Luận án Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng
Chấn thương gây gãy xương đùi là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất ở tuổi lao động, nguyên nhân thường do tai nạn giao thông và lao động. Những năm gần đây, cùng với sự gia tăng của các phương tiện giao thông, sự phát triển của các ngành công nghiệp và xây dựng, tỷ lệ gãy xương đùi cũng ngày càng tăng với mức độ tổn thương ngày càng nặng nề và phức tạp hơn.
Đối với gãy kín thân xương đùi ở người lớn, chỉ định mổ gần như là tuyệt đối. Nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật đã được áp dụng như kết xương bằng đinh nội tủy Kuntscher, kết xương bằng nẹp vít, kết xương nẹp khóa và hiện nay phương pháp điều trị phổ biến nhất là đóng đinh nội tủy có chốt. Đối với những gãy thân xương đùi không vững, kết xương bằng đinh nội tủy có chốt có nhiều ưu điểm như cố định ổ gãy vững chắc, chống được di lệch xoay, di lệch chồng ngắn nên có thể áp dụng với các hình thái đường gãy khác nhau. Đặc biệt so với kết xương nẹp vít, đinh nội tủy tôn trọng tối đa sức ép sinh lý tại ổ gãy và cho phép người bệnh có thể tập vận động sớm, thúc đẩy quá trình liền xương diễn ra nhanh hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN TIẾN LINH NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG VỮNG BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN TIẾN LINH NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG VỮNG BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG Chuyên ngành : CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VÀ TẠO HÌNH Mã số : 62 72 01 29 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐĂNG NINH HÀ NỘI – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi, do chính tôi thực hiện, tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2018 Tác giả luận án NGUYỄN TIẾN LINH MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1 AO Arbeitsgemeinschaft fuer Osteosynthesefragen 2 ASIF Association for the Study of Internal Fixation 3 BN Bệnh nhân 4 BV Bệnh viện 5 BV CTCH Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình 6 7 CĐN ĐNTCC Cố định ngoài Đinh nội tủy có chốt 8 ĐNT Đinh nội tủy 9 KHX Kết hợp xương 10 MTS Màn tăng sáng 11 PHCN Phục hồi chức năng 12 PTV Phẫu thuật viên 13 SIGN Sugical Implant Generation Network 14 TMMDM Tắc mạch máu do mỡ 15 TNGT Tai nạn giao thông 16 TNLĐ Tai nạn lao động 17 18 19 TNSH TXĐ T/H Tai nạn sinh hoạt Thân xương Đùi Trường hợp 20 21 22 1/3 T 1/3 G 1/3 D 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới DANH MỤC BẢNG BẢNG TÊN BẢNG TRANG Bảng 2.1. Tiêu chuẩn phân loại kết quả điều trị theo Larson – Bostman 54 Bảng 2.2. Tiêu chuẩn phân loại kết quả PHCN theo Ter-schiphort [103]. 56 Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính. 58 Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi. 58 Bảng 3.3. Thời gian từ tai nạn đến khi được phẫu thuật. 60 Bảng 3.4. Phân loại gãy TXĐ theo Winquist và Hansen. 61 Bảng 3.5. Tổn thương kết hợp. 62 Bảng 3.6. Đường kính ĐNT được sử dụng. 64 Bảng 3.7. Chiều dài ĐNT được sử dụng. 64 Bảng 3.8. Cố định vít chốt nhóm đóng ĐNT mổ kín. 65 Bảng 3.9. Cố định vít chốt nhóm đóng ĐNT mổ mở ổ gãy. 65 Bảng 3.10. Thời gian phẫu thuật. 68 Bảng 3.11. Diễn biến tại vết mổ. 70 Bảng 3.12. Kết quả phục hồi giải phẫu nhóm mổ kín. 70 Bảng 3.13. Kết quả phục hồi giải phẫu nhóm mổ mở ổ gãy. 71 Bảng 3.14. Thời gian đánh giá kết quả xa. 72 Bảng 3.15. Thời gian có can bắc cầu. 73 Bảng 3.16. Thời gian liền xương trên X-Quang. 74 Bảng 3.17. Tình trạng sẹo vết mổ. Bảng 3.18. Tình trạng đau khớp gối, khớp cổ chân. 80 Bảng 3.19. Chiều dài chi gãy so với bên lành. 80 Bảng 3.20. PHCN gấp gối. 81 Bảng 3.21. PHCN duỗi gối. 81 Bảng 3.22. PHCN khớp cổ chân. 82 Bảng 3.23. PHCN khớp háng. 82 Bảng 3.24. Kết quả liền xương ổ gãy. 83 Bảng 3.25. Kết quả PHCN chung theo Ter-schiphort. 84 DANH MỤC HÌNH BẢNG TÊN BẢNG TRANG Hình 1.1. Giải phẫu thân xương đùi 3 Hình 1.2. Giải phẫu đầu trên xương đùi [54] 4 Hình 1.3. Thân xương đùi [54] 5 Hình 1.4. Thiết đồ cắt ngang thân xương đùi [22] 5 Hình 1.6. Giải phẫu phần mềm vùng đùi 8 Hình 1.7. Di lệch khi gãy 1/3 trên thân xương đùi [71] 11 Hình 1.8. Di lệch khi gãy 1/3 giữa thân xương đùi [71] 11 Hình 1.9. Di lệch khi gãy 1/3 dưới thân xương đùi [71] 12 Hình 1.10. Vị trí xương gãy 13 Hình 1.11. Hình thái gãy xương 14 Hình 1.12. Phân loại của Winquist và Hansen 15 Hình 1.13. Các loại khung cố động ngoài 19 Hình 2.1. Thông số kỹ thuật đinh nội tùy có chốt 40 Hình 2.2. Bộ dụng cụ khoan mềm sử dụng khí trơ nén. 42 Hình 2.3. Đinh, vít chốt và dụng cụ chốt. 42 Hình 2.4. Tư thế nằm nghiêng của bệnh nhân sau khi vô cảm. 43 Hình 2.5. Đường rạch da. 44 Hình 2.6. Dùi lỗ vào ống tuỷ đoạn gãy gần. 45 Hình 2.7. Khoan ống tủy bằng khoan mềm. 45 Hình 2.8. Kiểm tra dưới màn tăng sáng sau nắn xương. 46 Hình 2.9. Thay cây dẫn đường đóng đinh. 47 Hình 2.10. Đóng đinh theo cây dẫn đường. 47 Hình 2.11. Kiểm tra khi chốt đầu xa. 48 Hình 2.12. Kiểm tra màn tăng sáng sau khi chốt. 48 Hình 2.13. Kiểm tra lần cuối màn tăng sáng. 48 Hình 2.14. Hình X.quang sau mổ. 48 Hình 2.15. Dùi lỗ vào ống tuỷ đoạn gãy gần dưới màn tăng sáng. 49 Hình 2.16. Đường rạch da vào ổ gãy. 50 Hình 2.17. Kéo nắn chỉnh ổ gãy xương. 51 Hình 2.18. Khoan ống tủy. 51 Hình 2.19. Đặt khung chốt đoạn gần. 52 Hình 3.1. X-Quang trước mổ X-Quang sau mổ 75 Hình 3.2. X-Quang sau mổ 9 tháng. X-Quang mổ KX- Ghép xương 75 Hình 3.3. X-Quang lành xương sau mổ ghép xương xốp 76 Hình 3.4. Sẹo mổ mềm mại BN 8249CD/14 số thứ tự 82 77 Hình 3.5. Sẹo mổ mềm mại BN mã số 5102CD/14 số thứ tự 94 77 Hình 3.6. Sẹo mổ xấu BN mã số 2618CD/13, số thứ tự 116. 78 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1. Nguyên nhân chấn thương của nhóm đóng đinh nội tủy mổ kín. 59 Biểu đồ 3.2 Nguyên nhân chấn thương của nhóm đóng đinh nội tủy mổ mở ổ gãy 59 Biểu đồ 3.3. Số lượng máu truyền trong quá trình 66 phẫu thuật nhóm mổ kín. 66 Biểu đồ 3.4. Số lượng máu truyền trong quá trình 67 phẫu thuật nhóm mổ mở ổ gãy. 67 Biểu đồ 3.5. Thời gian nằm viện nhóm mổ kín. 69 Biểu đồ 3.6. Thời gian nằm viện nhóm mổ mở ổ gãy. 69 Biểu đồ 3.7. Chu vi đùi gãy so với bên lành nhóm mổ kín. 79 Biểu đồ 3.8. Chu vi đùi gãy so với bên lành nhóm mổ mở ổ gãy. 79 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương gây gãy xương đùi là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất ở tuổi lao động, nguyên nhân thường do tai nạn giao thông và lao động. Những năm gần đây, cùng với sự gia tăng của các phương tiện giao thông, sự phát triển của các ngành công nghiệp và xây dựng, tỷ lệ gãy xương đùi cũng ngày càng tăng với mức độ tổn thương ngày càng nặng nề và phức tạp hơn. Đối với gãy kín thân xương đùi ở người lớn, chỉ định mổ gần như là tuyệt đối. Nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật đã được áp dụng như kết xương bằng đinh nội tủy Kuntscher, kết xương bằng nẹp vít, kết xương nẹp khóa và hiện nay phương pháp điều trị phổ biến nhất là đóng đinh nội tủy có chốt. Đối với những gãy thân xương đùi không vững, kết xương bằng đinh nội tủy có chốt có nhiều ưu điểm như cố định ổ gãy vững chắc, chống được di lệch xoay, di lệch chồng ngắn nên có thể áp dụng với các hình thái đường gãy khác nhau. Đặc biệt so với kết xương nẹp vít, đinh nội tủy tôn trọng tối đa sức ép sinh lý tại ổ gãy và cho phép người bệnh có thể tập vận động sớm, thúc đẩy quá trình liền xương diễn ra nhanh hơn. Xu hướng phẫu thuật can thiệp tối thiểu trong chấn thương chỉnh hình cũng được áp dụng ngày một rộng rãi như phẫu thuật nội soi khớp, phẫu thuật thay khớp háng với đường mổ nhỏ và phẫu thuật kết xương kín không mở ổ gãy. Vào những năm 1970, sự ra đời của máy X-Quang tăng sáng, khoan ống tủy mềm là cơ sở để kỹ thuật đóng đinh nội tủy kín không mở ổ gãy được áp dụng rộng rãi tại châu Âu và sau đó nhanh chóng được phát triển đến các quốc gia khác. Ưu điểm của phẫu thuật đóng đinh nội tủy kín không mở ổ gãy là hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn, bảo vệ tối đa nguồn mạch máu nuôi xương tại ổ gãy, sang chấn do phẫu thuật ít, giảm tối đa lượng máu mất, nhờ vậy mà tỷ lệ liền xương và phục hồi chức năng tốt cao hơn hẳn so với kết xương kinh điển. Tuy vậy phẫu thuật đóng đinh nội tủy kín có chốt điều trị gãy thân xương đùi cũng có những đòi hỏi bắt buộc về trang thiết bị, kỹ thuật nắn chỉnh như phải có bàn mổ chỉnh hình và máy X-Quang tăng sáng để có thể kéo nắn chỉnh kín và những dụng cụ hỗ trợ cho nắn chỉnh kín và đóng đinh, bắt vít chốt. Thêm vào đó đối với mỗi loại đinh nội tủy thì quy trình kỹ thuật đóng đinh kín cũng có những điểm không giống nhau. Mặt khác thời gian phẫu thuật đóng đinh nội tủy kín có chốt điều trị gãy kín thân xương đùi thường kéo dài hơn mổ mở, nên tuy có nhiều ưu điểm nhưng nhiều phẫu thuật viên cũng không chọn phương pháp này. Trong những năm vừa qua tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều trị gãy thân xương đùi bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt, nắn chỉnh kín không mở ổ gãy với đinh nội tủy rỗng nòng của hãng Jiagsu Jinlu bước đầu cho thấy kết quả khá tốt. Tuy nhiên chưa có một quy trình đóng đinh nội tủy kín được qui định thống nhất cho các phẫu thuật viên. Để nâng cao chất lượng điều trị loại tổn thương phức tạp này, vấn đề đặt ra là xây dựng một quy trình điều trị cho phù hợp với đặc điểm tổn thương và hoàn cảnh thực tế ở bệnh viện. Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng” nhằm hai mục tiêu: 1. Xây dựng qui trình đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy có sự trợ giúp của màn tăng sáng. 2. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy và so sánh với phương pháp đóng đinh có chốt có mở ổ gãy. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. GIẢI PHẨU VÀ SINH CƠ HỌC VÙNG ĐÙI 1.1.1. Giải phẫu học xương đùi Hình 1.1. Giải phẫu thân xương đùi Nguồn : theo Nguyễn Quang Quyền (2008) [24]. Xương đùi là xương dài nhất và nặng nhất cơ thể. Thân xương đùi (TXĐ) có hình trụ và hơi cong lồi ra trước ngoài. Nhìn thẳng từ phía trước, TXĐ nghiêng ra ngoài, phía đầu trên thân xương cách xa đường giữa cơ thể hơn so với đầu dưới. Góc nghiêng này ở nữ lớn hơn ở nam, nhìn chung khác nhau giữa người này với người khác. Chiều dài trung bình của xương đùi người Việt Nam là 38cm [32]. Phần đầu trên xương đùi bao gồm chỏm xương đùi, cổ xương đùi, mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé. Cổ xương đùi nối chỏm đùi với TXĐ, dài khoảng 5cm, rộng dần từ phía chỏm đến TXĐ. Cổ xương đùi tạo với TXĐ một góc gọi là góc cổ thân. Góc cổ thân trung bình ở người trưởng thành trong khoảng từ 1300 – 1350, ở nữ nhỏ hơn ở nam. Mấu chuyển lớn ở mặt ngoài có thể sờ thấy dưới da, có hình tứ giác, nhô lên từ chỗ nối giữa cổ và TXĐ. Phần sau trên của mấu chuyển lớn hướng lên trên và vào trong. Mặt trong của phần này, nơi gần với mặt sau cổ xương đùi có một hố gọi là hố mấu chuyển hay hố ngón tay, là nơi bám của cơ bịt ngoài. Mấu chuyển bé nằm ở mặt sau dưới chỗ nối giữa cổ và TXĐ, là nơi bám của cơ thắt lưng chậu. Mấu chuyển bé không sờ được dưới da [32]. Hình 1.2. Giải phẫu đầu trên xương đùi [54] TXĐ được bao bọc xung quanh bởi các cơ vùng đùi nên không thể sờ được xương đùi dưới da. TXĐ nhỏ ở đoạn giữa và lớn dần về hai phía đầu, nhất là ở đầu dưới. Trục của TXĐ tạo một góc khoảng 100 so với trục thẳng đứng và khoảng 50 – 70 so với trục của xương chày. Hình 1.3. Thân xương đùi [54] Ống tủy xương đùi: Ống tủy xương đùi tương đối thẳng và có hình đồng hồ cát, hẹp một đoạn dài khoảng 8 - 10cm ở đoạn 1/3 giữa (1/3 G) và 1/3 giữa tiếp giáp 1/3 trên (1/3 T). Đây là đoạn mà khi gãy xương có thể chọn phương pháp kết xương bằng đinh nội tủy (ĐNT) Kuntscher kinh điển. Hình 1.4. Thiết đồ cắt ngang thân xương đùi [22] Về phía 2 đầu xương, ống tủy loe rộng dần ra, vì thế với gãy xương ở đoạn 1/3 dưới (1/3 D) TXĐ không thể kết xương bằng đóng ĐNT Kuntscher vì không chống được di lệch xoay. Phương pháp điều trị phù hợp nhất với đoạn này là kết xương bằng ĐNT có chốt hoặc dùng nẹp vít. Như vậy hình thể ống tủy có liên quan chặt chẽ đến vấn đề lựa chọn phương tiện để KHX vững chắc khi điều trị gãy xương [22], [23]. 1.1.2. Hệ thống mạch máu nuôi xương đùi 1.1.2.1. Đặc điểm mạch máu nuôi xương TXĐ được cung cấp máu từ các động mạch qua những lỗ nuôi xương dọc theo đường ráp, các mạch máu này xuất phát từ các động mạch xuyên, nhánh của động mạch đùi sâu. Cấu trúc mạch máu nuôi TXĐ: - Hai động mạch nuôi xương là các nhánh của động mạch xiên đi vào xương qua lỗ nuôi xương ở bờ sau (đường ráp) đoạn 1/3G TXĐ, sau đó mỗi động mạch lại chia ra hai nhánh đi dọc theo ống tủy ra hai đầu xương và ra vỏ xương, cấp 50 – 70% tổng lượng máu nuôi xương đùi, nuôi dưỡng 2/3 trong của vỏ thân xương, toàn bộ hệ thống xoang mạch máu trong ống tủy. - Các động mạch hành xương và đầu xương, cấp 20 – 40% tổng lượng máu nuôi xương, vùng chi phối chủ yếu là ở hành xương và đầu xương. Hai nguồn này thông nhau ở người trưởng thành. - Mạch máu màng xương được tách ra từ các mạch trong cơ, cung cấp 10 – 30% lượng máu nuôi xương, nuôi dưỡng 1/3 ngoài vỏ xương. Ba hệ thống mạch máu nuôi xương này tiếp nối nhau rất phong phú, hoạt động có tính bù trừ và bổ trợ nhau. Với hệ thống mạch nuôi như vậy, khi gãy TXĐ mà không di lệch nhiều thì tuần hoàn nuôi dưỡng xương ít bị ảnh hưởng, nếu ổ gãy di lệch lớn thì hệ thống mạch máu tủy xương sẽ bị tổn thương. Vì vậy, trong quá trình kết hợp xương (KHX) phải chọn loại phương tiện kết xương vừa phù hợp về giải phẫu, lại vừa ít gây tổn thương các nguồn nuôi dưỡng xương. Do đó ĐNT đảm bảo được những yêu cầu trên. Trong kết xương bằng ĐNT, đặc biệt là đóng ĐNT kín thì hệ thống mạch máu ở màng xương gần như được bảo toàn nguyên vẹn. Đó là những điều kiện sinh học cơ bản giúp cho quá trình liền xương xảy ra nhanh hơn các phương pháp kết xương bên trong khác như nẹp vít. Tuy nhiên, khi kết xương bằng ĐNT đặc biệt là những trường hợp có khoan ống tủy thì sẽ làm tổn thương hệ thống mạch máu trong lòng tủy. Tuy nhiên những nghiên cứu gần đây của Kessler S. B. và cs cho thấy rằng khoan ống tủy sẽ làm tổn thương hệ thống mạch máu trong lòng tủy và tổn thương này phục hồi hoàn toàn sau 3 tuần [68]. Ảnh hưởng của nẹp vít đối với hệ thống mạch máu cốt mạc Ảnh hưởng của khoan ống tủy: a. khoan ống tủy, b. không khoan ống tủy Hình 1.5. Ảnh hưởng của nẹp vít và khoan ống tủy đến mạch máu nuôi dưỡng xương [80] 1.1.2.2. Giải phẫu mạch máu vùng đùi Động mạch đùi xuất phát từ động mạch chậu ngoài khi đi đến phía sau điểm giữa dây chằng bẹn, đổi tên thành động mạch đùi. Động mạch đùi đi ở mặt trước đùi và đi vào trong dần dần, sau đó chui qua vòng gân cơ khép đổi tên thành động mạch khoeo. Động mạch chính nuôi dưỡng đùi là động mạch đùi sâu. Đây là nhánh lớn nhất của động mạch đùi, động mạch cung cấp máu cho xương đùi là các động mạch xuyên xuất phát từ động mạch đùi sâu [32]. Thường có 4 nhánh động mạch xuyên, từ động mạch đùi sâu xuyên qua cơ khép lớn, để cung cấp máu cho xương đùi và cơ vùng đùi sau, các nhánh động mạch xuyên chui vào đoạn ống tủy ở đoạn 1/3G và 1/3T của TXĐ, để tạo thành một mạng lưới mạch máu tủy xương cung cấp máu nuôi cho tủy xương và 2/3 trong của vỏ xương. Thần kinh ngồi (thần kinh tọa) sau khi đi qua vùng mông tiếp tục đi xuống đùi và nằm sau cơ khép lớn, trước cơ nhị đầu đùi. Như vậy thần kinh ngồi chạy dọc phía sau đùi và được bảo vệ bởi các khối cơ khá an toàn, nên rất ít bị tổn thương khi gãy xương đùi [7], [32]. 1.1.3. Hệ thống mô mềm vùng đùi Hình 1.6. Giải phẫu phần mềm vùng đùi Nguồn : theo Browner. (2009) [41]. Bao bọc quanh xương đùi là các khối cơ dày và có lực co kéo mạnh nhất cơ thể nên khi xương đùi gãy, sự co kéo của các cơ t ... đùi T, người nhà đưa vào Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình lúc 21 giờ 30 ngày 10/05/2014. Khám lâm sàng: tỉnh táo tiếp xúc tốt, mạch: 80 lần/phút. HA: 120mmHg/80mmHg. Chỉ số choáng >1. Chân T sưng, đau chói 1/3G xương đùi T. X-Quang: hình ảnh gãy 1/3G thân xương đùi T. Chẩn đoán: gãy kín, có mảnh thứ 3, 1/3G thân xương đùi T. Loại II (phân loại của Winquist_Hansen). Điều trị: mổ đóng kín đinh nội tuỷ có chốt xương đùi T, sau tai nạn 5 ngày. Mổ ngày 15/05/2014. Thời gian mổ 60 phút, thời gian sử dụng X-Quang màn tăng sáng kiểm tra 3 phút. Đinh dùng: kích thước 9mm x 340mm. Chốt 4 vít, 2 vít trên 65cm, 2 vít dưới 50cm. Kháng sinh dùng Unasyne 1,5g trước mổ 1 giờ và sau mổ 3 ngày Tập VLTL sau mổ: hậu phẫu ngày thứ nhất, thứ 2 tập ngồi, gồng cơ, tập thở sâu phòng tránh biến chứng tắc mạch do mỡ, ngày thứ 3 tập đứng trên 2 nạng, không chống chân T, tập gập – duỗi khớp gối, ngày thứ 4, thứ 5 tập đi 2 nạng chống nhẹ chân T. Xuất viện ngày 16/05/2014, ngày thứ 2 sau mổ. Theo dõi tiếp tục qua hẹn tái khám định kỳ tháng đầu mỗi 2 tuần, 3 tháng tiếp theo tái khám mỗi 1 tháng, sau đó tái khám mỗi 2 tháng, cho tới khi lành xương. Mổ rút đinh ngày 15/06/2016. Hình trước mổ Hình sau mổ Chụp ngày 10/05/2014 Chụp ngày 15/05/2014 Chụp ngày 17/12/2014 Chụp ngày 25/09/2015 Chức năng sau mổ sau mổ 9 tháng. Chụp 3/2015 BỆNH ÁN SỐ 4 (Mổ mở) Họ và tên: Trần Yến D. (mã số : 3976CD/09 số thứ tự : 15 danh sách bệnh nhân). Năm sinh: 1961. Giới: Nữ. Địa chỉ: 415D Hòa Hảo, P. 5, Q. 10. TP. Hồ Chí Minh. Vào viện ngày: 28/06/2009. Số hồ sơ: 3976CD/09. Lý do vào viện: tai nạn lưu thông. Bệnh sử: lúc 16 giờ 00 phút ngày 28/06/2009 đi xe máy đụng con lươn đường té xe đè lên đùi T, người đi đường đưa vào Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình lúc 23 giờ ngày 28/06/2009. Khám lâm sàng: tỉnh táo tiếp xúc tốt, mạch: 80 lần/phút. HA: 120mmHg/80mmHg. Chỉ số choáng >1. Chân T sưng, đau chói 1/3 D xương đùi T. X-Quang: hình ảnh gãy 1/3 D thân xương đùi T. Chẩn đoán: gãy kín, có mảnh thứ 3, 1/3D thân xương đùi T. Loại II (phân loại của Winquist_Hansen). Điều trị: mổ mở đóng đinh nội tuỷ có chốt xương đùi T, sau tai nạn 12 giờ. Mổ ngày 29/06/2009. Thời gian mổ 60 phút, thời gian sử dụng X-Quang màn tăng sáng kiểm tra 3 phút. Đinh dùng: kích thước 9mm x 360mm. Chốt 4 vít, 2 vít trên 65cm, 2 vít dưới 50cm. Kháng sinh dùng Unasyne 1,5g trước mổ 1 giờ và sau mổ 6 ngày. Tập VLTL sau mổ: hậu phẫu ngày thứ nhất, thứ 2 tập ngồi, gồng cơ, tập thở sâu phòng tránh biến chứng tắc mạch do mỡ, ngày thứ 3 tập đứng trên 2 nạng, không chống chân T, tập gập – duỗi khớp gối, ngày thứ 4, thứ 5 tập đi 2 nạng chống nhẹ chân T. Xuất viện ngày 03/07/2009, ngày thứ 6 sau mổ. Theo dõi tiếp tục qua hẹn tái khám định kỳ tháng đầu mỗi 2 tuần, 3 tháng tiếp theo tái khám mỗi 1 tháng, sau đó tái khám mỗi 2 tháng, cho tới khi lành xương. Mổ rút đinh ngày 15/06/2011. XQ trước mổ. Chụp ngày 28/06/2009 XQ sau mổ. Chụp ngày 29/06/2009 Liền xương. Sau 24 tháng Rút đinh.(sau mổ 57 tháng) Tháng 3/2014 Phục hồi chức năng tốt. BỆNH ÁN SỐ 5 (Mổ mở) Họ và tên: Dương Văn Ph. (mã số : 1619CD/12. Số thứ tự : 78 danh sách bệnh nhân). Năm sinh: 1978. Giới: Nam. Địa chỉ: Quận 2, TP Hồ Chí Minh. Vào viện ngày: 01/03/2012, lúc 13 giờ 30 phút. Số hồ sơ: 1619CD/12. Lý do vào viện: tai nạn giao thông. Bệnh sử: lúc 6 giờ 00 phút ngày 01/03/2012 đi xe máy đụng xe máy đụng xe Taxi tại Q2, người đi đường đưa vào Bệnh viện Quận 2 TP Hồ Chí Minh, chuyển Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình 13 giờ 30 phút ngày 01/03/2012. Khám lâm sàng: tỉnh táo tiếp xúc tốt, mạch: 80 lần/phút. HA: 120mmHg/80mmHg. Chỉ số choáng > 1. Chân T: sưng nề, đau chói 1/3 D đùi P. X-Quang: hình ảnh gãy 1/3 D thân xương đùi P. Chẩn đoán: gãy kín, có mảnh thứ 3, 1/3D thân xương đùi. P có mãnh rời. Loại III (phân loại của Winquist_Hansen). Điều trị: mổ mở đóng đinh nội tuỷ có chốt xương đùi P cột 2 vòng chỉ thép cố định mảnh rời, giờ thứ 15 sau tai nạn. Mổ ngày 01/03/2012. Thời gian mổ 70 phút, thời gian sử dụng X-Quang màn tăng sáng kiểm tra 4 phút. Đinh dùng: kích thước 9mm x 380mm. Chốt 4, vít 2 vít trên 65cm, 2 vít dưới 50cm. Kháng sinh dùng Unasyne 1,5g trước mổ 1 giờ và sau mổ 3 ngày, sau đó chuyển qua kháng sinh uống Tập VLTL sau mổ: hậu phẫu ngày thứ nhất, thứ 2 tập ngồi, gồng cơ, tập thở sâu phòng tránh biến chứng viêm phổi, ngày thứ 3 tập đứng trên 2 nạng, không chống chân P, tập gấp – duỗi khớp gối; ngày thứ 4, thứ 5 tập đi 2 nạng không chống chân P. Xuất viện ngày 05/03/2012, ngày thứ 5 sau mổ. Theo dõi tiếp tục qua hẹn tái khám định kỳ tháng đầu mỗi 2 tuần, 3 tháng tiếp theo tái khám mỗi 1 tháng, sau đó tái khám mỗi 2 tháng, cho tới khi lành xương, đã mổ rút đinh. XQ trước mổ. Chụp ngày 01/03/2012 XQ sau mổ. Chụp ngày 02/03/2012 Liền xương.(sau mổ 26 tháng ) Chụp ngày 20/05/2014 Sau rút đinh. Chụp ngày 05/6/2014 Phục hồi chức năng tốt. Chụp ngày 05/6/2014 MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Tên đề tài : NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG VỮNG BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG. Nơi thực hiện: BV CTCH TP.HCM Người thực hiện: Nguyễn Tiến Linh. PHẦN HÀNH CHÍNH Họ tên bệnh nhân:....Tuổi:..Giới: Nam/Nữ Số bệnh án:.............................................Số lưu trữ:.......................................... Chẩn đoán:......................................................................................................... Địa chỉ:.............................................................................................................. Số điện thoại liên hệ:......................................................................................... Ngày vào:............................Ngày mổ:........................Ngày ra:......................... Số ngày nằm điều trị:........................................................................................ PHẦN GHI CHÉP NGHIÊN CỨU Nguyên nhân gẫy xương TNGT □ TNLĐ □ TNSH □ KHÁC □ Vị trí gãy thân xương đùi 1/3 trên □ 1/3 giữa □ 1/3 dưới □ Hình thái đường gãy Gãy ngang □ Gãy chéo vát □ Gãy có mảnh rời □ Gãy 3 đoạn □ Phân loại gãy xương theo AO Loại gãy A B C A1 A2 A3 B1 B2 B3 C1 C2 C3 □ □ □ □ □ □ □ □ □ Phân loại gãy xương theo Winquist và Hansen 6.Tổn thương kết hợp ...................................................................................................................... 7.Sơ cứu ở tuyến trước Không được sơ cứu □ Được sơ cứu □ 8. Sốc chấn thương Có □ Không □ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ Phương phap vô cảm: Mê NKQ - Mê TM - Tê TS 9.Thời điểm mổ Dưới 24 giờ □ 2 – 3 ngày □ 4 – 7 ngày □ Trên 7 ngày □ 10Kích thước đinh nội tủy . 300mm □ 320 mm □ 340 mm 360 mm □. 380mm . 11. Phương pháp nắn chỉnh ổ gẫy; - Kéo nắn trên bàn chỉnh hình + C- arm. - Nắn trên bàn mổ thương +chụp C- arm 12.Phương pháp kết xương - Đóng đinh kín xuôi dòng. □ - Đóng đinh ngược dòng □ - Chuyển sang mổ mở. □ 13.Khoan ống tủy theo guide. - Có khoan : - Khoan mềm - Khoan cứng. - Không khoan. 14.Bắt vít chốt: Bắt 2 vít đầu ngoại vi / 1 vít đầu ngoại vi . Bắt 2 ngoại vi + 1 vít trung tâm Bắt 1 ngoại + 1 trung tâm. Bắt 2 vít trung tâm. Không bắt vít chôt. 15 Lựơng máu truyền: Không truyền – 1 đơn vị - 2 đơn vị - 3 đơn vị - 4 ĐV trở lên.. 16. Thời gian mổ: 30- 45 phút. > 45 – 60 phút, > 60 – 90 phut , > 90 phút. 17. Số lần phát tia 18. Xử trí tổn thương kết hợp: Các gẫy xương khác nếu có: cùng mổ, bảo tồn, mổ sau ki ổn định Tổn thương bụng –Tiết niệu - ngực - sọ não: Cùng mổ - mổ trước – mổ sau. 19. Bất động tăng cường: không cần / bằng bột chậu bàn chân /bột chống xoay. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT QUẢ GẦN 1. Diễn biến tại vết mổ Liền kỳ đầu □ Nhiễm khuẩn nông □ Viêm rò kéo dài □ 2. Kết quả kết xương sau mổ 3 - Kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu: Hết di lệch □ Di lệch ít □ Di lệch nhiều □ 4. Kỹ thuật kết xương: Đóng đinh và bắt vít đúng - Các biến chứng sớm: - Chảy máu - Nhiếm khuẩn vết mổ nông – sâu. KẾT QUẢ XA 1. Thời gian kiểm tra KQ xa 12 -18 tháng - > 18 – 24 tháng - > 24 tháng. 2. Tình trạng sẹo mổ: Seọ mổ mềm mại không viêm rò –Sẹo dính xương - Sẹo loét – Sẹo lồi , phì đại. Kết quả liền xương theo vị trí gãy Liền xương hết di lệch □ Liền xương di lệch ít □ Liền xương di lệch lớn □ Không liền xương □ Kết quả phục hồi chức năng vận động các khớp Khớp háng Khớp gối Khớp cổ chân Bình thường □ □ □ Hạn chế ít □ □ □ Hạn chế nhiều □ □ □ Chiều dài chi gãy và chu vi đùi gãy so với bên lành Chiều dài chi Chu vi đùi Bình thường Ngắn chi >1-3 cm Ngắn chi >3 cm Bình thường Teo cơ 1-3 cm □ □ □ □ □ Biến chứng Viên xương tủy xương □ Cứng khớp □ Khớp giả□ Gãy đinh Kết quả chung Tốt – Khá - TB - Kém Tốt □ Khá □ Trung bình □ Kém □ DANH SÁCH BỆNH NHÂN STT HỌ VÀ TÊN TUỔI SỐ HỒ SƠ ĐỊA CHỈ NAM NỮ 1 Phan Đăng A. 1991 4588CD/13 Thừa Thiên Huế 2 Lâm Đạo A. 1966 5150CD/04 Q4 TP HCM 3 Dương Văn A. 1973 4284CD/13 Vũng Tàu 4 Nguyễn Hồng B. 1957 2811CD/13 Long An 5 Phan Hoàng B. 1987 7183CD/13 Đồng Tháp 6 Nguyễn Thế B. 1993 1252CD/15 Tiền Giang 7 Châu Văn B. 1989 3448CD/14 Ninh Thuận 8 Trần Thị B. 1955 4075CD/13 Bình Chánh TPHCM 9 Trần Thị B. 1950 684CD/02 Củ Chi TPHCM 10 Nguyễn Kim C. 1958 4927CD/14 Bình Dương 11 Nguyễn Thị C. 1935 576CD/03 Bình Dương 12 Trần Quốc C. 1996 5708CD/13 Vĩnh Long 13 Mai Thị C. 1941 3752CD/11 Quận 8 TP HCM 14 Bùi Thế D. 1988 1427CD/14 Long An 15 TrầnYến D. 1961 3976CD/09 Quận 10 TP HCM 16 Phạm Ngọc D. 1991 2261CD/12 Lâm Đồng 17 Phạm Công D. 1971 5156CD/02 Hóc Môn TPHCM 18 Nguyễn Văn D. 1963 824CD/10 Quận 7 TP HCM 19 Nguyễn Văn D. 1958 2707CD/02 Bình Thuận 20 Phạm Thanh Đ. 1990 640CD/10 TP HCM 21 Nguyễn Văn Đ. 1988 3546CD/11 Đồng Nai 22 Đoàn Văn Đ. 1968 7135CD/13 Lâm Đồng 23 Nguyễn Anh Đ. 1941 2790CD/13 Quận 1 TP HCM 24 Nguyễn Thị Đ. 1943 3029CD/14 An Giang 25 Kha Hải Đ. 1987 1531CD/10 Bạc Liêu 26 Trương Hải Đ. 1978 586CD/03 Long An 27 Hà Thị G. 1979 6163CD/10 Đồng Nai 28 Lý Vỹ G. 1991 3210CD/14 Quận 6 TP HCM 29 Trần Thị G. 1968 5306CD/14 Tây Ninh 30 Ngô Thị H. 1972 8437CD/14 Cà Mau 31 Nguyễn Thị H. 1961 2557CD/02 Quận 7 TPHCM 32 Nguyễn Ngọc H. 1974 100CD/03 Bình Thuận 33 Đinh Văn H. 1956 3026CD/13 Lâm Đồng 34 Trần Minh H. 1988 3298CD/14 Đồng Tháp 35 Nguyễn Hồng H. 1985 2890CD/02 Bà Rịa Vũng Tàu 36 Đỗ Thị H. 1983 8405CD/14 Bình Phước 37 Lê Thị H. 1940 3035CD/10 Long An 38 Phạm Viết H. 1964 4906CD/02 Đắc Lắc 39 Lê Thị Mộng H. 1988 2205CD/08 Bình Chánh TPHCM 40 Nguyễn Hữu H. 1985 305CD/10 Ninh Thuận 41 PhạmVăn H. 1972 1389CD/10 Nam Định 42 Nguyễn Văn H. 1979 549CD/10 Thanh Hóa 43 Nguyễn Hữu H. 1993 3383CD/10 Lâm Đồng 44 Phạm Đình H. 1974 3939CD/14 Bình Phước 45 Nguyễn Minh H. 1982 4848CD/13 Bình Dương 46 Trương Minh H. 1982 7186CD/13 Bình Thuận 47 La Văn H. 1947 8136CD/13 Quận 10 TP HCM 48 Bùi Hoàng H. 1987 2564CD/09 Đắc Lắk 49 Phan Thị H. 1993 1090CD/13 Hà Tĩnh 50 Trần Quốc Kh. 1993 6168CD/14 Bền Tre 51 Nguyễn Thị L. 1935 1580CD/15 Quận 5 TPHCM 52 Lê Cao L. 1979 296CD/03 Quận 4 TPHCM 53 Nguyễn Bảo L. 1979 1714CD/03 Tiền Giang 54 Cao Văn L. 1960 1423CD/03 Bình Thạnh TPHCM 55 Nguyễn Thị L. 1980 4622CD/02 Vĩnh Phúc 56 Võ Hoàng L. 1993 895CD/15 Long An 57 Phạm Nguyễn Cát L. 1988 1447CD/15 Quận 4 TP HCM 58 Phan Thị Mỹ L. 1990 5656CD/14 Ninh Thuận 59 Phạm Thị L. 1927 4274CD/13 Quận 1 TP HCM 60 Trịnh Văn L. 1960 1134CD/14 Bình Thuận 61 Nguyễn Thị L. 1943 4464CD/14 Quận 8 TP HCM 62 Trần Thị L. 1933 4092CD/14 Long An 63 Trần Thị Thùy M. 1981 3328CD/14 Quận 3 TP HCM 64 Nguyễn Hoàng M. 1981 402VT/13 Bình Dương 65 Võ Thành M. 1989 1290CD/10 Tiền Giang 66 Nguyễn Thị M. 1949 1463CD/10 TPHCM 67 Nguyễn Thị M. 1989 6278CD/14 Bình Chánh TPHCM 68 Lâm Ngọc N. 1993 4138CD/14 Hóc Môn TPHCM 69 Phạm Phương N. 1983 819VT/13 Quận 6 TP HCM 70 Lý Mỹ N. 1955 1152CD/03 Quận 11 TP HCM 71 Lê Bình N. 1978 6601CD/10 Long An 72 Trần N. 1981 2565CD/14 Bình Thạnh TPHCM 73 Huỳnh Long Ng. 1960 2500VT/13 Kiên Giang 74 Ngô Ng. 1952 493CD/12 Quận 6 TP HCM 75 Nguyễn Thị O. 1944 7167CD/13 Bình Thạnh TPHCM 76 Trương Hoài P. 1990 3859CD/14 Quận 6 TP HCM 77 Nguyễn Như P. 1977 2310CD/14 Quận 12 TP HCM 78 Dương Văn P. 1978 1619CD/12 Quận 2 TP HCM 79 Nguyễn Thị P. 1935 5418CD/10 Tiền Giang 80 Vương Nguyễn Tấn P 1983 3087CD/10 TP HCM 81 Lô Quý P. 1962 4924CD/10 Tân Bình TPHCM 82 Trần Hoàng P. 1993 8249CD/14 Vĩnh Long 83 Đặng Ngọc P. 1985 6923CD/14 Quận 12 TP HCM 84 Trần Minh Ph. 1980 2795CD/13 Long An 85 Sơn Thành Q. 1989 4176CD/14 Sóc Trăng 86 Nguyễn Phương Q. 1989 7778CD/12 Đồng Tháp 87 Trần Văn R. 1972 6172CD/13 Quận 12 TP HCM 88 Nguyễn Thành S. 1993 4691CD/10 Tây Ninh 89 Trần Văn S. 1950 5876CD/14 Quận 11 TP HCM 90 Mạc Văn S. 1982 6419CD/09 An Giang 91 Đào Xuân T. 1989 9471CD/12 Quận 10 TP HCM 92 Trần Văn T. 1942 7761CD/13 Bình Thạnh TPHCM 93 Hoàng Thị T. 1947 3177CD/13 Quận 12 TP HCM 94 Nguyễn Thị Thanh T. 1996 5102CD/14 Bà Rịa Vũng Tàu 95 Nguyễn Minh T. 1991 261CD/15 Bình Thuận 96 Dương Văn T. 1967 1431CD/12 Đắc Nông 97 Bùi Thị T. 1957 1735CD/12 Quảng Ngãi 98 Dương Thành T. 1990 235CD/12 Vĩnh Long 99 Lê Minh T. 1997 1095CD/15 Tiền Giang 100 Trần Văn T. 1954 3659CD/10 Đồng Nai 101 Nguyễn Thị Cẩm T. 1997 1767CD/15 Cần Thơ 102 NguyễnThị Mỹ T. 1971 5291CD/13 Quận 8 TP HCM 103 Nguyễn Thanh T. 1993 5853CD/10 Tiền Giang 104 PhạmVăn T. 1972 2246CD/10 Bình Phước 105 Đỗ Phát T. 1967 5647CD/10 TP HCM 106 Nguyễn Văn T. 1992 1284CD/13 Tiền Giang 107 Nguyễn Hoàng T. 1976 1477CD/15 Bà Rịa Vũng Tàu 108 Nguyen Thành Th. 1987 1406VT/12 Củ Chi TPHCM 109 Hà Thị Mộng Th. 1979 4926CD/10 Phú Yên 110 Nguyễn Văn Th. 1979 2230CD/10 TP HCM 111 Hứa Trọng Th. 1975 527CD/03 Quận 11 TP HCM 112 Cao Th. 1955 2139CD/03 Phú Yên 113 Phan Hữu Tr. 1989 7129CD/13 Vĩnh Long 114 Nguyễn Ngọc Bích Tr 1985 953CD/10 TP HCM 115 PhanVăn Tr. 1995 5499CD/13 Bình Thuận 116 Võ Thị Huyền Tr. 1987 2618CD/13 Bình Dương 117 Phan Thành Tr. 1983 3392CD/12 Bình Phước 118 TrầnVăn Tr. 1993 7696CD/14 Bình Định 119 Bùi Thị Diễm Tr. 1978 8713CD/14 Gò Vấp TPHCM 120 Lê Thị Thanh Tr. 1947 6897CD/13 Huế 121 Trần Thị Cẩm V. 1978 7121CD/13 Long An 122 Trần Quang V. 1987 1385VT/14 Quận 4 TP HCM 123 Trần Đình V. 1990 2754CD/10 TP HCM Xác nhận của phòng hồ sơ. Xác nhận của Bệnh viện CTCH.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_quy_trinh_dieu_tri_gay_kin_than_xuong_dui.docx
- ENGLISH TÓM TẮT LA BS LINH 7-2-2018.docx
- ENGLISH TRANG THÔNG TIN 7-2-2018.docx
- TÓM TẮT LA BS LINH 7-2-2018.docx
- TRANG THÔNG TIN 7-2-2018.docx