu hết các nước Âu, Mỹ áp dụng theo phác đồ này. Thách thức lớn nhất của phác đồ này là tỷ lệ độc tính cấp gia tăng, số người bệnh hoàn tất liệu trình điều trị thấp [9],[10],[12],[13]. Một số thử nghiệm ngẫu nhiên từ Singapore, Hồng Kông, Đài Loan và Nam Trung Quốc đã điều tra ý nghĩa của hóa xạ trị đồng thời, có hoặc không có hóa trị bổ trợ cho thấy cải thiện đáng kể sống thêm toàn bộ với một tỷ lệ độc tính gộp 48%, sống thêm 5 năm tăng 20% [14],[15],[16],[17]. Diễn đàn hợp tác hạt nhân Châu Á thành lập 1990 đã xây dựng phác đồ hóa xạ đồng thời với cisplatin liều thấp hàng tuần (30mg/m2 da/ tuần x 6 tuần xạ trị) tiếp theo có hoặc không có hóa trị bổ trợ phác đồ CF cho UTVMH GĐ III-IV. Kết quả 93% người bệnh hoàn tất ít nhất 4/6 chu kỳ truyền cisplatin hàng tuần, 85% hoàn tất ít nhất 2 chu kỳ CF, kiểm soát tại vùng 3 năm, không di căn xa, sống thêm toàn bộ tương ứng là 89%, 74% và 66%, các độc tính cấp độ III, IV: nôn, buồn nôn, giảm bạch cầu đều là 4% [18]. Như vậy, khi áp dụng hướng dẫn điều trị NCCN trên lâm sàng ở các nước Châu Á: Trung quốc, Hongkong, Singapo, Đông nam á và Việt nam thấy phác đồ gây độc tính nặng, tuân thủ điều trị thấp. Còn phác đồ của FNCA việc tuân thủ điều trị tốt hơn nhưng tỷ lệ tái phát và di căn xa còn khá cao nên việc tiếp tục tiến hành thêm các TNLS để tìm liều hóa trị thích hợp vẫn tiếp tục. Theo NC cơ bản thấy hóa trị trước làm tăng tỉ lệ đáp ứng gần 90%, giảm tỉ lệ di căn xa [19]. Đó là lý do mà FNCA tiếp tục nghiên cứu phác đồ mới với việc đưa trước 3 chu kỳ CF, tiếp theo là hóa xạ trị đồng thời với cisplatinliều thấp hàng tuần như phác đồ trước. Kết quả bước đầu của phác đồ này rất khả quan [20]. Tại Việt Nam, UTVMH loại không biệt hóa chiếm trên 90%. Loại này đáp ứng tốt với cả hóa trị và xạ trị. Do đó, hiện nay hóa xạ trị đồng thời cho UTVMH GĐ tiến xa tại chỗ, tại vùng là điều trị tiêu chuẩn. Đặc biệt GĐ di căn hạch N2,3 là GĐ có nguy cơ cao di căn xa nên sử dụng hóa trị trước là hợp lý. Việt Nam là nước đang phát triển, hạn chế về thể chất, khó khăn trong theo dõi, chăm sóc và xử trí các độc tính liên quan điều trị nên việc tìm ra một phác đồ hóa xạ trị vừa có hiệu quả trong kiểm soát bệnh, vừa có thể kiểm soát an toàn các độc tính là rất cần thiết.Từ kết quả đáng khích lệ của các nghiên cứu trên và tổng quan lại các y văn liên quan, chúng tôi thấy tại Việt Nam chưa có công trình NC nào, đánh giá một cách toàn diện lợi ích cũng như độc tính của hóa xạ trị đồng thời có hóa trị trước cho UTVMH có mô bệnh học là typ III, GĐ di căn hạch N2,3M0. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phác đồ hóa xạ trị đồng thời có hóa trị trước cho ung thư vòm mũi họng giai đoạn di căn hạch N2,3 M0 tại bệnh viện K” với mục tiêu: Đánh giá kết quả phác đồ hóa xạ trị đồng thời có hóa trị trước cho ung thư vòm mũi họng có mô bệnh học là typ III, GĐ có di căn hạch N2, 3 M0. Đánh giá một số độc tính của hóa xạ trị trong phác đồ này. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. DỊCH TỄ HỌC UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG UTVMH là loại ung thư xuất phát từ lớp biểu mô của vòm họng nơi có sự chuyển tiếp từ biểu mô vảy sang lympho biểu mô. Đây là loại ung thư có những nét đặc trưng riêng về mặt dịch tễ học. 1.1.1. Sự phân bố theo vùng địa lý Theo Parkin & CS, UTVMH có thể gặp ở nhiều quốc gia. Dựa trên tỷ lệ mắc của UTVMH, người ta phân chia các vùng có tỷ lệ mắc cao, trung bình và thấp. Những vùng có tỷ lệ mắc cao là miền nam Trung Quốc, Hong Kong. Quảng Đông có tỷ lệ mắc cao nhất thế giới với 20 - 50/100.000 ở nam giới. Theo số liệu của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế, hàng năm trên toàn thế giới có khoảng 80.000 ca UTVMH mới và 50.000 ca tử vong, Trung Quốc chiếm 40%. Những vùng có tỷ lệ mắcở mức trung bình bao gồm các nước Đông Nam Á, Việt Nam, dân Eskimos, Bắc Phi và Trung đông [21]. Hình 1.1: Bản đồ phân bố ung thư vòm mũi họng của globocan [22] 1.1.2. Sự phân bố theo tuổi và giới UTVMH gặp nhiều ở nam hơn nữ. Theo Parkin & CS tỷ lệ này là 2-3:1 [21]. Theo Chien & CS, ở các nước ngoài vùng dịch tễ, UTVMH gia tăng theo tuổi, trong khi đó ở các nước trong vùng dịch tễ, tỷ lệ mắc UTVMH gia tăng từ sau tuổi 30, đỉnh tuổi cao nhất là 40 - 59 tuổi, và giảm dần sau đó [10]. 1.1.3. Sự phân bố theo chủng tộc UTVMH gặp nhiều nhất ở dân da vàng, kế đến là dân da sậm màu, cuối cùng là dân da trắng. Trong cùng một vùng, khả năng mắc bệnh UTVMH cũng khác nhau giữa các chủng tộc. Theo Parkin & CS, những người di cư từ vùng dịch tễ của UTVMH đến sinh sống tại các nước có tỷ lệ mắc thấp như Mỹ, Úc, Châu Âu¼vẫn giữ nguyên tỷ lệ mắc mắc bệnh, luôn cao hơn so với dân địa phương [11]. 1.1.4. Yếu tố gia đình UTVMH là loại ung thư có yếu tố gia đình. Nếu có một thành viên trong gia đình mắc bệnh UTVMH thì khả năng mắc bệnh UTVMH của các thành viên còn lại có thể tăng 4 - 10 lần so với gia đình không có người mắc UTVMH [11]. 1.1.5. Vai trò của Epstein Barr Virus trong ung thư vòm mũi họng Epstein - Barr virút ngày càng được khẳng định là một trong những yếu tố nguyên nhân quan trọng nhất của UTVMH. Mối liên quan giữa EBV và ung thư dù đã được đề cập lần đầu tiên vào năm 1964 khi Epstein nhận thấy có sự hiện diện của EBV trong các tế bào lymphô B của bệnh nhân bị lymphôm Burkitt. Tuy nhiên, chỉ vào khoảng thập niên 90, với sự tiến bộ của miễn dịch học và sinh học phân tử người ta mới có thể làm sáng tỏ mối liên quan này. Bằng kỹ thuật lai tại chỗ người ta tìm thấy sự hiện diện của DNA virút trong nhân tế bào UTVMH. Đây là chứng cớ rõ nét và vững chắc nhất về mối liên quan giữa EBV và UTVMH. Người ta phát hiện EBV hiện diện trong cả 3 loại tế bào UTVMH. Tuy nhiên, theo Chan số phiên bản DNA của EBV đo được ở ung thư biểu mô vảy sừng hóa thấp hơn rất nhiều so với loại không sừng hóa và kém biệt hóa. Những nghiên cứu sau này cũng cho thấy ít phát hiện được DNA của EBV ở người bệnh UTVMH có loại mô học là ung thư biểu mô vảy sừng hóa. Muroko và cộng sự dùng phương pháp PCR để đo số phiên bản DNA trong tế bào UTVMH thì không phát hiện trường hợp ung thư biểu mô vảy sừng hóa nào có DNA của EBV, trong khi đó ở bệnh nhân có loại mô học không sừng hóa và kém biệt hóa, tỷ lệ dương tính lên tới 97 - 100%. Mặt khác, người ta cũng nhận thấy sự gia tăng nồng độ kháng thể kháng thành phần Viral Capsid Antigen (VCA) và thành phần DNAse của EBV được xem là yếu tố dự báo nguy cơ mắc bệnh UTVMH. Nghiên cứu của Chien và cộng sự vào năm 2003 cho thấy nếu có sự gia tăng của 02 loại kháng thể này thì khả năng dự báo nguy cơ mắc bệnh UTVMH có thể tăng gấp 32,8 lần (Độ tin cậy 95%, khoảng tin cậy 7,3 – 147,2). Vào năm 2007, Jin và cộng sự cũng báo cáo cho thấy giai đoạn cửa sổ từ lúc phát hiện có phản ứng huyết thanh dương tính với 02 loại kháng thể này đến lúc phát bệnh UTVMH là 03 năm. Mặc dù EBV tồn tại và gây nhiễm trong hầu hết dân số, nhưng chỉ có một tỷ lệ nhỏ dân số mắc bệnh UTVMH, điều này có nghĩa rằng UTVMH là một bệnh lý do nhiều căn nguyên gây ra. Theo Friborg, nhiều yếu tố có thể gây kích hoạt EBV, như các tác nhân sinh ung trong môi trường, khói thuốc lá hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch. Cơ chế xâm nhập của EBV vào trong tế bào biểu mô vòm mũi họng còn chưa rõ. 1.2. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU HỌC CỦA VÒM HỌNG 1.2.1. Giới hạn giải phẫu của vòm họng Vòm họng là phần cao nhất của họng. Đây là một khoang cân mạc gắn kết giữa hốc mũi và họng miệng. Vòm họng như một hình hộp với các giới hạn giải phẫu như sau: Hình 1.2: Định khu phân đoạn vùng vòm họng "(Nguồn: Atlas of Human Anatomy)" [23] Hình 1.3: Cấu trúc liên quan các thành của vòm họng "Nguồn: Atlas of Human Anatomy" [23] 1. Xoang bướm, 2. Ngách mũi trên, 3. Ngách mũi giữa, 4. Gờ vòi, 5. Hạnh nhân hầu, 6. Lỗ vòi Eustach, 7. Gờ loa vòi, 8. Ngách hầu, 9. Khẩu cái mềm, 10. Lưỡi gà, 11. Xoang trán, 12. Ngách bướm sàng, 1 ... iến chứng muộn Khít hàm không Giới hạn ít Ăn khó, khoảng cách 02 cung răng 1-2cm. Ăn rất khó, khoảng cách 02 cung răng 0,5-1cm Ăn uống qua ngã miệng không đủ, phải đặt ống, khoảng cách 02 cung răng <0,5cm. Hoại tử xương hàm không £ 2 cm > 2 cm hoặc hủy xương hàm Gãy xương hàm Giảm thính lực không Bình thường Nhẹ ( thỉnh thoảng phải lập lại câu hỏi) Trung bình (thường xuyên lập lại câu hỏi) Nặng (phải nói to hoặc dùng dụng cụ trợ thính) Da không Teo nhẹ thay đổi sắc tố, rụng ít nông Teo thành mảng, giãn mạch mức độ vừa, rụng hết long Teo đáng kể, giãn mạch mức độ nặng. Loét Tổ chức dưới da không Xơ cứng nhẹ và mất mỡ dưới da Xơ cứng vừa nhưng không có triệu chứng, co cứng nhẹ, giảm số lượng < 10% Xơ cứng nặng và mất tổ chức dưới da vùng xơ cứng đo được > 10% Hoại tử Niêm mạc không Xơ cứng nhẹ và khô Teo mức độ vừa và giãn mao mạch, ít chất nhày. Teo đét rõ và khô hoàn toàn. Giãn mao mạch nặng Loét Tủy sống không Dấu hiệu L’ Hermitti’s nhẹ Dấu hiệu L’ Hermitti’s nặng Phát hiện đấu hiệu thần kinh tại chỗ hoặc bên dưới mức tủy bị tia Liệt một chi, 2 chi dưới hoặc hoại tử chi Tuyến nước bọt không Khô miệng nhẹ đáp ứng tốt với sự kích thích Khô miệng vừa đáp ứng kém với sự kích thích Khô miệng hoàn toàn không đáp ứng với sự kích thích Xơ hóa Thực quản không Xơ hóa nhẹ hơi khó nuốt đồ ăn cứng, không đau khi nuốt Không thể ăn đồ ăn cứng bình thường, khó nuốt đồ ăn hơi cứng., có thể thấy giãn thực quản Xơ hóa nặng chỉ có thể nuốt đồ ăn lỏng, đau khi nuốt, giãn thực quản Hoại tử, thủng gây rò Thanh quản không Khảm tiếng phù nề nhẹ sụn phễu Phù nề sụn phễu vừa Phù thũng nặng, viêm nặng sụn phễu Hoại tử Bảng 3: Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng theo RECIST Đáp ứng Mô tả Đáp ứng hoàn toàn U biến mất hoàn toàn, được khẳng định lại sau 4 tuần. Đáp ứng một phần Giảm ³ 30% tổng khối u trong ít nhất 4 tuần và không xuất hiện bướu mới Bệnh ổ định U giảm kích thước < 30% hoặc tăng kích thước < 20% tổng khối u Bệnh tiến triển U tăng kích thước ³ 20% tổng khối u. Chỉ số PS theo ECOG 0 Hoàn toàn không có triệu chứng gì. 1 Có triệu chứng nhưng vẫn đi lại được dễ dàng. 2 Có triệu chứng và nằm giường từ 50% thời gian trong ngày trở xuống. 3 Có triệu chứng nhưng nằm giường bệnh trên 50% thời gian trong ngày nhưng không liệt gưòng. 4 Nằm liệt giường. PHIẾU TÌNH NGUYỆN THAM GIA NGHIÊN CỨU Họ và tiên đối tượng nghiên cứu ..Tuổi Địa chỉ. Sau khi được bác sỹ thông báo về mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ, những nguy cơ tiềm tàng và lợi ích của đối tượng tham gia vào nghiên cứu: “Nghiên cứu phác đồ hóa xạ trị đồng thời có hóa trị trước cho ung thư vòm mũi họng GĐ di căn hạch N2,3M0 tại Bệnh viện K ” Tôi và gia đình đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu này. Tôi xin tuân thủ các quy định của nghiên cứu. Hà nội, ngày .tháng..năm. Họ tên người làm chứng Họ tên của đối tượng THƯ THĂM DÒ THEO DÕI BỆNH NHÂN Bs: Phạm Tiến Chung Hà Nội ngày.....tháng.....năm........... Khoa Xạ 1 – Bệnh viện K Số bệnh án..................... 43 Quán Sứ - Hà Nội Số điện thoại: 0986361443 Email: ptchung68@gmail.com Kính gửi Ông (Bà) ..................................................................... Để theo dõi sức khỏe của ông (bà) và kết quả điều trị, phục vụ cho công tác NC điều trị ung thư vòm tại bệnh viện K, góp phần mang lại hiệu quả điều trị tốt hơn cho người bệnh. Xin ông (bà) hoặc người nhà vui lòng cho biết tình hình bệnh tật của ông bà trong thời gian qua. Xin trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu(X )vào các ô thích hợp, và điền vào chỗ để trống(......) Người bệnhhiện nay: Còn sống □ Đã chết □ Nếu người bệnhcòn sống, xin trả lời các câu hỏi dưới đây: Khối u hoàn toàn biến mất: Có □ không □ Khối u mọc trở lại : Tại u Có không □ Tại hạch Có không Sau điều trị ..tháng Xuất hiện u ở vị trí xa khác: Có không Vị trí: U ở gan phổi não xương vị trí khác Thời gian: Sau điều trị tháng... * Nếu có thể, xin mời ông (bà) đến phòng 308 hoặc 310 Nhà E, hay đến trực tiếp khoa Xạ 1 tầng 3 nhà B bệnh viện K Cơ sở 1-Quán sứ Hà nội vào các ngày thứ 5 hàng tuần từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 10 năm 2017. Hoặc liên lạc với Bác sĩ Chung qua số điện thoại: 0986361443 để được khám, xét nghiệm lại .Khi đến khám xin mang theo Giấy ra viện, các phim chụp cũ, kết quả khám cũ bản chính hoặc bản phôtô. Người bệnh sẽ được hỗ trợ tiền đi lại, tiền chụp CT vòm họng, tiền nội soi vòm. 2. Nếu không may người bệnhđã mất, xin chân thành chia buồn cùng gia đình và xin người nhà vui long trả lời các câu hỏi sau: - Mất vào ngày..... tháng..... năm..................(Âm lịch hay dương lịch) - Theo kiến gia đình người bệnhmất là do: + Bệnh k vòm đã điều trị tại viện K □ + Bệnh khác hoặc tai nạn □ + Già yếu □ - Xin kể rõ về tình trạng sức khỏe trước khi mất ( U vùng vòm họng, vùng mang tai hoặc hạch cổ sưng to, khó thở, ho ra máu, đau ngực, đau xương, suy kiệt, các biểu hiện khác...)................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. - Nếu có giấy tờ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế cho đến khi mất xin gửi kèm theo thư này. Ngày......Tháng ......Năm.......... Người trả lời(Ghi rõ họ tên) Sau khi trả lời xin vui lòng bỏ vào phong bì đã dán tem sẵn kèm theo đây, gửi cho chúng tôi càng sớm càng tốt. Xin trân thành cảm ơn! MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA Hình 1. Người bệnh: Nguyễn Văn Q, SHS: 9086-11 Chẩn đoán: K Vòm T4N3M0 Hình 2. Hình ảnh nội soi UTVMH Hình 3. Hình ảnh CT vòm: khối u xâm lấn hố chân bướm khẩu cái. Hình 4: Hình ảnh chụp CT vòm: khối u xâm lấn khe hốc mắt bên T. Hình 5: Hình ảnh UTVMH GĐ sớm trên T2 phim chụp MRI (khối u dấu * ở thành T của vòm) Hình 6. Hình ảnh khối u vòm họng xâm lấn cửa mũi trước trên T1 phim MRI Hình 7. Hình ảnh khối u vòm họng xâm lấn thành bên trên T1 phim chụp MRI Hình 8. Hình ảnh khối u vòm họng xâm lấn ra phía sau trên T1 lớp phim chụp MRI Hình 9. Hình ảnh chụp PET/ CT người bệnhUTVMH di căn hạch cổ 2 bên Hình 10. Điều trị UTVMH bằng máy gia tốc tuyến tính Hình 11. Tr/ chiếu đối với bướu T1-2 Hình 12. Tr/chiếu đối với bướu T3-4 Hình 13. Trường chiếu thẳng cổ trên đòn- Xạ trị 3D Hình 14. Trường chiếu bên thu nhỏ tránh tủy- Xạ trị 3D Hình 15. Trường chiếu thẳng cổ trên đòn (bước 2-Xạ trị 3D) Hình 16. Trường chiếu electron boots vào diện hạch cổ Hình 17. Xạ trị phù hợp mô đích (3D) Hình 18. Thuốc Cisplatin do Hospira của Australia sản xuất Hình 19. Thuốc 5 FU do Ebewe của Áo sản xuất BỆNH ÁN UNG THƯ VÒM NPC III (GDIII, IV- N2,3,M0) I. HÀNH CHÍNH SHS.......................... 1. Họ Tên: 2.Tuổi ..3.Giới... 4. Nghề nghiệp............................................................................................... 5. Địa chỉ .....................................................................................Sđt: 6. Ngày vào viện 7.Ngày ra viện............................... II. LÂM SÀNG: 1. Tiền sử : Bị một ung thư khác. Gia đình có người bị ung thư. 2.Toàn thân: PS........ 3. Triệu chứng cơ năng. - Lý do vào viện: - Triệu chứng đầu tiên: - Triệu chứng cơ năng khác: Đau đầu , u tai , Ngạt tắc mũi, Chảy máu mũi Dấu hiệu thần kinh, Hạch cổ - Thời gian từ khi có triệu đến khi vào viện (Tháng)............................ 4. Triệu chứng thực thể: * Khám u qua nội soi: - Vị trí u: 1Trần vòm, 2.Thành trái, 3.Thành phải, 4.Hai thành ,5.Thành sau - Xâm lấn: Toàn bộ vòm, họng miệng , cửa mũi sau - Tính chất u :1.Sùi, 2.Loét, 3.Thể phối hợp,4.Thể dưới niêm * Hạch cổ: - Một bên Hai bên Đối bên - Nhóm hạch: nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3,nhóm 4,nhóm 5, nhóm 6, TĐ - Kích thước hạch lớn nhất: cm - Tính chất: 1. mềm , 2. cứng , 3. chắc, 4. Loét - Độ di động: 1.di động , 2. dính thành khối , 3. cố định , - Đau : Đau không đau * Tổn thương thần kinh: III. Cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh: CT hoặc MRI: 1,còn khu trú tại vòm, 2 xâm lấn phần mềm quanh vòm, 3 tổn thương xương, 4 Xoang , 5 thần kinh, 6 hốc mắt,7 hạch sau hầu XQ phổi: BT Siêu âm ổ bụng BT - Giải phẫu bệnh: Typ 3 - Xét nghiệm khác đánh giá tình trạng bệnh chung: BT IV . Tóm tắt bệnh án:......................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................ V. Chẩn đoán: K vòm T N M0 GĐ VI. Điều trị: - Ngày bắt đầu điều trị. Ngày kết thúc điều trị. - Gián đoạn điều trị hóa trị trước. tuần - Lý do: 1, Biến chứng cấp 2,do người bệnhđến muộn 3, lý do khác - Gián đoạn điều trị hóa xạ trị trước đồng thời . tuần - Lý do: 1,Biến chứng cấp 2,do người bệnhđến muộn 3,lý do khác ( thiếu thuốc hoặc máy hỏng, nghỉ tết) - Tổng liều xạ: Tại u: Tại hạch: Các chỉ số sinh hóa , Huyết học trong quá trình điều trị Chỉ số CLS Huyết học Sinh hóa HC BC BCH HST TC Ure Crea Billtp GOT GPT Lần XN1 Thời điểm Kết quả Lần XN 2 Thời điểm Kết quả Lần XN 3 Thời điểm Kết quả Lần XN 4 Thời điểm Kết quả Lần XN 5 Thời điểm Kết quả Lần XN 6 Thời điểm Kết quả Lần XN 7 Thời điểm Kết quả Lần XN 8 Thời điểm Kết quả Lần XN 9 Thời điểm Kết quả VIII. Đánh giá kết quả điều trị: Kết quả gần: Đánh giá triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng sau mỗi chu kỳ hóa chất bổ trợ trước, hàng tuần trong đợt hóa xạ đồng thời, kết thúc điều trị hóa chất bổ trợ trước, kết thúc điều trị hóa xạ đồng thời. Gồm 3 đợt : đợt 1 sau hóa chất bổ trợ trước, đợt 2 sau hóa xạ đồng thời, đợt 3 sau khi hoàn thành phác đồ điều trị 3 tháng. Dấu hiệu Kết quả điều trị Đ1 Kết quả điều trị Đ2 Kết quả điều trị Đ3 1. Lâm sang Toàn than Cân nặng Triệu chứng cơ năng Triệu chứng thực thể U Hạch 2. Cận lâm sàng Đ/ tính hệ tạo huyết(Độ) HC BC BCH Hb TC Đ/T ngoài hệ tạo huyết(Độ) SGOT SGPT Ure Creatinine Độc tính (Độ) Buồn nôn Nôn Viêm miêng Tiêu chảy Rụng tóc B/ chứng xạ cấp(Độ) Da Niêm mạc Tuyến nước bọt Hầu thực quản Thanh quản B/chứng xạ mạn(Độ) Da Tổ chức dưới da Niêm mạc Tủy sống Tuyến nước bọt Thanh quản Thực quản IX. Kêt quả xa (tới thời điểm thu thập số liệu) - Còn sống khỏe mạnh - Tái phát: Tại u Ngàytháng.năm Tại hạch Ngàytháng.năm - Di căn xa: Vị trí Thời gian : Ngàytháng.năm - Tử vong.. ngàytháng.năm -Tử vong do: + Bệnh tại chỗ trong quá trình điều trị + Bệnh tái phát + Di căn xa + Bệnh cả tái phát và di căn + Bệnh ung thư khác + Nguyên nhân khác không phải ung thư Ngày thu thập thông tin: Ngày......tháng......năm........ DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU TT Họ và Tên Tuổi Giới tính Số hồ sơ 1 Nguyễn Văn Q 24 Nam 9086-11 2 Lê Thị H 36 Nữ 9212-11 3 Nguyễn Thị L 50 Nữ 9949-11 4 Lê Hồng T 16 Nam 8442-11 5 Phí Hữu A 61 Nam 11403-11 6 Nguyễn Thị M 65 Nữ 11368-11 7 Lục Viết Ng 52 Nam 11631-11 8 Đoàn Thế K 22 Nam 51-12 9 Bùi Thị Ch 51 Nữ 352-12 10 Nguyễn Xuân Th 58 Nam 512-12 11 Hoàng Trung C 30 Nam 1188-12 12 Nguyễn Duy D 35 Nam 1706-12 13 Trần Văn Ng 62 Nam 1511-12 14 Đàm Đức Th 48 Nam 1796-12 15 Lê Đức H 24 Nam 1800-12 16 Hoàng Minh T 50 Nam 2680-12 17 Phan Văn N 42 Nam 122732 18 Phạm Thị T 61 Nữ 122862 19 Phạm Hồng Tr 54 Nam 122991 20 Tạ Văn L 27 Nam 4363-12 21 Đặng Văn Ch 62 Nam 125900 22 Vũ Long B 49 Nam 6864-12 23 Phan Văn Đ 47 Nam 1218088 24 Nguyễn Trọng Ng 45 Nam 1217610 25 Nguyễn Văn T 26 Nam 1217297 26 Phạm Văn T 26 Nam 1218606 27 Nguyễn Văn Th 24 Nam 1217803 28 Đặng Xuân Nh 47 Nam 1218762 29 Nguyễn Thị Ng 54 Nữ 1218065 30 Nguyễn Trung H 19 Nam 1219402 31 Vũ Đình B 36 Nam 1219546 32 Lê Văn S 39 Nam 1210001 33 Hà Văn Tr 39 Nam 12110942 34 Phan Đức Ng 65 Nam 12111157 35 Hoàng Văn H 30 Nam 12111290 36 Nguyễn Thị Mỹ L 37 Nữ 13200034 37 Bùi Văn D 20 Nam 13100767 38 Hồ Ngọc H 40 Nam 13100947 39 Vương Thị L 25 Nữ 13101164 40 Lê Thị Th 30 Nữ 13101432 41 Hoàng Thanh Tr 59 Nam 13101417 42 Bùi Thái S 42 Nam 13102619 43 Vũ Xuân Ph 31 Nam 13103700 44 Nguyễn Đức Th 49 Nam 13105182 45 Nguyễn Văn Đ 57 Nam 13107010 46 Vũ Thị Th 23 Nữ 13107182 47 Trương Hải Đ 64 Nam 13107699 48 Nguyễn Văn H 38 Nam 13107873 49 Trương Văn Kh 49 Nam 13110314 50 Lê Văn D 43 Nam 13110011 51 Vũ Thị Th 48 Nữ 13110662 52 Phạm Đức Th 45 Nam 13110987 53 Ngô Văn Kh 37 Nam 14100403 54 Dương Thị H 32 Nữ 14101001 55 Phạm Văn T 45 Nam 14101497 56 Nguyễn Quang H 58 Nam 14102502 57 Bùi Thị N 26 Nữ 14103597 58 Lưu Xuân Th 30 Nam 14104906 59 Nguyễn Thùy D 24 Nữ 14105662 60 Lò Văn B 54 Nam 14105341 61 Nguyễn Văn B 52 Nam 14106002 62 Trần Văn D 60 Nam 14106664 63 Trần Thị Ch 54 Nữ 14106866 64 Hoàng Văn C 57 Nam 14107186 65 Thiều Văn T 34 Nam 14107424 66 Đặng Thị Ngọc L 31 Nữ 14107502 67 Hoàng Văn T 55 Nam 14106681 68 Trần Quốc Gi 26 Nam 14107834 69 Hoàng Ngọc K 43 Nam 14108512 70 Nguyễn Hữu M 23 Nam 15100002 71 Nguyễn Văn T 48 Nam 15100249 72 Hoàng Văn Th 40 Nam 15100909 73 Nguyễn Văn Ch 45 Nam 15101006 74 Vi Văn Q 36 Nam 15101013 75 Trịnh Thị Mai Ph 14 Nữ 15101036 76 Lê Hồng Ng 15 Nam 15101374 77 Nguyễn Thị L 22 Nữ 15101385 78 Nguyễn Văn D 36 Nam 15101515 79 Võ Quang HHHG 25 Nam 1511525 80 Cà Văn Ch 47 Nam 15102319 81 Bùi Trung B 60 Nam 15102295 82 Phạm Thị Tr 20 Nữ 15103269 83 Trần Văn H 53 Nam 15103078 84 Giàng Văn Q 38 Nam 15103513 85 Tạ Văn T 48 Nam 15104381 86 Ngô Văn Đ 54 Nam 14103629 87 Cà Văn Th 45 Nam 15102570 88 Phạm Bá N 50 Nam 14105789 89 Trần Thị H 38 Nữ 14106651 90 Lý Thị Th 13 Nữ 15100434 91 Bùi Quốc Th 17 Nam 15100289 92 Đỗ Văn T 38 Nam 15101369 93 Nguyễn Thị T 52 Nam 14106964 94 Bùi Văn G 46 Nam 13107751 95 Nguyễn Thị Hồng Ng 32 Nữ 14107994 96 Nguyễn Văn N 57 Nam 13111045 97 Lê Văn C 50 Nam 15100971 Xác nhận của Thầy hướng dẫn Xác nhận của Phòng KHTH Bệnh Viện K Trung ương
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_phac_do_hoa_xa_tri_dong_thoi_co_hoa_tri_t.docx
- THE NEW MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTION OF THE THESIS.docx
- Thông tin kết luận mới của luận án.docx
- Tóm tắt Luận án Tiếng Anh.doc
- Tóm tắt Luận án Tiếng Việt.docx
- TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ.docx