Luận án Nghiên cứu tác dụng làm mềm, mở cổ tử cung của sonde foley cải tiến trong gây chuyển dạ

Gây chuyển dạ (GCD) là can thiệp sản khoa thường gặp và có xu hướng ngày càng tăng cao trên thế giới trong những năm gần đây. Theo thống kê của tổ chức Y Tế Thế giới (WHO) gây chuyển dạ chiếm tỷ lệ từ 9,6% đến 23,3% tất cả những trường hợp thai nghén [1], [2], [3]. Mục đích của GCD là giúp sản phụ đạt được sinh đường âm đạo khi phải dừng thai nghén, tuy nhiên vẫn có 25% sản phụ GCD phải mổ lấy thai vì GCD không kết quả mà nguyên nhân chủ yếu là do cổ tử cung (CTC) không thuận lợi [4] .

Cổ tử cung không thuận lợi sẽ làm chuyển dạ (CD) kéo dài, thời gian nằm viện lâu, chi phí nằm viện tăng cao, nguy cơ phải mổ lấy thai, đồng thời còn có thể làm gia tăng tai biến cho người mẹ và trẻ sơ sinh. Theo Bishop thì CTC không thuận lợi là khi tổng điểm Bishop CTC < 6="" điểm="" và="" với="" những="" trường="" hợp="" này,="" để="" gcd="" thành="" công="" các="" nhà="" sản="" khoa="" phải="" sử="" dụng="" các="" phương="" pháp="" làm="" mềm="" mở="" ctc="" trước="" [5],="" [6],="" [7],="">

Hai phương pháp làm chín muồi CTC trong GCD đã và đang được sử dụng là phương pháp hóa học ( sử dụng prostaglandinE1, E2; oxytocin) và phương pháp cơ học (sử dụng sonde Foley, que nong hút ẩm đặt CTC, ống thông hai bóng Cook). Cả hai phương pháp này đều được WHO công nhận có hiệu quả chín muồi CTC gần như nhau. Tuy nhiên, phương pháp cơ học ít gây tai biến làm CCTC cường tính, vỡ tử cung, suy thai hơn phương pháp hóa học [9], [10], [11]. [12], [13].

Sử dụng bóng Foley đặt kênh CTC làm mềm mở CTC được mô tả lần đầu tiên bởi Embrey và cộng sự năm 1967 với lợi thế là dễ sử dụng, chi phí thấp, ít tác dụng phụ nhưng phải dùng lực kéo căng nên gây cảm giác khó chịu cho sản phụ [14]. Năm 1991 ống thông hai bóng (bóng Atad, bóng Cook) làm mềm mở CTC trong GCD được tác giả Atad và cộng sự sáng chế với cơ chế tác dụng dựa vào lực ép liên tục của hai bóng lên lỗ trong và lỗ ngoài CTC làm CTC ngắn lại, mềm và mở ra, do đó không làm sản phụ khó chịu như bóng Foley [11], bên cạnh đó bóng Cook có tác dụng làm tăng điểm số Bishop CTC cao hơn, tỷ lệ chín muồi CTC thành công cao hơn bóng Foley [15], [16], [17].

Bóng Cook làm chín muồi CTC đã được ứng dụng ở nhiều nước trên Thế giới với tỷ lệ thành công cao. Tại Việt Nam, bóng Cook được sử dụng đầu tiên ở khoa Đẻ bệnh viện Phụ Sản Trung Ương (BVPSTW) vào cuối năm 2013 nhưng ít được sản phụ lựa chọn vì giá thành cao [18],[17]. Do nhu cầu cần có một phương pháp làm mềm, mở CTC khi GCD thay thế cho các loại thuốc trước đây đã bị ngừng sử dụng, bác sỹ BVPSTW đã dựa trên mô hình bóng Cook để sáng chế ra sonde Foley cải tiến hai bóng từ sonde Foley ba chạng số 24 (gọi là ống thông hai bóng cải tiến BVPSTW, bóng Cook cải tiến) với giá thành rẻ hơn rất nhiều so với bóng Cook, ứng dụng làm mềm, mở CTC giống như bóng Cook và cũng thu được hiệu quả thành công cao gần giống bóng Cook [19], [20], [21].

Qua thời gian sử dụng tại BVPSTW chúng tôi nhận thấy cùng với bóng Cook thì sonde Foley cải tiến thực sự là một phương pháp làm mềm mở CTC mới khi GCD với hiệu quả thành công cao, dễ sử dụng và ít tai biến cho cả sản phụ và thai nhi, đặc biệt là sonde Foley cải tiến rẻ hơn rất nhiều so với bóng Cook. Vì vậy, với mong muốn để các bác sỹ sản khoa cũng như những sản phụ có chỉ định GCD mà CTC không thuận lợi có thêm lựa chọn phương pháp mới, hữu ích mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tác dụng làm mềm mở cổ tử cung của sonde Foley cải tiến trong gây chuyển dạ” với hai mục tiêu sau:

1. So sánh hiệu quả làm mềm, mở CTC của sonde Foley cải tiến với bóng Cook trong gây chuyển dạ.

2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của sonde Foley cải tiến và bóng Cook trong GCD.

 

docx 164 trang dienloan 6240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tác dụng làm mềm, mở cổ tử cung của sonde foley cải tiến trong gây chuyển dạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tác dụng làm mềm, mở cổ tử cung của sonde foley cải tiến trong gây chuyển dạ

Luận án Nghiên cứu tác dụng làm mềm, mở cổ tử cung của sonde foley cải tiến trong gây chuyển dạ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐOÀN THỊ PHƯƠNG LAM
 NGHI£N CøU T¸C DôNG LµM MÒM, Më Cæ Tö CUNG 
CñA SONDE FOLEY C¶I TIÕN TRONG G¢Y CHUYÓN D¹
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐOÀN THỊ PHƯƠNG LAM
 NGHI£N CøU T¸C DôNG LµM MÒM, Më Cæ Tö CUNG 
CñA SONDE FOLEY C¶I TIÕN TRONG G¢Y CHUYÓN D¹
Chuyên ngành: Sản phụ khoa
Mã số: 62720131
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 
GS.TS. NGUYỄN VIẾT TIẾN
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Để luận án này được hoàn thành như ngày hôm nay, cho phép tôi bảy tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:
Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Viết Tiến, Thứ trưởng Bộ Y Tế, Chủ nhiệm bộ môn Phụ Sản Trường Đại học Y Hà Nội. Người thầy đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản luận án này. Đặc biệt, thầy chính là người đầu tiên đưa thiết bị bóng Cook về ứng dụng tại Việt Nam khi thầy còn là giám đốc bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, và từ đó công trình nghiên cứu này mới hình thành và được thực hiện. 
Tiến sĩ Lê Thiện Thái, Phó giám đốc bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, trưởng khoa Đẻ - người thầy, người lãnh đạo trực tiếp tôi trong công việc hàng ngày tại khoa Đẻ.
Tôi xin trân thành bày tỏ lòng biết ơn tới: 
Giáo sư, Tiến sĩ Trần Thị Phương Mai, nguyên Phó Vụ trưởng Vụ sức khỏe sinh sản – Bộ Y Tế, nguyên cán bộ giảng dạy Bộ môn Phụ Sản trường đại học Y Hà Nội. Người thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận án, chỉnh sửa cho tôi về nội dung và cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu để bản luận án được hoàn thiện có ý nghĩa nhất.
Phó giáo sư, Tiến sĩ Vũ Bá Quyết- nguyên giám đốc bệnh viện Phụ Sản Trung Ương; Phó giáo sư, Tiến sĩ Trần Danh Cường – giám đốc BVPSTW. Những người thầy, người lãnh đạo đã tạo điều kiện cho tôi được đi học nghiên cứu sinh, được tiến hành một phương pháp gây chuyển dạ mới trong sản khoa.
Tôi xin trân thành cảm ơn tới Phó giáo sư - Tiến sĩ Ngô Văn Tài, Phó giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Quốc Tuấn, Phó giáo sư – Tiến sĩ Đặng Thị Minh Nguyệt, Phó giáo sư – Tiến sĩ Phạm Thị Thanh Hiền, những người thầy đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ và các thầy cô trong hội đồng chấm luận án, hội đồng chấm chuyên đề Nghiên cứu sinh và chuyên đề tổng quan, đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận án này.
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn tới Đảng ủy, Ban giám đốc, khoa Đẻ bệnh viện Phụ sản Trung Ương, các anh chị em đồng nghiệp trong khoa Đẻ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bản luận án này.
Cảm ơn bố, mẹ, chồng và hai con tôi, những người đã luôn theo sát và động viên tôi trong khi thực hiện luận án cũng như trong cuộc sống.
 	Đoàn Thị Phương Lam
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đoàn Thị Phương Lam, nghiên cứu sinh khoá 33 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Phụ Sản, xin cam đoan:
Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Viết Tiến, Thứ trưởng bộ Y Tế, Chủ tịch hội sản phụ khoa Việt Nam, Giám đốc trung tâm hỗ trợ sinh sản Quốc gia, chủ nhiệm bộ môn Phụ sản trường đại học Y Hà Nội. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2019
Người viết cam đoan
Đoàn Thị Phương Lam
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCD	: Gây chuyển dạ
CCTC	: Cơn co tử cung
CTC	: Cổ tử cung
AĐ	: Âm đạo
BVPSTƯ	: Bệnh viện Phụ sản Trung ương 
WHO	: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
PG	: Prostaglandin
PGE2	: Prostaglandin E2
PGE1	: Prostaglandin E1 
AFI	: Amniotic Fluid Index (chỉ số ối)
 BMI	: Body Mass Index (chỉ số khối cơ thể)
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. 	Chỉ số Bishop CTC 	38
Bảng 2.2. 	Bảng điểm chỉ số Apgar trẻ sơ sinh	60
Bảng 3.1. 	Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu.	63
Bảng 3.2. 	Đặc điểm số lần sinh của đối tượng nghiên cứu.	64
Bảng 3.3. 	Đặc điểm về tuổi thai của hai nhóm nghiên cứu	65
Bảng 3.4. 	Điểm số Bishop CTC trước khi đặt bóng ở hai nhóm nghiên cứu	66
Bảng 3.5. 	Chỉ định đặt bóng của sản phụ trong nghiên cứu.	67
Bảng 3.6. 	So sánh chỉ định tháo bóng của hai loại bóng trong nghiên cứu.	68
Bảng 3.7. 	Sự thay đổi điểm Bishop CTC trước đặt bóng và sau tháo bóng của hai loại bóng.	70
Bảng 3.8. 	Kết quả về thời gian từ khi đặt bóng đến khi tháo của hai loại bóng trong nghiên cứu.	71
Bảng 3.9. 	So sánh kết quả sử dụng những phương pháp GCD hỗ trợ sau tháo bóng ở hai nhóm nghiên cứu.	72
Bảng 3.10. 	Kết quả cuộc đẻ của hai nhóm nghiên cứu	73
Bảng 3.11. 	Kết quả về trẻ sơ sinh ở hai nhóm nghiên cứu	74
Bảng 3.12. 	Tai biến, biến chứng của hai loại bóng ở sản phụ.	75
Bảng 3.13. 	Tai biến, biến chứng ở trẻ sơ sinh trong hai nhóm nghiên cứu.	76
Bảng 3.14. 	Liên quan giữa tuổi sản phụ với kết quả mềm mở CTC của hai loại bóng	77
Bảng 3.15. 	Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể sản phụ lúc GCD với kết quả làm mềm mở CTC của hai loại bóng.	78
Bảng 3.16. 	Liên quan giữa số lần đẻ của sản phụ với kết quả làm mềm mở CTC hai loại bóng.	79
Bảng 3.17. 	Liên quan giữa tuổi thai với kết quả mềm mở CTC của hai loại bóng	80
Bảng 3.18. 	Liên quan giữa chỉ định đặt bóng với kết quả làm mềm mở CTC của hai loại bóng.	81
Bảng 3.19. 	Liên quan giữa chiều dài CTC trước khi GCD với kết quả làm mềm mở CTC của hai loại bóng	82
Bảng 3.20. 	Liên quan giữa trọng lượng trẻ sơ sinh với hiệu quả thành công của hai loại bóng.	83
Bảng 4.1: 	Một số kết quả nghiên cứu về sonde Foley, sonde Foley cải tiến và bóng Cook làm mềm, mở CTC trong GCD	95
Bảng 4.2. 	So sánh hiệu quả làm tăng điểm Bishop CTC trước đặt bóng và sau tháo bóng ở các nghiên cứu.	97
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: 	Sơ đồ sản phụ trong nghiên cứu làm mềm, mở CTC với sonde Foley cải tiến và bóng Cook.	41
Biểu đồ 3.1. 	Kết quả làm mềm, mở CTC của hai loại bóng 	69
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: 	Giải phẫu cổ tử cung 	4
Hình 1.2. 	Hình vẽ ống thông hai bóng Atad (Cook) và hình ảnh bóng Atad (Cook) thật.	29
Hình 1.3. 	Hình vẽ sonde Foley cải tiến và hình ảnh thực của nó	30
Hình 1.4. 	Hình ảnh bóng Cook (bóng Atad) và bóng sonde Foley cải tiến	31
Hình 2.1	(A-F). Hình ảnh các bước tạo sonde Foley cải tiến	44
Hình 2.2. 	Hình ảnh bước đặt sonde Foley cải tiến vào lỗ CTC 	45
Hình 2.3. 	Hình ảnh bướcbơm nước vào bóng TC của sonde Foley cải tiến	45
Hình 2.4. 	Hình ảnh đặt bóng Cook vào lỗ CTC	47
Hình 2.5. 	Bơm bóng tử cung	48
Hình 2.6. 	Bơm bóng cổ tử cung – âm đạo	48
Hình 2.7. 	Hình ảnh toàn bộ quá trình đặt bóng Cook	49
Hình 2.8. 	Hình ảnh siêu âm CTC bằng đầu dò đường bụng	59
 ĐẶT VẤN ĐỀ	
Gây chuyển dạ (GCD) là can thiệp sản khoa thường gặp và có xu hướng ngày càng tăng cao trên thế giới trong những năm gần đây. Theo thống kê của tổ chức Y Tế Thế giới (WHO) gây chuyển dạ chiếm tỷ lệ từ 9,6% đến 23,3% tất cả những trường hợp thai nghén [1], [2], [3]. Mục đích của GCD là giúp sản phụ đạt được sinh đường âm đạo khi phải dừng thai nghén, tuy nhiên vẫn có 25% sản phụ GCD phải mổ lấy thai vì GCD không kết quả mà nguyên nhân chủ yếu là do cổ tử cung (CTC) không thuận lợi [4] .
Cổ tử cung không thuận lợi sẽ làm chuyển dạ (CD) kéo dài, thời gian nằm viện lâu, chi phí nằm viện tăng cao, nguy cơ phải mổ lấy thai, đồng thời còn có thể làm gia tăng tai biến cho người mẹ và trẻ sơ sinh. Theo Bishop thì CTC không thuận lợi là khi tổng điểm Bishop CTC < 6 điểm và với những trường hợp này, để GCD thành công các nhà sản khoa phải sử dụng các phương pháp làm mềm mở CTC trước [5], [6], [7], [8].
Hai phương pháp làm chín muồi CTC trong GCD đã và đang được sử dụng là phương pháp hóa học ( sử dụng prostaglandinE1, E2; oxytocin) và phương pháp cơ học (sử dụng sonde Foley, que nong hút ẩm đặt CTC, ống thông hai bóng Cook). Cả hai phương pháp này đều được WHO công nhận có hiệu quả chín muồi CTC gần như nhau. Tuy nhiên, phương pháp cơ học ít gây tai biến làm CCTC cường tính, vỡ tử cung, suy thai hơn phương pháp hóa học [9], [10], [11]. [12], [13]. 
Sử dụng bóng Foley đặt kênh CTC làm mềm mở CTC được mô tả lần đầu tiên bởi Embrey và cộng sự năm 1967 với lợi thế là dễ sử dụng, chi phí thấp, ít tác dụng phụ nhưng phải dùng lực kéo căng nên gây cảm giác khó chịu cho sản phụ [14]. Năm 1991 ống thông hai bóng (bóng Atad, bóng Cook) làm mềm mở CTC trong GCD được tác giả Atad và cộng sự sáng chế với cơ chế tác dụng dựa vào lực ép liên tục của hai bóng lên lỗ trong và lỗ ngoài CTC làm CTC ngắn lại, mềm và mở ra, do đó không làm sản phụ khó chịu như bóng Foley [11], bên cạnh đó bóng Cook có tác dụng làm tăng điểm số Bishop CTC cao hơn, tỷ lệ chín muồi CTC thành công cao hơn bóng Foley [15], [16], [17]. 
Bóng Cook làm chín muồi CTC đã được ứng dụng ở nhiều nước trên Thế giới với tỷ lệ thành công cao. Tại Việt Nam, bóng Cook được sử dụng đầu tiên ở khoa Đẻ bệnh viện Phụ Sản Trung Ương (BVPSTW) vào cuối năm 2013 nhưng ít được sản phụ lựa chọn vì giá thành cao [18],[17]. Do nhu cầu cần có một phương pháp làm mềm, mở CTC khi GCD thay thế cho các loại thuốc trước đây đã bị ngừng sử dụng, bác sỹ BVPSTW đã dựa trên mô hình bóng Cook để sáng chế ra sonde Foley cải tiến hai bóng từ sonde Foley ba chạng số 24 (gọi là ống thông hai bóng cải tiến BVPSTW, bóng Cook cải tiến) với giá thành rẻ hơn rất nhiều so với bóng Cook, ứng dụng làm mềm, mở CTC giống như bóng Cook và cũng thu được hiệu quả thành công cao gần giống bóng Cook [19], [20], [21].
Qua thời gian sử dụng tại BVPSTW chúng tôi nhận thấy cùng với bóng Cook thì sonde Foley cải tiến thực sự là một phương pháp làm mềm mở CTC mới khi GCD với hiệu quả thành công cao, dễ sử dụng và ít tai biến cho cả sản phụ và thai nhi, đặc biệt là sonde Foley cải tiến rẻ hơn rất nhiều so với bóng Cook. Vì vậy, với mong muốn để các bác sỹ sản khoa cũng như những sản phụ có chỉ định GCD mà CTC không thuận lợi có thêm lựa chọn phương pháp mới, hữu ích mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tác dụng làm mềm mở cổ tử cung của sonde Foley cải tiến trong gây chuyển dạ” với hai mục tiêu sau:
So sánh hiệu quả làm mềm, mở CTC của sonde Foley cải tiến với bóng Cook trong gây chuyển dạ.
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của sonde Foley cải tiến và bóng Cook trong GCD.
CHƯƠNG 1
 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. GIẢI PHẪU, SINH LÝ CỔ TỬ CUNG KHI CÓ THAI VÀ CHUYỂN DẠ
1.1.1. Đặc điểm cấu trúc giải phẫu cổ tử cung (CTC).
CTC là phần cấu chúc rắn chắc, hình trụ nằm ở phần cực thấp của tử cung. Cổ tử cung có âm đạo bám vào chia CTC làm hai phần: phần trên âm đạo và phần dưới âm đạo. Âm đạo bám vào CTC theo một đường chếch xuống dưới và ra trước, ở phần sau bám vào giữa CTC còn phía trước bám thấp hơn vào khoảng một phần ba dưới CTC [22], [23], [24]. 
- Phần trên âm đạo: Ở mặt trước, CTC dính vào mặt dưới bàng quang với một mô lỏng lẻo dễ bóc tách, còn mặt sau có phúc mạc bao phủ qua túi cùng trực tràng.
CTC nhận nguồn cung cấp máu chủ yếu từ các nhánh của động mạch tử cung, động mạch âm đạo phát sinh ra từ động mạch chậu trong cũng cấp máu một phần cho CTC. Giải phẫu mạch máu của CTC ở chỗ giao nhao giữa CTC với tử cung được chia thành bốn vùng riêng biệt: một vùng ở ngoài chứa mạch máu lớn hơn, vùng động mạch và tĩnh mạch, vùng mao mạch tuyến CTC và vùng xung quanh kênh của tĩnh mạch và mao mạch nhỏ. 
Hình 1.1: Giải phẫu cổ tử cung [25]
1.1.2. Thay đổi giải phẫu CTC khi có thai và khi chuyển dạ
1.1.2.1. Thay đổi giải phẫu CTC khi có thai
Chức năng sinh học chính của CTC từ thời điểm có thai là lưu giữ và bảo vệ thai nhi đang phát triển. Điều này đòi hỏi CTC phải có đủ lực để chịu được các lực tác động từ tử cung xuống CTC bao gồm: trọng lượng thai trong tử cung, lượng nước ối cũng như áp suất thụ động từ thành tử cung. Người ta cho rằng tính chất cơ học của CTC phát sinh từ ma trận ngoại bào trong đó thành phần quan trọng nhất là collagen – một protein collagen phát sinh từ chính CTC tạo ra “sức mạnh” của ma trận này. Các phân tử trong ma trận khác có ảnh hưởng đến mạng collagen bao gồm: nước, proteoglycans, hyanuronan, và elastin [23].
Năm 1981 Mont Liggns lần đầu tiên nghiên cứu phát hiện tế bào viêm làm trung gian cho sự biến đổi hình thái CTC dẫn đến sự chín muồi CTC khi chuyển dạ. Nghiên cứu này đưa đến giả thiết rằng viêm nhiễm – trung gian của đẻ non – chỉ đơn giản là sự gia tăng phản ứng viêm xảy ra trong quá trình chín muồi CTC. Các tế bào Lytokin xâm nhập vào CTC lúc sinh kích thích CTC tiết ra protease – chất này góp phần phá hủy và biến đổi tổ chức của ma trận giàu collagen ở CTC làm cho CTC mở ra. Các tế bào viêm ở CTC tiết ra các cytokin có mặt tại CTC trước khi thai phụ sinh. Sự xuất hiện của interleukin 8 và số lượng bạch cầu trung tính ở CTC sau đẻ tăng cao hơn so với trong giai đoạn chín muồi CTC [26], [25].
1.1.2.2. Thay đổi CTC khi chuyển dạ: Chín muồi CTC, giãn và mở CTC 
Sự giãn và mở CTC là điều kiện tiên quyết và cần thiết cho việc sinh qua đường âm đạo. Trước khi bắt đầu chuyển dạ, CTC có sự gia tăng đáng kể hàm lượng nước và sự biến đổi collagen dẫn đến làm mềm mô cơ cổ tử cung- quá trình này được gọi là chín muồi CTC. Khi quá trình chín muồi CTC hoàn thành thì CTC sẽ giãn và mở ra dần dần tương ứng với tần số, cường độ cơn co tử cung, cuối cùng là thúc đẩy thai nhi sổ ra ngoài âm hộ của sản phụ. 
a, Sinh lý của chín muồi CTC
TC chứa khoảng 10 – 15% lượng cơ trơn với tỷ lệ giảm dần từ đáy TC đến CTC. Mô đệm CTC chủ yếu là mô liên kết tạo bởi các bó sợi collagen và glycosaminoglycan cùng với phân tử proteoglycan nằm xen kẽ giữa các sợi collagen [22]. Vào những tuần cuối của thai kỳ CTC thay đổi cấu trúc mạnh mẽ với biểu hiện mềm ra và dẻo hơn. Sự thay đổi này là do có sự thay đổi số lượng glycosaminoglycan thể hiện qua sự tăng tập trung acid hyaluronic và giảm tập trung chondroitin sulfate. Acid hyaluronic là chất ưa nước do đó khi lượng acid này tập trung nhiều ở CTC sẽ làm tăng thu hút các phân tử nước đến CTC làm cho CTC mềm ra. Bên cạnh đó sự giảm tập trung chất chondroitin sulfate lại phá hủy cầu nối giữa các sợi collagen làm cho liên kết giữa các sợi collagen lỏng lẻo và làm tăng sự collagen hóa ở CTC dẫn tới chín muồi CTC [27], [28]. Cơ chế gây chín muồi CTC cho đến nay vẫn chưa sáng tỏ nhưng nhiều nghiên cứu đã tìm thấy có sự tác động của các hormon nội tiết lên quá trình chín muồi CTC như sự thay đổi tỷ lệ estrogen tăng và progesteron giảm vào giai đoạn thai đủ tháng trong đó estrogen thúc đẩy chín muồi CTC bằng cách tăng quá trình collagen hóa trong khi lượng progesteron giảm làm tăng quá trình chín muồi CTC. Prostaglandin điều hòa thành phần hỗn hợp ngoại tế bào và có khả năng cắt đứt liên kết giữa các bó collagen và làm tăng lượng acid hyaluronic ở dưới niêm mạc CTC, tăng lượng nước ở CTC [29].
b, Sự giãn, mở CTC trong chuyển dạ.
Khi chuyển dạ xuất hiện CTC có sự thay đổi về độ dài và mật độ CTC gọi là  ... tetrics and Gynecology: The Official Journal of the International Society of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology, 22(6), 598-603.
DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐẶT BÓNG COOK CẢI TIẾN
STT
MÃ HỒ SƠ
HỌ TÊN BỆNH NHÂN
NĂM SINH
1
72947062
Hoàng Thị H
1987
2
50419021
Đỗ Thị Th
1990
3
50706021
Nguyễn Diệu H
1991
4
41334008
Nguyễn Thanh Đ
1987
5
153799051
Nguyễn thị H
1990
6
156776051
Trần T Thu Th
1993
7
51126021
Nguyễn yến L
1984
8
52162021
Phạm Hồng Nh
1997
9
87808004
Nguyễn Mai Th
1989
10
52197021
Nguyễn Thị D
1992
11
107074002
Nguyễn Việt Ng
1984
12
86234002
Nguyễn Bích Ph
1984
13
154239051
Mai Thị L
1990
14
88841001
Đỗ Thị Th
1991
15
22328005
Vũ Minh Y
1985
16
53302021
Trương Thị Tr
1981
17
214371003
Doãn Thúy H
1988
18
216198003
Nguyễn T Hồng Nh
1987
19
53795021
Giang Kiều A
1995
20
112015002
Ngô Thị L
1987
21
35838062
Nguyễn Thị Th
1986
22
53875021
Bùi Thị Gi
1997
23
6477
Phạm Thùy L
1988
24
91290004
Bùi Hồng D
1993
25
45130005
Nguyễn Phương A
1990
26
95837004
Vũ thị V
1991
27
1500036990
Trịnh Thị Q
1989
28
1500041974
Nguyễn Thị V
1986
29
1500040706
Lê T Thanh H
1995
30
160000464
Nguyễn Minh Ng
1990
31
1600006349
Trần T Thu H
1993
32
1600008946
Huỳnh Thị Hải Y
1991
33
1500024269
Phạm T Hồng Nh
1987
34
208729003
Nguyễn Thị T
1987
35
87574001
Dương Thị H
1983
36
1600021073
Nguyễn T Hồng L
1991
37
1600025103
Nguyễn t Thu H
1982
38
160007361
Nguyễn T Lan A
1993
39
1600014407
Võ Huyền Tr
1990
40
1600023648
Nguyễn Thị L
1986
41
1600027946
Nguyễn Thúy H
1984
42
127640051
Nguyễn Thị H
1989
43
1600013354
 Đinh Thị Th
1990
44
89478004
Ngô Thị Th
1990
45
98871001
Nguyễn Mai Q
1983
46
1600020725
Vũ Thị H
1988
47
221950003
Nguyễn Thị Huyền Tr
1988
48
1600097808
Hoàng Thị Nh
1976
49
1600056859
Hà Trần Lan H
1984
50
1500011940
Phạm Thị Th
1989
51
1600021195
Lê Thị Nh
1998
52
1600031511
Đỗ Thị Ph
1990
53
1600163913
Trịnh Thị Nh
1976
54
1600138285
 Đỗ Thị Th
1991
55
1600088281
Nguyễn Thị X
1989
56
1600033048
Phạm Thị Th
1991
57
1600143390
Vũ Hải H
1991
58
1600266969
 Đoàn Thị H
1988
59
1600228265
Phạm Thị Ánh Ng
1991
60
1600272656
Nguyễn Thị D
1987
61
1600273818
Nguyễn Thị Ph
1989
62
1700013062
Nguyễn Thị Hồng L
1986
63
1700206652
Cao Thị Th
1993
64
1700206893
Nguyễn Thị H
1989
65
1700015308
Nguyễn T Như Q
1992
66
1700072107
 Đỗ Thị Th
1993
67
1700182299
Trần Lan A
1994
68
1700198366
Hoàng Thị Thanh H
1992
69
1700237979
Nguyễn Thị Ph
1990
70
1700228752
Phạm Thị L
1983
71
1700111634
Đỗ Thị Việt A
1988
72
1700119518
Phạm Thị Giao L
1990
73
1700295795
Hồ Thị H
1995
74
1700287923
Vũ Thị Như Q
1987
75
1700270856
Lương Thu H
1991
76
1700258954
Chu Thị Gi
1995
77
1700098245
Đặng Thị Đ
1978
78
1700243812
Nguyễn T Thanh H
1993
79
1700251898
Hoàng Thị Thanh H
1986
80
1700308160
Trần Thảo L
1994
81
1700293312
Nguyễn Thị M
1991
82
1700286771
Trần Thị Thu Tr
1990
83
1700115472
Hoàng Thị Th
1991
84
1800000373
Bùi Thị H
1996
85
1700250838
Vương Thùy Tr
2001
86
1800005367
Nguyễn Thị Ng
1993
87
1700217834
Vũ Thị T
1990
88
1800016655
Hà T Thu Ph
1984
89
1800032826
Trần Thị H
1981
90
1800050391
Vũ Thị Th
1990
91
1700041403
Phạm Thị D
1993
92
1800092154
Nguyễn Thị Hồng L
1991
93
1800095386
Dương T L
1978
94
1800114404
 Đặng Thị L
1992
95
1800110099
Nguyễn Thị Th
1993
96
1800018968
Lê T Hồng A
1992
97
1800148709
Ngô Thị Thúy H
1994
98
1800111776
 Đàm Thị Hồng V
1994
99
1800131721
Bùi Thị L
1992
100
1800140888
Vũ Thị Th
1991
101
1800018492
Vũ Thu Ng
1992
102
1800136822
Thân Thị Hồng Q
1987
103
154737051
Phạm Thu Ng
1988
104
1700305736
Nguyễn Thị Th
1979
105
1800082330
Trần Thị H
1984
106
1800179281
Phạm Anh Th
1993
107
1800168207
Đặng Thị H
1990
108
1800156541
Bùi Thị H
1972
109
1800181377
Nguyễn Thị D
1989
110
1800157198
Đỗ Thị H
1991
111
1800084446
Ngô Thị Thu V
1986
112
1800027586
Nguyễn Thị B
1978
113
1800056868
Hoàng Thu Th
1991
114
1800144828
 Đỗ Thị V
1989
115
1800054123
Trần Thị H
1986
116
1800162837
Trần Huyền Tr
1996
117
1800241099
Nguyễn T Thanh H
1991
118
1800172126
Nguyễn Thị Hồng Q
1986
119
1800233270
Lê Thị H
1995
120
1800253075
Nguyễn Thị Ng
1993
121
1800234642
Nguyễn Thị Th
1996
122
1800202049
Nguyễn Thị Mai A
1994
123
1800121817
Trần Thị Hồng A
1992
124
1800244538
Vũ Thị Thúy S
1987
125
1800211239
Kim Thị L
1987
126
1800257255
Hoàng Thị Tr
1998
127
1088175306
Trần Thị M
1986
128
1800260996
Hà Thị Th
1994
129
18001870911
Nguyễn Thị Thu Tr
1990
130
1800243173
Nguyễn Thị Diệu L
1992
131
1800082035
Trịnh Thị Tr
1997
132
1800261113
Lê Thị Ng
1994
133
1800241161
Quách Thị Ng
1998
134
1700002233
Nguyễn T Kim Ng
1989
135
1800208532
Vũ Quỳnh Tr
1997
136
1700304866
Lê Thị M
1992
137
1800086361
Nguyễn Thị H
1996
138
1800220855
Nguyễn Thị Thanh L
1989
139
1800111333
Nguyễn Thị M
1988
140
1800080727
Lê Thị H
1983
141
1800216482
Nguyễn Thị Th
1989
142
1800231019
 Đặng Lâm A
1995
143
1800230774
Lê Minh Th
1989
154
1800246247
Vũ thị Cẩm T
1990
145
1800144642
Phạm Thị H
1997
146
1800097146
Mai Thị Chúc H
1989
147
1800100115
 Đoàn Thị S
1993
148
1700151557
Nguyễn Thị Bích Ng
1983
149
1800269902
Trần Thị Q
1982
150
17016079
Hoàng Thị H
1989
Xác nhận của 
phòng NCKH
TS. Đỗ Quan Hà
Xác nhận của 
 thầy hướng dẫn 
GS.TS.Nguyễn Viết Tiến
Xác nhận của NCS
Đoàn Thị Phương Lam
DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐẶT BÓNG COOK
STT
MÃ HỒ SƠ
HỌ VÀ TÊN BỆNH NHÂN
NĂM SINH
1
1600021073
Nguyễn Thị Hồng L
1991
2
1600050408
 Đỗ Thị Th
1985
3
1600039728
Nguyễn Thị Ngọc L 
1986
4
1600175809
Nguyễn Thị Phương Th
1989
5
1600098669
Phan T Ánh T
1992
6
1600209214
 Đỗ T Thanh Nh
1991
7
1600036383
Nguyễn Thùy D
1990
8
1600166158
Phùng Thị Q
1988
9
1600118916
Nguyễn Bích H
1994
10
102677011
Nguyễn Thị B
1989
11
1600248714
Vũ Thị Th
1987
12
16002422031
Nguyễn T Diệu Th
1989
13
1600268325
Trần Thị H
1994
14
1600299919
Trần Thị H
1994
15
1700017224
 Đỗ Thanh Th
1984
16
1600295130
Nguyễn Thị D
1988
17
1700034527
Lê Thị Ng
1990
18
1600285291
Lê Phương H
1991
19
1600014815
Vũ T Lại H
1989
20
1700026447
Nguyễn Thị Ng
1987
21
1700066012
Vũ Thị H
1982
22
1700055821
Nguyễn Minh H
1995
23
1700062466
Nguyễn Thị Thùy L
1984
24
1700106499
Nguyễn Thanh V
1983
25
17001117714
Nguyễn Thu Th
1992
26
1700066153
Nguyễn T Huyền Tr
1991
27
1600292826
Nguyễn t Mai Ph
1990
28
1700076203
Nguyễn Phương Th
1990
29
1700108048
Dương Thị H
1980
30
1700122743
Lê T Kim T
1993
31
1700144573
Trương Thị H
1994
32
1700167278
Nguyễn Thị Th
1987
33
1600296230
Nguyễn T Phương A
1991
34
1700205623
Nguyễn Thị H
1993
35
1700181641
Hoàng Thị H
1992
36
1700183808
Phạm Thị Bích Ng
1986
37
1700160412
Nguyễn Thị H
1987
38
1700032625
Nguyễn T Thu Tr
1985
39
1700182810
Trần T Thanh Th
1990
40
1700182810
Trần T Thanh Th
1990
41
1700219542
Nguyễn T Thùy D
1981
42
1700037880
Phan Thị Th
1994
43
1700219542
Nguyễn T Thùy D
1989
44
1700205087
Bùi T Huyền Tr
1994
45
1700205087
Bùi Thị Huyền Tr
1994
46
1700232749
Nguyễn Thị Ph
1989
47
1600295085
Nguyễn Thị Nh
1996
48
1700044652
 Đặng Thị H
1992
49
1600295085
Nguyễn Thị Nh
1996
50
1700071903
Nguyễn T Hồng Nh
1992
51
1700190197
 Đinh Thu Tr
1993
52
1700253008
Ngô T Đài Tr
1993
53
1700046379
Vũ Thị D
1990
54
1700046443
Nguyễn Bích Q
1986
55
33467005
Đặng Thị Th
1988
56
1600161963
Lương Thị Th
1990
57
1700223856
Đặng Minh Ng
1990
58
1700257969
Lê Ngọc A
1997
59
1700074714
Nguyễn Minh Ph
1985
60
1700255643
Đặng T Thanh N
1990
61
1700258774
Ngô Liên H
1990
62
1700214288
Chu Thị M
2000
63
1700111637
Dương T Thúy H
1992
64
1500034834
Lê Thị H
1991
65
1700274248
Phan Diệu L
1991
66
1700106437
Trần T Quỳnh Ng
1993
67
1700305103
Bùi Thị H
1992
68
1700258392
Trần T Thùy D
1985
69
1700241946
 Đinh Thị H
1989
70
1700264950
Hoàng Thị Q
1992
71
1700176096
Phí Phương M
1991
72
1800000814
Nguyễn T Anh Th
1992
73
1700010476
Khuất Huyền Tr
1992
74
1700256743
Nguyễn Ngọc Á
1994
75
22325025
Nguyễn T Thu Ph
1989
76
1700298071
Trần Thanh Th
1991
77
1600068332
nguyễn Thị H
1986
78
1800001462
Trần Thị Nh
1986
79
1700233736
Nguyễn Thị Ng
1995
80
1700287668
Doãn Hà V
1991
81
1700292686
Hoàng T Thu H
1986
82
1800019043
La T Ngọc L
1998
83
1700168147
Nguyễn Thị Th
1993
84
1700307944
Phan Diệu L
1994
85
1700290751
Hoàng Ngọc L
1992
86
1700296327
Lã Thị H
1994
87
1800031250
Hoàng Thị N
1998
88
1700308278
Phan Thùy D
1989
89
1600014815
Vũ T Lại H
1989
90
1800030267
Nguyễn T Tố L
1995
91
1700179770
Nguyễn Thị H
1988
92
1600027321
Nguyễn Thị Hồng Th
1984
93
1800036914
Nguyễn T Phương Q
1992
94
1700264106
Trịnh Thị Q
1986
95
1700040263
Lê Thị Th
1987
96
1700294351
Trần T Hồng H
1983
97
1800017427
Nguyễn Thị Th
1992
98
1800062147
Bùi Thanh Th
1991
99
1800054011
Vũ T Thùy L
1992
100
1700225198
Bùi Thị Bích Ph
1995
101
1800019854
Nguyễn T Ngọc L
1996
102
1800092597
 Đặng Thị L
1981
103
1800034628
Hoàng Thị Ph
1987
104
1800230962
Lê Thị Ph
1994
105
1800085293
Đỗ Thanh Th
1992
106
1800082179
Nguyễn Thị L
1986
107
51468052
Nguyễn Thu H
1991
108
1800109276
Đỗ Thị N
2000
109
1800061091
Phùng Thị V
1987
110
1800035911
Nguyễn Thị Nh
1992
111
1800100266
 Đinh Thu Tr
1994
112
1800043895
Nguyễn Mai H
1991
113
1800024279
Phan T Kim H
1992
114
1800115676
Quỳnh A
1993
115
1800123425
Úy T Thu H
1975
116
1600274388
Phạm Thị Th
1990
117
1700118580
 Đàm Thị H
1995
118
1800025383
Nguyễn Thị U
1999
119
1800173400
 Đỗ Minh H
1995
120
1800131917
Trần thị N
1992
121
1800140211
Nguyễn Thu Tr
1992
122
1800151097
Lương Thị L
1991
123
1800031843
Phan Thanh H
1991
124
1800130667
Nguyễn Thị H
1989
125
1800162837
Trần Huyền Tr
1996
126
1800138276
Tạ Thị D
1993
127
1800164174
Lê Thị M
1986
128
1800007910
Phạm Thị H
1997
129
1800186972
Nguyễn Thị Th
1993
130
1800145084
Hà Thị L
1984
131
1800203714
Thái Kiều Ng
1996
132
1800204359
Phạm hồng H
1991
133
1800084222
Nguyễn Thị Tr
1995
134
1800077309
Mai Thị Tr
1991
135
1700182188
Lê Thị H
1995
136
1800218444
Thái Kiều Tr
1990
137
1800225936
Nguyễn T Thu H
1995
138
1800212862
Đồng Thị Xuân Ph 
1988
139
1088100115
Đoàn Thị S
1993
140
1800260481
Nguyễn Thị Thu H
1997
141
1800171612
Nguyễn Thị H
1994
142
1800278997
NGô Thị Cẩm L
1991
143
1900004891
Đoàn Thị Thu Tr
1995
144
1600050408
Đỗ Thị Th
1985
145
1800257254
Lê Thị Tr
1998
146
1900001537
Lê Anh Ng
1992
147
1800233270
Lê Thị H
1995
148
1800097146
Mai Thị Chúc H
1989
149
1800202049
Nguyễn Thị Mai A
1994
150
1800253075
Nguyễn Thị Ng
1993
 Xác nhận của phòng NCKH
TS. Đỗ Quan Hà 
Xác nhận của thầy hướng dẫn
GS.TS.Nguyễn Viết Tiến
 Xác nhận của NCS
Đoàn Thị Phương Lam
PHỤC LỤC 1:
PHIẾU ĐỒNG Ý THỰC HIỆN KỸ THUẬT GÂY CHUYỂN DẠ
BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐỒNG Ý THỰC HIỆN KỸ THUẬT GÂY CHUYỂN DẠ
Kính gửi: ..
Tên tôi là: ..
Địa chỉ: Điện thoại liên lạc
Chẩn đoán khi vào viện:
Sau khi được nghe các bác sỹ giải thích về lợi ích cũng như những tai biến có thể gặp trong quá trình thực hiện gây chuyển dạ.
Tôi đồng ý thực hiện kỹ thuật gây chuyển dạ sau và chấp nhận mọi nguy cơ có thể xảy ra cho tôi và trẻ sơ sinh:
Đặt bóng Cook gây chuyển dạ và đóng số tiền là 2.970.000 đồng.
2.Đặt bóng sonde Foley cải tiến gây chuyển dạ.
 Hà Nội ngày tháng năm 
 Ký tên:
 MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU SINH
I.HÀNH CHÍNH
1. Mã hồ sơ bệnh án: /..
2. Họ tên bệnh nhân: Tuổi:
3. Nghề nghiệp:..
4.Địa chỉ liên lạc:
 Điện thoại: .
5. Ngày vào viện: ..giờ.phút, ngày..tháng năm 
6. Chẩn đoán vào viện:
II. TIỀN SỬ
Ngoại khoa:.
Nội khoa:
Phụ khoa: 
 - Viêm âm đạo 1. Có 2. Không
 - Viêm lộ tuyến CTC 1. Có 2. Không
 - TS mổ phụ khoa:.
 4. Sản khoa: Para:.. 
 - Số lần sinh đủ tháng:, Số sinh thiếu tháng: ..
 - Số lần hút thai:., Số lần sẩy thai:..
III. BỆNH SỬ
Toàn trạng: - BMI = (Chiều cao: .cm/cân nặng .kg )
 -HA: /..mmHg
 - Thiếu máu: 1. Có 2. Không
 - BC:.G/l 1. Cao 2. Bình thường 
Tuổi thai khi vào viện:....tuần.ngày
( Kinh cuối cùng://.., 
 Dự kiến sinh theo SA 3 tháng đầu://)
Lý do đặt bóng gây chuyển dạ
Thai quá ngày sinh 3. Thai thiểu ối
Thai ĐTĐTN 4. Thai chậm PTTTC
 5.Cao huyết áp, TSG 6. Khác	
 3.4. Thăm khám sản phụ khoa trước khi đặt bóng
 - Tình trạng viêm âm đạo: 1. Không viêm 2. Viêm do:. 
 - Tình trạng CTC: 1. Viêm lộ tuyến 2. Không viêm lộ tuyến
 -Trọng lượng thai ước lượng theo siêu âm:..gr 
 - Chiều dài CTC theo SA: mm
 - Chỉ số Bishop CTC trước khi đặt bóng:..điểm
 Điểm
Yếu tố
 0
 1
 2
 3
Mở CTC (cm)
Đóng
1 - 2
3 -4
5 - 6
Tư thế CTC
Chúc sau
Trung gian
Ngả trước
Độ xóa CTC (%)
0 - 30
40 - 50
60 - 70
>=80
Mật độ CTC
Cứng
Trung gian
Mềm
Độ lọt ngôi thai
-3
-2
-1; 0
+1; +2
Loại ống thông hai bóng sử dụng
Ống thông hai bóng cải tiến
Bóng Cook 
Đặt bóng lúc: ..giờ..phút, ngày thángnăm..
Tháo bóng lúc: .giờ.phút, ngày .tháng .năm .
Lý do tháo bóng:
Bóng tự tụt 6. Hết thời gian cho phép ( 12 tiếng) 
Vỡ bóng 7. Rách màng ối tự phát
Thai suy 8. Ra máu âm đạo
Bệnh nhân yêu cầu 9. Vỡ tử cung
Khác
Chỉ số Bishop CTC khi tháo bóng:. Điểm
Oxytocin
Sử dụng: 1. Có 2. Không
Truyền oxytocin lúc:giờ ...phút, ngày..tháng..năm.
CTC lúc truyền oxytocin: ..cm
Thời gian truyền:.giờ
Giảm đau gây tê trong đẻ: 1. Có 2. Không
Thuốc làm mềm CTC sử dụng trong cuộc chuyển dạ:.
Thai phụ sinh lúc:.giờphút, ngàythángnăm ..
Cách sinh: 
 1. Sinh thường 
 2. Sinh thủ thuật:
Mổ đẻ vì : + Làm mềm mở CTC không kết quả 
 + CTC không tiến triển: ..cm
 + Thai suy
 + Đầu không lọt
 + Khác:..
 3.17.Trọng lượng thai lúc sinh: gr
 Giới tính thai: 1. Trai 2. Gái 
Tình trạng sơ sinh: 
 + Apgar:..
 + Thở oxy
 + Suy hô hấp đặt nội khí quản
 + Nhiễm khuẩn sơ sinh phải dùng kháng sinh
 + Khác:.
 3.19. Tổng lượng máu mất khi sinh: ml
 3. 20. Tổng thời gian từ khi đặt bóng đến khi đẻ:  giờ
 3. 20 . Tai biến, biến chứng gặp sau sinh: 
 + Rách tầng sinh môn phức tạp: 1. Có 2. Không
 + Rách CTC: 1. Có 2. Không
 + Chảy máu sau đẻ: 1. Có 2. Không
 + Đờ tử cung sau đẻ: 1. Có 2. Không
 + Viêm niêm mạc tử cung sau đẻ : 1. Có 2. Không
 + Khác : 
3.21. Tổng thời gian nằm viện : tiếng ( .ngày).
cham 29,30,31,44,45,47,49,59
nhanh: 41,43,48,68
3-28,32-40,42,46,50-58,60-67,69-

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_tac_dung_lam_mem_mo_co_tu_cung_cua_sonde.docx
  • docxLUẬN ÁN TÓM TẮT 24 TRANG.docx
  • docxLUẬN ÁN TÓM TẮT 24 TRANG_eng (1).docx
  • docxTHÔNG TIN KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG ANH.docx
  • docxTHÔNG TIN NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN.docx
  • docxTRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SỸ.docx