Luận án Nghiên cứu sử dụng thuốc bevacizumab tiêm nội nhãn phối hợp cắt dịch kính điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường giai đoạn tăng sinh có biến chứng xuất huyết dịch kính
Trên thế giới, bệnh võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở độ tuổi 30-64. [1], [2],[3], [4], [5]. Tại Việt Nam, theo điều tra của ngành Nhãn khoa năm 2007, nguyên nhân gây mù do bệnh lí bán phần sau chiếm 14% trong đó phần lớn do bệnh võng mạc đái tháo đường [6]. Theo điều tra RAAB năm 2015 nguyên nhân gây mù 2 mắt ở bệnh nhân trên 50 tuổi có tới 5% do bệnh võng mạc đái tháo đường [7]. Bệnh có 2 giai đoạn là không tăng sinh và tăng sinh. Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh tuy chỉ chiếm 10% nhưng khi xuất hiện biến chứng thì tỷ lệ gây mù 2 mắt là 50% nếu không được điều trị [8],[3].
Xuất huyết dịch kính là biến chứng đáy mắt thường gặp của bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh, tiềm ẩn nguy cơ đe dọa thị lực. [9] Có nhiều phương pháp điều trị biến chứng này của bệnh nhằm mục đích khôi phục thị lực, hạn chế quá trình sinh tân mạch, ổn định lâu dài kết quả về giải phẫu và chức năng. Với sự phát triển của kĩ thuật cắt dịch kính, laser nội nhãn, tỷ lệ cải thiện thị lực sau mổ là 75% [10]. Tuy nhiên phương pháp điều trị này hay gặp biến chứng xuất huyết do tân mạch võng mạc tiến triển. Xuất huyết trong mổ là biến chứng rất nặng của cắt dịch kính đái tháo đường, xuất huyết nhiều có thể làm phẫu thuật thất bại. Xuất huyết dịch kính tái phát chiếm tỷ lệ 20%- 60% làm trì hoãn phục hồi thị lực sau mổ và có thể phải phẫu thuật lại. [11], [12], chính vì vậy việc nghiên cứu yếu tố hạn chế quá trình tăng sinh mạch máu, giảm biến chứng trong và sau mổ đã được các tác giả quan tâm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sử dụng thuốc bevacizumab tiêm nội nhãn phối hợp cắt dịch kính điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường giai đoạn tăng sinh có biến chứng xuất huyết dịch kính
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN DIỆU LINH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC BEVACIZUMAB TIÊM NỘI NHÃN PHỐI HỢP CẮT DỊCH KÍNH ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN TĂNG SINH CÓ BIẾN CHỨNG XUẤT HUYẾT DỊCH KÍNH Chuyên ngành: Nhãn khoa Mã số: 62720157 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐỖ NHƯ HƠN HÀ NỘI- 2019LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng uỷ, Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, Bộ môn Mắt Trường Đại học Y Hà Nội, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS Đỗ Như Hơn người thầy đã hết lòng dìu dắt tôi trong quá trình công tác, nghiên cứu và tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài, giúp tôi giải quyết nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận án và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này. Tôi cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: - Đảng uỷ, Ban giám đốc, Bệnh viện Mắt Trung ương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. - TS. Nguyễn Thị Nhất Châu - trưởng khoa Dịch kính- võng mạc, Bệnh viện Mắt trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong nghiên cứu thực hiện đề tài. - Các Thầy Cô trong Hội đồng thông qua đề cương và chuyên đề, tiểu luận tổng quan. Các Thầy cô đánh giá trong hội đồng cấp cơ sở đã nhiệt tình dạy bảo, đóng góp rất nhiều ý kiến để tôi hoàn thành luận án. - Các anh chị em đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và công tác. - Những người bệnh đã giúp tôi thực hiện nghiên cứu và cung cấp cho tôi những số liệu vô cùng quý giá để tôi hoàn thành luận án. Cuối cùng, tôi xin dành tình yêu thương cho những người thân trong gia đình Bố, Mẹ và con gái -những người luôn bên tôi, là nguồn động viên to lớn để tôi thực hiện và hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Diệu Linh LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Diệu Linh, nghiên cứu sinh khóa 30 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành nhãn khoa, xin cam đoan: 1. Đây là luận án bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Đỗ Như Hơn. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Người viết cam đoan NGUYỄN DIỆU LINH DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACE: Thuốc ức chế men chuyển Anti- VEGF: Kháng lại yếu tố phát triển nội mô mạch máu BVM: Bong võng mạc CDK: Cắt dịch kính DME: Phù hoàng điểm đái tháo đường (Diabetic Macular Edema) DCCT: Thử nghiệm kiểm soát đường huyết và biến chứng (The Diabetes Control and Complications Trial) ĐNT: Đếm ngón tay ĐTĐ: Đái tháo đường ETDRS: Nghiên cứu điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường sớm (Early Treatment Diabetic Retinopathy Study) IVB: Tiêm buồng dịch kính Bevacizumab (Intravitreal Bevacizumab) IVTA: Tiêm buồng dịch kính Triamcinolon (Intravitreal Triamcinolone Acetonide) NPDR: Bệnh võng mạc đái tháo đường chưa tăng sinh (Non Proliferative Diabetic Retinopathy) OCT: Chụp cắt lớp võng mạc (Optical coherence tomography) PDR: Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh (Proliferative Diabetic Retinopathy) PRP: Laser quang đông toàn bộ võng mạc (Pan Retina Photocoagulation) VEGF: Yếu tố phát triển nội mô mạch máu (Vascular Endothelial Growth Factor) VMĐTĐ: Võng mạc đái tháo đường XHDK: Xuất huyết dịch kính MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả điều trị trong nghiên cứu của Ashraf M El- Batarny 27 Bảng 3.1: Đặc điểm chẩn đoán 64 Bảng 3.2. Chẩn đoán và bong dịch kính 65 Bảng 3.3. Chất thay thế dịch kính 67 Bảng 3.4. Đánh giá thị lực theo nhóm thị lực vào các thời điểm 70 Bảng 3.5. Đánh giá tăng thị lực sau mổ so trước điều trị theo nhóm thị lực tại các thời điểm 72 Bảng 3.6: Kết quả giải phẫu 73 Bảng 3.7. Số lần phẫu thuật 75 Bảng 3.8. Liên quan yếu tố toàn thân với tăng thị lực ở thời điểm 24 tháng sau mổ so trước điều trị 77 Bảng 3.9. Liên quan yếu tố toàn thân với kết quả giải phẫu tháng 24 sau mổ 78 Bảng 3.10. Liên quan chẩn đoán với tăng thị lực tháng thứ 24 sau mổ so trước điều trị 79 Bảng 3.11. Liên quan chẩn đoán với nhóm thị lực khám lần đầu 80 Bảng 3.12. Liên quan chẩn đoán với nhóm thị lực sau tiêm 80 Bảng 3.13. Liên quan chẩn đoán và nhóm thị lực tại các thời điểm theo dõi sau mổ 81 Bảng 3.14. Liên quan chẩn đoán với kết quả giải phẫu tháng thứ 24 sau mổ 83 Bảng 3.15. Màng xơ mạch liên quan biến chứng trong mổ 83 Bảng 3.16. Liên quan biến chứng trong mổ với tăng thị lực sau mổ 24 tháng so trước điều trị 84 Bảng 3.17. Liên quan biến chứng trong mổ với nhóm thị lực sau mổ 24 tháng 84 Bảng 3.18. Liên quan biến chứng trong mổ với kết quả giải phẫu sau mổ 24 tháng 85 Bảng 3.19. Liên quan biến chứng sau mổ với tăng thị lực sau mổ 24 tháng so trước điều trị 85 Bảng 3.20. Liên quan biến chứng sau mổ với nhóm thị lực sau mổ 24 tháng 86 Bảng 3.21. Liên quan biến chứng sau mổ với kết quả giải phẫusau mổ 24 tháng 86 Bảng 3.22. Liên quan phù hoàng điểm sau mổ với tăng thị lực sau mổ 24 tháng so trước điều trị 87 Bảng 3.23. Liên quan tiêm bổ sung với tăng thị lực tháng 24 sau mổ so trước điều trị 87 Bảng 3.24. Liên quan tiêm bổ sung với nhóm thị lực tháng 24 sau mổ 88 Bảng 3.25. Liên quan tiêm bổ sung với kết quả giải phẫu tháng 24 sau mổ 88 Bảng 3.26. Liên quan phẫu thuật bổ sung với tăng thị lực tháng 24 sau mổ so trước điều trị 89 Bảng 3.27. Liên quan phẫu thuật bổ sung với nhóm thị lực tháng 24 sau mổ 89 Bảng 3.28. Liên quan phẫu thuật bổ sung với kết quả giải phẫu tháng 24 sau mổ 90 Bảng 4.1. Đánh giá thị lực các nhóm nghiên cứu 109 Bảng 4.2. Kết quả giải phẫu và các yếu tố liên quan của các nhóm nghiên cứu 112 Bảng 4.3. Biến chứng cháy máu và bong võng mạc theo Wayne R. 115 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đặc điểm bong dịch kính sau 65 Biểu đồ 3.2. Đặc điểm thể thủy tinh 66 Biểu đồ 3.3. Biến chứng trong phẫu thuật 68 Biểu đồ 3.4. Kết quả thị lực trung bình sau mổ 69 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ tăng thị lực sau mổ 71 Biểu đồ 3.6. Đánh giá chung về kết quả điều trị 75 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Màng xơ mạch co kéo gây bong võng mạc 20 Hình 2.1: Các dụng cụ cắt dịch kính 41 Hình 2.2: Phân loại xuất huyết dịch kính 44 Hình 2.3. Kĩ thuật " tách lớp" màng xơ mạch 51 Hình 2.4. Kĩ thuật " phân đoạn" màng xơ mạch 51 Hình 2.5. Kĩ thuật " tách lớp toàn bộ" màng xơ mạch. 52 ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, bệnh võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở độ tuổi 30-64. [1], [2],[3], [4], [5]. Tại Việt Nam, theo điều tra của ngành Nhãn khoa năm 2007, nguyên nhân gây mù do bệnh lí bán phần sau chiếm 14% trong đó phần lớn do bệnh võng mạc đái tháo đường [6]. Theo điều tra RAAB năm 2015 nguyên nhân gây mù 2 mắt ở bệnh nhân trên 50 tuổi có tới 5% do bệnh võng mạc đái tháo đường [7]. Bệnh có 2 giai đoạn là không tăng sinh và tăng sinh. Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh tuy chỉ chiếm 10% nhưng khi xuất hiện biến chứng thì tỷ lệ gây mù 2 mắt là 50% nếu không được điều trị [8],[3]. Xuất huyết dịch kính là biến chứng đáy mắt thường gặp của bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh, tiềm ẩn nguy cơ đe dọa thị lực. [9] Có nhiều phương pháp điều trị biến chứng này của bệnh nhằm mục đích khôi phục thị lực, hạn chế quá trình sinh tân mạch, ổn định lâu dài kết quả về giải phẫu và chức năng. Với sự phát triển của kĩ thuật cắt dịch kính, laser nội nhãn, tỷ lệ cải thiện thị lực sau mổ là 75% [10]. Tuy nhiên phương pháp điều trị này hay gặp biến chứng xuất huyết do tân mạch võng mạc tiến triển. Xuất huyết trong mổ là biến chứng rất nặng của cắt dịch kính đái tháo đường, xuất huyết nhiều có thể làm phẫu thuật thất bại. Xuất huyết dịch kính tái phát chiếm tỷ lệ 20%- 60% làm trì hoãn phục hồi thị lực sau mổ và có thể phải phẫu thuật lại. [11], [12], chính vì vậy việc nghiên cứu yếu tố hạn chế quá trình tăng sinh mạch máu, giảm biến chứng trong và sau mổ đã được các tác giả quan tâm. Ngày nay, với sự hiểu biết về vai trò của yếu tố phát triển nội mô mạch máu (Vascullar Endothelial Growth Factor - VEGF) trong sự hình thành và phát triển tân mạch thì việc tìm ra các chất ức chế VEGF(Lucentis, Avastin, Aflibecept...) đã mở ra một kỷ nguyên mới trong quá trình điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường. Bevacizumab (Avastin, Genetech Inc., San Francisco, CA) là một globulin miễn dịch đơn dòng có đủ độ dài kháng thể, trọng lượng phân tử 150KD, có khả năng kháng VEGF nhờ 2 vị trí kết hợp kháng nguyên. Bevacizumabcó khả năng xuyên qua hàng rào máu- võng mạc, ngăn sự kết hợp của VEGF với receptor của nó và ức chế con đường tín hiệu qua receptor làm thoái triển tân mạch trong võng mạc đái tháo đường tăng sinh [3],[13],[9]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về chỉ định tiêm nội nhãn Bevacizumabphối hợp với cắt dịch kính để điều trị biến chứng bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh. Việc phối hợp các phương pháp điều trị đã tỏ ra có hiệu quả rõ rệt, dễ dàng bóc tách màng tăng sinh xơ mạch, hạn chế chảy máu trong mổ, khắc phục được những biến chứng sau mổ để đạt được kết quả thị lực và kết quả giải phẫu tốt như nghiên cứu của Ashrap, MR Romano, Arevalo, B Gupta, Raffaello, Balbir[11], [14], [15], [16], [17], [18]. Ở nước ta một số tác giả mới bước đầu đưa phương pháp này vào áp dụng trên bệnh nhân và sơ bộ thấy có kết quả khả quan. Song đến nay chưa có một nghiên cứu nào được nghiên cứu một cách đầy đủ và còn nhiều vấn đề chưa thống nhất về chỉ định, kỹ thuật điều trị, đặc biệt là đánh giá kết quả điều trị của phương pháp này. Vì vậy để góp phần làm rõ các vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sử dụng thuốc Bevacizumab tiêm nội nhãn phối hợp cắt dịch kính điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường giai đoạn tăng sinh có biến chứng xuất huyết dịch kính ” với mục tiêu: Đánh giá kết quả tiêm nội nhãn thuốc Bevacizumab (Avastin) phối hợp cắt dịch kính điều trị biến chứng xuất huyết dịch kính trong bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của phương pháp này. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 1.1.1. Dịch tễ học của bệnh võng mạc đái tháo đường Bệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là nguyên nhân gây tổn thương thị giác và mù loà ở 86% bệnh nhân đái tháo đường typ 1 và 33% đái tháo đường typ 2. - Đái tháo đường typ 1, tỷ lệ tổn thương võng mạc ở các hình thái là 71%, bệnh võng mạc tăng sinh là 23%. Biến chứng võng mạc thường xảy ra sau 5 năm kể từ khi mắc bệnh, sau 15 năm có trên 50% người bệnh có võng mạc đái tháo đường và sau 20 năm hầu hết người bệnh đái tháo đường có bệnh võng mạc. - Đái tháo đường typ 2: trên 60% người đái tháo đường týp 2 sau khi mắc bệnh 20 năm có tổn thương võng mạc[8],[4],[5], [19] 1.1.2. Sinh bệnh học của bệnh võng mạc đái tháo đường Những biến đổi chuyển hóa ở mức phân tử xuất hiện khi đường máu cao như: chuyển hóa glucose theo con đường polyol, glycat hoá không enzyme, strees oxy hoá, hoạt hóa protein Kinase C, vai trò của các hormon có tác dụng tăng trưởng và hoạt mạch sẽ dẫn đến bất thường chức năng tế bào nội mô, dày màng đáy, mất tế bào nội mô, tế bào quanh mạch làm thay đổi tính thấm, tắc mạch võng mạc[20], [21],[8]. Trong cơ chế hình thành bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh người ta đề cập đến vai trò của yếu tố phát triển nội mô mạch máu (VEGF). Các mao mạch võng mạc bị tắc làm hình thành những vùng võng mạc không được tưới máu, dẫn đến tình trạng thiếu oxy võng mạc mạn tính làm kích thích các tế bào nội mô, tế bào quanh mạch và tế bào biểu mô sắc tố sản xuất VEGF.VEGF là 1 glycoprotein gồm 2 chuỗi polipeptid có trọng lượng phân tử 40KDa là chất gây gián phân tế bào nội mô dẫn đến hình thành tân mạch. Ở người có nhiều loại VEGF trong đó VEGF-A là quan trọng nhất trong bệnh lí sinh tân mạch. VEGF-A có 4 đồng phân là VEGF-A121; VEGF-A165, VEGF-A189; VEGF-A206 tương ứng với số axit amin. Tế bào nội mô có số lượng lớn receptor VEGF-R1 và VEGF-R2 có ái tính cao với VEGF. VERF-R1 coi như 1 Receptor "bẫy" để ngăn sự kết hợp của VEGF với VEGF-R2, chúng điều hoà hoạt động của VEGF. Vai trò của VEGF trong quá trình phân bào và tạo mạch, hiệu ứng gây thấm mạch thể hiện thông qua yếu tố trung gian của tế bào nội mô là VEGF-R2. VEGF-R2 được hoạt hoá khởi động con đường thu nhận thông tin làm thúc đẩy tăng sinh tế bào nội mô, sự di cư, hình thành lòng mạch và biệt hóa mạch máu mới. [14], [24], [30], [28],[32]. Nồng độ VEGF cao trong mắt bị bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh hoạt tính, không có trong mắt bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh. VEGF tăng trong dịch nhãn cầu ở bệnh nhân có tân mạch hoạt tính thứ phát sau bệnh thiếu máu như võng mạc đái tháo đường hay tắc mạch., xuất hiện sự kết hợp với tế bào khu trú bề mặt hoặc màng đáy (VEGF A 189 hoặc VEGF 286) hoặc tỏa lan tự do trong thủy dịch và buồng dịch kính (VEGF 121 và 165). Vì mức độ thiếu máu võng mạc liên quan trực tiếp với việc sản xuất VEGF do vậy sự giảm vùng võng mạc thiếu tưới máu (do sự tăng tưới máu hoặc laser vùng võng mạc thiếu tưới máu) sẽ làm giảm sản xuất VEGF dẫn đến thoái triển tân mạch. Vùng vô mạch sẽ giải phóng tín hiệu tạo mạch lan tỏa sang vùng võng mạc lân cận từ đó hoạt hóa tế bào nội mô mạch máu để sản xuất chất giáng hóa cơ bản ngoại bào và tăng tính thấm thành mạch. Các mạch máu sẽ tăng sinh tế bào nội mô để để hướng tới những tín hiệu này và hình thành mầm. Bổ sung những tế bào nội mô mầm từ tuần hoàn mạch máu để tham gia vào quá trình tạo mạch máu mới [21]. VEGF là yếu tố kích thích tạo mạch nhưng cũng có tác dụng tăng tính thấm thành mạch, tác dụng thấm mạch của VEGF cao gấp 50 000 lần so với histamine [22]. Do đó VEGF có thể làm lỏng lẻo các kết nối của mạch máu võng mạc gây tăng tính thấm, dẫn đến suy yếu sự kết dính và tác động qua lại ở mức tế bào- tổn thương hàng rào máu võng mạc dẫn đến tích tụ dịch ngoại bào [23], [24],[25]. Sự tăng tính thấm của mạch máu võng mạc do tăng lượng VEGF là hậu quả của sự thiếu oxy tổ chức dẫn đến sự rò thẩm thấu của các phân tử hoạt tính vào trong tổ chức (tăng áp lực thẩm thấu) sau đó là nước gây nên phù. Mặt khác thiếu oxy làm giảm sự tự điều chỉnh của động mạch làm giãn mạch dẫn đến tăng áp lực thủy tĩnh trong mao mạch và tĩnh mạch làm tăng lượng nước đi từ mạch máu ra tổ chức [26], [23]. 1.1.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh võng mạc đái tháo đường 1.1.3.1. Những tổn thương cơ bản Đường máu tăng cao dẫn đến những thay đổi của mạch máu võng mạc ở giai đoạn sớm trong bệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ). Do bị mất các tế bào quanh mạch sẽ dẫn đến suy yếu thành mạch, tăng sinh tế bào nội mô hình thành vi phình mạch,màng đáy dày lên sẽ hình thành mao mạch không tưới máu[27],[21],[20],[8]. Ở giai đoạn sớm có sự co mạch, phản ứng tự điều hoà tiếp theo là ... ghiên cứu kỹ thuật cắt dịch kính trong điều trị biến chứng võng mạc của bệnh đái tháo đường", Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 124. El-Batarny (2006), "Intravitreal avastin as an adjunctive therapy before diabetic vitrectomy", Clinical Ophthalmol, 2(4), tr. 709-716. 125. M. P. Simunovic và D. A. Maberley (2015), "Anti-vascular endothelial growth factor therapy for proliferative diabetic retinopathy: A Systematic Review and Meta-Analysis", Retina, 35(10), pp. 1931-42. 126. Francesco Bandello (2019), Clinical Strategies in the management of diabetic retinopathy, 2, Springer. 127. Newman D. K. (2010), "Surgical management of the late complications of proliferative diabetic retinopathy", Eye, 24, pp. 441 - 449. 128. Recchia F. M., Ruby A. J., Carvalho Recchia C. A. (2005), "Pars plana vitrectomy with removal of the internal limiting membrane in the treatment of persistent diabetic macular edema", Am. J. Ophthalmol., 139, pp. 447 - 454. 129. Reddy V. M., Zamora R. L., Olk R. J. (1995), "Quantitation of retinal ablation in proliferative diabetic retinopathy", Am. J. Ophthalmol., 119, pp. 760 - 766. 130. Đỗ Như Hơn và Nguyễn Diệu Linh (2015), "Đánh giá kết quả điều trị xuất huyết dịch kính trong bệnh võng mạc đái tháo đường sau 1 năm bằng phương pháp tiêm Avastin nội nhãn phối hợp cắt dịch kính", Nhãn khoa Việt Nam, 38(4). 131. Michael J. Venincasa et al (2018), "Surgical Management of Proliferative Diabetic Retinopathy. Considerations and treatment approaches", Retinal Physician, 15(September), pp. 21-25. 132. Chakraborty S (2018), "Surgical management of proliferative diabetic retinopathy", Journal of Ophthalmology and Related Sciences, 2(1), pp. 1-6. 133. M. Sakamoto, R. Hashimoto, I. Yoshida et al. (2018), "Risk factors for requirement of filtration surgery after vitrectomy in patients with proliferative diabetic retinopathy", Clin Ophthalmol, 12, pp. 733-738. 134. Yung-Ray, HsuChung-May Yang và Po-Ting Yeh (2014), "Clinical and histological features of epiretinal membrane after diabetic vitrectomy", Graefe's Archive for Clinical and Experimental Ophthalmology, 252(3), pp. 401-410. 135. Stolba U., Binder S. và Gruber D. (2005), "Vitrectomy for persistent diabetic macular edema", Am. J. Ophthalmol., 140, pp. 295 - 301. 136. A. K. Jager, K. N. Petersen, G. Thomasen et al. (2008), "Isolation of linoleic and alpha-linolenic acids as COX-1 and -2 inhibitors in rose hip", Phytother Res, 22(7), pp. 982-4. 137. Avery RL et al (2006), "Intravitreal bevacizumab (avastin) in the treatment of proliferative diabetic retinopathy", Ophthalmology, 113, pp. 1695 e 1-15. 138. Helbig H., Sutter F.K. P. (2004), "Surgical treatment of diabetic retinopathy", Graefes.Arch. Clin. Exp. Ophthalmol., 242, pp. 704 - 709. 139. Imamara Y., Kamei M. và Minami M. (2005), "Heparin-assisted removal of clotting preretinal hemorrhage during vitrectomy for proliferative diabetic retinopathy", Retina, 25, pp. 793 - 795. 140. Diabetic Retinopathy (2016), American Academy of ophthalmology. 141. J. Gillow, J. Gibson và P. Dodson (1999), "Hypertension and diabetic retinopathy-what's the story?", The British Journal of Ophthalmology, 83(9), pp. 1083-1087. 142. Syed Muhammad Faisal, Muhammad Ali Tahir, Alyscia Miriam Cheema et al. (2018), "Pars plana vitrectomy in vitreous hemorrhage with or without Intravitreal Bevacizumab a comparative overview", Pakistan journal of medical sciences, 34(1), pp. 221-225. HÌNH ẢNH MINH HỌA Nguyễn Thị M. Chẩn đoán: XHDK độ 2 Thị lực trước mổ: ĐNT 2m Thị lực sau mổ: 20/60 Nguyễn Văn H. Chẩn đoán: XHDK- BVM Thị lực trước mổ: DNT 1m Thị lực sau mổ: DNT 3m Trần Ngọc T. Chẩn đoán: XHDK Thị lực trước mổ DNT 1m Thị lực sau mổ: 20/25 BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU TIÊM AVASTIN + CẮT DỊCH KÍNH Tên: Tuổi Giới: Địa chỉ: Số điện thoại liên lạc: Ngày vào viện: Số hồ sơ bệnh án: Chẩn đoán vào viện: Chẩn đoán ra viện: HỎI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 7. Typ: I / II 8. Thời gian: năm/ thán 9. Đã điều trị chưa: có / không Bao lâu: năm/ tháng Insulin: năm/ tháng 10. Đường huyết ổn định: có / không Bao lâu: năm/ tháng Mức: mmol/l 11. Đường niệu: có/ không 12. Tiền sử gia đình: có/ không BỆNH TOÀN THÂN 5. Tăng huyết áp - Huyết áp - Bị bao lâu năm / tháng Trước/sau ĐTĐ Trước/sau VMĐTĐ - Điều trị: Có/ Không HA điều chỉnh: Có/ Không Mức độ: / 6. Thận - Bị bao lâu năm / tháng Trước/sau ĐTĐ Trước/sau VMĐTĐ - Điều trị:: Có/ Không Suy thận độ: 0/ I / II / III / IV 7. Mỡ máu: - Bị bao lâu năm / tháng Trước/sau ĐTĐ Trước/sau VMĐTĐ - Điều trị: Có/ Không 8. Tim mạch - Bị bao lâu năm / tháng Trước/sau ĐTĐ Trước/sau VMĐTĐ - Điều trị: Có/ Không VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Thời gian mắc: năm/ tháng Điều trị gì chưa: có / chưa Laser chưa:: có / chưa Laser điều trị đầu tiên: cách bao lâu: năm/ tháng sau bị mắt: ngày tháng năm Lần điều trị cuối cùng: cách bao lâu: năm/ tháng Bệnh mắt khác: Tắc tĩnh mạch: tắc ĐM: Phù HĐ: Mắt mổ: Mờ bao lâu: năm/tháng/ngày Tiêm trước mổ: 7 ngày Số lần tiêm: KHÁM BỆNH KHÁM TRƯỚC ĐIỀU TRỊ MẮT PHẢI MẮT TRÁI Thị lực Nhãn áp Kết mạc Giác mạc Tiền phòng Mống mắt Đồng tử Thể thủy tinh Dịch kính: Xuất huyết dịch kính: Độ 0: Không XHDK. Soi rõ chi tiết ĐM Độ 1: XHDK nhẹ. Có thể soi được đáy mắt Độ 2: XHDK trung bình. Chỉ soi được đĩa thị Độ 3: XHDK nặng. Không soi được đáy mắt Đáy mắt: Vi phình mạch: Có/Không ? cung phần tư võng mạc ( /IV) Xuất huyết võng mạc: Có/Không ( /IV) Xuất huyết trước võng mạc: Có/Không ( /IV) Xuất tiết bông: Có/Không ( /IV) Xuất tiết cứng: Có/Không ( /IV) Bất thường tĩnh mạch võng mạc: Có/Không ( /IV) Bất thường vi mạch trong võng mạc: Có/Không ( /IV) Phù hoàng điểm: Có/Không Tân mạch: Có/Không Vị trí tân mạch: trước gai/trước võng mạc/cả 2 Kích thước: 3D Kèm tăng sinh xơ: Có/Không Chụp mạch huỳnh quang: Chụp mạch huỳnh quang thì muộn (20’’): vũng tân mạch có dò huỳnh quang: >3 đường kính đĩa thị (6D Có hình ảnh tắc mạch kèm theo không: Có/Không Phú hoàng điểm: Có/Không OCT: phù hoàng điểm: Có/Không Siêu âm: Vẩn đục dịch kính: Có/Không Màng tăng sinh: Có/Không Tổ chức liên kết: Có/Không Bong võng mạc: Có/Không Chẩn đoán: Điều trị: KẾT QUẢ SAU TIÊM Sau tiêm 1 ngày trước mổ Thị lực Nhãn áp Tiền phòng, góc Thể thủy tinh XHDK Xơ mạch huỳnh quang Siêu âm OCT Tắc tĩnh mạch Phù hoàng điểm TRONG MỔ Thời gian Chảy máu trong mổ: + Không + Nhẹ: Số lần: cầm tự nhiên: nâng chai dịch: + Vừa: số lần: điện đồng: + Nặng: số lần cục máu đông: Bong dịch kính sau: + Độ 0: chưa bong +Độ 1: dính dọc theo vùng trong cung mạch thái dương + Độ 2: CÒn dính đĩa thị + Độ 3: Bong hoàn toàn Màng xơ mạc Tân mạch: Có/Không Vị trí tân mạch: trước gai/ trước võng mạc/ cả 2 Kích thước: 3D, <3D Kèm tăng sinh xơ: Có/Không Đã laser trước mổ chưa: Có / Chưa Số diện tích laser: Mức độ laser: + Độ 0: Không laser + Độ 1: Các nốt laser cách nhau <1 đường kính nốt +Độ 2: Trung bình cách nhau 1 đường kính nốt + Độ 3: laser dày đặc Laser trong mổ: Có/Không Kỹ thuật mổ + Segmentation: + Deliamination: + en-bloc: Kết thúc phẫu thuật: + có lấy hết máu không + có lấy hết màng xơ mạch không Biến chứng: Rách võng mạc, bong võng mạc, chạm thể thủy tinh: chảy máu, Dùng dầu, dùng khí: Không/ Dầu /Khí Bệnh mắt phối hợp: Phù hoàng điểm, tắc tĩnh mạch,, Kỹ thuật phối hợp: Phaco? BẢNG THEO DÕI ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CDK CÓ AVASTIN PHỐI HỢP CHO BỆNH NHÂN BỊ BỆNH VMĐTĐTS NẶNG Họ và tên: Tuổi: Giới tính: Ngày vào viện: Type ĐTĐ Thời gian mắt bệnh ĐTĐ Điều trị ĐTĐ 1. thuốc uống 2 Insulin Mức độ điều chỉnh đường máu 1 Tốt 2 Trung bình 3 Kém Tiêm Avastin trước điều trị: 1. 5 đến 7 ngày 2. 7 đến 10 ngày 3. >10 ngày 4. 5 ngày Biến chứng do tiêm: 1. Xuất huyết kết mạc 2. Dị ứng thuốc sát khuẩn 3. Tăng nhãn áp 4. Nhiễm trùng 5. Xuất huyết dịch kính 6.Bong võng mạc Chỉ định điều trị: 1. XHDK a. nặng b.trung bình c nhẹ 2. Bong võng mạc co kéo a. hoàng điểm b. cạnh hoàng điểm c. ngoài hoàng điểm 3. bong võng mạc co kéo + có rách Biến chứng sau phẫu thuật Chảy máu 1. Nhẹ 2. Vừa 3. Nặng Rách võng mạc 1.1 vết rách 2.2 vết rách 3.3.> 3 vết rách Chất thay thế dịch kính: 1 nước 2 không khí 3 khí nở 4 dầu silicon Laser trong phẫu thuật 1 thành công 2 thất bại Thị lực Trước điều trị Sau điều trị: 1 tuần 6 tháng 1 tháng 12 tháng 2 tháng 1 năm 3 tháng 2 năm Kết quả giải phẫu1. thành công 2. thất bại 1 tuần 6 tháng 1 tháng 12 tháng 2 tháng 2 năm 3 tháng Biến chứng sau phẫu thuật 1 tuần: 1. Viêm nặng 2.XHDK tái phát 3. BVM 4. Phù hoàng điểm 5. GL tân mạch 6. Tân mạch mống mắt 7. Không biến chứng 8. Biến chứng khác. Biến chứng sau phẫu thuật 1 tháng: 1. Viêm nặng 2.XHDK tái phát 3. BVM 4. Phù hoàng điểm 5. GL tân mạch 6. Tân mạch mống mắt 7. Không biến chứng 8. Biến chứng khác. Biến chứng sau phẫu thuật 3 tháng: 1. Viêm nặng 2.XHDK tái phát 3. BVM 4. Phù hoàng điểm 5. GL tân mạch 6. Tân mạch mống mắt 7. Không biến chứng 8. Biến chứng khác. Biến chứng sau phẫu thuật 6 tháng: 1. Viêm nặng 2.XHDK tái phát 3. BVM 4. Phù hoàng điểm 5. GL tân mạch 6. Tân mạch mống mắt 7. Không biến chứng 8. Biến chứng khác. Biến chứng sau phẫu thuật 1năm: 1. Viêm nặng 2.XHDK tái phát 3. BVM 4. Phù hoàng điểm 5. GL tân mạch 6. Tân mạch mống mắt 7. Không biến chứng 8. Biến chứng khác. Biến chứng sau phẫu thuật >1 năm: 1. Viêm nặng 2.XHDK tái phát 3. BVM 4. Phù hoàng điểm 5. GL tân mạch 6. Tân mạch mống mắt 7. Không biến chứng 8. Biến chứng khác. THEO DÕI BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ngày Thị lực Nhãn áp Đáy mắt OCT Chụp HQ Siêu âm Ngày Thị lực Nhãn áp Đáy mắt OCT Chụp HQ Siêu âm Ngày Thị lực Nhãn áp Đáy mắt OCT Chụp HQ Siêu âm Ngày Thị lực Nhãn áp Đáy mắt OCT Chụp HQ Siêu âm 1-19,21-40,42,43,45-50,53-64,67,70,72-74,76- DANH SÁCH NGƯỜI BỆNH THAM GIA NGHIÊN CỨU STT Số hồ sơ Ngày vào viện Ngày ra viện Tên Tuổi Mắt mổ Giới 1 BA2012007867 25/04/2012 25/07/2012 27/04/2012 30/07/2012 Phan Thị Quỳnh T 29 MP Nữ 2 BA2012007867 Phan Thị Quỳnh T 29 MT Nữ 3 BA2012013882 04/07/2012 29/08/2012 20/07/2012 05/09/2012 An Thanh P 70 MP Nam 4 BA2012013882 An Thanh P 70 MT Nam 5 BA2012021812 26/09/2012 01/04/2013 04/10/2012 10/04/2013 Nguyễn Kim T 56 MP Nam 6 BA2012022473 03/10/2012 16/10/2012 09/10/2012 25/10/2012 Nguyễn Danh H 58 MT Nam 7 BA2012022473 Nguyễn Danh H 58 MP Nam 8 BA2012023420 15/10/2012 06/11/2012 24/12/2012 09/04/2013 24/02/2014 11/4/2014 18/10/2012 12/11/2012 26/12/2012 18/04/2013 07/03/2014 17/04/2014 Lê Minh T 45 MT Nam 9 BA2012023420 Lê Minh T 45 MP Nam 10 BA2012027441 28/11/2012 03/12/2012 Nguyễn Danh T 50 MP Nam 11 BA2012028596 12/12/2012 28/12/2012 Trần Thị H 72 MP Nữ 12 BA2013000017 02/01/2013 23/01/2013 07/01/2013 04/02/2013 Nguyễn Văn H 64 MP Nam 13 BA2013000017 Nguyễn Văn H 64 MT Nam 14 BA2013001635 25/01/2013 08/02/2013 Phu V 47 MP Nam 15 BA201301849 30/01/2013 06/02/2013 Nguyễn Thị M 55 MP Nữ 16 BA2013003061 27/02/2013 05/03/2013 Nguyễn Thị L 54 MT Nữ 17 BA2013004354 13/03/2013 29/03/2013 Nguyễn Văn Đ 48 MT Nam 18 BA2013003763 07/03/2013 12/05/2014 11/03/2015 01/04/2013 15/05/2014 16/03/2015 Trương Văn L 53 MP Nam 19 BA2013003763 Trương Văn L 53 MT Nam 20 BA2013004290 13/03/2013 24/05/2013 30/09/2013 26/03/2013 03/06/2013 07/10/2013 Đinh Thị H 62 MT Nữ 21 BA2013012654 10/06/2013 24/06/2013 16/07/2013 18/06/2013 28/06/2013 26/07/2013 Nguyễn Văn C 60 MP Nam 22 BA2013015654 08/07/2013 15/07/2013 Bùi Văn N 53 MP Nam 23 BA2013015687 08/07/2013 15/07/2013 Nguyễn Thị K 62 MT Nữ 24 BA2013016536 15/07/2013 19/07/2013 Nguyễn Quang M 58 MP Nam 25 BA2013016903 17/07/2013 22/07/2013 Lê Thị T 73 MP Nữ 26 BA2013017457 22/07/2013 01/08/2013 Dương Thị B 68 MP Nữ 27 BA2013016062 11/07/2013 06/08/2013 17/07/2013 16/08/2013 Trần Ngọc T 53 MP Nam 28 BA2013016062 Trần Ngọc T 53 MT Nam 29 BA2013019655 09/08/2013 05/12/2013 30/12/2013 16/08/2013 24/12/2013 20/01/2014 Bùi Thuần P 52 MT Nam 30 BA2013012901 12/06/2013 03/09/2013 17/06/2013 16/09/2013 Đại Thị D 68 MT Nữ 31 BA2013022953 16/09/2013 23/09/2013 18/09/2013 04/10/2013 Nguyễn Mạnh X 55 MT Nam 32 BA2013025634 16/10/2013 28/10/2013 18/11/2013 18/10/2013 1/11/2013 17/12/2013 Nguyễn Đình T 53 MP Nam 33 BA2013025634 Nguyễn Đình T 53 MT Nam 34 BA2013029047 27/11/2013 16/12/2013 06/12/2013 20/12/2013 Phạm Viết L 55 MP Nam 35 BA2013029047 Phạm Viết L 55 MT Nam 36 BA2013030593 16/12/2013 30/12/2013 Nguyễn Thị H 53 MP Nữ 37 BA2013030593 Nguyễn Thị H 53 MT Nữ 38 BA2013019160 05/08/2013 13/01/2014 08/08/2013 16/01/2014 Phạm Thị D 56 MT Nữ 39 BA2013019160 Phạm Thị D 56 MP Nữ 40 BA2012029489 24/12/2012 03/01/2013 Nguyễn Thị Kim C 59 MP Nữ 41 BA2013009867 08/05/2013 13/05/2013 Hoàng Đình P 77 MT Nam 42 BA2013019243 06/08/2013 05/08/2014 23/08/2013 15/08/2014 Nguyễn Thị Q 63 MP Nữ 43 BA2010012749 04/08/2014 14/08/2014 03/06/2015 25/11/2015 12/08/2014 28/08/2014 12/06/2015 04/12/2015 Đỗ Thị C 60 MT Nữ 44 BA2014007255 10/04/2014 16/03/2016 24/04/2014 18/03/2016 Vũ Văn H 65 MP Nam 45 BA2014000383 06/01/2014 14/01/2014 Quách Thị T 55 MT Nữ 46 BA2014014837 25/06/2014 01/07/2014 Nguyễn Đình T 65 MP Nam 47 BA2014015589 02/07/2014 14/07/2014 08/07/2014 17/07/2014 Nguyễn Văn L 65 MP Nam 48 BA2014015589 Nguyễn Văn L 65 MT Nam 49 BA2014004362 10/03/2014 14/03/2014 Tôn Văn K 57 MT Nam 50 BA2014008220 21/04/2014 09/05/2014 Phan Ngọc T 64 MP Nam 51 BA2014008220 Phan Ngọc T 64 MT Nam 52 BA2014012426 04/06/2014 19/06/2014 Phạm Văn C 62 MP Nam 53 BA2014012091 02/06/2014 10/06/2014 Nguyễn Thị Đ 59 MT Nữ 54 BA2014010767 19/05/2014 02/06/2014 Vũ Thị H 54 MP Nữ 55 BA2014010767 Vũ Thị H 54 MT Nữ 56 BA2014017394 16/07/2014 30/07/2014 16/07/2014 15/08/2014 Phan Thị T 61 MP Nữ 57 BA2014017394 Phan Thị T 61 MT Nữ 58 BA2014020788 13/08/2014 19/08/2014 Bùi Thiện Ứ 55 MT Nam 59 BA2014020568 11/08/2014 15/08/2014 Nguyễn Thị Minh H 65 MP Nữ 60 BA2014021630 20/08/2014 25/08/2014 Nguyễn Văn D 56 MT Nam 61 BA2014022470 27/08/2014 06/09/2014 Chu Tiến V 44 MT Nam 62 BA2014020565 11/08/2014 18/08/2014 Lê Văn N 59 MT Nam 63 BA2014030273 17/11/2014 25/11/2014 Trần Ngọc H 55 MP Nam 64 BA2014024969 22/09/2014 09/05/2016 08/08/2016 07/10/2014 11/05/2016 12/08/2016 Vũ Thị T 57 MT Nữ 65 BA2012020889 17/09/2012 24/09/2012 Ngô Quang H 50 MP Nam 66 BA2008003786 17/06/2013 25/06/2013 Nguyễn Thị B 63 MP Nữ 67 BA2013028502 20/11/2013 09/12/2013 25/11/2013 24/12/2013 Đào Thị T 56 MP Nữ 68 BA2013028502 Đào Thị T 56 MT Nữ Hà Nội, ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA THẤY HƯỚNG DẪN BỆNH VIỆN MẮT TW
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_su_dung_thuoc_bevacizumab_tiem_noi_nhan_p.docx
- TOM TAT TIENG VIET.doc
- THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI.docx
- TOM TAT TIENG ANH.docx
- Trích yếu luận án.docx