Luận án Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm HPmax trong điều trị loét hành tá tràng có Helicobacter pylori

Loét dạ dày, hành tá tràng là một bệnh khá phổ biến trong cộng đồng ở

Việt Nam cũng như trên thế giới.Theo thống kê tỷ lệ mắc bệnh loét dạ dày,

hành tá tràng chiếm khoảng 10% dân số ở nhiều quốc gia. Ở Việt Nam con số

này chiếm khoảng 6-7% [1], [2], [3]. Đặc điểm chính của bệnh là một bệnh mạn

tính, diễn biến có chu kỳ, xu hướng hay tái phát và dễ gây biến chứng nguy hiểm

như chảy máu hay thủng, ung thư dạ dày Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, thường kéo

dài khiến người bệnh khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và công

việc, làm giảm sút sức lao động của toàn xã hội [4].

Về cơ chế bệnh sinh của bệnh loét dạ dày, hành tá tràng được cho là mất

cân bằng giữa yếu tố gây loét và yếu tố bảo vệ chống loét dạ dày [1], [2], [5], [6],

[7]. Do vậy nguyên tắc trong điều trị nội khoa là nhằm làm giảm yếu tố gây

loét và tăng cường yếu tố bảo vệ.

Từ năm 1983 đến nay, người ta đã xác nhận sự hiện diện của vi khuẩn

Helicobacter pylori (HP) trong bệnh viêm loét dạ dày, hành tá tràng và rất

nhanh chóng nhiều nghiên cứu đã chứng minh HP là thủ phạm chính gây loét

dạ dày, hành tá tràng [5], [8],[9],[10]. Sự phát hiện vi khuẩn HP đã mở ra một

phương thức điều trị mới có hiệu quả hơn. Đó chính là làm sạch HP - một

trong những mục tiêu quan trọng trong điều trị bệnh. Để diệt HP, y học hiện

đại thường được sử dụng 2 loại kháng sinh kết hợp với thuốc khác nhằm đem

lại hiệu quả cao trong điều trị. Tuy nhiên sau một thời gian điều trị hiện tượng

kháng kháng sinh của HP ngày càng tăng trên tất cả các loại kháng sinh đang sử

dụng trong các phác đồ điều trị với những tỷ lệ khác nhau (59,8- 91,8% đối với

metronidazol, 30-38,5% đối với clarithromycin, 23,7% đối với amoxicilin, 9,2 -

31,1% đối với tetracyclin) [11], [12], [13]. Ngoài ra các thuốc điều trị kết hợp

khác còn có tác dụng không mong muốn và giá thành đắt. Do vậy việc tiếp tục

tìm kiếm ra các thuốc mới, đặc biệt là thuốc có nguồn gốc từ thảo dược có hiệu

quả, an toàn, giá thành rẻ vẫn là nhu cầu cần thiết, là hướng nghiên cứu đang

được các nhà khoa học rất quan tâm.

TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.2

Theo y học cổ truyền (YHCT) loét dạ dày, hành tá tràng thuộc phạm vi

chứng “Vị quản thống” [14],[15], [16], [17]. Nhiều bài thuốc, chế phẩm thuốc

YHCT đã được áp dụng điều trị và mang lại những kết quả khác nhau. Song

hầu hết các bài thuốc cổ truyền mới tập trung vào cải thiện các triệu chứng

lâm sàng điều trị viêm loét, còn tác dụng về diệt HP chưa đề cập đến nhiều.

Chè dây, lá Khôi, Dạ cẩm, Bồ công anh .là những dược liệu được dùng rất

phổ biến trong dân gian theo kinh nghiệm và cho kết quả cải thiện tốt các

triệu chứng lâm sàng. Một số nghiên cứu độc lập từng loại thảo dược Chè

dây, Dạ cẩm, lá Khôi đã được tiến hành trên mô hình thực nghiệm và lâm

sàng. Kết quả đều cho thấy các vị thuốc này không độc, có tác dụng chống viêm

giảm đau, giảm acid dịch vị và chống loét với những tỷ lệ khác nhau. Trong đó

đặc biệt tác dụng diệt HP của Chè dây đã được minh chứng rõ ràng trên thực

nghiệm và lâm sàng trong một số nghiên cứu gần đây. Với mong muốn tăng

cường tác dụng điều trị viêm loét dạ dày, hành tá tràng và khả năng diệt HP của

các dược liệu thuốc nam nêu trên, các nhà khoa học trường Đại học Dược Hà

Nội đã nghiên cứu một chế phẩm mới với sự kết hợp cả 3 dược liệu Chè dây,

Dạ cẩm, lá Khôi và đặt tên là HPmax. Chế phẩm được sản xuất dạng viên

nang cứng. Tuy nhiên, sự phối ngũ 3 vị dược lỉệu trong chế phẩm HPmax này

liệu có đem lại kết quả như mong muốn và có bảo đảm tính an toàn cao trong

điều trị hay không? Để trả lời câu hỏi này đề tài “Nghiên cứu tác dụng của chế

phẩm HPmax trong điều trị loét hành tá tràng có Helicobacter pylori” được

tiến hành với các mục tiêu:

1. Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của chế phẩm HPmax.

2. Nghiên cứu tác dụng diệt HP, tác dụng chống loét tá tràng và tác dụng

chống viêm, giảm đau, trung hòa acid của HPmax trên thực nghiệm.

3. Đánh giá tác dụng của HPmax trong điều trị bệnh nhân loét hành tá tràng

HP dương tính theo y học hiện đại và y học cổ truy

pdf 170 trang dienloan 3100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm HPmax trong điều trị loét hành tá tràng có Helicobacter pylori", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm HPmax trong điều trị loét hành tá tràng có Helicobacter pylori

Luận án Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm HPmax trong điều trị loét hành tá tràng có Helicobacter pylori
1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Loét dạ dày, hành tá tràng là một bệnh khá phổ biến trong cộng đồng ở 
Việt Nam cũng như trên thế giới.Theo thống kê tỷ lệ mắc bệnh loét dạ dày, 
hành tá tràng chiếm khoảng 10% dân số ở nhiều quốc gia. Ở Việt Nam con số 
này chiếm khoảng 6-7% [1], [2], [3]. Đặc điểm chính của bệnh là một bệnh mạn 
tính, diễn biến có chu kỳ, xu hướng hay tái phát và dễ gây biến chứng nguy hiểm 
như chảy máu hay thủng, ung thư dạ dàyBệnh gặp ở mọi lứa tuổi, thường kéo 
dài khiến người bệnh khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và công 
việc, làm giảm sút sức lao động của toàn xã hội [4]. 
Về cơ chế bệnh sinh của bệnh loét dạ dày, hành tá tràng được cho là mất 
cân bằng giữa yếu tố gây loét và yếu tố bảo vệ chống loét dạ dày [1], [2], [5], [6], 
[7]. Do vậy nguyên tắc trong điều trị nội khoa là nhằm làm giảm yếu tố gây 
loét và tăng cường yếu tố bảo vệ. 
Từ năm 1983 đến nay, người ta đã xác nhận sự hiện diện của vi khuẩn 
Helicobacter pylori (HP) trong bệnh viêm loét dạ dày, hành tá tràng và rất 
nhanh chóng nhiều nghiên cứu đã chứng minh HP là thủ phạm chính gây loét 
dạ dày, hành tá tràng [5], [8],[9],[10]. Sự phát hiện vi khuẩn HP đã mở ra một 
phương thức điều trị mới có hiệu quả hơn. Đó chính là làm sạch HP - một 
trong những mục tiêu quan trọng trong điều trị bệnh. Để diệt HP, y học hiện 
đại thường được sử dụng 2 loại kháng sinh kết hợp với thuốc khác nhằm đem 
lại hiệu quả cao trong điều trị. Tuy nhiên sau một thời gian điều trị hiện tượng 
kháng kháng sinh của HP ngày càng tăng trên tất cả các loại kháng sinh đang sử 
dụng trong các phác đồ điều trị với những tỷ lệ khác nhau (59,8- 91,8% đối với 
metronidazol, 30-38,5% đối với clarithromycin, 23,7% đối với amoxicilin, 9,2 - 
31,1% đối với tetracyclin) [11], [12], [13]. Ngoài ra các thuốc điều trị kết hợp 
khác còn có tác dụng không mong muốn và giá thành đắt. Do vậy việc tiếp tục 
tìm kiếm ra các thuốc mới, đặc biệt là thuốc có nguồn gốc từ thảo dược có hiệu 
quả, an toàn, giá thành rẻ vẫn là nhu cầu cần thiết, là hướng nghiên cứu đang 
được các nhà khoa học rất quan tâm. 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
2 
Theo y học cổ truyền (YHCT) loét dạ dày, hành tá tràng thuộc phạm vi 
chứng “Vị quản thống” [14],[15], [16], [17]. Nhiều bài thuốc, chế phẩm thuốc 
YHCT đã được áp dụng điều trị và mang lại những kết quả khác nhau. Song 
hầu hết các bài thuốc cổ truyền mới tập trung vào cải thiện các triệu chứng 
lâm sàng điều trị viêm loét, còn tác dụng về diệt HP chưa đề cập đến nhiều. 
Chè dây, lá Khôi, Dạ cẩm, Bồ công anh .là những dược liệu được dùng rất 
phổ biến trong dân gian theo kinh nghiệm và cho kết quả cải thiện tốt các 
triệu chứng lâm sàng. Một số nghiên cứu độc lập từng loại thảo dược Chè 
dây, Dạ cẩm, lá Khôi đã được tiến hành trên mô hình thực nghiệm và lâm 
sàng. Kết quả đều cho thấy các vị thuốc này không độc, có tác dụng chống viêm 
giảm đau, giảm acid dịch vị và chống loét với những tỷ lệ khác nhau. Trong đó 
đặc biệt tác dụng diệt HP của Chè dây đã được minh chứng rõ ràng trên thực 
nghiệm và lâm sàng trong một số nghiên cứu gần đây. Với mong muốn tăng 
cường tác dụng điều trị viêm loét dạ dày, hành tá tràng và khả năng diệt HP của 
các dược liệu thuốc nam nêu trên, các nhà khoa học trường Đại học Dược Hà 
Nội đã nghiên cứu một chế phẩm mới với sự kết hợp cả 3 dược liệu Chè dây, 
Dạ cẩm, lá Khôi và đặt tên là HPmax. Chế phẩm được sản xuất dạng viên 
nang cứng. Tuy nhiên, sự phối ngũ 3 vị dược lỉệu trong chế phẩm HPmax này 
liệu có đem lại kết quả như mong muốn và có bảo đảm tính an toàn cao trong 
điều trị hay không? Để trả lời câu hỏi này đề tài “Nghiên cứu tác dụng của chế 
phẩm HPmax trong điều trị loét hành tá tràng có Helicobacter pylori” được 
tiến hành với các mục tiêu: 
1. Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của chế phẩm HPmax. 
2. Nghiên cứu tác dụng diệt HP, tác dụng chống loét tá tràng và tác dụng 
chống viêm, giảm đau, trung hòa acid của HPmax trên thực nghiệm. 
3. Đánh giá tác dụng của HPmax trong điều trị bệnh nhân loét hành tá tràng 
HP dương tính theo y học hiện đại và y học cổ truyền. 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
3 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. QUAN NIỆM Y HỌC HIỆN ĐẠI VỀ LOÉT DẠ DÀY , HÀNH TÁ TRÀNG 
1.1.1. Sơ lược về giải phẫu sinh lý, cấu trúc mô học và tế bào học dạ dày, 
tá tràng 
1.1.1.1. Đặc điểm về giải phẫu, sinh lý, cấu trúc mô học và tế bào học của tá tràng 
 Đặc điểm về giải phẫu, sinh lý 
Tá tràng là một đoạn ngắn của ống tiêu hoá, là khúc đầu của ruột non. 
Như tên gọi của nó, tá tràng dài khoảng 12 đốt ngón tay (25cm), và là khúc 
ngắn nhất, rộng nhất và cố định nhất của ruột non. Đường kính tùy khúc đo 
được từ 15 - 17mm. Tá tràng nằm sát thành bụng sau, trước cột sống, các 
mạch máu lớn và thận phải, một phần ở trên mạc treo đại tràng ngang một 
phần ở dưới, toàn bộ nằm trên mức rốn. Tá tràng có hình giống chữ C, ôm lấy 
đầu tụy và có thể chia làm 4 phần hay 4 khúc: phần trên hay khúc I tá tràng, 
phần xuống hay khúc II tá tràng, phần ngang hay khúc III tá tràng, phần lên 
hay khúc IV tá tràng, đoạn mở đầu của nó nằm ngay sau môn vị với nhiều lớp 
cơ vòng đóng mở theo phản xạ có hay không có thức ăn ở dạ dày. 
Phần trên hay khúc I tá tràng có độ dài khoảng 5 cm, hơi chếch lên trên 
ra sau và sang phải, ngang mức đốt sống thắt lưng I. 2/3 đầu di động cùng 
môn vị và phình to thành bóng tá tràng hay còn gọi là “Hành tá tràng”. 
Dạ dày và tá tràng đều nằm ở vùng thượng vị, do đặc điểm giải phẫu này 
nên khi dạ dày - tá tràng bị loét thì có triệu chứng lâm sàng chính là đau vùng 
thượng vị. Hệ thống tuần hoàn mao mạch của tá tràng dày đặc và nằm rất 
nông, ngay dưới lớp tế bào biểu mô, do đó khi viêm loét tá tràng dễ có biến 
chứng chảy máu. 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
4 
Hệ thống thần kinh ở tá tràng cũng rất dày đặc và tập trung. Đó là các 
phân nhánh của dây thần kinh X, chúng được tập trung phân bố dọc theo bờ 
cong nhỏ rồi xuống tá tràng. Hệ thần kinh này rất quan trọng vì nó chỉ huy và 
điều khiển hoạt động như cảm giác, co bóp vận động và bài tiết của dạ dày. 
Hệ thần kinh này bị rối loạn sẽ dẫn tới tình trạng bệnh lý như cường thần kinh 
thực vật làm tăng bài tiết HCl - yếu tố chính gây viêm loét dạ dày - tá tràng 
[18], [19], [20], [21], [22]. 
 Cấu trúc mô học và tế bào học tá tràng 
Đặc điểm mô học của tá tràng là lớp dưới niêm mạc có khá nhiều những 
sợi cơ. Biểu mô niêm mạc tá tràng có đặc điểm là biểu mô trụ trơn, trong đó 
có 3 loại tế bào, bao gồm: 
 Các tế bào hấp thu 
Các tế bào hấp thu chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Mặt ngọn của tế bào này có 
rất nhiều vi nhung mao dài, song song với nhau và rất gần nhau, dưới kính 
hiển vi điện tử thấy mật độ của chúng là dày đặc. 
 Tế bào hình dài 
Các tế bào hình dài nằm xen giữa các tế bào hấp thu, chiếm tỷ lệ ít hơn. 
Trên mặt tế bào này chỉ có một số vi nhung mao ngắn, thưa thớt, nhưng phần 
cực trên của chúng phình ra chứa các giọt chất nhày, phần lớn các hạt nhày là 
thuần nhất trong đó thành phần chính là bicarbonat. 
Tế bào nội tiết 
Tế bào nội tiết chiếm một tỷ lệ rất thấp, cực ngọn hẹp, trên mặt tự do của 
chúng rất ít vi nhung mao. Đặc điểm nổi bật của loại tế bào này là các hạt chế tiết 
thuần nhất, sẫm màu, có hình dáng và kích thước đa dạng, to nhỏ khác nhau. 
Như vậy ở tá tràng không có hiện diện của tế bào chế tiết acid mà chỉ có 
các tế bào bài tiết chất nhày, bicarbonat là những yếu tố bảo vệ chống loét. 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
5 
Tuy nhiên, tại đây chịu ảnh hưởng của acid clohydric từ dịch vị đổ xuống, ảnh 
hưởng của dịch mật, dịch tuỵ trong đó có acid mật và muối mật; các tế bào 
nội tiết của tá tràng cũng bài tiết ra entero-gastrin, chất này vào máu quay lại 
dạ dày kích thích các tế bào thành sản xuất ra HCl [18], [23], [24], [25], [26]. 
Từ những đặc điểm nêu trên, cho thấy bệnh loét tá tràng phụ thuộc rất 
nhiều vào độ pH của dịch vị ở dạ dày đổ xuống tá tràng. 
1.1.1.2. Đặc điểm về giải phẫu, sinh lý, cấu trúc mô học và tế bào học của dạ dày 
 Đặc điểm về giải phẫu 
Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa nằm giữa thực quản và tá 
tràng, nó nằm trong khoang dưới hoành trái, trên mạc treo đại tràng ngang. 
+ Cấu tạo và hình thể bên trong dạ dày 
Thành dạ dày được chia thành 4 lớp: Lớp thanh mạc, lớp cơ, lớp dưới 
niêm mạc, lớp niêm mạc [18], [19], [21], [22]. 
 Cấu tạo mô học và tế bào học của niêm mạc dạ dày 
Dịch vị được các tuyến của dạ dày tiết ra phủ mặt trong dạ dày là lớp 
chất nhày dày tới 1mm, dưới đó là lớp niêm mạc cũng dày 1mm, với lớp tế 
bào biểu mô lợp. Dưới biểu mô là các tế bào tiết của dạ dày. 
Các tế bào tiết có thể tập hợp để tạo ra cấu trúc tuyến (như ở thân vị) cũng có 
thể nằm rải rác, dày đặc hoặc thưa thớt (như ở hang vị và thân vị) [23], [24], [25]. 
Tuyến ở thân vị: 
Mỗi ống tuyến của thân vị có các loại tế bào chủ yếu sau: 
- Tế bào nhày (mucous cell) tiết chất nhày có tính kiềm. Có tác dụng bôi 
trơn, che phủ bảo vệ niêm mạc khỏi tác động của acid. 
- Tế bào thành hay tế bào viền, tế bào sinh acid (parietal cell) tiết ra HCl 
và yếu tố nội. Vai trò của acid là diệt khuẩn, hoạt hoá pepsinogen tạo pH tối 
ưu (1,8 - 3,5) cho pepsin hoạt động. 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
6 
- Tế bào chính (chief cell) tiết pepsinogen - tiền thân của pepsin có tác 
dụng tiêu hoá protein. Do vậy tế bào này có tên là “tế bào tiêu”. 
- Tế bào gốc (stem cell) có khả năng phân bào mạnh, biệt hoá tạo thành 
các loại tế bào tuyến. 
- Tế bào ECL (Entero Chromaffin Like) tiết histamin. Histamin có tác 
dụng kích thích tế bào thành tiết ra acid và làm co cơ trơn dạ dày. 
- Tế bào D (delta cell), có vai trò là kìm hãm tiết acid khi nồng độ acid 
trong dạ dày đủ hay quá cao. 
Tuyến ở hang vị 
Niêm mạc vùng hang vị có diện tích hẹp hơn thân vị, nhưng về vi thể có 
nếp gấp nhỏ hơn và sâu hơn so với ở thân vị làm tăng diện tích bề mặt lên 
hàng chục lần. 
- Tế bào nhày (mucous cell): Phủ bề mặt niêm mạc và tiết ra chất nhày cũng 
như ở vùng thân vị (ngoại tiết). 
Các tế bào khác vùi dưới niêm mạc hoặc chỉ tiếp xúc tối thiểu với 
khoang dạ dày, gồm có: 
- Tế bào G (G cell) tiết gastrin vào máu. Tác dụng của gastrin là kích 
thích tế bào thành tiết ra acid. 
- Tế bào D (delta cell): Như nêu ở trên là tế bào kìm hãm tiết acid khi 
nồng độ acid trong dạ dày đủ hay quá cao. 
-Tế bào ruột bắt màu Ec: là té bào bài tiết serotonin. 
- Tế bào A: là tế bào bài tiết glucagon. 
 Sinh lý dạ dày: 
 Dạ dày gồm có 3 chức năng sinh lý như sau: Chức năng vận động, chức 
năng tiêu hóa và chức năng bài tiết. Trung bình một ngày dạ dày bài tiết: 1-1,5 lít 
dịch vị, enzym (pepsinogen và pepsin), glycoprotein, yếu tố nội và acid. Sự 
bài tiết dịch vị cũng chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố: Tác động của thần kinh phế 
vị và yếu tố thể dịch. 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
7 
Sự bài tiết dịch vị qua 3 giai đoạn: 
- Giai đoạn vỏ não: Vai trò thần kinh thể dịch. 
- Giai đoạn dạ dày: Dạ dày bị kích thích bởi thức ăn, bởi sự căng vùng 
thân và hang vị. Hoặc dạ dày bị ức chế, H+ kìm hãm sự giải phóng gastrin. 
- Giai đoạn ruột: Giãn tá tràng sẽ gây tăng bài tiết [1], [23], [25]. 
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh loét dạ dày, hành tá tràng 
Loét dạ dày, hành tá tràng là một bệnh khá phổ biến có ở mọi nước trên 
thế giới. Bệnh có đặc điểm mạn tính hay tái phát. 
Loét dạ dày, hành tá tràng được định nghĩa là “thương tổn của lớp niêm 
mạc, xuyên qua lớp cơ niêm xuống đến lớp cơ” [2], [27]. 
Nhiều giả thuyết về nguyên nhân, bệnh sinh của bệnh loét dạ dày, hành tá 
tràng đã được đề cập đến, như: Thuyết về rối loạn thần kinh thực vật của G. 
Berrgaman (1913); thuyết vỏ não nội tạng của K.M. Bukov và I.T. Kursin (1952); 
thuyết "stress" của H. Selye (1953); thuyết acid, không có acid thì không loét của 
Schwartz năm 1910, “loét là hậu quả vượt trội quá mức của các tác nhân ăn mòn 
trong dịch vị so với khả năng bảo vệ của niêm mạc” [1], [2], [28]. Các quan sát từ 
thực nghiệm, lâm sàng và điều trị, không thể phủ nhận ý kiến này. Từ đó cho 
tới những năm 1980, thuyết này đã chi phối các phương pháp điều trị nội 
khoa [4]. Trong các thập kỷ của thế kỷ XX người ta đề cập nhiều đến vai trò 
của yếu tố thần kinh và yếu tố thể dịch. Đến năm 1983 các nhà khoa học đã 
phát hiện trong dạ dày, tá tràng có loại trực khuẩn hình cong tên là 
Helicobacter pylori và đã chứng minh nó là một trong những nguyên nhân 
chính gây loét dạ dày, hành tá tràng. Các thuyết này đều đưa ra để giải thích 
cơ chế hình thành ổ loét, nhưng không có một cơ chế duy nhất cho bệnh loét. 
Quan điểm hiện nay cho rằng có thể xem bệnh dạ dày, hành tá tràng có nhiều 
cơ chế và nhiều nguyên nhân gây ra cần phải được tiếp tục nghiên cứu thêm. 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
8 
- Vai trò của acid clohydric (HCl) - pepsin: 
Đối với tiêu hóa thì acid clohydric rất cần thiết cho tiêu hóa nhưng cũng 
là tác nhân gây bệnh loét dạ dày tá tràng. Pepsin có chức năng tiêu protein 
thức ăn, nhưng nó cũng có mặt trái là ăn mòn lớp màng nhày phủ trên bề mặt 
niêm mạc. Cơ sở của việc tạo ra ổ loét ở niêm mạc dạ dày, hành tá tràng là 
quá trình phá huỷ mô do dịch dạ dày có độ acid cao và hoạt tính phân giải 
protein khi dinh dưỡng tại chỗ bị rối loạn, chính vì vậy trong một thời gian 
dài nhiều tác giả cho rằng “Không có acid thì không loét”. Tuy nhiên, không 
phải cứ tăng tiết HCl là có loét, bởi vì có khoảng 1/3 bệnh nhân bị loét dạ dày, 
hành tá tràng, nhưng không thấy tăng HCl [1], [2], [22], [23], [24]. 
- Vai trò của Helicobacter pylori 
Năm 1983 Marshall và Warren mới nuôi cấy thành công và chứng minh 
vai trò gây bệnh của vi khuẩn sống trong niêm mạc dạ dày được gọi là 
Helicobacter pylori. Helicobacter pylori (HP) là trực khuẩn hình cong có kích 
thước từ 0,4 x 3 micron, có từ 4-6 roi mảnh ở 1 đầu. Nhờ có cấu trúc xoắn và 
các roi này, Helicobacter pylori có khả năng di chuyển luồn sâu xuống dưới lớp 
nhầy của bề mặt niêm mạc dạ dày. Helicobacter pylori tiết ra các enzym: 
Catalase, oxydase, urease, phosphatase - kiềm, glutamin transferase, lipase, 
proteaseTrong các enzym nói trên đáng chú ý nhất là urease. Trong dạ dày, 
Helicobacter pylori sản sinh trong môi trường acid một lượng urease rất lớn, 
chỉ có Helicobacter pylori sống được trong môi trường acid mạnh của dạ dày 
(pH = 1-2). Sự hiện diện của enzym này đồng nghĩa với sự có mặt của 
elicobacter pylori [29], [30], [31] . 
TRIAL M ... r more information.
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
 LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số 
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố 
trong bất kỳ một công trình nào khác. 
Tác giả luận án 
Phạm Bá Tuyến 
 Phạm Bá Tuyến 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
ALT Alanin amino transferase (Enzym trao đổi amin) 
AST Aspartat amino transferase (Enzym trao đổi amin) 
BN Bệnh nhân 
 BTM bismusth + tetracylin + metronidazol 
 BTMO bismusth + tetracylin + metronidazol + omeprazol 
Cag-A Cytotoxin assciated gen A 
DDTT Dạ dày tá tràng 
 FAM famotidin + amoxicilin + metronidazol 
 GMP Good Manufacturing Pratice (thực hành sản xuất tốt) 
HCl Acid clohydric 
HP Helicobacter pylori 
HP (+) Nhiễm Helicobacter pylori mức độ nhẹ 
HP (++) Nhiễm Helicobacter pylori mức độ vừa. 
HP (+++) Nhiễm Helicobacter pylori mức độ nặng 
HST Huyết sắc tố 
HTT Hành tá tràng 
IL Interleukin 
 LAD lansoprazol + amoxicilin + dimixen 
LAM losec + amoxycillin + metronidazol 
LDD Loét dạ dày 
LHTT Loét hành tá tràng 
LTT Loét tá tràng 
MBH Mô bệnh học 
NSAIDs Nonsteroidal anti-inflammatory drugs 
 (Thuốc kháng viêm không-steroid) 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
OAC omeprazol- amoxycilin- clarithromycin 
 OAD omeprazol + amoxicilin + dimixen 
 OAM omeprazol + amoxicilin + metronidazol 
PPI Proton pump inhibitors (ức chế bơm Proton) 
RAM ranitidin + amoxycilin + metronidazol 
TD Theo dõi 
Tế bào D Delta cell 
Tế bào ECL Entero chromafin like 
Tế bào G G cell 
TV Thượng vị 
UTDD Ung thư dạ dày 
VaC Vacuolating cytotoxin ( độc tố tế bào gây hốc) 
VDD Viêm dạ dày 
 WHO World Heath Organization (Tổ chức Y tế thế giới) 
YHCT Y học cổ truyền 
YHHĐ Y học hiện đại 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
MỤC LỤC 
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3 
1.1. QUAN NIỆM Y HỌC HIỆN ĐẠI VỀ LOÉT DẠ DÀY , HÀNH TÁ TRÀNG ..... 3 
1.1.1. Sơ lược về giải phẫu sinh lý, cấu trúc mô học và tế bào học dạ dày, 
tá tràng ............................................................................................ 3 
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh loét dạ dày, hành tá tràng .......... 7 
1.1.3. Phương pháp điều trị loét dạ dày, hành tá tràng ........................... 12 
1.2. QUAN NIỆM Y HỌC CỔ TRUYỀN VỀ CHỨNG VỊ QUẢN THỐNG ............. 17 
1.2.1. Một số đặc điểm về sinh lý, bệnh lý của tỳ vị theo YHCT ........... 18 
1.2.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của chứng vị quản thống ............ 19 
1.2.3. Biện chứng luận trị chứng vị quản thống ..................................... 21 
1.2.4. Nguyên tắc điều trị ....................................................................... 21 
1.2.5. Phân thể điều trị ........................................................................... 21 
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ DIỆT HP VÀ LOÉT DẠ DÀY, HÀNH TÁ 
TRÀNG BẰNG THUỐC YHCT ................................................................................. 22 
1.3.1. Các nghiên cứu ức chế và diệt HP trên thực nghiệm .................... 22 
1.3.2. Một số nghiên cứu về mối tương quan giữa HP và chứng vị 
quản thống ............................................................................ 24 
1.3.3. Các nghiên cứu điều trị bệnh loét dạ dày, hành tá tràng bằng thuốc 
YHCT trên lâm sàng ..................................................................... 25 
1.4. TỔNG QUAN CHẾ PHẨM NGHIÊN CỨU HPmax ............................................ 29 
1.4.1 Xuất sứ và công thức chế phẩm HPmax ........................................ 29 
1.4.2 Mô tả các vị thuốc trong thành phần Hpmax ................................. 30 
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................... 35 
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 35 
2.1.1. Nghiên cứu trên thực nghiệm ....................................................... 35 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
2.1.2. Nghiên cứu trên lâm sàng ............................................................ 35 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 37 
2.2.1. Nghiên cứu trên thực nghiệm ....................................................... 37 
2.2.2. Nghiên cứu trên lâm sàng ............................................................ 47 
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................................................... 54 
2.4. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ..................................................... 54 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 55 
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN THỰC NGHIỆM ............................................ 55 
3.1.1. Kết quả thử độc tính cấp của viên nang cứng HPmax .................. 55 
3.1.2. Kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn ............................... 55 
3.1.3. Tác dụng diệt HP của HPmax in vitro .......................................... 71 
3.1.4. Tác dụng của HPmax trên mô hình gây loét tá tràng bằng cysteamin ở 
chuột cống trắng .............................................................................. 72 
3.1.5. Tác dụng giảm đau của HPmax trên thực nghiệm ........................ 73 
3.1.6. Nghiên cứu tác dụng chống viêm của HPmax .............................. 75 
3.1.7. Nghiên cứu tác dụng trung hòa acid của HPmax .......................... 77 
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN LÂM SÀNG .................................................... 79 
3.2.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................... 79 
3.2.2. Kết quả sau 4 tuần điều trị............................................................ 87 
3.2.3. Kết quả điều trị theo y học cổ truyền............................................ 93 
3.2.4. Tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng .................. 98 
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 99 
4.1. TÍNH AN TOÀN CỦA CHẾ PHẨM HPmax ........................................................ 99 
4.1.1. Độc tính cấp ................................................................................. 99 
4.1.2. Độc tính bán trường diễn ........................................................... 101 
4.1.3. Tác dụng không mong muốn của HPmax trên lâm sàng ............. 103 
4.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA 2 NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU .. 104 
4.2.1. Đặc điểm về tuổi ........................................................................ 104 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
4.2.2. Đặc điểm về giới ........................................................................ 106 
4.2.3. Phân bố thời gian mắc bệnh và các yếu tố nguy cơ gây loét ....... 107 
4.2.4. Triệu chứng lâm sàng của 2 nhóm bệnh nhân ............................ 109 
4.2.5. Đặc điểm nội soi của 2 nhóm bệnh nhân .................................... 111 
4.2.6. Mức độ nhiễm Helicobacter pylori ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu . 112 
4.2.7. Mức độ tổn thương mô bệnh học 2 nhóm nghiên cứu ................ 113 
4.3. TÁC DỤNG CỦA CHẾ PHẨM HPmax .............................................................. 116 
4.3.1 Tác dụng chống viêm .................................................................. 116 
4.3.2. Tác dụng giảm đau ..................................................................... 119 
4.3.3. Tác dụng diệt HP ....................................................................... 125 
4.3.4. Tác dụng chống loét và liền sẹo ổ loét HTT của chế phẩm HPmax .... 129 
4.5. KẾT QUẢ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN............................................................. 134 
KẾT LUẬN ............................................................................................... 138 
KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 140 
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN 
QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo 2 thể y học cổ truyền ................... 37 
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của HPmax đến thể trọng thỏ ............................... 56 
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của HPmax đến số lượng hồng cầu trong máu thỏ 57 
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của HPmax đến hàm lượng HST trong máu thỏ ... 58 
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của HPmax đến tỷ lệ hematocrit trong máu thỏ .... 59 
Bảng 3.5. Ảnh hưởng HPmax đến thể tích trung bình hồng cầu trong máu thỏ ... 60 
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của HPmax đến số lượng bạch cầu trong máu thỏ 61 
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của HPmax đến công thức bạch cầu ..................... 62 
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của HPmax đến số lượng tiểu cầu trong máu thỏ.. 63 
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của HPmax đến hoạt độ AST trong máu thỏ ........ 64 
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của HPmax đến hoạt độ ALT trong máu thỏ ........ 65 
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của HPmax đến nồng độ bilirubin máu thỏ .......... 66 
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của HPmax đến nồngđộ Albumin máu thỏ ........... 67 
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của HPmax đến nồng độ Cholesterol trong máu thỏ ...... 68 
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của HPmax đến nồng độ Creatinin trong máu thỏ 69 
Bảng 3.15. Tác dụng diệt HP của HPmax in vitro ..................................... 71 
Bảng 3.16. Tác dụng của HPmax lên chỉ số loét tá tràng .......................... 72 
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của HPmax lên thời gian phản ứng với nhiệt của 
chuột nhắt ............................................................................... 73 
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của HPmax lên số cơn quặn đau của chuột nhắt ... 74 
Bảng 3.19. Tác dụng của HPmax lên độ tăng thể tích chân chuột sau gây viêm.... 75 
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của HPmax lên thể tích dịch rỉ viêm, số lượng bạch 
cầu và hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm........................... 76 
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của HPmax lên trọng lượng khối u hạt ................. 77 
Bảng 3.22. Tác dụng trung hòa acid của HPmax ...................................... 77 
Bảng 3.23. Tác dụng trung hòa acid của Maalox ...................................... 78 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
Bảng 3.24. Phân bố tuổi ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu ........................ 79 
Bảng 3.25. Phân bố giới ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu ........................ 80 
Bảng 3.26. Phân bố nghề nghiệp ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu ........... 80 
Bảng 3.27. Các yếu tố nguy cơ gây loét HTT ở 2 nhóm nghiên cứu ......... 81 
Bảng 3.28. Triệu chứng lâm sàng ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu .......... 82 
Bảng 3.29. Đặc điểm nội soi ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu .................. 83 
Bảng 3.30. Mức độ viêm niêm mạc hang vị trước điều trị ........................ 85 
Bảng 3.31. Tình trạng viêm teo niêm mạc hang vị trước điều trị .............. 85 
Bảng 3.32. Mức độ dị sản ruột và loạn sản trước điều trị .......................... 86 
Bảng 3.33. Kết quả cải thiện triệu chứng đau ở 2 nhóm ................................ 87 
Bảng 3.34. Kết quả cải thiện triệu chứng ợ hơi, ợ chua ở hai nhóm bệnh 
nhân nghiên cứu ..................................................................... 88 
Bảng 3.35. Phân loại kết quả diệt HP ở hai nhóm nghiên cứu ................... 89 
Bảng 3.36. Kết quả giảm viêm dạ dày trên 2 nhóm BN sau 4 tuần điều trị 90 
Bảng 3.37. Kết quả giảm viêm teo niêm mạc hang vị trước và sau điều trị 91 
Bảng 3.38. Kết quả giảm mức độ dị sản và loạn sản trước và sau điều trị .... 91 
Bảng 3.39. Kết quả liền sẹo ổ loét sau 4 tuần điều trị ................................ 92 
Bảng 3.40. Kết quả cải thiện triệu chứng đau ở nhóm 1 theo phân loại thể 
bệnh Y học cổ truyền .............................................................. 93 
Bảng 3.41. Kết quả cải thiện triệu chứng ợ hơi, ợ chua theo phân loại thể Y 
học cổ truyền ở nhóm dùng HPmax ........................................ 95 
Bảng 3.42. Tỷ lệ diệt HP theo thể bệnh y học cổ truyền ở HPmax ............ 95 
Bảng 3.43. Phân loại kết quả liền sẹo theo phân thể YHCT ở nhóm HPmax . 97 
Bảng 3.44. Tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị ở 2 nhóm 
bệnh nhân ............................................................................... 98 
Bảng 4.1. Hiệu quả giảm đau bằng các phác đồ khác nhau ................... 123 
Bảng 4.2. Hiệu quả diệt HP bằng một số phác đồ điều trị loét HTT ...... 126 
Bảng 4.3. Hiệu quả liền sẹo ổ loét HTT bằng các phác đồ khác nhau ... 132 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ 3.1. Phân bố thời gian mắc bệnh ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu. ... 81 
Biểu đồ 3.2. Mức độ nhiễm HP ở 2 nhóm bệnh nhân ................................ 84 
Biểu đồ 3.3. Kết quả theo phân thể YHCT ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu ...... 86 
Biểu đồ 3.4. Phân loại kết quả cắt cơn đau ở hai nhóm nghiên cứu ........... 88 
Biểu đồ 3.5. Kết quả diệt HP sau 4 tuần điều trị ở 2 nhóm BN nghiên cứu 89 
Biểu đồ 3.6. Phân loại kết quả liền sẹo ở hai nhóm nghiên cứu ................. 93 
Biểu đồ 3.7. Phân loại kết quả cắt cơn đau theo thể bệnh YHCT ở nhóm HPmax . 94 
Biểu đồ 3.8. Phân loại kết quả diệt HP theo phân thể YHCT ở nhóm HPmax ........ 96 
Biểu đồ 3.9. Kết quả điều trị ổ loét theo 2 thể YHCT ở nhóm dùng HPmax ....... 97 
DANH MỤC HÌNH 
Hình 1.1. Hình ảnh của Helicobacter Pylori ............................................. 9 
Hình 1.2. Cây Chè dây ............................................................................ 30 
Hình 1.3. Cây Khôi ................................................................................ 31 
Hình 1.4. Cây Dạ cẩm ............................................................................ 33 
Hình 2.1. Các thiết bị nội soi tiêu hóa..................................................... 48 
Hình 2.2. Hình ảnh mẫu xét nghiệm CLO test. ....................................... 50 
DANH MỤC SƠ ĐỒ 
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu trên lâm sàng ............................................. 52 
TRIAL MODE − a valid license will remove this message. See the keywords property of this PDF for more information.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tac_dung_cua_che_pham_hpmax_trong_dieu_tr.pdf
  • pdfphu luc bs tuyen.pdf
  • docThong tin moi LA TA.doc
  • docTHONG TIN MOI LUAN AN.doc
  • doctom tat LA TA.doc
  • docTom tat luan an.doc