Luận án Nghiên cứu phương pháp xác định tiêu hao tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay
Cho đến nay hệ thống khai thác máy bay của Quân chủng Phòng không -
Không quân (PK-KQ), Quân đội nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) chủ yếu vẫn được
tổ chức theo phương pháp định kỳ với chế độ khai thác sử dụng và bảo dưỡng, sửa
chữa .theo những quy định của Liên Xô (trước đây) và CHLB Nga ngày nay [28].
Các chế độ, nội dung và khối lượng công tác kỹ thuật được thực hiện theo mức độ
tiêu hao dự trữ kỹ thuật và tuổi thọ của máy bay.
Tuổi thọ của máy bay và định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật được qui định
theo hai thông số chính: giờ bay và niên hạn sử dụng. Khi một trong hai thông số đó
đến giới hạn quy định thì phải dừng khai thác máy bay để đưa vào bảo dưỡng, sửa
chữa hoặc thanh lý. Thông thường đối với các nước tiên tiến, có hệ thống khai thác
hợp lý, tuổi thọ theo giờ bay và theo niên hạn tiêu hao đồng đều, khi máy bay hết
niên hạn sử dụng thì đồng thời cũng được khai thác hết giờ bay.
Tuổi thọ máy bay theo giờ bay và niên hạn sử dụng do Nhà sản xuất máy bay
ấn định. Giá trị đó được tính toán phù hợp với điều kiện khai thác ở nước sản xuất.
Khi máy bay đó được đưa vào khai thác sử dụng ở Việt Nam, do điều kiện khai thác
sử dụng có đặc điểm khác biệt so với điều kiện ở nước sản xuất nên tiêu hao tuổi
thọ thực tế cũng sẽ khác [47]
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phương pháp xác định tiêu hao tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LÊ NGUYÊN CƯỜNG NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIÊU HAO TUỔI THỌ THỰC TẾ CỦA KẾT CẤU MÁY BAY Chuyên ngành: Kỹ thuật cơ khí động lực Mã số: 62520116 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Lê Quang 2. PGS.TS Ngô Sỹ Lộc Hà Nội - 2016 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội dung, số liệu và kết quả trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa có tác giả nào công bố. Người hướng dẫn 1 PGS.TS Lê Quang Người cam đoan Lê Nguyên Cường Người hướng dẫn 2 PGS.TS Ngô Sỹ Lộc 3 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi đã được sự hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình của Viện đào tạo sau đại học, bộ môn Hàng không - Vũ trụ, Viện Cơ khí Động lực, Đại học Bách khoa Hà Nội và sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của PGS.TS Lê Quang, PGS.TS Ngô Sỹ Lộc. Trong quá trình nghiên cứu, tôi được Lãnh đạo, Chỉ huy Viện Kỹ thuật Phòng Không - Không Quân, phòng N/C Máy bay Động cơ, Phòng N/C Thiết bị hàng không quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ về thời gian cũng như các trang thiết bị thí nghiệm, cung cấp tài liệu, giúp đỡ thực hiện các thí nghiệm trong Phòng thí nghiệm của Viện. Tôi được Cục Kỹ thuật Phòng không - Không quân, Trung đoàn 910, Trường sĩ quan Không quân Nha Trang cung cấp tài liệu về máy bay, khai thác máy bay và số liệu thống kê các chuyến bay. Tôi được các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và đồng nghiệp góp ý, tư vấn nhiều ý kiến và cung cấp một số tài liệu quý. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc. Hà Nội, ngày 7 tháng 3 năm 2017 Lê Nguyên Cường 4 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan .. 2 Lời cảm ơn ............ 3 Các chữ viết tắt 7 Các ký hiệu sử dụng 8 Danh mục các bảng . 9 Danh mục các hình vẽ, đồ thị . 10 Mở đầu .. 12 Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........... 17 1.1 Những khái niệm chung về tuổi thọ máy bay và kết cấu máy bay.. 17 1.2 Phương pháp xác định tuổi thọ của kết cấu máy bay trong hệ thống khai thác hiện hành . . 22 1.3 Một số khái niệm về mỏi và mỏi gỉ kết cấu máy bay 27 1.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu lĩnh vực độ tin cậy và tuổi thọ kết cấu máy bay . 36 1.5 Tổng quan về nghiên cứu giải mã các tham số bay trên hệ thống kiểm tra khách quan của máy bay. 39 1.6 Tổng quan về máy bay và kết cấu máy bay L-39.. 40 1.7 Kết luận chương I . 42 Chương II: Xây dựng phương pháp xác định tiêu hao tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay . 44 2.1 Sự cần thiết phải xây dựng phương pháp .. 44 2.2 Cơ sở khoa học để xây dựng phương pháp xác định tiêu hao tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay ................................... 45 2.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hao tuổi thọ các phần tử kết cấu máy bay . 46 2.2.2 Cơ sở và khả năng đánh giá các yếu tố điều kiện sử dụng ảnh hưởng đến tuổi thọ kết cấu máy bay . 54 5 Trang 2.3 Nội dung cơ bản của phương pháp và bài toán tính tiêu hao tuổi thọ thực tế .. 55 2.4 Một số yêu cầu để áp dụng phương pháp 57 2.5 Kết luận chương II ... 59 Chương III: Xác định tần số tải lặp lên kết cấu máy bay 60 3.1 Đặt vấn đề 60 3.2 Phương pháp mô phỏng để xác định tần số tải lặp lên kết cấu ... 63 3.3 Sử dụng hệ thống kiểm tra khách quan DTS-39-12 để xác định tần số lặp của tải lên phần tử kết cấu máy bay....... 68 3.3.1 Giới thiệu hệ thống . 68 3.3.2 Hệ thống chương trình và sản phẩm giải mã khách quan .. 70 3.3.3 Chương trình tính tần số tải lặp lên phần tử kết cấu ... 71 3.4 Kết quả phân tích, xác định tần số tải lặp lên phần tử kết cấu máy bay 75 3.5 Kết luận chương III ............ 77 Chương IV: Xác định độ bền mỏi gỉ của phần tử kết cấu máy bay 78 4.1 Đặt vấn đề 78 4.2 Phương pháp nghiên cứu . 79 4.3 Thiết bị thử mỏi gỉ ... 84 4.4 Kết quả thí nghiệm xây dựng các đường cong mỏi gỉ .... 87 4.5 Sử dụng đồ thị các đường cong mỏi để tính toán số chu kỳ phá hủy mỏi gỉ kết cấu .. 91 4.6 Kết luận chương IV..... 96 Chương V: Chương trình tính toán và kết quả .. 97 5.1 Cơ sở xây dựng chương trình .. 97 5.2 Lưu đồ thuật toán của chương trình phần mềm .. 98 5.3 Các bước tính toán chương trình . 99 5.4 Kết quả tính toán . 101 5.5 Kết luận chương V... 102 6 Trang Kết luận chung ... 104 Tài liệu tham khảo . 106 Danh mục các công trình đã được công bố . 111 Phụ lục. 112 7 CÁC CHỮ VIẾT TẮT BDKT - Bảo dưỡng kỹ thuật BQP - Bộ Quốc phòng CNTT - Công nghệ thông tin ĐTC - Độ tin cậy ĐTCSD - Độ tin cậy sử dụng HK-VT - Hàng không Vũ trụ HKDD - Hàng không dân dụng HKQS - Hàng không quân sự KCB - Khí cụ bay KHCN - Khoa học công nghệ KHKT - Khoa học kỹ thuật KTHK - Kỹ thuật hàng không KTSD - Khai thác sử dụng MBĐC - Máy bay động cơ NVKT - Nhân viên kỹ thuật NCS - Nghiên cứu sinh PK-KQ - Phòng không - Không quân QĐNDVN - Quân đội nhân dân Việt Nam SCDP - Sửa chữa dự phòng SSCĐ - Sẵn sàng chiến đấu THTTTT - Tiêu hao tuổi thọ thực tế TTBKT - Trang thiết bị kỹ thuật TTKT - Trạng thái kỹ thuật TTNĐVN - Trung tâm nhiệt đới Việt Nga VKTBKT - Vũ khí trang bị kỹ thuật VKTPK-KQ - Viện kỹ thuật Phòng không - Không quân VTĐT - Vô tuyến điện tử VKTQS - Viện kỹ thuật quân sự VN - Việt Nam 8 CÁC KÝ HIỆU SỬ DỤNG Ktt - Hệ số tiêu hao tuổi thọ thực tế ki - Mức tải, bằng tỷ số giữa ứng suất tải sử dụng với ứng suất tải phá hủy mtb(t) - Số hỏng hóc trung bình sau thời gian t n - Số lượng máy bay khai thác sử dụng ni - Số chu kỳ của tải nyi tác động lên kết cấu nx - Hệ số quá tải dọc ny - Hệ số quá tải đứng nz - Hệ số quá tải ngang Ni - Số chu kỳ phá hủy của tải lặp mức nyi Pađ - Độ tin cậy ấn định của kết cấu P(t) - Xác suất làm việc không hỏng sau thời gian t Pi - Nồng độ chất ăn mòn Tđk - Tuổi thọ giữa các lần bảo dưỡng định kỳ Ttb - Tuổi thọ trung bình Ttt - Tuổi thọ thực tế T o - Nhiệt độ C ti - Thời gian hoạt động đến hỏng hóc ttb - Thời gian trung bình hoạt động đến hỏng hóc X(t) - Tập tham số đặc trưng trạng thái tại thời điểm t X(t+ t) - Tập tham số đặc trưng trạng thái tại thời điểm dự báo t+ t Y(t) - Tham số đầu ra ג(t) - Cường độ hỏng hóc tt - Cường độ phá huỷ mỏi thực tế của kết cấu ad - Cường độ phá huỷ mỏi ấn định của kết cấu i - Hệ số ảnh hưởng của điều kiện khí hậu vùng khai thác máy bay f(t,**) - Mật độ phân bố thời gian làm việc đến thời điểm đạt giá trị giới hạn ** fi - Tần số tải lặp của tải nyi ω(t)- Dòng hỏng hóc ωgh- Dòng hỏng hóc giới hạn 9 σmax - Ứng suất cực đại σm - Ứng suất trung bình Kmax - Hệ số tải cực đại x - Khoảng cho phép của tập tham số đặc trưng trạng thái (,T2) - Mật độ xác suất tham số (t) ở thời điểm T2 **- Giá trị giới hạn của tham số trạng thái khi vượt qua sẽ có hỏng hóc (t) - Tham số trạng thái tại thời điểm t (t+ t) - Tham số trạng thái tại thời điểm t+ t - Hệ số tin cậy, tính đến độ tản mạn của kết quả thử nghiệm mỏi, độ chính xác số liệu thống kê và tính toán về độ bền mỏi. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Một số số liệu về máy bay và kết cấu máy bay L-39 40 Bảng 2.1 Mức độ ăn mòn khí quyển đối với hợp kim D16AT, tính bằng mg 49 Bảng 3.1 Tần số lặp của tải cho bài bay cơ động cao 75 Bảng 3.2 Tần số tải lặp cho bài bay cơ động trung bình 76 Bảng 3.3 Tần số tải lặp cho bài bay cơ động thấp 76 Bảng 4.1 Thành phần hóa học và giới hạn bền của hợp kim nhôm D16AT và B95 79 Bảng 4.2 Hệ số ảnh hưởng i ở các vùng khí hậu 92 Bảng 4.3 Số chu kỳ phá huỷ mỏi của phần tử kết cấu 95 Bảng 4.4 Số liệu so sánh kết quả tính chu kỳ phá hủy mỏi 95 Bảng 5.1 Kết quả tính toán cho bài bay cơ động thấp (nymax= 1,8) 102 Bảng 5.2 Kết quả tính toán cho bài bay cơ động trung bình (nymax= 2,6) 102 Bảng 5.3 Kết quả tính toán cho bài bay cơ động cao (nymax= 4) 102 10 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 1.1 Qui luật phân bố mật độ hỏng hóc trong khai thác theo định kỳ 25 Hình 1.2 Sơ đồ quá trình khai thác theo định kỳ có hiệu chỉnh theo độ tin cậy sử dụng 26 Hình 1.3 Kết cấu cánh máy bay L-39 42 Hình 2.1 Mức độ gỉ của mẫu hợp kim nhôm D16AT có độ dày 2 mm 49 Hình 2.2 Tần số lặp tích hợp của tải đối với các bài bay 52 Hình 3.1 Biểu đồ hệ số quá tải đứng ny của kết cấu máy bay trong một chuyến bay 62 Hình 3.2 Quá trình mô phỏng theo phương pháp cực đại 65 Hình 3.3 Quá trình mô hình hoá theo phương pháp cực trị 66 Hình 3.4 Sơ đồ khối hệ thống KTKQ DTS-39-12 70 Hình 3.5 Giao diện phần mềm 71 Hình 3.6 Bảng chọn các tham số cần giải mã 71 Hình 3.7 Kết quả giải mã khách quan dạng đồ thị 72 Hình 3.8 Kết quả giải mã khách quan dạng bảng dữ liệu 72 Hình 3.9 Thuật toán chương trình tính tần số lặp của tải lê phần tử kết cấu 74 Hình 3.10 Giao diện phần mềm tính tần số tải lặp 75 Hình 3.11 Tần số lặp tích hợp của tải lên kết cấu máy bay L-39 của 3 bài bay đặc trưng 77 Hình 4.1 Mẫu thử tự nhiên 82 Hình 4. 2 Mẫu thí nghiệm mỏi gỉ 83 Hình 4.3 Máy thử mỏi gỉ MG-01 và MG-02 của PTN Viện Kỹ thuật PK- KQ 84 Hình 4.4 Đường cong mỏi của hợp kim D16AT trong môi trường không khí và trong dung dịch 3,5% NaCl 87 11 Trang Hình 4.5 Đường cong mỏi của hợp kim D16AT với các mức độ gỉ (% chiều dày) 88 Hình 4.6 Đường cong mỏi D16AT ở sân bay Bạch Mai sau 2 năm và 3 năm 89 Hình 4.7 Đường cong mỏi D16AT ở sân bay Yên Bái sau 1 năm và 3 năm 89 Hình 4.8 Đường cong mỏi của D16AT sau 1 năm tại Nha Trang, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất 90 Hình 4.9 Đường cong mỏi của D16AT sau 2 năm tại Bạch Mai và Yên Bái 90 Hình 4.10 Đường cong mỏi D16AT có phủ chất ức chế và không có chất ức chế 91 Hình 4.11 Đường cong mỏi D16AT có bảo quản lau chùi và không bảo quản 91 Hình 5.1 Lưu đồ thuật toán của chương trình 98 Hình 5.2 Các bước tính toán của chương trình 99 Hình 5.3 Giao diện phần mềm với bài bay cơ động cao 100 Hình 5.4 Giao diện phần mềm với bài bay cơ động thấp 101 12 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Cho đến nay hệ thống khai thác máy bay của Quân chủng Phòng không - Không quân (PK-KQ), Quân đội nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) chủ yếu vẫn được tổ chức theo phương pháp định kỳ với chế độ khai thác sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa.theo những quy định của Liên Xô (trước đây) và CHLB Nga ngày nay [28]. Các chế độ, nội dung và khối lượng công tác kỹ thuật được thực hiện theo mức độ tiêu hao dự trữ kỹ thuật và tuổi thọ của máy bay. Tuổi thọ của máy bay và định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật được qui định theo hai thông số chính: giờ bay và niên hạn sử dụng. Khi một trong hai thông số đó đến giới hạn quy định thì phải dừng khai thác máy bay để đưa vào bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thanh lý. Thông thường đối với các nước tiên tiến, có hệ thống khai thác hợp lý, tuổi thọ theo giờ bay và theo niên hạn tiêu hao đồng đều, khi máy bay hết niên hạn sử dụng thì đồng thời cũng được khai thác hết giờ bay. Tuổi thọ máy bay theo giờ bay và niên hạn sử dụng do Nhà sản xuất máy bay ấn định. Giá trị đó được tính toán phù hợp với điều kiện khai thác ở nước sản xuất. Khi máy bay đó được đưa vào khai thác sử dụng ở Việt Nam, do điều kiện khai thác sử dụng có đặc điểm khác biệt so với điều kiện ở nước sản xuất nên tiêu hao tuổi thọ thực tế cũng sẽ khác [47]. Hệ thống khai thác máy bay theo định kỳ hiện hành của Quân chủng PK-KQ đã phát huy hiệu quả tốt trong nhiều thập kỷ qua. Tuy nhiên, ngày nay nó cũng bộc lộ nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác sử dụng máy bay. Bất cập lớn nhất là mâu thuẫn giữa tiêu hao tuổi thọ theo giờ bay và theo niên hạn. Đối với phần lớn các máy bay trong Quân chủng PK-KQ, tiêu hao tuổi thọ theo giờ bay thường chậm hơn so với tiêu hao tuổi thọ theo niên hạn. Do khó khăn về điều kiện đảm bảo và kế hoạch huấn luyện bay, phần nhiều các máy bay hết hạn sử dụng, trong khi dự trữ giờ bay vẫn còn 30% đến 40%. Tuy đã tiến hành tăng hạn sử dụng trên cơ sở đánh giá kỹ thuật của từng máy bay theo các khoảng thời gian nhất định, song toàn bộ hệ thống khai thác máy bay hiện nay vẫn cơ bản dựa trên nguyên tắc khai thác theo định kỳ [28,29]. 13 Vì vậy, việc đưa ra khái niệm tiêu hao tuổi thọ thực tế, hay là giờ bay quy đổi, trong đó bao hàm ảnh hưởng của yếu tố giờ bay và yếu tố niên hạn sẽ góp phần giải quyết bất cập nêu trên. Tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay là tuổi thọ có tính đến ảnh hưởng của điều kiện khai thác sử dụng thực tế. Nó đã tính đến ảnh hưởng của các yếu tố giờ bay và niên hạn nên nó không cần tách ra thành tuổi thọ theo giờ bay và tuổi thọ theo niên hạn riêng biệt. Đặc trưng của điều kiện khai thác máy bay ở Việt Nam là khí hậu nhiệt đới ẩm. Tác động của điều kiện môi trường, khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tạp chất trong không khí) lên vật liệu của máy bay làm tăng tiêu hao tuổi thọ do gỉ, mỏi gỉ và già hoá. Do chương trình huấn luyện bay, sức khỏe, trình độ và kỹ thuật lái của phi công, chế độ chịu tải của máy bay cũng khác so với điều kiện thiết kế của Nhà sản xuất, dẫn đến tiêu hao tuổi thọ thực tế của máy bay cũng sẽ khác so với ấn định. Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố này, sẽ xác định được tiêu hao tuổi thọ thực tế của máy bay. Đề tài “Nghiên cứu phương pháp xác định tiêu hao tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay” được tiến hành với hy vọng góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nêu ra ở trên. Mục tiêu và nội dung chính của luận án Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng phương pháp xác định tiêu hao tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay, vận dụng phương pháp này cho phần tử kết cấu máy bay L-39 là loại máy bay huấn luyện chiến đấu, đào tạo phi công của Quân chủng PK-KQ. Nội dung chính của luận án: - Tổng quan về tuổi thọ kết cấu máy bay và các vấn đề nghiên cứu liên quan; - Xây dựng phương pháp xác định tiêu hao tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay và các yêu cầu cần thiết của nó; - Xác định tần số tải lặp lên phần tử kết cấu máy bay, làm dữ liệu đầu vào bài toán tính tiêu hao tuổi thọ thực tế; - Xác định độ bền mỏi gỉ của phần tử kết cấu bằng thực nghiệm, làm dữ liệu đầu vào bài toán tính tiêu hao tuổi thọ thực tế; 14 - Lập chương trình và tính toán tiêu hao tuổi thọ thực tế cho phần tử kết cấu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: phần tử vỏ bọc chịu lực mặt dưới gốc cánh máy bay L-39. Qua khảo sát, đây là phần tử làm từ vật liệu D16AT, chịu tải mỏi kéo xung. Phần tử này cũng đặc trưng cho các phần tử kết cấu máy bay chiến đấu, có tính cơ động cao, hệ số quá tải tác dụng lên kết cấu của nó thay đổi từ -1 đến 6 và chịu tác động trực tiếp của môi trường khí hậu ẩm, bụi, bẩn từ đường băng khi cất, hạ cánh. Theo thống kê, phần tử này hay hỏng trong quá trình khai thác do bị nứt và gỉ. - Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tiêu đánh giá trạng thái kỹ thuật của kết cấu máy bay bao gồm: độ bền tĩnh, độ bền động, độ ổn định, độ tin cậy, độ bền lâu, tuổi thọ mỏi, tuổi thọ mỏi gỉ, độ bền chịu rung, lắc, ... sẽ tính toán, thống kê và thông báo các số liệu của chuyến bay như: tiêu hao tuổi thọ theo giờ bay, hệ số tiêu hao tuổi thọ thực tế, tiêu hao tuổi thọ thực tế, tuổi thọ thực tế còn lại. Quá trình thống kê tuổi thọ thực tế này thực hiện sau mỗi ban bay và liên tục trong quá trình khai thác máy bay. Kết quả là ở bất kỳ thời gian nào, nhà khai thác cũng được thông báo về trạng thái kỹ thuật của máy bay để có kế hoạch tiếp theo. Kết quả tính toán tiêu hao tuổi thọ thực tế của phần tử kết cấu máy bay L-39 có thể thực hiện cho từng bài bay và sau mỗi chuyến bay. Bảng 5.1, 5.2 và 5.3 trích dẫn số liệu tính toán cho ba bài bay tiêu biểu của máy bay L-39 sử dụng ở vùng khí hậu ven biển (bài bay cơ động thấp như bay vòng kín, bay trinh sát thời tiết, bay tuần tiễu. Bài bay cơ động trung bình như bay kỹ thuật giản đơn, tấn công mục tiêu trên không. Bài bay cơ động cao như nhào lộn, thắt vòng, bổ nhào ném bom...) 102 Bảng 5.1 Kết quả tính toán cho bài bay cơ động thấp (nymax = 1,8) Thời gian (năm) Ktt 1 2,22.10 -5 0,4994 5 2,46.10 -5 0,555 10 2,86.10 -5 0,644 15 2,96.10 -5 0,6657 20 3,07.10 -5 0,6922 Bảng 5.2 Kết quả tính toán cho bài bay cơ động trung bình (nymax=2,6) Thời gian (năm) Ktt 1 2,52.10 -5 0,5677 5 2,83.10 -5 0,6375 10 3,17.10 -5 0,7137 15 3,31.10 -5 0,7457 20 3,43.10 -5 0,7719 Bảng 5.3 Kết quả tính toán cho bài bay cơ động cao (nymax= 4) Thời gian (năm) Ktt 1 4,95.10 -5 1,1145 5 5,59.10 -5 1,2579 10 6,06.10 -5 1,3653 15 6,5.10 -5 1,4634 20 7,03.10 -5 1,5821 5.5 Kết luận chương V Kết quả tính toán tiêu hao tuổi thọ thực tế của phần tử kết cấu máy bay L-39 cho thấy tiêu hao tuổi thọ thực tế của phần tử kết cấu máy bay phụ thuộc rất lớn vào nội dung các bài bay huấn luyện, vùng khí hậu nơi khai thác máy bay và số năm đã sử dụng máy bay. Đối với các bài bay cơ động cao như đánh chặn, tấn công mặt đất, bay không vực cơ động phức tạp, hệ số quy đổi tiêu hao tuổi thọ thực tế có giá trị từ 1,1 đến 103 1,5; với các bài bay cơ động trung bình như bay không vực kỹ thuật đơn giản, bay đường dài, con số đó là 0,6 đến 0,8 trong khi các bài bay cơ động thấp như bay bằng, bay vòng kín, trinh sát thời tiết, con số này là 0,5 đến 0,7. Đối với các phần tử kết cấu có niên hạn sử dụng cao, tiêu hao tuổi thọ thực tế cũng lớn hơn so với khi chúng mới đưa vào sử dụng. Cùng sử dụng ở vùng bờ biển với bài bay cơ động cao, hệ số quy đổi tiêu hao tuổi thọ thực tế khi bắt đầu sử dụng là 1,1 trong khi với niên hạn sử dụng 15 năm con số này là 1,4. Trong khuôn khổ luận án, phương pháp xác định tiêu hao tuổi thọ thực tế được áp dụng tính toán cho phần tử vỏ bọc chịu lực dưới gốc cánh. Phương pháp này cũng có thể áp dụng tương tự để tính toán các phần tử khác của kết cấu máy bay. 104 KẾT LUẬN CHUNG 1. Phương pháp xác định tiêu hao tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay mà luận án đề xuất và xây dựng là phương pháp phù hợp và khả thi cho điều kiện khai thác máy bay quân sự ở nước ta. Nội dung cơ bản của phương pháp là xác định ảnh hưởng của các yếu tố sử dụng như chế độ bay, kỹ thuật lái của phi công, môi trường khí hậu và niên hạn sử dụng lên tiêu hao tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay. 2. Kết quả nghiên cứu chế độ chịu tải của phần tử kết cấu máy bay L-39 cho thấy: Tần số tải lặp lên phần tử kết cấu phụ thuộc vào nội dung bài bay và kỹ thuật bay. Với cùng mức tải, tần số tải lặp của các bài bay khác nhau sẽ khác nhau. Với mức tải ny =1,8, tần số tải lặp của bài bay cơ động cao là 78,2 lần/giờ, trong khí đó với bài bay cơ động trung bình con số đó là 25,9 lần/giờ và với bài bay cơ động thấp nó chỉ bằng 6,8 lần/giờ . Kết quả xác định tần số tải lặp được sử dụng làm dữ liệu đầu vào cho bài toán xác định tiêu hao tuổi thọ thực tế của phần tử kết cấu. 3. Điều kiện môi trường khí hậu và thời hạn sử dụng ảnh hưởng đáng kể đến độ bền mỏi gỉ kết cấu. Ở các sân bay vùng núi mức suy giảm trung bình hàng năm từ 0,5%/năm đến 4,7%/năm theo mức tải ki tương ứng từ 0,7 xuống 0,1. Ở vùng thành phố công nghiệp con số này từ 0,75%/năm đến 4,8%/năm. Ở vùng bờ biển con số này từ 2,2%/năm đến 4,8%/năm. Ở các mức tải ki nhỏ, mức độ suy giảm độ bền mỏi cao hơn so với ở các mức tải lớn. Kết quả xác định số chu kỳ phá hủy mỏi gỉ được sử dụng làm dữ liệu đầu vào cho bài toán xác định tiêu hao tuổi thọ thực tế của phần tử kết cấu. 4. Bài toán và chương trình tính tiêu hao tuổi thọ thực tế hay giờ bay quy đổi áp dụng vào phần tử vỏ bọc chịu lực ở gốc cánh máy bay L-39 cho thấy tiêu hao tuổi thọ thực tế của chúng phụ thuộc vào chế độ chịu tải, vùng khí hậu và niên hạn sử dụng. Với bài bay cơ động cao, hệ số quy đổi tiêu hao tuổi thọ thực tế có giá trị từ 1,1 đến 1,7; với bài bay cơ động trung bình: từ 0,5 đến 0,7 trong khi với các bài bay cơ động thấp con số này là 0,4 đến 0,6. Cùng sử dụng ở vùng bờ biển, với bài bay cơ động cao, hệ số quy đổi tiêu hao tuổi thọ thực tế khi bắt đầu sử dụng là 1,1 còn khi niên hạn sử dụng đến 15 năm con số này là 1,4. 105 5. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm căn cứ để tăng hạn sử dụng kết cấu máy bay, góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa tiêu hao tuổi thọ theo giờ bay và theo niên hạn trong phương pháp khai thác máy bay quân sự hiện hành, đồng thời cũng là tiền đề tiến tới việc khai thác kết cấu máy bay theo trạng thái, khi tiêu hao tuổi thọ thực tế được xem như một trong những tham số trạng thái của các phần tử kết cấu. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Để hoàn thiện phương pháp xác định tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay, cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết những vấn đề chính sau: - Nghiên cứu xác định các khâu “yếu” về tuổi thọ của kết cấu; - Các phương pháp xác định tuổi thọ khâu “yếu” của kết cấu; - Nghiên cứu phương pháp khai thác kết cấu máy bay theo tiêu hao tuổi thọ thực tế. 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] B.N. Arzamaxop (2000) Vật liệu học. NXB Giáo dục [2] Đinh Lê Dụ (1994) Sự ảnh hưởng của điều kiện sử dụng đến độ bền mỏi gỉ của hợp kim D16AT và B95. Viện kỹ thuật Không quân [3] Đỗ Minh Khai, Lã Hải Dũng (2000) Kết cấu và độ bền kết cấu máy bay. Học viện Phòng không - Không quân [4] Hoàng Xuân Lượng, Nguyễn Văn Cường (1986) Lý thuyết đàn hồi dẻo, từ biến. Học viện Kỹ thuật quân sự. [5] Hoàng Lương (2001) Động lực học bay và cơ động chiến đấu của máy bay. Học viện Phòng Không - Không Quân [6] Huỳnh Tùng (1992) Nghiên cứu giải quyết độ tin cậy kết cấu máy bay. Viện Kỹ thuật Không quân [7] Huỳnh Tùng, Lê Đình Cương, Đinh Lê Dụ, Vũ Thường Bồi (1999) Lập mô hình tổng thể tiêu chuẩn và nhiệt đới hóa quá trình bảo dưỡng bảo quản và khai thác máy bay, động cơ trang thiết bị KTHK ở vùng nhiệt đới Viêt nam. Viện kỹ thuật Phòng không – không quân [8] Huỳnh Tùng, Bùi Đức Hiệp (2001) Một vài trao đổi về vấn đề khai thác trang thiết bị kỹ thuật quân sự theo trạng thái, Tạp chí Kỹ thuật và Trang bị, 10.2001 [9] Huỳnh Tùng, Vũ Thường Bồi (2002) Đặc trưng khí hậu sân bay và tình trạng ăn mòn kết cấu máy bay, đặc trưng hư hỏng vật liệu phi kim loại ở Việt Nam. Viện kỹ thuật PK-KQ [10] Khuất Tất Nhưỡng (2002) Kỹ thuật ĐM toa xe hiện đại. NXB Giao thông vận tải [11] Lê Đình Cương (1992) Nghiên cứu tuổi thọ kết cấu máy bay qua phim tự ghi của hệ thống kiểm tra khách quan САРПП-12Г. Viện kỹ thuật Không quân, Quân chủng Không quân [12] Lê Đình Cương, Huỳnh Tùng (1992) Phương pháp tính độ tin cậy kết cấu bằng hợp kim nhôm trong điều kiện mỏi gỉ. Viện kỹ thuật Không quân - Quân chủng Không quân 107 [13] Máy thử mỏi gỉ thấp tần Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng. Viện kỹ thuật Phòng không - Không quân [14] Ngô Văn Quyết (1987) Nhập môn cơ học phá hủy - Fracture mechanics. Hội Cơ học Việt Nam. 1987 [15] Ngô Văn Quyết (2000) Cơ sở lý thuyết mỏi. NXB Giáo dục [16] Ngô Văn Quyết, Trần Xuân Khái (2002) Phương pháp xác định các thông số đường cong mỏi của chi tiết máy. Tạp chí “Khoa học và kỹ thuật”, Học viện Kỹ thuật Quân sự, số 100/III/2002 [17] Như Phương Mai, Lê Quang, Phan Thuỳ Linh (2001) Một phương án thiết kế sơ bộ và kiểm tra bền mặt cắt ngang của máy bay dưới âm. Tuyển tập Hội nghị khoa học toàn quốc về cơ học kỹ thuật, Hà Nội 12-13/10/2001, trang 144-149 [18] Nguyễn Ngọc Bình, Vũ Đình Vui (1981) Ảnh hưởng của vùng khí hậu đến tốc độ ăn mòn khí quyển thép cacbon. Tạp chí “Khoa hoc và Kỹ thuật”, số 8/1981 [19] Nguyễn Xuân Cư (1996) Cơ học kết cấu máy bay. Học Viện Phòng Không - Không Quân [20] Nguyễn Minh Xuân, Nguyễn Quốc Bình, Cao Thanh Long (1999) Khai thác và tổ chức bảo đảm Kỹ thuật hàng không ngành may bay - động cơ. Học viện Phòng không - Không quân [21] Nguyễn Minh Xuân, Nguyễn Văn Hồng (2004) Tổ chức khai thác và sử dụng Kỹ thuật hàng không. Học viện PK-QQ, Tuyển tập bài giảng [22] Nguyễn Văn Phái, Nguyễn Quốc Việt Tính toán độ bền mỏi. NXB khoa học và kỹ thuật [23] Phạm Ngọc Phúc, Ngô Văn Quyết (1999) Tính toán độ bền mỏi chi tiết máy có kể tới xác suất phá hủy. Tuyển tập các công trình khoa hoạc Hội nghị Cơ học vật rắn biến dạng toàn quốc lần thứ VI. Hà Nội 11- 1999 [24] P.I. Orlop (2002) Cẩm nang cơ khí, tập 1. NXB Hải phòng [25] Quân chủng Không quân (1990) Điều lệ công tác kỹ thuật không quân [26] Quân chủng PK-KQ (1995) Thuyết minh kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng máy bay L-39 108 [27] Trương Khánh Châu (1990) Nghiên cứu độ bền mỏi gỉ của các kết cấu làm bằng hợp kim nhôm sử dụng ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Tổng kết đề tài cấp Nhà nước mã số 04.05 Chương trình 48D [28] Võ Minh Cẩm (1999) Nghiên cứu công nghệ khai thác máy bay theo trạng thái. Tổng cục Kỹ thuật- Trung tâm nhiệt đới Việt Nga [29] Võ Minh Cẩm, Nguyễn Văn Hồng (2000) Một số vấn đề về khai thác máy bay theo trạng thái ở Việt Nam. Tạp chí Kỹ thuật và trang bị [30] V. Pkogaep (2006) Sổ tay tính toán độ bền tuổi thọ chi tiết máy và kết cấu. NXB Hải phòng [31] Vũ Hồng Quang (2010) “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống kiểm tra khách quan KQ-SAP-12 thay thế hệ thống SARPP-12 trên máy bay huấn luyện L-39, trực thăng Mi-8 và máy bay MiG-21”. Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài cấp Nhà nước. Viện kỹ thuật Phòng không - Không quân [32] Vũ Hồng Quang (2014) Hoàn thiện công nghệ và sản xuất thử nghiệm hệ thống kiểm tra khách quan KQ-SAP-12 trên máy bay huấn luyện L-39, trực thăng MI-8 và phát triển ứng dụng cho máy bay SU-22M, Su-22M4 và Mi-172. Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ dự án SXTN cấp Nhà nước. Viện kỹ thuật Phòng không – Không quân [33] Vũ Đình Vui (1983) Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm đến ăn mòn khí quyển thép, kẽm và mạ kim loại. Luận án Phó tiến sĩ. [34] Vũ Thường Bồi (1993) Khảo sát tính chất ăn mòn mỏi của hợp kim nhôm có độ bền cao, sử dụng trên máy bay trong môi trường nhiệt đới ẩm (Luận án Phó tiến sĩ KHKT). Viện Kỹ thuật quân sự. Tiếng Anh [35] G.M. Dizk, J.B. Van Jonge (1975) A flight aircraft loading standart for fatigue. Simposium and Cologium, 2-5 June [36] H . I sh iz uk a , V . Sa t o ( 19 92 ) Fretting fatigue strength of axles for bullet train and their maintenance. Sydney Australia 109 [37] Le Quang- P.A. Hung (2004) Study of Stability of Aircraft. Proceedings of 2nd ASIA-PACIFIC Workshop on marine Hydrodynamics, June 21-22-2004, Busan, Korea, page 301-306 [38] Standard Test Method for Plane - Strain Frature Toughness of Metallic Materials. Designation: E 399 - 90. ASTM international, 1997 [39] Standard Test Method for Measurement of Fatigue Crack Growth Rates. Designation: E 647 - 00. ASTM international, 1997 Tiếng Nga [40] В.С. Синявский, В.Д. Вальков (1979) Коррозия и зашита алюминиевых металов. М. Металлургия [41] Г.В. Аскимов (1978) Теория и методы иследования коррозии металов. М. А.Н. СССР [42] Е.С. Иванов (1978) Коррозия и зашита металов. М. Знание [43] И.Л. Розенфельд (1970) Коррозия и зашита металов. М. Металлургия [44] К.А. Туркин и др (1972) Контрукция летательных апаратов. Изд. ВВИА им Жуковсково. [45] Л.Л. Анцелиович (1985) Надёжность безопасност и живутеть самолёта. “Машиностроение”, Москва [46] Л.Д. Брондз (1986) Технология и обеспечение ресурса самолетов. М. Машинастроение [47] Л.Д. Кыонг (1987) Влияние условий эксплуатации на расходование усталостного ресурста элементов планера истребителей. ВВИА имении Жуковскогою. Москва [48] М. Н. Степановб (1973) Усталость легких конструкцонных сплавовю. М. Машинастроение [49] Н.Д. Томашов (1969) Теория коррозий и зашиты металов. М. А.Н. СССР [50] Н.А. Шишаковб, В.В. Андреева (1969) Строение и механизм образования окисных пленок на металлах. М. Техническая химия [51] Н.Н. Смирнов (1980) Обслуживание и ремонт авиационной техники по состоянию. “Транспорт” – Москва. 110 [52] Х. Коцанда (1976) Усталость и разрушение металов. М. Металлургия [53] Ю.И. Бабей, Н.Г. Собрунок (1981) Зашита сталлей от коррозионо- механического разрушения. Киев, Техника [54] M.Н. Шульженко (1971) Контрукция самолетов. М. Машинастроение 111 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ [1] Lê Nguyên Cường, Lê Đình Cương, Lê Quang, Ngô Sỹ Lộc (2013) Nghiên cứu chế độ chịu tải và tuổi thọ thực tế của kết cấu máy bay theo kết quả phân tích các số liệu trên phim tự ghi của hệ thống kiểm tra khách quan. Tuyển tập công trình Hội nghị cơ học thủy khí toàn quốc năm 2013. [2] Nguyễn Hữu Đoàn, Lê Nguyên Cường, Đặng Đăng Khoa, Đào Ngọc Khanh (2014) Đánh giá chất lượng lốp máy bay L-39 sản xuất tại Việt Nam bằng phương pháp thực nghiệm. Tạp chí Kỹ thuật và Trang bị, TCKT, BQP. Số 170 tháng 11/2014 . [3] Lê Nguyên Cường, Lê Đình Cương, Đinh Lê Dụ, Lê Quang, Ngô Sĩ Lộc (2014) Nghiên cứu độ bền mỏi gỉ của các phần tử kết cấu máy bay làm từ vật liệu D16AT và B95. Tuyển tập công trình Hội nghị cơ học thủy khí toàn quốc năm 2014. [4] Nguyễn Hữu Đoàn, Lê Nguyên Cường, Nguyễn Mạnh Tường, Nguyễn Thị Hoà (2015) Nghiên cứu chế tạo lớp phủ nhằm tăng tuổi thọ lốp máy bay. Tạp chí Kỹ thuật và Trang bị, TCKT, BQP. Số 173 tháng 2/2015. [5] Nguyễn Hữu Đoàn, Trần Thị Nga, Nguyễn Quang Hào, Lê Nguyên Cường (2015) Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ chế tạo cao su mặt lốp máy bay L-39 sản xuất tại Việt Nam. Tạp chí Kỹ thuật và Trang bị, TCKT, BQP. Số 175 tháng 4/2015. [6] Lê Nguyên Cường, Nguyễn Hữu Đoàn, Lê Đình Cương, Lê Quang, Ngô Sỹ Lộc (2015) Nghiên cứu xác định tuổi thọ của lốp máy bay chế tạo tại Việt Nam. Tuyển tập công trình Hội nghị cơ học thủy khí toàn quốc năm 2015. [7] Le Nguyen Cuong, Nguyen Dac Quang, Tran Quoc Cuong, Dao Ngoc Khanh and Nguyen Phu Khanh (2016) Experimental Investigation and Modeling of the Thermal Cycling Effect on the Mechanical Properties of CFRP. Proceeding of the 7 th International Conference on Mechanical and Aerospace Engineering (ICMAE), London, England, ISBN 978-1-4673-8828-3, IEEE Catalog Number: CFP1647L-PRT, Part 1, pp 41-45, 2016. 112 PHỤ LỤC
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_phuong_phap_xac_dinh_tieu_hao_tuoi_tho_th.pdf
- Thông tin tóm tắt Tiếng Anh.pdf
- Thong tin tom tat Tiếng Việt.pdf
- Tom tat luan an(nop NN).pdf
- Trang bìa luận án( nop NN).pdf
- Trang bìa tom tat LA ( nop NN).pdf