Luận án Nghiên cứu sử dụng siêu âm doppler năng lượng sáu khớp đánh giá mức độ hoạt động của bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự miễn dịch đặc trưng bởi quá trình viêm mạn tính các khớp [1]. Viêm khớp dạng thấp gặp ở mọi nơi trên thế giới, tỷ lệ bệnh ở Châu Âu là 0,5 - 1%, ở Châu Á là 0,17 – 0,3% dân số. Tỷ lệ bệnh ở Việt Nam khoảng 0,5% dân số và 20% trong số các bệnh về khớp [2]. Bệnh thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ nữ/nam thay đổi từ 3,5 đến 1 [3].
Tổn thương cơ bản và cũng là biểu hiện đầu tiên của bệnh VKDT là viêm tại màng hoạt dịch khớp. Khuyến cáo của hội thấp khớp học bao gồm các liệu pháp điều trị sớm ngay từ giai đoạn có viêm màng hoạt dịch để tránh dẫn tới tổn thương phá hủy khớp - mốc quan trọng biểu hiện mức độ tàn tật của bệnh nhân [4], [5]. Các thang điểm đánh giá mức độ hoạt động của bệnh hiện đang được sử dụng như DAS, DAS28, SDAI, CDAI dựa vào số lượng khớp viêm hoặc nhận định của bệnh nhân, tốc độ máu lắng hoặc CRP cho thấy những hạn chế và có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng bệnh lý khác như đau xơ cơ, thoái hóa khớp, tuổi tác, bệnh lý thiếu máu, sự xuất hiện của các globulin miễn dịch [4], [6], [7], [8]. Trước đây, Xquang quy ước là phương tiện phổ biến để phát hiện tổn thương phá hủy khớp. Tuy nhiên, ở giai đoạn sớm Xquang quy ước khó phát hiện được tổn thương. Theo McQueen (1998) độ nhạy của Xquang phát hiện hình ảnh bào mòn xương thấp: khi thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng là 15%, sau 1 năm là 29% [9]. Siêu âm có độ nhạy gấp 7 lần so với X-quang trong chẩn đoán sớm bào mòn xương trong viêm khớp dạng thấp [10], [11]. Nghiên cứu của Huajun Xu (2017) trên 62 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có thời gian bị bệnh dưới 12 tháng được khảo sát siêu âm và chụp cộng hưởng từ tại khớp bàn ngón và khớp ngón gần, tác giả nhận thấy: siêu âm Doppler năng lượng phát hiện được tình trạng viêm màng hoạt dịch có tăng sinh mạch máu tốt hơn cộng hưởng từ; đặc biệt trên nhóm đối tượng được đánh giá là không hoạt động bệnh trên lâm sàng nhưng vẫn có là tình trạng tăng sinh mạch máu viêm màng hoạt dịch phát hiện được trên siêu âm [12].
Năm 2011 tập hợp các nhà siêu âm về thấp khớp học nổi tiếng nhất thế giới như Naredo, Wakefiel đã tổng hợp trên 3004 bài báo về siêu âm trong bệnh VKDT từ 1/1984 đến 3/2010, trong đó có 14 nghiên cứu có sử dụng chỉ số siêu âm Doppler năng lượng với số lượng khớp khác nhau để đánh giá mức độ hoạt động của bệnh VKDT. Do các vị trí khớp này là những vị trí khớp hay gặp tổn thương và là vị trí đặc hiệu trong bệnh VKDT nên khớp bàn ngón 2 và 3 của bàn tay luôn luôn có mặt trong các thang điểm, khớp ngón gần ngón 2 có mặt trong 12/14 nghiên cứu (chiếm tỷ lệ 86%). Đồng thời các tác giả cũng nhận thấy mặc dù sử dụng số lượng khớp ít hơn nhưng cũng không làm giảm độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp siêu âm trong việc đánh giá mức độ hoạt động của bệnh viêm khớp dạng thấp [13]. Đây là lý do để chúng tôi sử dụng chỉ số siêu âm sáu khớp (khớp bàn ngón 2, 3 và khớp ngón gần ngón 2 hai tay) để đánh giá mức độ hoạt động của bệnh VKDT trong nghiên cứu. Mặc dù có nhiều ưu điểm xong ở Việt Nam, chưa có một nghiên cứu nào sử dụng một chỉ số siêu âm Doppler để đánh giá mức độ hoạt động của bệnh VKDT. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sử dụng siêu âm Doppler năng lượng sáu khớp trong đánh giá mức độ hoạt động của bệnh Viêm khớp dạng thấp” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả hình ảnh siêu âm và siêu âm doppler năng lượng sáu khớp (khớp ngón gần, khớp bàn ngón 2 và 3 cả hai tay) trong bệnh viêm khớp dạng thấp ở các giai đoạn bệnh khác nhau.
2. Khảo sát mối tương quan giữa siêu âm và siêu âm doppler năng lượng sáu khớp với lâm sàng, thang điểm DAS28CRP, SDAI và CDAI trong đánh giá mức độ hoạt động của bệnh viêm khớp dạng thấp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sử dụng siêu âm doppler năng lượng sáu khớp đánh giá mức độ hoạt động của bệnh viêm khớp dạng thấp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NHƯ HOA NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG SIÊU ÂM DOPPLER NĂNG LƯỢNG SÁU KHỚP ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI – 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NHƯ HOA NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG SIÊU ÂM DOPPLER NĂNG LƯỢNG SÁU KHỚP ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Chuyên ngành : Nội – Xương khớp Mã số : 62720142 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Lan HÀ NỘI - 2019 HÀ NỘI – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn thị Như Hoa, nghiên cứu sinh khóa 32, Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Nội xương khớp, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô Nguyễn Thị Ngọc Lan. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2019 Người viết cam đoan NGUYỄN THỊ NHƯ HOA LỜI CẢM ƠN Nhân dịp luận án được hoàn thành, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Đảng Uỷ, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Bộ môn Nội Trường Đại học Y Hà Nội Đảng Uỷ, Ban Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Ban lãnh đạo Khoa Cơ Xương Khớp – Bệnh viện Bạch Mai, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em làm việc, cũng như trong quá trình thực hiện luận án này. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất của mình tới: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Lan, người thầy đã tận tâm dạy bảo, truyền đạt kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, kinh nghiệm trong cuộc sống, hướng dẫn em phương pháp nghiên cứu khoa học. Cô đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình học tập, công tác từ khi em còn là sinh viên, trong quá trình học nội trú và hoàn thành luận án này. PGS.TS.Nguyễn Mai Hồng nguyên Trưởng khoa Cơ Xương Khớp Bệnh viện Bạch Mai, cô đã tạo điều kiện công tác thuận lợi nhất giúp em yên tâm làm nghiên cứu. PGS. TS.Nguyễn Vĩnh Ngọc, người thầy đã luôn động viên và chỉ bảo từng bước cho em từ khi em còn là nội trú của khoa và trong suốt quá trình làm nghiên cứu sinh. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo khoa Cơ Xương Khớp và toàn thể nhân viên khoa Cơ Xương Khớp – bệnh viện Bạch Mai, nơi em gắn bó trong công việc cũng như trong nghiên cứu. Tất cả những bệnh nhân và gia đình bệnh nhân, chính họ đã hợp tác và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài và chính họ là nỗi trăn trở, là động lực thúc đẩy những người thầy thuốc như em luôn cố gắng trong công việc hàng ngày và trong nghiên cứu khoa học. Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến cha mẹ kính yêu, gia đình, các anh chị em đồng nghiệp, những người bạn luôn ở bên em, chăm lo cho em từng bước đi trong cuộc sống và sự nghiệp. Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2019 Người viết cam đoan NGUYỄN THỊ NHƯ HOA MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ACR : Hội thấp khớp học Hoa Kỳ (American College of Rheumatology) Anti CCP : Kháng thể kháng CCP (Anti cyclic citrullinated peptide) CDAI : Thang điểm đánh giá mức độ hoạt động bệnh trên lâm sàng (Clinical Disease Activity Index) CRP : Protein C phản ứng (C – reactive protein) CT : Chụp cắt lớp vi tính (Computed Tomography) DAS : Thang điểm đánh giá mức độ hoạt động bệnh viêm khớp dạng thấp (Disease Activity Score) DAS28 : Thang điểm đánh giá mức độ hoạt động bệnh viêm khớp dạng thấp sử dụng 28 khớp (Disease Activity Score With 28-Joint Counts) ESR : Tốc độ máu lắng (Erythrocyte Sedimentation Rate) EULAR : Hội thấp khớp học Châu Âu (European League Against Rheumatism) HLA : Kháng nguyên bạch cầu người (Human leukocyte antigen) IL : Một nhóm cytokines có vai trò trung gian giữa các bạch cầu (Interleukin) MCP : Khớp bàn ngón (Metacarpophalangeal) PDUS : Siêu âm Doppler năng lượng (Power Doppler ultrasound) PIP : Khớp ngón gần (Proximal Interphalangeal) RF : Yếu tố dạng thấp RF (Rheumatoid Factor) SDAI : Thang điểm đánh giá mức độ hoạt động bệnh đơn giản (Simplified Disease Activity Index) SJC : Khớp sưng (Swollen Joint Count) TJC : Khớp đau (Tender Joint Count) TNF : Yếu tố hoại tử u (Tumor Necrosis Factor Alpha) VAS : Thang điểm đánh giá mức độ đau (Visual Analog Scale) VKDT : Viêm khớp dạng thấp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT theo ACR/EULAR 2010 [39] 36 Bảng 2.2: Các chỉ số nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin 38 Bảng 2.3: Các mặt cắt quy ước trên siêu âm theo thang điểm Tamotsu Kamishima US6 score 44 Bảng 2.4: Các thông số và phạm vi điểm của chỉ số SDAI 50 Bảng 2.5: Các thông số và phạm vi điểm của chỉ số CDAI 51 Bảng 3.1: Đặc điểm chung về lâm sàng 55 Bảng 3.2: Đặc điểm chung về cận lâm sàng 56 Bảng 3.4: Tổn thương khuyết xương trên X-quang của sáu khớp 58 Bảng 3.5: Hẹp khe khớp trên X-quang ở nhóm bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng tại cả sáu khớp nghiên cứu 59 Bảng 3.6: Khuyết xương trên X-quang ở nhóm bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng tại cả sáu khớp nghiên cứu 60 Bảng 3.7: Phân loại giai đoạn bệnh theo Steinbroker 60 Bảng 3.8: Phân loại bệnh nhân theo thang điểm DAS28CRP, SDAI, CDAI 61 Bảng 3.9: Hình ảnh dịch khớp trên siêu âm 61 Bảng 3.10: Hình ảnh viêm màng hoạt dịch khớp trên siêu âm 62 Bảng 3.11: Hình ảnh khuyết xương tại sáu khớp trên siêu âm 63 Bảng 3.12: Tỷ lệ có tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch trên siêu âm Doppler năng lượng 64 Bảng 3.13: Hình ảnh tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch định tính theo Tamotsu Kamishima trên siêu âm Doppler năng lượng 65 Bảng 3.14: Phân độ tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch định lượng theo Klauser sửa đổi 66 Bảng 3.15: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch ở ít nhất một khớp theo từng nhóm mức độ hoạt động bệnh 67 Bảng 3.16: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch định tính ở ít nhất một khớp ở nhóm bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng tại sáu khớp 67 Bảng 3.17: Hình ảnh viêm màng hoạt dịch ở nhóm bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng tại cả sáu khớp 68 Bảng 3.18: Tỷ lệ tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch ở nhóm bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng tại cả sáu khớp 69 Bảng 3.19: Tỷ lệ khuyết xương trên siêu âm của nhóm bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng tại cả sáu khớp 70 Bảng 3.20: Tỷ lệ bệnh nhân không sưng và không đau tại khớp nhưng có tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch trên siêu âm 71 Bảng 3.21: Khả năng phát hiện dịch khớp trên lâm sàng và siêu âm 72 Bảng 3.22: Khả năng phát hiện bào mòn xương trên Xquang và siêu âm 73 Bảng 3.23: Khả năng phát hiện viêm màng hoạt dịch trên lâm sàng và siêu âm 74 Bảng 3.24: Chỉ số siêu âm Doppler sáu khớp theo Tamotsu Kamishima 75 Bảng 3.25: Chỉ số siêu âm Doppler sáu khớp theo Tamotsu Kamishima ở nhóm bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng tại sáu khớp 75 Bảng 3.26: Mối tương quan chỉ số bề dày màng hoạt dịch sáu khớp cộng dồn SH6 với một số yếu tố lâm sàng 76 Bảng 3.27: Liên quan giữa chỉ số bề dày màng hoạt dịch sáu khớp cộng dồn SH6 với một số thang điểm đánh giá mức độ hoạt động bệnh 76 Bảng 3.28: Liên quan giữa chỉ số tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch định tính sáu khớp cộng dồn với một số yếu tố lâm sàng 77 Bảng 3.29: Liên quan giữa chỉ số tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch định tính sáu khớp cộng dồn PDUS6 với một số thang điểm đánh giá mức độ hoạt động bệnh 77 Bảng 3.30: Liên quan giữa chỉ số tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch định lượng sáu khớp cộng dồn với một số yếu tố lâm sàng 78 Bảng 3.31: Liên quan giữa chỉ số tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch định lượng sáu khớp cộng dồn với một số thang điểm đánh giá mức độ hoạt động bệnh 79 Bảng 3.32: Liên quan giữa chỉ số khuyết xương trên siêu âm sáu khớp cộng dồn với một số yếu tố lâm sàng 79 Bảng 3.33: Liên quan giữa chỉ số cộng dồn khuyết xương trên siêu âm sáu khớp US6 với một số thang điểm đánh giá mức độ hoạt động bệnh 80 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh của viêm khớp dạng thấp [17] 4 Hình 1.2. Hình ảnh viêm màng hoạt dịch và tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch [64] 23 Hình 1.3. Hình ảnh dịch khớp [64] 23 Hình 1.4. Hình ảnh khuyết xương [64] 24 Hình 2.1. Thước đo VAS 39 Hình 2.2. Tư thế chụp X-quang bàn tay thẳng 42 Hình 2.3. Mặt cắt dọc mu tay khớp bàn ngón 2 và hình ảnh siêu âm tương ứng (Chử thị T 56t MS M05/177) 45 Hình 2.4. Mặt cắt dọc gan tay khớp bàn ngón 2 và hình ảnh siêu âm tương ứng (Chử thị T 56t MS M05/177) 45 Hình 2.5. Mặt cắt dọc bên ngoài khớp bàn ngón 2 và hình ảnh siêu âm tương ứng (Chử thị T 56t MS M05/177) 45 Hình 2.6. Mặt cắt lát dọc qua mu tay ngón gần ngón 2 và hình ảnh siêu âm tương ứng (Chử thị T 56t MS M05/177) 46 Hình 2.7. Mặt cắt lát dọc qua gan tay ngón gần ngón 2 và hình ảnh siêu âm tương ứng (Chử thị T 56t MS M05/177) 46 Hình 2.8. Mặt cắt lát dọc qua mu tay khớp bàn ngón 3 và hình ảnh siêu âm tương ứng (Chử thị T 56t MS M05/177) 46 Hình 2.9. Mặt cắt lát dọc qua gan tay khớp bàn ngón 3 và hình ảnh siêu âm tương ứng (Chử thị T 56t MS M05/177) 47 Hình 2.10. Hình ảnh khuyết xương trên siêu âm [64] 47 Hình 2.11. Phân độ tràn dịch khớp trên siêu âm [85] 48 Hình 2.12. Phân độ mức độ xung huyết màng hoạt dịch theo Tamotsu Kamishima (2010) [60] 49 ĐẶT VẦN ĐỀ Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự miễn dịch đặc trưng bởi quá trình viêm mạn tính các khớp [1]. Viêm khớp dạng thấp gặp ở mọi nơi trên thế giới, tỷ lệ bệnh ở Châu Âu là 0,5 - 1%, ở Châu Á là 0,17 – 0,3% dân số. Tỷ lệ bệnh ở Việt Nam khoảng 0,5% dân số và 20% trong số các bệnh về khớp [2]. Bệnh thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ nữ/nam thay đổi từ 3,5 đến 1 [3]. Tổn thương cơ bản và cũng là biểu hiện đầu tiên của bệnh VKDT là viêm tại màng hoạt dịch khớp. Khuyến cáo của hội thấp khớp học bao gồm các liệu pháp điều trị sớm ngay từ giai đoạn có viêm màng hoạt dịch để tránh dẫn tới tổn thương phá hủy khớp - mốc quan trọng biểu hiện mức độ tàn tật của bệnh nhân [4], [5]. Các thang điểm đánh giá mức độ hoạt động của bệnh hiện đang được sử dụng như DAS, DAS28, SDAI, CDAI dựa vào số lượng khớp viêm hoặc nhận định của bệnh nhân, tốc độ máu lắng hoặc CRP cho thấy những hạn chế và có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng bệnh lý khác như đau xơ cơ, thoái hóa khớp, tuổi tác, bệnh lý thiếu máu, sự xuất hiện của các globulin miễn dịch [4], [6], [7], [8]. Trước đây, Xquang quy ước là phương tiện phổ biến để phát hiện tổn thương phá hủy khớp. Tuy nhiên, ở giai đoạn sớm Xquang quy ước khó phát hiện được tổn thương. Theo McQueen (1998) độ nhạy của Xquang phát hiện hình ảnh bào mòn xương thấp: khi thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng là 15%, sau 1 năm là 29% [9]. Siêu âm có độ nhạy gấp 7 lần so với X-quang trong chẩn đoán sớm bào mòn xương trong viêm khớp dạng thấp [10], [11]. Nghiên cứu của Huajun Xu (2017) trên 62 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có thời gian bị bệnh dưới 12 tháng được khảo sát siêu âm và chụp cộng hưởng từ tại khớp bàn ngón và khớp ngón gần, tác giả nhận thấy: siêu âm Doppler năng lượng phát hiện được tình trạng viêm màng hoạt dịch có tăng sinh mạch máu tốt hơn cộng hưởng từ; đặc biệt trên nhóm đối tượng được đánh giá là không hoạt động bệnh trên lâm sàng nhưng vẫn có là tình trạng tăng sinh mạch máu viêm màng hoạt dịch phát hiện được trên siêu âm [12]. Năm 2011 tập hợp các nhà siêu âm về thấp khớp học nổi tiếng nhất thế giới như Naredo, Wakefiel đã tổng hợp trên 3004 bài báo về siêu âm trong bệnh VKDT từ 1/1984 đến 3/2010, trong đó có 14 nghiên cứu có sử dụng chỉ số siêu âm Doppler năng lượng với số lượng khớp khác nhau để đánh giá mức độ hoạt động của bệnh VKDT. Do các vị trí khớp này là những vị trí khớp hay gặp tổn thương và là vị trí đặc hiệu trong bệnh VKDT nên khớp bàn ngón 2 và 3 của bàn tay luôn luôn có mặt trong các thang điểm, khớp ngón gần ngón 2 có mặt trong 12/14 nghiên cứu (chiếm tỷ lệ 86%). Đồng thời các tác giả cũng nhận thấy mặc dù sử dụng số lượng khớp ít hơn nhưng cũng không làm giảm độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp siêu âm trong việc đánh giá mức độ hoạt động của bệnh viêm khớp dạng thấp [13]. Đây là lý do để chúng tôi sử dụng chỉ số siêu âm sáu khớp (khớp bàn ngón 2, 3 và khớp ngón gần ngón 2 hai tay) để đánh giá mức độ hoạt động của bệnh VKDT trong nghiên cứu. Mặc dù có nhiều ưu điểm xong ở Việt Nam, chưa có một nghiên cứu nào sử dụng một chỉ số siêu âm Doppler để đánh giá mức độ hoạt động của bệnh VKDT. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sử dụng siêu âm Doppler năng lượng sáu khớp trong đánh giá mức độ hoạt động của bệnh Viêm khớp dạng thấp” với các mục tiêu sau: 1. Mô tả hình ảnh siêu âm và siêu âm doppler năng lượng sáu khớp (khớp ngón gần, khớp bàn ngón 2 và 3 cả hai tay) trong bệnh viêm khớp dạng thấp ở các giai đoạn bệnh khác nhau. 2. Khảo sát mối tương quan giữa siêu âm và siêu âm doppler năng lượng sáu khớp với lâm sàng, thang điểm DAS28CRP, SDAI và CDAI trong đánh giá mức độ hoạt động của bệnh viêm khớp dạng thấp. Chương 1 TỔNG QUAN ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Lịch sử bệnh VKDT Nghiên cứu đặc điểm một số bộ xương người cổ ở Bắc Mỹ, các nhà khoa học đã cho rằng VKDT có thể đã tồn tại ít nhất cách đây 3000 năm. Năm 1819 Brondie đã mô tả bệnh VKDT với đặc điểm tiến triển chậm, ảnh hưởng tới nhiều khớp, các gân và dây chằng. Năm 1858 Garrod đã đề ra thuật ngữ viêm khớp dạng thấp. Waaler (1940) và Rose (1947) phát hiện ra yếu tố dạng thấp bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu cừu. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm khớp dạng thấp Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng, VKDT được coi là một bệnh tự miễn dịch với sự tham gia của nhiều yếu tố như nhiễm khuẩn hoặc di truyền. Một số giả thuyết cho rằng một số virut hay vi khuẩn phổ biến tác động vào yếu tố cơ địa thuận lợi hoặc yếu tố môi trường làm khởi phát bệnh. Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu nói lên mối liên quan giữa bệnh viêm khớp dạng thấp và yếu tố kháng nguyên phù hợp tổ chức HLA DR4. Có khoảng 60 - 70% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp mang yếu tố này, trong khi ở người bình thường chỉ có 15% [3]. Cơ chế bệnh sinh của viêm khớp dạng thấp còn chưa rõ. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phản ứng miễn dịch xảy ra ở màng hoạt dịch đóng vai trò cơ bản trong bệnh VKDT. Kháng nguyên là các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể gây khởi phát một chuỗi các phản ứng miễn dịch, trong đó các tế bào lympho T đóng vai trò then chốt. Các tế bào lympho T, sau khi tiếp xúc với kháng nguyên, sẽ tập trung nhiều ở các khớp bị ảnh hưởng và giải phóng ra các cytokine như IL-2, IL-4, IL-17, IL-6, TNF-αVai trò của các cytokin này là tác động lên các tế bào khác, trong đó có 3 loại tế bào chủ yếu: lympho B, đại thực bào và tế bào nội mô mạch máu màng hoạt dịch [14], [15]. Dưới tác động của các cytokine trên các tế bào lympho B sẽ sản xuất ra yếu tố dạng thấp có bản chất là các immunoglobulin, từ đó tạo ra các phức hợp miễn dịch lắng đọng trong khớp và gây tổn thươn ... of the TaSER study, a randomised clinical trial", Ann Rheum Dis. 75, pp. 1043–5 0. 111. Horton SC Tan AL, Freeston JE, Wakefield RJ, Buch MH, Emery P (2016), "Discor- dance between the predictors of clinical and imaging remission in patients with early rheumatoid arthritis in clinical practice: implications for the use of ultrasound within a treatment-to-target strategy", Rheumatology (Oxford). 5(5), pp. 1177–8 7. 112. Ribbens C et al (2003), "Rheumatoid hand joint synovitis: gray-scale and power Doppler US quantifications following anti-tumor necrosis factor-alpha treatment: pilot study.", Radiology. 229(2), pp. 562 - 569. 113. Scheel A. K., Hermann K. G., Kahler E., et al. (2005), "A novel ultrasonographic synovitis scoring system suitable for analyzing finger joint inflammation in rheumatoid arthritis", Arthritis Rheum. 52(3), pp. 733-43. 114. Ellegaard K Torp-Pedersen S, Terlev L, (2009), "Ultrasound colour Doppler measurements in a single joint as measure of disease activity in patients with rheumatoid arthritis--assessment of concurrent validity.", Rheumatolygy. 48(3), pp. 254 - 257. 115. Vreju FL và Ciurea M et al (2011), "Power Doppler sonography, a non-invasive method of assessment of the synovial inflammation in patients with early rheumatoid arthritis", Rom J Morphol Embryol, pp. 637 - 643. 116. Naredo E et al (2008), "validity, reproducibility and responsiveness of a tweleve-joint simplified power doppler ultrasonographic assessment of joint inflammation in rheumatoid arthritis", Arthritis Rheum. 59(4), pp. 515 - 522. 117. Hammer HB Kvien TK (2011), "Comparisons of 7 to 78 joint ultrasonography score: all different joint combinations show equal response to adalimumab treatment in patients with rheumatoid arthritis", Arthritis Res Ther. 13(3), pp. R78. BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Hành chính Họ và tên: Tuổi: Giới: Nghề nghiệp: Điện thoại liên hệ: Thời gian mắc bệnh: Tiền sử: Các bệnh lý khác kèm theo Quá trình điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp (loại thuốc, liều lượng) Lâm sàng Triệu chứng Đặc điểm Số khớp đau Số khớp sưng Thời gian cứng khớp buổi sáng (phút) Điểm VAS Cận lâm sàng Chỉ số Kết quả Hồng cầu (T/l) Bạch cầu (G/l) Tiểu cầu (G/l) GOT/GPT RF (IU/ml) Anti CCP Máu lắng 1h (mm) CRP (mg/dl) Các xét nghiệm khác Triệu chứng lâm sàng tại 6 khớp Vị trí khớp Khớp đau Khớp sưng Điểm VAS Điểm Richie Khớp ngón gần ngón II tay phải Khớp bàn ngón II tay phải Khớp bàn ngón III tay phải Khớp ngón gần ngón II tay trái Khớp bàn ngón II tay trái Khớp bàn ngón III tay trái Xquang khớp bàn ngón tay Vị trí khớp Khoảng cách khe khớp (mm) Hẹp khe khớp Số lượng khuyết xương Dính khớp Khớp ngón gần ngón II tay phải Khớp bàn ngón II tay phải Khớp bàn ngón III tay phải Khớp ngón gần ngón II tay trái Khớp bàn ngón II tay trái Khớp bàn ngón III tay trái Đánh giá giai đoạn bệnh theo Steinbrocker: Đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo các thang điểm Thang điểm Không hoạt động Hoạt động mức độ nhẹ Hoạt động mức độ trung bình Hoạt động mức độ nặng DAS28CRP DAS28 máu lắng SDAI CDAI Siêu âm sáu khớp Vị trí khớp Dịch khớp Màng hoạt dịch TSMHD định tính TSMHD định lượng Bào mòn Bề dày Phân độ Bề dày Phân độ Số lượng Phân độ PIP II P MCP II P MCP III P PIP II T MCP II T MCP III T BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ SỨC KHOẺ HEALTH ASSESSMENT QUESTIONNAIRE - HAQ Họ tên______________________________________ Ngày____________________________________ Trong phần này chúng tôi quan tâm đến việc tìm hiểu các ảnh hưởng của bệnh tình đến khả năng của ông/bà khi thực hiện các chức năng trong cuộc sống hàng ngày. Nếu ông/bà muốn bổ sung thêm bất cứ nhận xét nào hãy viết vào mặt sau của tờ giấy này. Hãy đánh dấu vào câu mô tả chính xác nhất những khả năng thông thường của ông/bà TRONG 7 NGÀY VỪA QUA: MẶC VÀ CHỈNH TRANG QUẦN ÁO Ông/bà có thể: Không có BẤT CỨ khó khăn nào Có MỘT VÀI khó khăn Có NHIỀU khó khăn KHÔNG THỂ thực hiện Tự mặc quần áo, kể cả buộc dây giày và cài cúc áo? _____ _____ _____ _____ Gội đầu? _____ _____ _____ _____ ĐỨNG DẬY Ông/bà có thể: Đứng dậy từ một chiếc ghế không có tay vịn? _____ _____ _____ _____ Lên giường và ra khỏi giường? _____ _____ _____ _____ ĂN Ông/bà có thể: Dùng đũa để xé một miếng thịt to? _____ _____ _____ _____ Nâng một chiếc chén hoặc ly đầy lên miệng? _____ _____ _____ _____ Bóc vỏ một quả cam? _____ _____ _____ _____ ĐI BỘ Ông/bà có thể: Đi ra ngoài trời trên một bề mặt bằng phẳng? _____ _____ _____ _____ Đi lên năm bậc cầu thang? _____ _____ _____ _____ Hãy đánh dấu vào bất cứ SỰ TRỢ GIÚP HAY THIẾT BỊ nào mà ông/bà thường sử dụng để thực hiện các hoạt động nói trên: _____ Gậy chống _____ Các thiết bị thường sử dụng để mặc quần áo (khoá kéo, bót đi giày cán dài v.v.) _____ Khung tập đi _____ Dụng cụ chuyên dụng trong nhà bếp _____ Nạng đỡ _____ Ghế tựa đặc biệt hoặc chuyên dụng _____ Xe lăn _____ Dụng cụ khác (Cụ thể:______________________) Hãy đánh dấu vào bất cứ loại hoạt động nào mà ông/bà thường cần SỰ GIÚP ĐỠ CỦA NGƯỜI KHÁC: _____ Mặc và chỉnh trang quần áo _____ Ăn _____ Đứng dậy _____ Đi bộ DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU TẠI KHOA CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI STT HỌ VÀ TÊN TUỔI GIỚI NGÀY VÀO VIỆN MÃ LƯU TRỮ Biện thị S 44 Nữ 06.03.18 M06/204 Bùi Kim Th 53 Nữ 14.03.18 M06/170 Bùi thị B 71 Nữ 08.03.18 M06/206 Bùi thị Minh Đ 75 Nữ 06.04.15 M05/238 Bùi thị Ng 56 Nữ 17.08.15 M05/439 Bùi thị Ph 73 Nữ 30.06.15 M05/352 Bùi thị Th 59 Nữ 18.06.15 M05/624 Cà thị Y 41 Nữ 13.08.15 M05/385 Cao thị S 55 Nữ 21.09.15 M05/613 Châu thị Ng 62 Nữ 30.12.15 M05/55 Chu thị H 62 Nữ 27.01.15 M05/68 Chu thị Ph 66 Nữ 10.06.15 M05/392 Nguyễn thị D 67 Nữ 25.03.15 M05/439 Chử thị T 56 Nữ 19.06.15 M05/177 Chu thị Th 64 Nữ 19.03.18 M06/205 Cù thị Minh Th 49 Nữ 19.03.18 0144_BM_7325 2015225433 Đặng thị G 50 Nữ 25.08.15 15070037375 BM1221580 Đặng thị M 65 Nữ 05.05.15 M05/353 Đặng thị Ngh 61 Nữ 13.05.15 M05/148 Đặng thị O 59 Nữ 20.12.17 M06/976 Đặng Văn H 54 Nam 26.12.14 M05/457 Đào thị Th 51 Nữ 16.05.15 M05/133 Đinh thị L 55 Nữ 08.06.15 M05/220 Đinh thị U 74 Nữ 22.04.15 M05/150 Đinh Thị H 58 Nữ 10.03.15 M05/240 Đinh thị L 56 Nữ 23.06.15 M05/161 Đỗ thị B 71 Nữ 19.08.15 M06/74 Đỗ thị B 61 Nữ 07.03.18 M06/199 Đỗ thị Kim Ng 56 Nữ 15.07.15 M05/366 Đỗ thị L 69 Nữ 06.08.15 M05/611 Đỗ thị L 55 Nữ 26.02.18 M06/142 Do Thi Mai Th 32 Nữ 29.07.15 M05/483 Đỗ thị S 53 Nữ 04.11.15 M05/404 Đỗ thị T 62 Nữ 26.05.15 M05/246 Đỗ thị T 76 Nữ 06.03.15 M05/236 Đỗ thị T 63 Nữ 19.05.15 M05/200 Đoàn thị H 46 Nữ 10.09.15 M06/88 Đoàn Minh Ng 60 Nữ 23.04.15 M05/291 Đoàn thị Th 55 Nữ 21.09.15 M06/45 Đoàn Văn Đ 48 Nam 19.03.18 M06/191 Dương thị C 62 Nữ 19.03.18 M06/229 Dương thị H 53 Nữ 09.06.15 M05/335 Dương thị M 40 0 25.08.15 M05/621 Dương thị V 61 Nữ 05.03.18 M06/133 Giang thị K 61 Nữ 05.03.18 0132_BM_5917 2015089117 Hà Thanh T 53 Nữ 13.03.18 M06/175 Hà Văn K 55 Nam 17.09.15 M05/438 Hồ thị L 45 Nữ 05.03.18 M06/168 Hoàng thị Đ 52 Nữ 05.05.15 M05/153 Hoàng thị H 56 Nữ 28.05.15 M05/221 Hoàng thị H 58 Nữ 03.12.15 M05/661 Hoàng thị H 64 Nữ 26.11.14 M05/458 Hoàng thị M 40 Nữ 11.03.18 M06/233 Hoàng thị T 69 Nữ 05.03.18 M06/141 Hoàng thị Th 66 Nữ 13.05.15 M05/137 Hoàng thị T 50 Nữ 20.12.17 M06/960 Lại thị Th 67 Nữ 15.09.15 M05/224 Lâm thị Th 50 Nữ 17.11.15 M05/443 Lê thị Ái L 59 Nữ 22.12.15 M05/668 Lê thị Ánh T 16 Nữ 22.12.15 0151_BM_0818 2016280567 Lê thị Hồng Th 36 Nữ 31.03.15 M05/182 Lê thị H 44 Nữ 06.04.15 M05/275 Lê thị M 64 Nữ 29.05.15 M05/326 Lê thị Th 62 Nữ 23.07.15 M05/378 Lê Văn B 68 Nam 13.05.15 M05/138 Lương thị L 50 Nữ 25.02.16 M05/41 Lường thị C 49 Nữ 25.02.16 15100032821 15007321 Lương thị H 33 Nữ 01.03.16 M05/2 Lương thị Th 37 Nữ 15.09.15 M05/188 Lường thị V 53 Nữ 04.06.15 M05/157 Lương Việt N 74 Nam 11.05.16 M06/55 Mạc thị Ng 54 Nữ 25.06.15 M05/369 Mai thị Ph 67 Nữ 08.04.15 M05/294 Ngô Huy H 78 Nam 19.03.18 M06/248 Ngô thị H 63 Nữ 19.03.18 M06/197 Ngô thị Th 68 Nữ 07.03.18 M06/184 Nguyễn Chiến Th 44 Nam 07.08.15 M05/379 Nguyễn Kim Th 55 Nữ 01.12.15 M05/435 Nguyễn Mậu Th 58 Nam 12.03.18 M06/200 Nguyễn thị Th 65 Nữ 26.11.15 M05/427 Nguyễn thị T 58 Nữ 24.09.15 M05/414 Nguyễn thị Anh T 56 Nữ 15.05.15 M05/292 Nguyễn thị B 53 Nữ 19.06.15 M06/28 Nguyễn thị B 59 Nữ 19.05.15 M05/247 Nguyễn thị B 53 Nữ 22.04.15 M05/347 Nguyễn thị Ch 55 Nữ 21.04.15 152001863 Nguyễn thị Ch 70 Nữ 28.12.15 M05/10 Nguyễn thị C 72 Nữ 15.06.15 M05/345 Nguyễn thị M 67 Nữ 05.12.14 M05/439 Nguyễn thị Đ 56 Nữ 20.05.15 M05/204 Nguyễn thị D 41 Nữ 04.05.15 M05/144 Nguyễn thị H 58 Nữ 08.03.18 M06/194 Nguyễn thị H 54 Nữ 11.11.15 M05/434 Nguyễn thị H 75 Nữ 21.12.17 M10/398 Nguyễn thị H 60 Nữ 30.09.14 M05/403 Nguyễn thị L 61 Nữ 14.09.15 M05/453 Nguyễn thị H 41 Nữ 17.12.15 M05/405 Nguyễn thị H 37 Nữ 17.12.15 M05/319 Nguyễn thị H 65 Nữ 13.03.18 M06/179 Nguyễn thị Hồng M 66 Nữ 11.09.15 M05/689 Nguyễn thị H 77 Nữ 14.05.15 M05/152 Nguyễn thị H 54 Nữ 23.02.15 M05/135 Nguyễn thị K 46 Nữ 09.03.18 M06/132 Nguyễn thị L 67 Nữ 26.11.15 M05/494 Nguyễn thị L 57 Nữ 18.07.15 M05/457 Nguyễn thị L 56 Nữ 22.07.15 M81/124 Nguyễn thị M 51 Nữ 15.12.15 M05/686 Nguyễn thị M 53 Nữ 20.11.14 M05/449 Nguyễn thị M 78 Nữ 20.04.15 M05/166 Nguyễn thị M 54 Nữ 03.01.18 M81/6 Nguyễn thị M 60 Nữ 15.04.15 M05/228 Nguyễn thị M 64 Nữ 22.12.14 M05/450 Nguyễn thị M 54 Nữ 14.04.15 M05/239 Nguyễn thị Ng 61 Nữ 28.05.15 M05/168 Nguyễn thị Ng 54 Nữ 17.06.15 M05/325 Nguyễn Thị Ng 55 Nữ 10.01.18 183247569 TN.1801.2363543 Nguyễn thị Ngọc O 51 Nữ 22.01.16 M05/81 Nguyễn thị N 69 Nữ 07.03.18 M06/159 Nguyễn thị N 32 Nữ 05.08.15 M05/552 Nguyễn thị Ph 55 Nữ 29.12.17 17122309586 173199079 Nguyễn thị Ph 44 Nữ 25.11.15 M05/538 Nguyễn thị Q 67 Nữ 10.08.15 M05/564 Nguyễn thị S 58 Nữ 01.07.15 M05/185 Nguyễn thị T 55 Nữ 26.01.15 M05/18 Nguyễn thị Th 56 Nữ 11.03.15 M05/241 Nguyễn thị Th 54 Nữ 29.05.15 M05/164 Nguyễn thị Th 55 Nữ 27.01.15 M05/50 Nguyễn thị Th 60 Nữ 06.07.15 M05/609 Nguyễn thị Th 62 Nữ 19.03.18 M06/192 Nguyễn thị Th 50 Nữ 13.12.17 M05/16 Nguyễn thị Th 49 Nữ 05.03.18 M06/128 Nguyễn thị Th 66 Nữ 19.05.15 M05/156 Nguyễn thị Th 62 Nữ 30.11.15 M05/713 Nguyễn thị Th 65 Nữ 08.06.15 M05/256 Nguyễn thị T 55 Nữ 26.08.15 M05/502 Nguyễn thị Tr 64 Nữ 12.03.18 M06/201 Nguyễn thị T 66 Nữ 12.03.18 M05/208 Nguyễn thị V 53 Nữ 20.07.15 M05/267 Nguyễn thị V 52 Nữ 18.01.16 M05/79 Nguyễn thị Y 53 Nữ 30.07.15 M05/382 Nguyễn thị Y 60 Nữ 15.03.18 M06/193 Nguyễn Tiến H 55 Nam 19.03.18 M06/196 Nguyễn Văn B 61 Nam 19.01.16 M06/7 Nguyễn Văn C 48 Nam 01.12.15 M06/95 Nguyễn Văn C 31 Nam 25.05.15 M05/226 Nguyễn Văn S 57 Nam 25.05.15 0132-BM-0252 2014808673 Nguyễn Văn Th 58 Nam 22.07.15 M05/560 Nguyễn Văn T 42 Nam 07.05.15 M05/145 Nguyễn Văn T 48 Nam 28.05.15 M05/178 Nguyễn Xuân V 55 Nam 22.09.15 M05/431 Ninh thị B 48 Nữ 07.04.15 M05/302 Nông thị Đ 52 Nữ 03.11.15 M05/518 Nông thị Th 67 Nữ 05.03.18 M06/135 Phạm thị Ng 39 Nữ 04.03.18 16040059324 16250116 Phạm thị Bích Th 52 Nữ 06.03.18 M06/158 Phạm thị B 51 Nữ 08.03.18 M06/182 Phạm thị D 60 Nữ 26.02.15 M05/116 Phạm thị H 52 Nữ 08.06.15 M05/250 Phạm thị H 70 Nữ 15.06.15 M05/274 Phạm thị H 70 Nữ 24.02.16 M06/28 Phạm thị H 39 Nữ 13.11.15 M06/41 Phạm thị K 52 Nữ 22.06.15 M10/109 Phạm thị L 60 Nữ 14.05.15 M05/312 Phạm thị L 67 Nữ 09.04.15 M05/285 Phạm thị L 54 Nữ 30.03.16 M05/15 Phạm thị M 49 Nữ 30.09.15 M05/646 Phạm thị M 51 Nữ 14.07.15 M05/358 Phạm thị M 50 Nữ 05.08.15 M05/381 Phạm thị Ng 56 Nữ 28.11.14 M05/407 Phạm thị Ng 40 Nữ 05.06.15 18012363543 183247569 Phạm thị Ng 62 Nữ 21.09.15 M81/377 Phạm thị Nh 54 Nữ 06.03.18 M06/136 Phạm thị N 62 Nữ 03.12.14 M05/438 Phạm thị Ph 51 Nữ 26.06.15 M45/226 Phạm thị Th 54 Nữ 04.08.15 M05/574 Phạm thị Th 59 Nữ 09.05.16 M05/183 Phạm thị T 18 Nữ 16.10.15 15100038865 15361690 Phạm thị V 39 Nữ 24.12.14 M05/477 Phạm thị X 65 Nữ 18.08.15 M05/266 Phạm Thuý H 40 Nữ 14.03.18 M06/172 Phạm Văn S 58 Nam 07.07.15 M05/367 Phan thị H 53 Nữ 25.08.15 M05/612 Phan thị L 59 Nữ 15.03.18 M06/177 Phan thị X 60 Nữ 24.02.16 M05/42 Phùng thị B 51 Nữ 03.11.15 M05/643 Quách Chi Q 49 Nam 17.07.15 M05/380 Sa thị N 59 Nữ 20.08.15 M05/576 Tạ thị Nh 43 Nữ 21.12.15 M05/695 Thái thị H 59 Nữ 16.12.15 M05/406 Trần thị H 64 Nữ 18.06.15 M05/136 Trần thị Đ 69 Nữ 11.05.15 M05/5 Trần thị H 58 Nữ 20.12.17 M06/1060 Trần thị H 32 Nữ 03.12.15 M81/406 Trần thị M 51 Nữ 26.12.17 M06/1105 Trần thị Nh 53 Nữ 06.04.16 16040021921 16009745 Trần thị Nh 31 Nữ 08.01.18 18012350214 183230328 Trần thị S 60 Nữ 26.06.15 M05/364 Trần thị S 49 Nữ 15.04.15 M05/354 Trần thị X 64 Nữ 26.05.15 M05/248 Trịnh thị B 58 Nữ 11.11.15 M05/429 Trịnh thị D 65 Nữ 23.11.15 M05/522 Trịnh thị L 61 Nữ 24.07.15 M05/383 Trịnh thị T 61 Nữ 17.06.15 A410/489 Trương Ngọc V 47 Nam 10.01.16 M05/14 Trương thị D 65 Nữ 09.07.15 M05/449 Trương thị H 50 Nữ 20.12.17 M06/978 Trương thị Kh 52 Nữ 08.07.15 M05/372 Trương thị L 55 Nữ 20.01.15 M05/28 Trương thị X 53 Nữ 07.07.15 M05/368 Vũ Đình Kh 54 Nam 24.11.15 M05/689 Vũ thị C 64 Nữ 15.12.17 M06/1061 Vũ thị G 49 Nữ 13.12.17 1712229303 173141199 Vũ thị H 63 Nữ 10.03.15 M05/199 Vũ thị H 67 Nữ 01.10.14 M06/113 Vũ thị L 65 Nữ 24.08.15 M05/413 Vũ thị N 74 Nữ 28.05.15 M05/281 Vũ thị Ng 63 Nữ 04.05.15 M05/163 Vũ thị Ng 51 Nữ 02.01.15 M05/21 Vũ thị Ngọc Ng 17 Nữ 12.12.17 1712223535 17136936 Vũ thị Nh 57 Nữ 30.06.15 M05/351 Vũ thị T 50 Nữ 07.12.15 M05/655 Vũ thị Thanh Th 63 Nữ 14.09.15 M05/484 Vũ thị Th 60 Nữ 14.09.15 M06/29 Vũ thị V 70 Nữ 15.12.14 M05/460 Vũ thị V 73 Nữ 27.01.16 M05/23 Vũ thị V 59 Nữ 15.12.14 M05/189 Phạm thị X 53 Nữ 10.07.15 M05/265 Vũ thị X 47 Nữ 19.10.15 19100042558 15207662 Vũ Văn Đ 43 Nam 10.06.15 M05/227 Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2018 XÁC NHẬN CỦA KHOA CXKPHÒNG KHTH BỆNH VIỆN BẠCH MAI Trưởng khoa PGS.TS Nguyễn Văn Hùng
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_su_dung_sieu_am_doppler_nang_luong_sau_kh.doc