Luận án Nghiên cứu tác dụng làm mềm, mở cổ tử cung của sonde foley cải tiến trong gây chuyển dạ
Gây chuyển dạ (GCD) là can thiệp sản khoa thường gặp và có xu hướng ngày càng tăng cao trên thế giới trong những năm gần đây. Theo thống kê của tổ chức Y Tế Thế giới (WHO) gây chuyển dạ chiếm tỷ lệ từ 9,6% đến 23,3% tất cả những trường hợp thai nghén [1], [2], [3]. Mục đích của GCD là giúp sản phụ đạt được sinh đường âm đạo khi phải dừng thai nghén, tuy nhiên vẫn có 25% sản phụ GCD phải mổ lấy thai vì GCD không kết quả mà nguyên nhân chủ yếu là do cổ tử cung (CTC) không thuận lợi [4] .
Cổ tử cung không thuận lợi sẽ làm chuyển dạ (CD) kéo dài, thời gian nằm viện lâu, chi phí nằm viện tăng cao, nguy cơ phải mổ lấy thai, đồng thời còn có thể làm gia tăng tai biến cho người mẹ và trẻ sơ sinh. Theo Bishop thì CTC không thuận lợi là khi tổng điểm Bishop CTC < 6="" điểm="" và="" với="" những="" trường="" hợp="" này,="" để="" gcd="" thành="" công="" các="" nhà="" sản="" khoa="" phải="" sử="" dụng="" các="" phương="" pháp="" làm="" mềm="" mở="" ctc="" trước="" [5],="" [6],="" [7],="">
Hai phương pháp làm chín muồi CTC trong GCD đã và đang được sử dụng là phương pháp hóa học ( sử dụng prostaglandinE1, E2; oxytocin) và phương pháp cơ học (sử dụng sonde Foley, que nong hút ẩm đặt CTC, ống thông hai bóng Cook). Cả hai phương pháp này đều được WHO công nhận có hiệu quả chín muồi CTC gần như nhau. Tuy nhiên, phương pháp cơ học ít gây tai biến làm CCTC cường tính, vỡ tử cung, suy thai hơn phương pháp hóa học [9], [10], [11]. [12], [13].
Sử dụng bóng Foley đặt kênh CTC làm mềm mở CTC được mô tả lần đầu tiên bởi Embrey và cộng sự năm 1967 với lợi thế là dễ sử dụng, chi phí thấp, ít tác dụng phụ nhưng phải dùng lực kéo căng nên gây cảm giác khó chịu cho sản phụ [14]. Năm 1991 ống thông hai bóng (bóng Atad, bóng Cook) làm mềm mở CTC trong GCD được tác giả Atad và cộng sự sáng chế với cơ chế tác dụng dựa vào lực ép liên tục của hai bóng lên lỗ trong và lỗ ngoài CTC làm CTC ngắn lại, mềm và mở ra, do đó không làm sản phụ khó chịu như bóng Foley [11], bên cạnh đó bóng Cook có tác dụng làm tăng điểm số Bishop CTC cao hơn, tỷ lệ chín muồi CTC thành công cao hơn bóng Foley [15], [16], [17].
Bóng Cook làm chín muồi CTC đã được ứng dụng ở nhiều nước trên Thế giới với tỷ lệ thành công cao. Tại Việt Nam, bóng Cook được sử dụng đầu tiên ở khoa Đẻ bệnh viện Phụ Sản Trung Ương (BVPSTW) vào cuối năm 2013 nhưng ít được sản phụ lựa chọn vì giá thành cao [18],[17]. Do nhu cầu cần có một phương pháp làm mềm, mở CTC khi GCD thay thế cho các loại thuốc trước đây đã bị ngừng sử dụng, bác sỹ BVPSTW đã dựa trên mô hình bóng Cook để sáng chế ra sonde Foley cải tiến hai bóng từ sonde Foley ba chạng số 24 (gọi là ống thông hai bóng cải tiến BVPSTW, bóng Cook cải tiến) với giá thành rẻ hơn rất nhiều so với bóng Cook, ứng dụng làm mềm, mở CTC giống như bóng Cook và cũng thu được hiệu quả thành công cao gần giống bóng Cook [19], [20], [21].
Qua thời gian sử dụng tại BVPSTW chúng tôi nhận thấy cùng với bóng Cook thì sonde Foley cải tiến thực sự là một phương pháp làm mềm mở CTC mới khi GCD với hiệu quả thành công cao, dễ sử dụng và ít tai biến cho cả sản phụ và thai nhi, đặc biệt là sonde Foley cải tiến rẻ hơn rất nhiều so với bóng Cook. Vì vậy, với mong muốn để các bác sỹ sản khoa cũng như những sản phụ có chỉ định GCD mà CTC không thuận lợi có thêm lựa chọn phương pháp mới, hữu ích mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tác dụng làm mềm mở cổ tử cung của sonde Foley cải tiến trong gây chuyển dạ” với hai mục tiêu sau:
1. So sánh hiệu quả làm mềm, mở CTC của sonde Foley cải tiến với bóng Cook trong gây chuyển dạ.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của sonde Foley cải tiến và bóng Cook trong GCD.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tác dụng làm mềm, mở cổ tử cung của sonde foley cải tiến trong gây chuyển dạ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐOÀN THỊ PHƯƠNG LAM NGHI£N CøU T¸C DôNG LµM MÒM, Më Cæ Tö CUNG CñA SONDE FOLEY C¶I TIÕN TRONG G¢Y CHUYÓN D¹ LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI – 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐOÀN THỊ PHƯƠNG LAM NGHI£N CøU T¸C DôNG LµM MÒM, Më Cæ Tö CUNG CñA SONDE FOLEY C¶I TIÕN TRONG G¢Y CHUYÓN D¹ Chuyên ngành: Sản phụ khoa Mã số: 62720131 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS. NGUYỄN VIẾT TIẾN HÀ NỘI – 2019 LỜI CẢM ƠN Để luận án này được hoàn thành như ngày hôm nay, cho phép tôi bảy tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới: Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Viết Tiến, Thứ trưởng Bộ Y Tế, Chủ nhiệm bộ môn Phụ Sản Trường Đại học Y Hà Nội. Người thầy đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản luận án này. Đặc biệt, thầy chính là người đầu tiên đưa thiết bị bóng Cook về ứng dụng tại Việt Nam khi thầy còn là giám đốc bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, và từ đó công trình nghiên cứu này mới hình thành và được thực hiện. Tiến sĩ Lê Thiện Thái, Phó giám đốc bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, trưởng khoa Đẻ - người thầy, người lãnh đạo trực tiếp tôi trong công việc hàng ngày tại khoa Đẻ. Tôi xin trân thành bày tỏ lòng biết ơn tới: Giáo sư, Tiến sĩ Trần Thị Phương Mai, nguyên Phó Vụ trưởng Vụ sức khỏe sinh sản – Bộ Y Tế, nguyên cán bộ giảng dạy Bộ môn Phụ Sản trường đại học Y Hà Nội. Người thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận án, chỉnh sửa cho tôi về nội dung và cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu để bản luận án được hoàn thiện có ý nghĩa nhất. Phó giáo sư, Tiến sĩ Vũ Bá Quyết- nguyên giám đốc bệnh viện Phụ Sản Trung Ương; Phó giáo sư, Tiến sĩ Trần Danh Cường – giám đốc BVPSTW. Những người thầy, người lãnh đạo đã tạo điều kiện cho tôi được đi học nghiên cứu sinh, được tiến hành một phương pháp gây chuyển dạ mới trong sản khoa. Tôi xin trân thành cảm ơn tới Phó giáo sư - Tiến sĩ Ngô Văn Tài, Phó giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Quốc Tuấn, Phó giáo sư – Tiến sĩ Đặng Thị Minh Nguyệt, Phó giáo sư – Tiến sĩ Phạm Thị Thanh Hiền, những người thầy đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ và các thầy cô trong hội đồng chấm luận án, hội đồng chấm chuyên đề Nghiên cứu sinh và chuyên đề tổng quan, đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận án này. Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn tới Đảng ủy, Ban giám đốc, khoa Đẻ bệnh viện Phụ sản Trung Ương, các anh chị em đồng nghiệp trong khoa Đẻ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bản luận án này. Cảm ơn bố, mẹ, chồng và hai con tôi, những người đã luôn theo sát và động viên tôi trong khi thực hiện luận án cũng như trong cuộc sống. Đoàn Thị Phương Lam LỜI CAM ĐOAN Tôi là Đoàn Thị Phương Lam, nghiên cứu sinh khoá 33 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Phụ Sản, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Viết Tiến, Thứ trưởng bộ Y Tế, Chủ tịch hội sản phụ khoa Việt Nam, Giám đốc trung tâm hỗ trợ sinh sản Quốc gia, chủ nhiệm bộ môn Phụ sản trường đại học Y Hà Nội. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2019 Người viết cam đoan Đoàn Thị Phương Lam DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT GCD : Gây chuyển dạ CCTC : Cơn co tử cung CTC : Cổ tử cung AĐ : Âm đạo BVPSTƯ : Bệnh viện Phụ sản Trung ương WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) PG : Prostaglandin PGE2 : Prostaglandin E2 PGE1 : Prostaglandin E1 AFI : Amniotic Fluid Index (chỉ số ối) BMI : Body Mass Index (chỉ số khối cơ thể) MỤC LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Chỉ số Bishop CTC 38 Bảng 2.2. Bảng điểm chỉ số Apgar trẻ sơ sinh 60 Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu. 63 Bảng 3.2. Đặc điểm số lần sinh của đối tượng nghiên cứu. 64 Bảng 3.3. Đặc điểm về tuổi thai của hai nhóm nghiên cứu 65 Bảng 3.4. Điểm số Bishop CTC trước khi đặt bóng ở hai nhóm nghiên cứu 66 Bảng 3.5. Chỉ định đặt bóng của sản phụ trong nghiên cứu. 67 Bảng 3.6. So sánh chỉ định tháo bóng của hai loại bóng trong nghiên cứu. 68 Bảng 3.7. Sự thay đổi điểm Bishop CTC trước đặt bóng và sau tháo bóng của hai loại bóng. 70 Bảng 3.8. Kết quả về thời gian từ khi đặt bóng đến khi tháo của hai loại bóng trong nghiên cứu. 71 Bảng 3.9. So sánh kết quả sử dụng những phương pháp GCD hỗ trợ sau tháo bóng ở hai nhóm nghiên cứu. 72 Bảng 3.10. Kết quả cuộc đẻ của hai nhóm nghiên cứu 73 Bảng 3.11. Kết quả về trẻ sơ sinh ở hai nhóm nghiên cứu 74 Bảng 3.12. Tai biến, biến chứng của hai loại bóng ở sản phụ. 75 Bảng 3.13. Tai biến, biến chứng ở trẻ sơ sinh trong hai nhóm nghiên cứu. 76 Bảng 3.14. Liên quan giữa tuổi sản phụ với kết quả mềm mở CTC của hai loại bóng 77 Bảng 3.15. Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể sản phụ lúc GCD với kết quả làm mềm mở CTC của hai loại bóng. 78 Bảng 3.16. Liên quan giữa số lần đẻ của sản phụ với kết quả làm mềm mở CTC hai loại bóng. 79 Bảng 3.17. Liên quan giữa tuổi thai với kết quả mềm mở CTC của hai loại bóng 80 Bảng 3.18. Liên quan giữa chỉ định đặt bóng với kết quả làm mềm mở CTC của hai loại bóng. 81 Bảng 3.19. Liên quan giữa chiều dài CTC trước khi GCD với kết quả làm mềm mở CTC của hai loại bóng 82 Bảng 3.20. Liên quan giữa trọng lượng trẻ sơ sinh với hiệu quả thành công của hai loại bóng. 83 Bảng 4.1: Một số kết quả nghiên cứu về sonde Foley, sonde Foley cải tiến và bóng Cook làm mềm, mở CTC trong GCD 95 Bảng 4.2. So sánh hiệu quả làm tăng điểm Bishop CTC trước đặt bóng và sau tháo bóng ở các nghiên cứu. 97 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ sản phụ trong nghiên cứu làm mềm, mở CTC với sonde Foley cải tiến và bóng Cook. 41 Biểu đồ 3.1. Kết quả làm mềm, mở CTC của hai loại bóng 69 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Giải phẫu cổ tử cung 4 Hình 1.2. Hình vẽ ống thông hai bóng Atad (Cook) và hình ảnh bóng Atad (Cook) thật. 29 Hình 1.3. Hình vẽ sonde Foley cải tiến và hình ảnh thực của nó 30 Hình 1.4. Hình ảnh bóng Cook (bóng Atad) và bóng sonde Foley cải tiến 31 Hình 2.1 (A-F). Hình ảnh các bước tạo sonde Foley cải tiến 44 Hình 2.2. Hình ảnh bước đặt sonde Foley cải tiến vào lỗ CTC 45 Hình 2.3. Hình ảnh bướcbơm nước vào bóng TC của sonde Foley cải tiến 45 Hình 2.4. Hình ảnh đặt bóng Cook vào lỗ CTC 47 Hình 2.5. Bơm bóng tử cung 48 Hình 2.6. Bơm bóng cổ tử cung – âm đạo 48 Hình 2.7. Hình ảnh toàn bộ quá trình đặt bóng Cook 49 Hình 2.8. Hình ảnh siêu âm CTC bằng đầu dò đường bụng 59 ĐẶT VẤN ĐỀ Gây chuyển dạ (GCD) là can thiệp sản khoa thường gặp và có xu hướng ngày càng tăng cao trên thế giới trong những năm gần đây. Theo thống kê của tổ chức Y Tế Thế giới (WHO) gây chuyển dạ chiếm tỷ lệ từ 9,6% đến 23,3% tất cả những trường hợp thai nghén [1], [2], [3]. Mục đích của GCD là giúp sản phụ đạt được sinh đường âm đạo khi phải dừng thai nghén, tuy nhiên vẫn có 25% sản phụ GCD phải mổ lấy thai vì GCD không kết quả mà nguyên nhân chủ yếu là do cổ tử cung (CTC) không thuận lợi [4] . Cổ tử cung không thuận lợi sẽ làm chuyển dạ (CD) kéo dài, thời gian nằm viện lâu, chi phí nằm viện tăng cao, nguy cơ phải mổ lấy thai, đồng thời còn có thể làm gia tăng tai biến cho người mẹ và trẻ sơ sinh. Theo Bishop thì CTC không thuận lợi là khi tổng điểm Bishop CTC < 6 điểm và với những trường hợp này, để GCD thành công các nhà sản khoa phải sử dụng các phương pháp làm mềm mở CTC trước [5], [6], [7], [8]. Hai phương pháp làm chín muồi CTC trong GCD đã và đang được sử dụng là phương pháp hóa học ( sử dụng prostaglandinE1, E2; oxytocin) và phương pháp cơ học (sử dụng sonde Foley, que nong hút ẩm đặt CTC, ống thông hai bóng Cook). Cả hai phương pháp này đều được WHO công nhận có hiệu quả chín muồi CTC gần như nhau. Tuy nhiên, phương pháp cơ học ít gây tai biến làm CCTC cường tính, vỡ tử cung, suy thai hơn phương pháp hóa học [9], [10], [11]. [12], [13]. Sử dụng bóng Foley đặt kênh CTC làm mềm mở CTC được mô tả lần đầu tiên bởi Embrey và cộng sự năm 1967 với lợi thế là dễ sử dụng, chi phí thấp, ít tác dụng phụ nhưng phải dùng lực kéo căng nên gây cảm giác khó chịu cho sản phụ [14]. Năm 1991 ống thông hai bóng (bóng Atad, bóng Cook) làm mềm mở CTC trong GCD được tác giả Atad và cộng sự sáng chế với cơ chế tác dụng dựa vào lực ép liên tục của hai bóng lên lỗ trong và lỗ ngoài CTC làm CTC ngắn lại, mềm và mở ra, do đó không làm sản phụ khó chịu như bóng Foley [11], bên cạnh đó bóng Cook có tác dụng làm tăng điểm số Bishop CTC cao hơn, tỷ lệ chín muồi CTC thành công cao hơn bóng Foley [15], [16], [17]. Bóng Cook làm chín muồi CTC đã được ứng dụng ở nhiều nước trên Thế giới với tỷ lệ thành công cao. Tại Việt Nam, bóng Cook được sử dụng đầu tiên ở khoa Đẻ bệnh viện Phụ Sản Trung Ương (BVPSTW) vào cuối năm 2013 nhưng ít được sản phụ lựa chọn vì giá thành cao [18],[17]. Do nhu cầu cần có một phương pháp làm mềm, mở CTC khi GCD thay thế cho các loại thuốc trước đây đã bị ngừng sử dụng, bác sỹ BVPSTW đã dựa trên mô hình bóng Cook để sáng chế ra sonde Foley cải tiến hai bóng từ sonde Foley ba chạng số 24 (gọi là ống thông hai bóng cải tiến BVPSTW, bóng Cook cải tiến) với giá thành rẻ hơn rất nhiều so với bóng Cook, ứng dụng làm mềm, mở CTC giống như bóng Cook và cũng thu được hiệu quả thành công cao gần giống bóng Cook [19], [20], [21]. Qua thời gian sử dụng tại BVPSTW chúng tôi nhận thấy cùng với bóng Cook thì sonde Foley cải tiến thực sự là một phương pháp làm mềm mở CTC mới khi GCD với hiệu quả thành công cao, dễ sử dụng và ít tai biến cho cả sản phụ và thai nhi, đặc biệt là sonde Foley cải tiến rẻ hơn rất nhiều so với bóng Cook. Vì vậy, với mong muốn để các bác sỹ sản khoa cũng như những sản phụ có chỉ định GCD mà CTC không thuận lợi có thêm lựa chọn phương pháp mới, hữu ích mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tác dụng làm mềm mở cổ tử cung của sonde Foley cải tiến trong gây chuyển dạ” với hai mục tiêu sau: So sánh hiệu quả làm mềm, mở CTC của sonde Foley cải tiến với bóng Cook trong gây chuyển dạ. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của sonde Foley cải tiến và bóng Cook trong GCD. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. GIẢI PHẪU, SINH LÝ CỔ TỬ CUNG KHI CÓ THAI VÀ CHUYỂN DẠ 1.1.1. Đặc điểm cấu trúc giải phẫu cổ tử cung (CTC). CTC là phần cấu chúc rắn chắc, hình trụ nằm ở phần cực thấp của tử cung. Cổ tử cung có âm đạo bám vào chia CTC làm hai phần: phần trên âm đạo và phần dưới âm đạo. Âm đạo bám vào CTC theo một đường chếch xuống dưới và ra trước, ở phần sau bám vào giữa CTC còn phía trước bám thấp hơn vào khoảng một phần ba dưới CTC [22], [23], [24]. - Phần trên âm đạo: Ở mặt trước, CTC dính vào mặt dưới bàng quang với một mô lỏng lẻo dễ bóc tách, còn mặt sau có phúc mạc bao phủ qua túi cùng trực tràng. CTC nhận nguồn cung cấp máu chủ yếu từ các nhánh của động mạch tử cung, động mạch âm đạo phát sinh ra từ động mạch chậu trong cũng cấp máu một phần cho CTC. Giải phẫu mạch máu của CTC ở chỗ giao nhao giữa CTC với tử cung được chia thành bốn vùng riêng biệt: một vùng ở ngoài chứa mạch máu lớn hơn, vùng động mạch và tĩnh mạch, vùng mao mạch tuyến CTC và vùng xung quanh kênh của tĩnh mạch và mao mạch nhỏ. Hình 1.1: Giải phẫu cổ tử cung [25] 1.1.2. Thay đổi giải phẫu CTC khi có thai và khi chuyển dạ 1.1.2.1. Thay đổi giải phẫu CTC khi có thai Chức năng sinh học chính của CTC từ thời điểm có thai là lưu giữ và bảo vệ thai nhi đang phát triển. Điều này đòi hỏi CTC phải có đủ lực để chịu được các lực tác động từ tử cung xuống CTC bao gồm: trọng lượng thai trong tử cung, lượng nước ối cũng như áp suất thụ động từ thành tử cung. Người ta cho rằng tính chất cơ học của CTC phát sinh từ ma trận ngoại bào trong đó thành phần quan trọng nhất là collagen – một protein collagen phát sinh từ chính CTC tạo ra “sức mạnh” của ma trận này. Các phân tử trong ma trận khác có ảnh hưởng đến mạng collagen bao gồm: nước, proteoglycans, hyanuronan, và elastin [23]. Năm 1981 Mont Liggns lần đầu tiên nghiên cứu phát hiện tế bào viêm làm trung gian cho sự biến đổi hình thái CTC dẫn đến sự chín muồi CTC khi chuyển dạ. Nghiên cứu này đưa đến giả thiết rằng viêm nhiễm – trung gian của đẻ non – chỉ đơn giản là sự gia tăng phản ứng viêm xảy ra trong quá trình chín muồi CTC. Các tế bào Lytokin xâm nhập vào CTC lúc sinh kích thích CTC tiết ra protease – chất này góp phần phá hủy và biến đổi tổ chức của ma trận giàu collagen ở CTC làm cho CTC mở ra. Các tế bào viêm ở CTC tiết ra các cytokin có mặt tại CTC trước khi thai phụ sinh. Sự xuất hiện của interleukin 8 và số lượng bạch cầu trung tính ở CTC sau đẻ tăng cao hơn so với trong giai đoạn chín muồi CTC [26], [25]. 1.1.2.2. Thay đổi CTC khi chuyển dạ: Chín muồi CTC, giãn và mở CTC Sự giãn và mở CTC là điều kiện tiên quyết và cần thiết cho việc sinh qua đường âm đạo. Trước khi bắt đầu chuyển dạ, CTC có sự gia tăng đáng kể hàm lượng nước và sự biến đổi collagen dẫn đến làm mềm mô cơ cổ tử cung- quá trình này được gọi là chín muồi CTC. Khi quá trình chín muồi CTC hoàn thành thì CTC sẽ giãn và mở ra dần dần tương ứng với tần số, cường độ cơn co tử cung, cuối cùng là thúc đẩy thai nhi sổ ra ngoài âm hộ của sản phụ. a, Sinh lý của chín muồi CTC TC chứa khoảng 10 – 15% lượng cơ trơn với tỷ lệ giảm dần từ đáy TC đến CTC. Mô đệm CTC chủ yếu là mô liên kết tạo bởi các bó sợi collagen và glycosaminoglycan cùng với phân tử proteoglycan nằm xen kẽ giữa các sợi collagen [22]. Vào những tuần cuối của thai kỳ CTC thay đổi cấu trúc mạnh mẽ với biểu hiện mềm ra và dẻo hơn. Sự thay đổi này là do có sự thay đổi số lượng glycosaminoglycan thể hiện qua sự tăng tập trung acid hyaluronic và giảm tập trung chondroitin sulfate. Acid hyaluronic là chất ưa nước do đó khi lượng acid này tập trung nhiều ở CTC sẽ làm tăng thu hút các phân tử nước đến CTC làm cho CTC mềm ra. Bên cạnh đó sự giảm tập trung chất chondroitin sulfate lại phá hủy cầu nối giữa các sợi collagen làm cho liên kết giữa các sợi collagen lỏng lẻo và làm tăng sự collagen hóa ở CTC dẫn tới chín muồi CTC [27], [28]. Cơ chế gây chín muồi CTC cho đến nay vẫn chưa sáng tỏ nhưng nhiều nghiên cứu đã tìm thấy có sự tác động của các hormon nội tiết lên quá trình chín muồi CTC như sự thay đổi tỷ lệ estrogen tăng và progesteron giảm vào giai đoạn thai đủ tháng trong đó estrogen thúc đẩy chín muồi CTC bằng cách tăng quá trình collagen hóa trong khi lượng progesteron giảm làm tăng quá trình chín muồi CTC. Prostaglandin điều hòa thành phần hỗn hợp ngoại tế bào và có khả năng cắt đứt liên kết giữa các bó collagen và làm tăng lượng acid hyaluronic ở dưới niêm mạc CTC, tăng lượng nước ở CTC [29]. b, Sự giãn, mở CTC trong chuyển dạ. Khi chuyển dạ xuất hiện CTC có sự thay đổi về độ dài và mật độ CTC gọi là ... tetrics and Gynecology: The Official Journal of the International Society of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology, 22(6), 598-603. DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐẶT BÓNG COOK CẢI TIẾN STT MÃ HỒ SƠ HỌ TÊN BỆNH NHÂN NĂM SINH 1 72947062 Hoàng Thị H 1987 2 50419021 Đỗ Thị Th 1990 3 50706021 Nguyễn Diệu H 1991 4 41334008 Nguyễn Thanh Đ 1987 5 153799051 Nguyễn thị H 1990 6 156776051 Trần T Thu Th 1993 7 51126021 Nguyễn yến L 1984 8 52162021 Phạm Hồng Nh 1997 9 87808004 Nguyễn Mai Th 1989 10 52197021 Nguyễn Thị D 1992 11 107074002 Nguyễn Việt Ng 1984 12 86234002 Nguyễn Bích Ph 1984 13 154239051 Mai Thị L 1990 14 88841001 Đỗ Thị Th 1991 15 22328005 Vũ Minh Y 1985 16 53302021 Trương Thị Tr 1981 17 214371003 Doãn Thúy H 1988 18 216198003 Nguyễn T Hồng Nh 1987 19 53795021 Giang Kiều A 1995 20 112015002 Ngô Thị L 1987 21 35838062 Nguyễn Thị Th 1986 22 53875021 Bùi Thị Gi 1997 23 6477 Phạm Thùy L 1988 24 91290004 Bùi Hồng D 1993 25 45130005 Nguyễn Phương A 1990 26 95837004 Vũ thị V 1991 27 1500036990 Trịnh Thị Q 1989 28 1500041974 Nguyễn Thị V 1986 29 1500040706 Lê T Thanh H 1995 30 160000464 Nguyễn Minh Ng 1990 31 1600006349 Trần T Thu H 1993 32 1600008946 Huỳnh Thị Hải Y 1991 33 1500024269 Phạm T Hồng Nh 1987 34 208729003 Nguyễn Thị T 1987 35 87574001 Dương Thị H 1983 36 1600021073 Nguyễn T Hồng L 1991 37 1600025103 Nguyễn t Thu H 1982 38 160007361 Nguyễn T Lan A 1993 39 1600014407 Võ Huyền Tr 1990 40 1600023648 Nguyễn Thị L 1986 41 1600027946 Nguyễn Thúy H 1984 42 127640051 Nguyễn Thị H 1989 43 1600013354 Đinh Thị Th 1990 44 89478004 Ngô Thị Th 1990 45 98871001 Nguyễn Mai Q 1983 46 1600020725 Vũ Thị H 1988 47 221950003 Nguyễn Thị Huyền Tr 1988 48 1600097808 Hoàng Thị Nh 1976 49 1600056859 Hà Trần Lan H 1984 50 1500011940 Phạm Thị Th 1989 51 1600021195 Lê Thị Nh 1998 52 1600031511 Đỗ Thị Ph 1990 53 1600163913 Trịnh Thị Nh 1976 54 1600138285 Đỗ Thị Th 1991 55 1600088281 Nguyễn Thị X 1989 56 1600033048 Phạm Thị Th 1991 57 1600143390 Vũ Hải H 1991 58 1600266969 Đoàn Thị H 1988 59 1600228265 Phạm Thị Ánh Ng 1991 60 1600272656 Nguyễn Thị D 1987 61 1600273818 Nguyễn Thị Ph 1989 62 1700013062 Nguyễn Thị Hồng L 1986 63 1700206652 Cao Thị Th 1993 64 1700206893 Nguyễn Thị H 1989 65 1700015308 Nguyễn T Như Q 1992 66 1700072107 Đỗ Thị Th 1993 67 1700182299 Trần Lan A 1994 68 1700198366 Hoàng Thị Thanh H 1992 69 1700237979 Nguyễn Thị Ph 1990 70 1700228752 Phạm Thị L 1983 71 1700111634 Đỗ Thị Việt A 1988 72 1700119518 Phạm Thị Giao L 1990 73 1700295795 Hồ Thị H 1995 74 1700287923 Vũ Thị Như Q 1987 75 1700270856 Lương Thu H 1991 76 1700258954 Chu Thị Gi 1995 77 1700098245 Đặng Thị Đ 1978 78 1700243812 Nguyễn T Thanh H 1993 79 1700251898 Hoàng Thị Thanh H 1986 80 1700308160 Trần Thảo L 1994 81 1700293312 Nguyễn Thị M 1991 82 1700286771 Trần Thị Thu Tr 1990 83 1700115472 Hoàng Thị Th 1991 84 1800000373 Bùi Thị H 1996 85 1700250838 Vương Thùy Tr 2001 86 1800005367 Nguyễn Thị Ng 1993 87 1700217834 Vũ Thị T 1990 88 1800016655 Hà T Thu Ph 1984 89 1800032826 Trần Thị H 1981 90 1800050391 Vũ Thị Th 1990 91 1700041403 Phạm Thị D 1993 92 1800092154 Nguyễn Thị Hồng L 1991 93 1800095386 Dương T L 1978 94 1800114404 Đặng Thị L 1992 95 1800110099 Nguyễn Thị Th 1993 96 1800018968 Lê T Hồng A 1992 97 1800148709 Ngô Thị Thúy H 1994 98 1800111776 Đàm Thị Hồng V 1994 99 1800131721 Bùi Thị L 1992 100 1800140888 Vũ Thị Th 1991 101 1800018492 Vũ Thu Ng 1992 102 1800136822 Thân Thị Hồng Q 1987 103 154737051 Phạm Thu Ng 1988 104 1700305736 Nguyễn Thị Th 1979 105 1800082330 Trần Thị H 1984 106 1800179281 Phạm Anh Th 1993 107 1800168207 Đặng Thị H 1990 108 1800156541 Bùi Thị H 1972 109 1800181377 Nguyễn Thị D 1989 110 1800157198 Đỗ Thị H 1991 111 1800084446 Ngô Thị Thu V 1986 112 1800027586 Nguyễn Thị B 1978 113 1800056868 Hoàng Thu Th 1991 114 1800144828 Đỗ Thị V 1989 115 1800054123 Trần Thị H 1986 116 1800162837 Trần Huyền Tr 1996 117 1800241099 Nguyễn T Thanh H 1991 118 1800172126 Nguyễn Thị Hồng Q 1986 119 1800233270 Lê Thị H 1995 120 1800253075 Nguyễn Thị Ng 1993 121 1800234642 Nguyễn Thị Th 1996 122 1800202049 Nguyễn Thị Mai A 1994 123 1800121817 Trần Thị Hồng A 1992 124 1800244538 Vũ Thị Thúy S 1987 125 1800211239 Kim Thị L 1987 126 1800257255 Hoàng Thị Tr 1998 127 1088175306 Trần Thị M 1986 128 1800260996 Hà Thị Th 1994 129 18001870911 Nguyễn Thị Thu Tr 1990 130 1800243173 Nguyễn Thị Diệu L 1992 131 1800082035 Trịnh Thị Tr 1997 132 1800261113 Lê Thị Ng 1994 133 1800241161 Quách Thị Ng 1998 134 1700002233 Nguyễn T Kim Ng 1989 135 1800208532 Vũ Quỳnh Tr 1997 136 1700304866 Lê Thị M 1992 137 1800086361 Nguyễn Thị H 1996 138 1800220855 Nguyễn Thị Thanh L 1989 139 1800111333 Nguyễn Thị M 1988 140 1800080727 Lê Thị H 1983 141 1800216482 Nguyễn Thị Th 1989 142 1800231019 Đặng Lâm A 1995 143 1800230774 Lê Minh Th 1989 154 1800246247 Vũ thị Cẩm T 1990 145 1800144642 Phạm Thị H 1997 146 1800097146 Mai Thị Chúc H 1989 147 1800100115 Đoàn Thị S 1993 148 1700151557 Nguyễn Thị Bích Ng 1983 149 1800269902 Trần Thị Q 1982 150 17016079 Hoàng Thị H 1989 Xác nhận của phòng NCKH TS. Đỗ Quan Hà Xác nhận của thầy hướng dẫn GS.TS.Nguyễn Viết Tiến Xác nhận của NCS Đoàn Thị Phương Lam DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐẶT BÓNG COOK STT MÃ HỒ SƠ HỌ VÀ TÊN BỆNH NHÂN NĂM SINH 1 1600021073 Nguyễn Thị Hồng L 1991 2 1600050408 Đỗ Thị Th 1985 3 1600039728 Nguyễn Thị Ngọc L 1986 4 1600175809 Nguyễn Thị Phương Th 1989 5 1600098669 Phan T Ánh T 1992 6 1600209214 Đỗ T Thanh Nh 1991 7 1600036383 Nguyễn Thùy D 1990 8 1600166158 Phùng Thị Q 1988 9 1600118916 Nguyễn Bích H 1994 10 102677011 Nguyễn Thị B 1989 11 1600248714 Vũ Thị Th 1987 12 16002422031 Nguyễn T Diệu Th 1989 13 1600268325 Trần Thị H 1994 14 1600299919 Trần Thị H 1994 15 1700017224 Đỗ Thanh Th 1984 16 1600295130 Nguyễn Thị D 1988 17 1700034527 Lê Thị Ng 1990 18 1600285291 Lê Phương H 1991 19 1600014815 Vũ T Lại H 1989 20 1700026447 Nguyễn Thị Ng 1987 21 1700066012 Vũ Thị H 1982 22 1700055821 Nguyễn Minh H 1995 23 1700062466 Nguyễn Thị Thùy L 1984 24 1700106499 Nguyễn Thanh V 1983 25 17001117714 Nguyễn Thu Th 1992 26 1700066153 Nguyễn T Huyền Tr 1991 27 1600292826 Nguyễn t Mai Ph 1990 28 1700076203 Nguyễn Phương Th 1990 29 1700108048 Dương Thị H 1980 30 1700122743 Lê T Kim T 1993 31 1700144573 Trương Thị H 1994 32 1700167278 Nguyễn Thị Th 1987 33 1600296230 Nguyễn T Phương A 1991 34 1700205623 Nguyễn Thị H 1993 35 1700181641 Hoàng Thị H 1992 36 1700183808 Phạm Thị Bích Ng 1986 37 1700160412 Nguyễn Thị H 1987 38 1700032625 Nguyễn T Thu Tr 1985 39 1700182810 Trần T Thanh Th 1990 40 1700182810 Trần T Thanh Th 1990 41 1700219542 Nguyễn T Thùy D 1981 42 1700037880 Phan Thị Th 1994 43 1700219542 Nguyễn T Thùy D 1989 44 1700205087 Bùi T Huyền Tr 1994 45 1700205087 Bùi Thị Huyền Tr 1994 46 1700232749 Nguyễn Thị Ph 1989 47 1600295085 Nguyễn Thị Nh 1996 48 1700044652 Đặng Thị H 1992 49 1600295085 Nguyễn Thị Nh 1996 50 1700071903 Nguyễn T Hồng Nh 1992 51 1700190197 Đinh Thu Tr 1993 52 1700253008 Ngô T Đài Tr 1993 53 1700046379 Vũ Thị D 1990 54 1700046443 Nguyễn Bích Q 1986 55 33467005 Đặng Thị Th 1988 56 1600161963 Lương Thị Th 1990 57 1700223856 Đặng Minh Ng 1990 58 1700257969 Lê Ngọc A 1997 59 1700074714 Nguyễn Minh Ph 1985 60 1700255643 Đặng T Thanh N 1990 61 1700258774 Ngô Liên H 1990 62 1700214288 Chu Thị M 2000 63 1700111637 Dương T Thúy H 1992 64 1500034834 Lê Thị H 1991 65 1700274248 Phan Diệu L 1991 66 1700106437 Trần T Quỳnh Ng 1993 67 1700305103 Bùi Thị H 1992 68 1700258392 Trần T Thùy D 1985 69 1700241946 Đinh Thị H 1989 70 1700264950 Hoàng Thị Q 1992 71 1700176096 Phí Phương M 1991 72 1800000814 Nguyễn T Anh Th 1992 73 1700010476 Khuất Huyền Tr 1992 74 1700256743 Nguyễn Ngọc Á 1994 75 22325025 Nguyễn T Thu Ph 1989 76 1700298071 Trần Thanh Th 1991 77 1600068332 nguyễn Thị H 1986 78 1800001462 Trần Thị Nh 1986 79 1700233736 Nguyễn Thị Ng 1995 80 1700287668 Doãn Hà V 1991 81 1700292686 Hoàng T Thu H 1986 82 1800019043 La T Ngọc L 1998 83 1700168147 Nguyễn Thị Th 1993 84 1700307944 Phan Diệu L 1994 85 1700290751 Hoàng Ngọc L 1992 86 1700296327 Lã Thị H 1994 87 1800031250 Hoàng Thị N 1998 88 1700308278 Phan Thùy D 1989 89 1600014815 Vũ T Lại H 1989 90 1800030267 Nguyễn T Tố L 1995 91 1700179770 Nguyễn Thị H 1988 92 1600027321 Nguyễn Thị Hồng Th 1984 93 1800036914 Nguyễn T Phương Q 1992 94 1700264106 Trịnh Thị Q 1986 95 1700040263 Lê Thị Th 1987 96 1700294351 Trần T Hồng H 1983 97 1800017427 Nguyễn Thị Th 1992 98 1800062147 Bùi Thanh Th 1991 99 1800054011 Vũ T Thùy L 1992 100 1700225198 Bùi Thị Bích Ph 1995 101 1800019854 Nguyễn T Ngọc L 1996 102 1800092597 Đặng Thị L 1981 103 1800034628 Hoàng Thị Ph 1987 104 1800230962 Lê Thị Ph 1994 105 1800085293 Đỗ Thanh Th 1992 106 1800082179 Nguyễn Thị L 1986 107 51468052 Nguyễn Thu H 1991 108 1800109276 Đỗ Thị N 2000 109 1800061091 Phùng Thị V 1987 110 1800035911 Nguyễn Thị Nh 1992 111 1800100266 Đinh Thu Tr 1994 112 1800043895 Nguyễn Mai H 1991 113 1800024279 Phan T Kim H 1992 114 1800115676 Quỳnh A 1993 115 1800123425 Úy T Thu H 1975 116 1600274388 Phạm Thị Th 1990 117 1700118580 Đàm Thị H 1995 118 1800025383 Nguyễn Thị U 1999 119 1800173400 Đỗ Minh H 1995 120 1800131917 Trần thị N 1992 121 1800140211 Nguyễn Thu Tr 1992 122 1800151097 Lương Thị L 1991 123 1800031843 Phan Thanh H 1991 124 1800130667 Nguyễn Thị H 1989 125 1800162837 Trần Huyền Tr 1996 126 1800138276 Tạ Thị D 1993 127 1800164174 Lê Thị M 1986 128 1800007910 Phạm Thị H 1997 129 1800186972 Nguyễn Thị Th 1993 130 1800145084 Hà Thị L 1984 131 1800203714 Thái Kiều Ng 1996 132 1800204359 Phạm hồng H 1991 133 1800084222 Nguyễn Thị Tr 1995 134 1800077309 Mai Thị Tr 1991 135 1700182188 Lê Thị H 1995 136 1800218444 Thái Kiều Tr 1990 137 1800225936 Nguyễn T Thu H 1995 138 1800212862 Đồng Thị Xuân Ph 1988 139 1088100115 Đoàn Thị S 1993 140 1800260481 Nguyễn Thị Thu H 1997 141 1800171612 Nguyễn Thị H 1994 142 1800278997 NGô Thị Cẩm L 1991 143 1900004891 Đoàn Thị Thu Tr 1995 144 1600050408 Đỗ Thị Th 1985 145 1800257254 Lê Thị Tr 1998 146 1900001537 Lê Anh Ng 1992 147 1800233270 Lê Thị H 1995 148 1800097146 Mai Thị Chúc H 1989 149 1800202049 Nguyễn Thị Mai A 1994 150 1800253075 Nguyễn Thị Ng 1993 Xác nhận của phòng NCKH TS. Đỗ Quan Hà Xác nhận của thầy hướng dẫn GS.TS.Nguyễn Viết Tiến Xác nhận của NCS Đoàn Thị Phương Lam PHỤC LỤC 1: PHIẾU ĐỒNG Ý THỰC HIỆN KỸ THUẬT GÂY CHUYỂN DẠ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU ĐỒNG Ý THỰC HIỆN KỸ THUẬT GÂY CHUYỂN DẠ Kính gửi: .. Tên tôi là: .. Địa chỉ: Điện thoại liên lạc Chẩn đoán khi vào viện: Sau khi được nghe các bác sỹ giải thích về lợi ích cũng như những tai biến có thể gặp trong quá trình thực hiện gây chuyển dạ. Tôi đồng ý thực hiện kỹ thuật gây chuyển dạ sau và chấp nhận mọi nguy cơ có thể xảy ra cho tôi và trẻ sơ sinh: Đặt bóng Cook gây chuyển dạ và đóng số tiền là 2.970.000 đồng. 2.Đặt bóng sonde Foley cải tiến gây chuyển dạ. Hà Nội ngày tháng năm Ký tên: MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU SINH I.HÀNH CHÍNH 1. Mã hồ sơ bệnh án: /.. 2. Họ tên bệnh nhân: Tuổi: 3. Nghề nghiệp:.. 4.Địa chỉ liên lạc: Điện thoại: . 5. Ngày vào viện: ..giờ.phút, ngày..tháng năm 6. Chẩn đoán vào viện: II. TIỀN SỬ Ngoại khoa:. Nội khoa: Phụ khoa: - Viêm âm đạo 1. Có 2. Không - Viêm lộ tuyến CTC 1. Có 2. Không - TS mổ phụ khoa:. 4. Sản khoa: Para:.. - Số lần sinh đủ tháng:, Số sinh thiếu tháng: .. - Số lần hút thai:., Số lần sẩy thai:.. III. BỆNH SỬ Toàn trạng: - BMI = (Chiều cao: .cm/cân nặng .kg ) -HA: /..mmHg - Thiếu máu: 1. Có 2. Không - BC:.G/l 1. Cao 2. Bình thường Tuổi thai khi vào viện:....tuần.ngày ( Kinh cuối cùng://.., Dự kiến sinh theo SA 3 tháng đầu://) Lý do đặt bóng gây chuyển dạ Thai quá ngày sinh 3. Thai thiểu ối Thai ĐTĐTN 4. Thai chậm PTTTC 5.Cao huyết áp, TSG 6. Khác 3.4. Thăm khám sản phụ khoa trước khi đặt bóng - Tình trạng viêm âm đạo: 1. Không viêm 2. Viêm do:. - Tình trạng CTC: 1. Viêm lộ tuyến 2. Không viêm lộ tuyến -Trọng lượng thai ước lượng theo siêu âm:..gr - Chiều dài CTC theo SA: mm - Chỉ số Bishop CTC trước khi đặt bóng:..điểm Điểm Yếu tố 0 1 2 3 Mở CTC (cm) Đóng 1 - 2 3 -4 5 - 6 Tư thế CTC Chúc sau Trung gian Ngả trước Độ xóa CTC (%) 0 - 30 40 - 50 60 - 70 >=80 Mật độ CTC Cứng Trung gian Mềm Độ lọt ngôi thai -3 -2 -1; 0 +1; +2 Loại ống thông hai bóng sử dụng Ống thông hai bóng cải tiến Bóng Cook Đặt bóng lúc: ..giờ..phút, ngày thángnăm.. Tháo bóng lúc: .giờ.phút, ngày .tháng .năm . Lý do tháo bóng: Bóng tự tụt 6. Hết thời gian cho phép ( 12 tiếng) Vỡ bóng 7. Rách màng ối tự phát Thai suy 8. Ra máu âm đạo Bệnh nhân yêu cầu 9. Vỡ tử cung Khác Chỉ số Bishop CTC khi tháo bóng:. Điểm Oxytocin Sử dụng: 1. Có 2. Không Truyền oxytocin lúc:giờ ...phút, ngày..tháng..năm. CTC lúc truyền oxytocin: ..cm Thời gian truyền:.giờ Giảm đau gây tê trong đẻ: 1. Có 2. Không Thuốc làm mềm CTC sử dụng trong cuộc chuyển dạ:. Thai phụ sinh lúc:.giờphút, ngàythángnăm .. Cách sinh: 1. Sinh thường 2. Sinh thủ thuật: Mổ đẻ vì : + Làm mềm mở CTC không kết quả + CTC không tiến triển: ..cm + Thai suy + Đầu không lọt + Khác:.. 3.17.Trọng lượng thai lúc sinh: gr Giới tính thai: 1. Trai 2. Gái Tình trạng sơ sinh: + Apgar:.. + Thở oxy + Suy hô hấp đặt nội khí quản + Nhiễm khuẩn sơ sinh phải dùng kháng sinh + Khác:. 3.19. Tổng lượng máu mất khi sinh: ml 3. 20. Tổng thời gian từ khi đặt bóng đến khi đẻ: giờ 3. 20 . Tai biến, biến chứng gặp sau sinh: + Rách tầng sinh môn phức tạp: 1. Có 2. Không + Rách CTC: 1. Có 2. Không + Chảy máu sau đẻ: 1. Có 2. Không + Đờ tử cung sau đẻ: 1. Có 2. Không + Viêm niêm mạc tử cung sau đẻ : 1. Có 2. Không + Khác : 3.21. Tổng thời gian nằm viện : tiếng ( .ngày). cham 29,30,31,44,45,47,49,59 nhanh: 41,43,48,68 3-28,32-40,42,46,50-58,60-67,69-
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_tac_dung_lam_mem_mo_co_tu_cung_cua_sonde.docx
- LUẬN ÁN TÓM TẮT 24 TRANG.docx
- LUẬN ÁN TÓM TẮT 24 TRANG_eng (1).docx
- THÔNG TIN KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG ANH.docx
- THÔNG TIN NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN.docx
- TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SỸ.docx