Luận án Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên người và hiệu quả điều trị bằng albendazole tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn, Bình Định (2011 - 2012)
Bệnh giun đũa chó thuộc nhóm “Bệnh động vật lây sang người”, phổ
biến là từ chó [2], [5], [64]. Giun đũa chó có tên khoa học là Toxocara canis
[63]. Bệnh do giun đũa chó còn gọi là bệnh ấu trùng di chuyển nội tạng ở
người gây ra do sự di chuyển của ấu trùng giun đũa chó [6]. Năm 1952,
Beaver và cộng sự đã chứng minh có sự hiện diện của ấu trùng giun đũa
chó ở người và gọi đó là bệnh “ấu trùng di chuyển nội tạng”. Vì là ký sinh
trùng lạc chủ, không trưởng thành được ở người nên y văn ghi nhận đây là
hiện tượng “ngõ cùng ký sinh” hoặc “bệnh động vật thật không hoàn
chỉnh” [5], [24], [114]. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi không nghiên
cứu phân định dưới loài giữa giun đũa chó và giun đũa mèo nên chúng tôi
gọi chung là giun đũa chó.
Trong những năm g n đây trên thế giới người ta đã nghiên cứu và
chứng minh được r ng, ký sinh trùng giun đũa chó không những ký sinh ở
ruột chó mà còn gây bệnh sang người, gây c c tổn thư ng ở c c c quan như:
gan, não, phổi Mặc dù đã có những hướng điều trị, những can thiệp nhất định
về ph a y học song t lệ m c bệnh v n còn rất cao trên thế giới cũng như tại Việt
Nam. ệnh thường xuất hiện với t lệ cao ở những vùng nuôi nhiều chó và dân
tr thấp. Tuy nhiên, bệnh cũng xuất hiện ở c những nước ph t triển gây nh
hưởng rất lớn đến sức kh e của con người và nền kinh tế của nhiều qu c gia.
Đây là một vấn đề đ ng quan tâm cho sức kh e cộng đồng [7], [139].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên người và hiệu quả điều trị bằng albendazole tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn, Bình Định (2011 - 2012)
1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh giun đũa chó thuộc nhóm “Bệnh động vật lây sang người”, phổ biến là từ chó [2], [5], [64]. Giun đũa chó có tên khoa học là Toxocara canis [63]. Bệnh do giun đũa chó còn gọi là bệnh ấu trùng di chuyển nội tạng ở người gây ra do sự di chuyển của ấu trùng giun đũa chó [6]. Năm 1952, Beaver và cộng sự đã chứng minh có sự hiện diện của ấu trùng giun đũa chó ở người và gọi đó là bệnh “ấu trùng di chuyển nội tạng”. Vì là ký sinh trùng lạc chủ, không trưởng thành được ở người nên y văn ghi nhận đây là hiện tượng “ngõ cùng ký sinh” hoặc “bệnh động vật thật không hoàn chỉnh” [5], [24], [114]. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi không nghiên cứu phân định dưới loài giữa giun đũa chó và giun đũa mèo nên chúng tôi gọi chung là giun đũa chó. Trong những năm g n đây trên thế giới người ta đã nghiên cứu và chứng minh được r ng, ký sinh trùng giun đũa chó không những ký sinh ở ruột chó mà còn gây bệnh sang người, gây c c tổn thư ng ở c c c quan như: gan, não, phổi Mặc dù đã có những hướng điều trị, những can thiệp nhất định về ph a y học song t lệ m c bệnh v n còn rất cao trên thế giới cũng như tại Việt Nam. ệnh thường xuất hiện với t lệ cao ở những vùng nuôi nhiều chó và dân tr thấp. Tuy nhiên, bệnh cũng xuất hiện ở c những nước ph t triển gây nh hưởng rất lớn đến sức kh e của con người và nền kinh tế của nhiều qu c gia. Đây là một vấn đề đ ng quan tâm cho sức kh e cộng đồng [7], [139]. Tại Việt Nam trong những năm g n đây bệnh đã xuất hiện ở nhiều n i và có xu hướng gia tăng nhanh [8]. ên cạnh đó, ở nước ta người dân có thói quen nuôi chó không kiểm soát, th rong, phân chó gặp ở kh p n i, s m u đất có nhiễm trứng giun đũa chó thay đổi từ 5-26% tùy theo từng vùng sinh địa c nh, nên tất c con người đều có nguy c nu t ph i chúng. Đặc biệt ở 2 khu vực miền Trung-Tây Nguyên, bệnh đang trở thành vấn đề lo l ng cho sức kh e của người dân trong khu vực, trong những năm qua có hàng ngàn bệnh nhân được chẩn đo n nhiễm ấu trùng giun đũa chó. Tuy nhiên sự nghiên cứu về lâm sàng của bệnh cũng như hiệu qu điều trị của bệnh còn quá ít. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh đa dạng và không đặc hiệu nên việc chẩn đo n bệnh còn gặp nhiều khó khăn [7], [8]. Mặc dù, Viện S t rét-Ký sinh trùng- ôn trùng Quy Nh n và Viện S t r t-Ký sinh trùng- ôn trùng Trung ư ng đã có những can thiệp hết sức t ch cực vào cộng đồng, song t lệ nhiễm bệnh v n còn kh cao. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào đ y đủ về bệnh do ký sinh trùng giun đũa chó gây ra cho bệnh ở người [2]. Với mong mu n tìm hiểu sâu h n về căn bệnh này nh m nâng cao chất lượng chẩn đo n, điều trị bệnh chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên ngƣời và hiệu quả điều trị bằng albendazole tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn, Bình Định (2011-2012)” với 3 mục tiêu: 1. Đánh giá thực trạng nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên người tại 2 xã Nhơn Hưng và Nhơn Phong, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định. 2. Mô tả một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người. 3. Đánh giá hiệu quả điều trị của Albendazole trên người nhiễm ấu trùng giun đũa chó. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh giun đũa chó trên thế giới Bệnh giun đũa chó hay bệnh ấu trùng (AT) di chuyển nội tạng, gây ra do sự di chuyển của ấu trùng giun đũa chó ở nhiều c quan: da, gan, c , não, lách, m t ệnh do AT giun đũa chó được y văn ghi nhận loại giun này có những quyết định kháng nguyên gi ng giun đũa mèo, không phân biệt được hai loại giun b ng c c phư ng ph p chẩn đo n miễn dịch học, biểu hiện lâm sàng trên người cũng khó phân biệt. Tuy nhiên, kh năng nhiễm AT giun đũa chó do thói quen sinh hoạt của chó khiến bệnh lây nhiễm qua người rất cao [70]. Năm 1950, AT giun đũa chó được tìm thấy trong m t của các bệnh nhân ph u thuật m t m t vì viêm nội nhãn hay nghi ngờ ung thư võng mô [25]. Vào năm 1952, eaver và cộng sự đã chứng minh có sự hiện diện của AT giun đũa chó ở nội tạng người và gọi đó là bệnh “ấu trùng di chuyển nội tạng”. Trường hợp này được ghi nhận l n đ u tiên ở trẻ em có hội chứng gan hay phổi; AT giun đũa chó được tìm thấy sau khi ph u thuật tử thi, sinh thiết gan hay phổi.Vì là ký sinh trùng (KST) lạc chủ, không trưởng thành được ở người nên y văn ghi nhận đây là hiện tượng “ngõ cùng ký sinh” hoặc “bệnh động vật không hoàn chỉnh” [6], [25]. Trên thế giới, tại Mỹ, Beck nghiên cứu về sinh th i loài chó được nuôi nhiều ở c c gia đình vùng thành thị và dự đo n r ng bệnh giun đũa chó sẽ là một trong những vấn đề lớn đ i với sức kh e cộng đồng đồng thời là một bệnh rất phổ biến. Vì không trưởng thành được ở người nên AT giun đũa chó mu n chẩn đo n bệnh ph i dựa vào phư ng ph p miễn dịch học, tìm kháng 4 thể kháng giun trong huyết thanh bệnh nhân. B ng ph n ứng miễn dịch học, nhiều tác gi trên thế giới đã ph t hiện nhiều trường hợp bệnh giun đũa chó lạc chủ ở người. Ngoài ra, giun đũa chó còn được tìm thấy ở loài gặm nhấm trong các lò mổ lợn tại Na Uy [123]. Những nghiên cứu g n đây với kỹ thuật miễn dịch ELISA đã cho biết t lệ nhiễm KST này trong cộng đồng dân cư ở c c nước Châu Âu (0-13%), ở Anh (2-5%). Điều này cho thấy mức độ ô nhiễm đ ng kể của phân chó trong môi sinh [106]. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu bệnh giun đũa chó tại Việt Nam Trước Cách mạng tháng 8, theo Houdemer (1938), chó ở B c Bộ nhiễm giun đũa chó (16,71%). Đỗ Hài (1972), điều tra 174 chó săn từ 1-5 tháng tuổi ở miền B c, t lệ nhiễm là 47,1%; t lệ chó mẹ nuôi con là 73,7%, giun đũa chó có rất nhiều ở chó con từ chưa mở m t đến 1 tháng tuổi, đến 4-5 tháng tuổi thì t lệ nhiễm gi m d n. Năm 1975, apdevielle P. và cộng sự (CS) báo cáo tại Thành ph Hồ Chí Minh một trường hợp cổ trướng có tăng bạch c u ái toan (BCAT) ở phụ nữ lớn tuổi. Bệnh nhân s ng ở nông thôn, có tiền sử vàng da, u ng rượu và nghiện hút thu c lá nặng. Các tác gi nghĩ đến nguyên nhân KST nhưng không biết loài nào, điều trị với Thiabendazole thì triệu chứng bệnh gi m d n [5]. Năm 1988, Tr n Vinh Hiển gặp ở bệnh viện Nhi đồng II, Thành ph Hồ Chí Minh một bệnh nhi (Đức Hòa, Long An) bị s t k o dài, AT tăng rất cao trong máu. Huyết thanh của bệnh nhân được Gi o sư Tr n Văn K ở Pháp thử, x c định là trường hợp nhiễm AT giun đũa chó. Sử dụng kỹ thuật ELISA với kháng nguyên chất tiết của ấu trùng giun đũa chó trong môi trường nuôi cấy, đã ph t hiện hàng ngàn người có huyết thanh dư ng t nh với loại giun này [5]. 5 1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ 1.2.1. Tác nhân gây bệnh, chu kỳ sinh học, nguồn truyền nhiễm, khối cảm thụ bệnh giun đũa chó 1.2.1.1. Tác nhân gây bệnh giun đũa chó - Tác nhân gây bệnh: Tác nhân gây bệnh giun đũa chó là Toxocara canis, đó một loài giun tròn [22]. Các giun này sẽ đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài môi trường và sau 1-2 tu n lễ các trứng này sẽ hóa phôi (trứng chứa AT). Đây là giai đoạn có thể gây bệnh cho người nếu nu t ph i trứng. Hình 1.1. Một đoạn ruột non của chó với giun đũa chó trưởng thành (Giun đực có đuôi cong, giun cái có đuôi trắng) [53] (Nguồn: Trứng giun đũa chó chưa có AT Trứng giun đũa chó có AT Hình 1.2. Hình ảnh trứng giun đũa chó (Nguồn: 6 Việc phân biệt hình nh trứng giun đũa chó và giun đũa mèo đã được một s tác gi nghiên cứu b ng cách sử dụng kỹ thuật PCR hoặc nghiên cứu cấu trúc gen [81], [91], [127]. - Hình thái học giun đũa chó: on đực có k ch thước 4-10 cm và con cái 6-18 cm. Hình dáng trông gi ng con giun đũa giai đoạn trẻ (young ascaris), các móc của giun ph n cổ hẹp ở đoạn cu i [23], [31]. Trứng có hình bán thùy, dày, v bị rỗ, kích thước 90 x 75 micron (mc) [42]. Phân loại: Giun đũa chó thuộc: Ngành: Nematoda Nhóm: Phasmida Tên chủng: Ascaridoidea Gi ng: Toxocara Loài: Toxocara canis. Tuy nhiên, theo Ming-Wei Li và cs (2008) cho r ng Toxocara spp gồm 3 loài: Toxocara canis, Toxocara cati và Toxocara malaysiensis. Tác gi đề xuất phân ba loài này thông qua nghiên cứu bộ gen ti thể [103]. 1.2.1.2. Chu kỳ sinh học của giun đũa chó - Ở chó: Khi chó mẹ nu t ph i trứng có phôi của giun đũa chó, trứng nở trong dạ dày và ruột non, trứng gi i phóng AT giai đoạn 2 xâm nhập vào thành ruột rồi theo đường máu di chuyển kh p n i trong c thể [56]. Kho ng một tu n sau, tất c AT giai đoạn 2 đã có mặt trong nhu mô gan, phổi, thận, não. Vì vậy, không có giun trưởng thành ở ruột chó cái (tuy nhiên một s tác gi đã chứng minh r ng chó c i có giun trưởng thành ở ruột, song c địa của chó con mới thực sự thích hợp cho sự s ng, tăng trưởng và trưởng thành của giun đũa chó). Ấu trùng có thể tồn tại trong các mô của chó mẹ trên hàng tháng hay hàng năm mà không phát triển thêm nữa. Nếu chó cái có thai, AT di chuyển qua bánh rau, tới mô gan và phổi của thai. Sự xâm nhập vào thai không x y ra 7 trước ngày thứ 42 của thai kỳ và cũng không thể x y ra khi chó mẹ mới bị nhiễm kho ng nửa tháng. Ấu trùng xâm nhập vào thai thường do chó mẹ bị nhiễm từ c năm trước. Lúc sinh ra, AT giai đoạn 3 được tìm thấy chủ yếu trong mô phổi của chó con. Từ đó, AT di chuyển đến khí qu n, lọt vào thực qu n đến dạ dày, phát triển thành AT giai đoạn 4 vào kho ng 3 ngày tuổi. Kho ng từ ngày tuổi thứ 11 đến ngày thứ 21, s giun trưởng thành tăng trong ruột non và sau 3 tu n, trứng b t đ u xuất hiện trong phân chó con. Lúc này, chó mẹ có thể nu t phân chó con, nếu trứng chưa có phôi thì ch nh chó mẹ lại th i c học một lượng lớn trứng trong phân. Khi tiếp xúc với không khí, với môi trường ngoài, trứng phát triển đến AT giai đoạn 1, kế đó là AT giai đoạn 2 n m trong v trứng. Thời gian này mất kho ng 12 ngày hoặc h n tùy điều kiện môi sinh. Song ở giai đoạn phát triển đủ độ, thời gian trứng có kh năng gây nhiễm k o dài hàng năm. hó con có thể nu t trứng có phôi su t 3 tu n sau sinh, sẽ cho ra giun trưởng thành sau này trong ruột. Tuy nhiên, chỉ có một s ít AT phát triển thành giun trưởng thành trong ruột, còn s còn lại v n ở dạng AT lưu hành trong máu. Ấu trùng giai đoạn 2 có thể tìm thấy trong mô của chó con và chó ở mọi lứa tuổi, cũng có trong mô của chuột và những loài kh c được coi là ký chủ tư ng đồng. M i quan hệ giữa trứng giun và chó đực t được báo cáo trong các nghiên cứu. Sự nu t trứng có phôi của chó c i trưởng thành nếu không gây nên sự trưởng thành của giun ở ruột, sẽ tồn tại mãi dưới dạng AT, chờ đợi gây nhiễm cho phôi thai kể c lúc chó mẹ có thai nhiều l n kế tiếp. Tuy nhiên, chu kỳ sinh học của AT phụ thuộc vào lứa tuổi của chó. Trên những con chó con (< 3 tháng tuổi) trứng sẽ nở ra AT trong tá tràng và xu ng ruột non. Tại ruột non, AT chui qua thành ruột xâm nhập vào hệ bạch huyết và hệ mao-tĩnh mạch rồi theo đường m u đến gan, tim, phổi. Ở đây, AT sẽ phát triển và thoát v . Tiếp đó, AT sẽ xuyên qua khí qu n vào 8 thực qu n và đến ruột non. Những trứng đ u tiên xuất hiện trong phân là vào thời điểm 4-5 tu n sau khi nhiễm. Trên những con chó lớn tuổi h n, AT hiếm khi xuyên qua phổi đến khí qu n. H u hết chúng vào trong máu rồi phân t n trong c thể chó, đặc biệt chúng v n giữ nguyên dạng AT không phát triển thành giun trưởng thành, cho đến khi chúng đến mô [41]. Ở chó, chu trình phát triển của giun đũa chó tư ng tự như giun đũa ở người, trứng được th i ra trong phân của chó, các trứng này phát triển thành trứng có phôi và tồn tại rất lâu ở môi trường bên ngoài và có thể lây nhiễm cho ký chủ khác trong nhiều th ng, người bị nhiễm do nu t một cách ng u nhiên trứng có phôi của giun đũa chó trong đất, nước hay thức ăn bẩn do sự th i trứng giun đũa có phôi từ các chó, nhất là chó con. Ấu trùng được phóng thích trong ruột non, đi theo đường máu di chuyển đến các nội tạng khác nhau, n i đây chúng có thể s ng sót nhiều năm, tự do hay hóa k n, nhưng không bao giờ phát triển thành con trưởng thành, chúng kích thích tạo ra ph n ứng hóa hạt ở mô ký chủ nhất là những trường hợp nhiễm t i đi t i lại [10]. - Ở người: Người bị nhiễm AT giun đũa chó do nu t ph i trứng có phôi hoặc ăn thịt của vật chủ khác có chứa AT. Sau khi vào đường tiêu hóa, AT tách ra kh i trứng trưởng thành đi đến c c c quan kh c b ng con đường di chuyển trong c thể. Chúng có thể chu du vài l n đến các mô cu i cùng đóng k n và tạo u hạt, làm tăng AT ở tất c c c c quan ch nh của c thể, trong đó có c não và m t. Người là ký chủ ng u nhiên, nhiễm do nu t trứng có phôi của giun đũa chó. Ấu trùng thoát v kh i trứng, xâm nhập thành ruột và được chuyên chở theo đường m u đến gan, phổi và những c quan kh c. Ở những c quan này, AT di chuyển hàng tu n hay hàng tháng hoặc n m im, thành những vật lạ gây viêm và kích thích tạo ra u hạt thâm nhiễm BCAT. 9 Sự tồn tại của AT và chất tiết của chúng trong c thể người sẽ gây tổn thư ng thành mạch, mô mềm, hoại tử và xuất huyết. thể người sẽ đ p ứng lại b ng cách tạo ra ph n ứng miễn dịch học và các ph n ứng bệnh lý. Mức độ bệnh không chỉ phụ thuộc vào s lượng AT nhiễm vào c thể mà còn phụ thuộc vào mức độ các ph n ứng dị ứng. Kết qu các biểu hiện bệnh lý trên lâm sàng là từ sự viêm nhiễm gây ra bởi các ph n ứng miễn dịch trực tiếp ch ng lại các kháng nguyên bài tiết của AT [43]. Hình 1.3. ơ đ chu kỳ sinh học của giun đũa chó [23], [43] (Nguồn: www.dpd.cdc.gov/dpd.x) 10 Theo nghiên cứu của nhóm tác gi Mustafa Kaplan cho biết: Bệnh giun đũa chó là một bệnh gây ra bởi AT giun đũa chó, vật chủ chính của tác nhân gây bệnh là chó, chúng th i trứng ra phân. Sau 1-3 tu n, trứng trở thành dạng đóng phôi và có t nh nhiễm. Người nhiễm bệnh do ăn ph i các trứng giai đoạn nhiễm [111]. Trứng đẻ ra trong ruột và gi i phóng AT xuyên qua thành ruột di chuyển đến tim và phổi. Trong qu trình lưu hành trong c thể, chúng đi đến các mô khác nhau và gây ra ít nhất 3 hội chứng ở người: Hội chứng AT di chuyển trong tạng (Visceral Larva Migrans syndrome-VLMs), hội chứng di chuyển trong c quan m t (Ocular Larva Migrans syndrome-OLMs) và bệnh giun đũa chó không triệu chứng (Covert Toxocara canis) [53]. Dấu hiệu đặc trưng của hội chứng OLM đã được mô t dấu hiệu u hạt cực sau của võng mạc [116]. T lệ huyết thanh dư ng t nh cao với giun đũa chó đã được báo cáo tại nhiều qu c gia đang ph t triển, thời tiết ẩm, ấm thích hợp cho trứng s ng sót và phát triển trong đất [120]. Bệnh giun đũa chó thường gặp ở những n i có qu n thể chó lớn nhưng tình trạng vệ sinh kém. Qu n thể nhiễm bệnh cao bao gồm trẻ em, ngừ i chủ nuôi chó, người đang s ng tại các vùng nông thôn và người có hội chứng Pica. M i liên quan chặt chẽ giữa l i s ng và nguy c nhiễm bệnh giun đũa chó được ghi nhận. Ngoài ra, nhiễm AT giun đũa chó có thể tăng trên những đ i tượng trí tuệ phát triển chậm hoặc bệnh lý th n kinh khi họ không thực hiện đ y đủ vệ sinh. Điển hình, các bệnh nhân bị tâm th n phân liệt, vệ sinh kém và kh năng chăm sóc b n thân kém. Mục đ ch trong nghiên cứu của họ là điều tra ... s of Human Toxocariasis by Use Three Recombinant Antigens (TES-26, TES-30 USM and TES-120), Journal of Clinical Microbiology, pp. 1712-1717. 135. Sung-Pyo Park, Iwon Park, Hyun-Young Park, Soo-Ung Lee, Sun Huh and Jean-Francois Magnaval (2000), Five cases of ocular toxocariasis confirmed by serology, The Korean Journal of Parasitology, Vol. 38, No. 4, pp. 267-273. 136. Sviben M, Cavlek TV, Missoni EM, Galinovic GM (2009), Seroprevalence of Toxocara canis infection among asymptomatic children with eosinophilia in Croatia, J Helminthol, Vol. 83, No. 4, pp. 369-371. 137. Tavassoli, S. Javadi, R. Firozi, F. Rezaei, A. R. Khezri, M. Hadian (2012), Hair Contamination of Sheepdog and Pet Dogs with Toxocara canis Eggs, Iranian J Parasitol, Vol. 7, No.4, pp. 110-115. 138. Tuncay Celik, Yuksel Kaplan, Eser Atas, Derya Oztuna, and Said Berilgen (2013), Toxocara Seroprevalence in Patients with Idiopathic Parkinson’s Disease: hance Association or oincidence?, Hindawi Publishing Corporation BioMed Research International, Vol. 2013, Article ID 685196, 4 pages. 139. Walsh MG, Haseeb MA (2012), Reduced cognitive function in children with toxocariasis in a nationally representative sample of the United States, Int J Parasitol, Vol. 42, No. 13-14, pp. 1159-1163. 140. W. F. Malloy and J. A. Embil (1978), Prevalence of Toxocara spp. and other Parasites in Dogs and Cats in Halifax, Nova Scotia, Can J Comp Med, Vol. 42, No. 1, pp. 29-31. 141. Wisniewska-Ligier M, Wozniakowska-Gesicka T, Sobolewska-Dryjanska J, Markiewcz-Jozwiak A, Wieczorek M (2012), Analysis of the course and treatment of toxocariasis in children-a long-term observation, Parasitol Res, Vol. 110, No. 6, pp. 2363-2371. 142. Yong-Hun Kim and Sun huh (2005), Prevalence of Toxocara canis, Toxocariasis leonina and Dirofilaria inmitis in dogs in Chuncheon, Korea (2004), Korean J Parasitol, Vol. 43, No. 2, pp. 65-67. 143. Yong-Hun Kim, Sun Huh and Young-Bae Chung (2008), Seroprevalence of Toxocariasis among Healthy People with Eosinophilia, Korean J Parasitol, Vol. 46, No. 1, pp. 29-32. 144. Young-Soon Yoon, Chang-Hoon Lee, Young-Ae Kang, Sung- Youn Kwon, Holl Yoon, Jae-Ho Lee and Choon-Taek Lee (2009), Impact of Toxocariasis in Patients with Unexplained Patchy Pulmonary Infiltrate in Korea, J Korean Med Sci, No. 24, pp. 40-45. 145. Yrma A. Espinoza, Pedro H. Huapaya, William H. Roldan, Susana Jimenez, Zhandra Arce and Elmer Lopez (2008), Clinical and serological evidence of Toxocara infection in school children from morrope district, Lambayeque, Peru, Rev. Inst. Med. Trop. S. Paulo, Vol. 50, No. 2, pp. 101-105. 146. Zarnowska H, Borecka A, Gawor J, Marczynska M, Dobosz S, Basiak W (2008), A serological and epidemiological evaluation of risk factors for toxocariasis in children in central Poland, J. Helminthol, Vol. 82, No. 2, pp. 123-127. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG =========== TRẦN TRỌNG DƢƠNG NGHI£N CøU THùC TR¹NG, MéT Sè YÕU Tè NGUY C¥ NHIÔM ÊU TRïNG GIUN §òA CHã TR£N NG¦êI Vµ HIÖU QU¶ §IÒU TRÞ B»NG ALBENDAZOLE T¹I 2 X· THUéC HUYÖN AN NH¥N, B×NH §ÞNH (2011-2012) LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG =========== TRẦN TRỌNG DƢƠNG NGHI£N CøU THùC TR¹NG, MéT Sè YÕU Tè NGUY C¥ NHIÔM ÊU TRïNG GIUN §òA CHã TR£N NG¦êI Vµ HIÖU QU¶ §IÒU TRÞ B»NG ALBENDAZOLE T¹I 2 X· THUéC HUYÖN AN NH¥N, B×NH §ÞNH (2011-2012) Chuyên ngành: Ký sinh trùng - Côn trùng y học Mã số: 62 72 01 16 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGUYỄN VĂN CHƢƠNG 2. PGS. TS. ĐOÀN HUY HẬU HÀ NỘI - 2014 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với TS. Nguyễn Văn Chương, PGS. TS. Đoàn Huy Hậu đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hùng, PGS. TS. Lê Xuân Hùng, PGS. TS. Phạm Văn Thân, PGS. TS. Tạ Thị Tĩnh, PGS. TS. Nguyễn Khánh Thuận, PGS. TS. Triệu Nguyên Trung, TS. Hồ Huy Hoàng, TS. Cao Bá Lợi, TS. Bùi Quang Phúc cùng toàn thể cán bộ Khoa Đào tạo Sau Đại học Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập. Ban Giám đốc Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Ban Giám đốc Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong việc triển khai đề tài nghiên cứu. Thiếu tướng, TS. Nguyễn Tiến Dẫn-Cục trưởng Cục Y tế, Đại tá, TS. Nguyễn Khắc Thủy-Phó Cục trưởng Cục Y tế, Đảng ủy Lãnh đạo Cục Y tế, Tổng cục Hậu cần-Kỹ thuật, Bộ Công an, Lãnh đạo Phòng 3 và toàn thể cán bộ Phòng 3 Cục Y tế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thạc sỹ Bùi Văn Tuấn, Thạc sỹ Huỳnh Hồng Quang cùng toàn thể các bộ Khoa Ký sinh trùng, Khoa Khám bệnh chuyên ngành Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. TS. Nguyễn Khắc Lực, TS. Lê Trần Anh và toàn thể các Bộ môn: Ký sinh trùng, Dịch tễ học lâm sàng-Học viện Quân Y, PGS. TS. Nguyễn Văn Đề chủ nhiệm Bộ môn Ký sinh trùng Đại học Y Hà Nội, PGS. TS. Trần Quốc Kham Phó Cục trưởng Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo-Bộ Y tế đã có nhiều giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Trung tâm Y tế huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định, cùng toàn thể gia đình, vợ con, bạn bè đồng nghiệp đã động viên tôi hoàn thành luận án. Luận án chỉ là bước đi đầu tiên trong hành trình khao khát đi tìm tri thức. Do vậy, những lời cảm ơn là không đủ bởi vì sao kể hết những tình cảm thật cao quý, nhưng tất cả những tình cảm đó sẽ theo tôi trong suốt cuộc đời không bao giờ thay đổi./. Trần Trọng Dƣơng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các s liệu, kết qu nghiên cứu trong luận án là trung thực, ch nh x c và chưa từng được công b trên bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Trần Trọng Dƣơng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AT : Ấu trùng BCAT : Bạch c u ái toan CS : Cộng sự CT : Computed Tomography (Chụp cắt lớp vi tính) ELISA : Enzyme-Linked Immunosorbent Assay (Kỹ thuật miễn dịch gắn men) KST : Ký sinh trùng MRI : Magnetic Resonance Imaging (Chụp cộng hưởng từ) OLM : Ocular Larva Migrans (Ấu trùng di chuyển trong cơ quan mắt) OLMs : Ocular Larva Migrans Syndrome (Hội chứng ấu trùng di chuyển trong cơ quan mắt) TP. HCM : Thành ph Hồ Chí Minh VLM : Visceral Larva Migrans (Ấu trùng di chuyển nội tạng) VLMs : Visceral Larva Migrans Syndrome (Hội chứng ấu trùng di chuyển nội tạng) MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN 3 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ 3 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh giun đũa chó trên thế giới 3 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu bệnh giun đũa chó tại Việt Nam 4 1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ 5 1.2.1. Tác nhân gây bệnh, chu kỳ sinh học, nguồn truyền nhiễm, kh i c m thụ bệnh giun đũa chó 5 1.2.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh giun đũa chó ở người 14 1.2.3. Tình hình nhiễm ấu trùng giun đũa chó 22 1.3. ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ 28 1.3.1. Miễn dịch học trong bệnh giun đũa chó 28 1.3.2. Chẩn đo n bệnh ấu trùng giun đũa chó ở người 29 1.3.3. Điều trị bệnh do nhiễm ấu trùng giun đũa chó 31 1.3.4. Thu c điều trị thường dùng hiện nay: Albendazole 34 1.3.5. Phòng ch ng bệnh giun đũa chó 40 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 2.1. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 41 2.1.1. Đ i tượng nghiên cứu 41 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 41 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 42 2.1.4. Thời gian nghiên cứu 45 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 45 2.2.2. Cỡ m u và chọn m u 47 2.2.3. Nội dung nghiên cứu 48 2.2.4. Các thuật ngữ và kỹ thuật dùng trong nghiên cứu 52 2.2.5. Các chỉ s đ nh gi sử dụng trong nghiên cứu 59 2.2.6. Sai s và cách kh c phục 61 2.2.7. Xử lý s liệu 61 2.2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 61 2.2.9. Tổ chức nghiên cứu, lực lượng tham gia nghiên cứu 61 2.2.10. Hạn chế của đề tài 62 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 63 3.1. THỰC TRẠNG NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ TRÊN NGƯỜI TẠI 2 Xà NHƠN HƯNG VÀ NHƠN PHONG, HUYỆN AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH 63 3.1.1. Một s đặc điểm của đ i tượng nghiên cứu 63 3.1.2. Đặc điểm của người nhiễm ấu trùng giun đũa chó tại 2 xã nghiên cứ 67 3.1.3. T lệ người nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo tuổi, giới 70 3.1.4. Phân b người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo nghề nghiệp, trình độ học vấn 72 3.1.5. Kết qu nghiên cứu một s đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 74 3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ Ở NGƯỜI 77 3.2.1. Sự phát tán của trứng giun đũa chó ra ngoại c nh 79 3.2.2. T lệ nhiễm giun đũa chó trên chó tại cộng đồng 81 3.3. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA ALBENDAZOLE 82 3.3.1. Đ nh gi hiệu qu điều trị bệnh do nhiễm ấu trùng giun đũa chó b ng Albendazole 82 3.3.2. Đ nh gi t c dụng không mong mu n của Albendazole 87 Chƣơng 4: BÀN LUẬN 91 4.1. VỀ ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 91 4.1.1. Về vị tr địa lý, kinh tế, xã hội của địa điểm nghiên cứu 91 4.1.2. Về đ i tượng nghiên cứu 91 4.2. VỀ TỶ LỆ NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ 92 4.2.1. Về t lệ người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó tại 2 xã nghiên cứu 95 4.2.2. Tuổi của nhóm đ i tượng nhiễm ấu trùng giun đũa chó 96 4.2.3. T lệ người nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo giới 100 4.2.4. Phân b người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo trình độ học vấn, nghề nghiệp 102 4.3. VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM BỆNH DO NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ Ở NGƯỜI 103 4.3.1. Về kiến thức, thái độ về phòng ch ng bệnh giun đũa chó ở người 103 4.3.2. Một s yếu t nguy c do thói quen, tập quán sinh hoạt 105 4.3.3. Liên quan giữa nghịch đất, tiếp xúc đất và nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người 111 4.3.4. Liên quan giữa những người nuôi chó hoặc bồng bế chó với t lệ nhiễm 112 4.3.5. Về kh năng ph t t n trứng giun đũa chó ra ngoài môi trường 116 4.4. VỀ TỶ LỆ NGƯỜI NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ THEO CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 121 4.4.1. Một s đặc điểm lâm sàng 121 4.4.2. Về các xét nghiệm cận lâm sàng 123 4.5. VỀ CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ Ở NGƯỜI 126 4.6. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA ALBENDAZOLE ĐỐI VỚI BỆNH DO NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ Ở NGƯỜI 128 4.6.1. Về c i thiện các triệu chứng lâm sàng 128 4.6.2. Về c i thiệncác triệu chứng cận lâm sàng 129 4.6.3. Về tác dụng không mong mu n của Albendazole 130 KẾT LUẬN 132 KHUYẾN NGHỊ 135 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Đà CÔNG BỐ TÍNH KHOA HỌC - TÍNH MỚI THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1. Ph c đồ điều trị của Magnaval 32 2.1. Thông tin của bộ Kit Toxocara ELISA 55 2.2. B ng kiểm kỹ thuật Formalin 58 3.1. T lệ các nhóm tuổi và tuổi trung bình của nhóm c c đ i tượng nghiên cứu 63 3.2. T lệ c c đ i tượng nghiên cứu theo giới 64 3.3. Kết qu ph ng vấn đ i tượng nghiên cứu hiểu biết về giun đũa chó 65 3.4. Kết qu ph ng vấn đ i tượng nghiên cứu về tác hại và cách phòng, ch ng bệnh giun đũa chó 66 3.5. T lệ xét nghiệm ELISA (+) và tăng bạch c u ái toan tại 2 xã 67 3.6. Mức độ huyết thanh dư ng t nh đọc theo mật độ quang 68 3.7. T lệ người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó tại 2 xã nghiên cứu 68 3.8. T lệ người nhiễm ấu trùng giun đũa chó tại 2 xã nghiên cứu theo giới 69 3.9. T lệ các nhóm tuổi và tuổi trung bình của người nhiễm ấu trùng giun đũa chó 70 3.10. Phân b người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo nghề nghiệp ở 2 xã nghiên cứu 72 3.11. Phân b người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo trình độ học vấn 73 3.12. Th ng kê các triệu chứng lâm sàng của người nhiễm ấu trùng giun đũa chó 74 3.13. Kết qu xét nghiệm bạch c u và bạch c u ái toan của người nhiễm ấu trùng giun đũa chó 75 3.14. Kết qu xét nghiệm ELISA dư ng t nh và bạch c u ái toan bình thường 76 3.15. Mức tăng bạch c u ái toàn trên những người nhiễm ấu trùng giun đũa chó 76 3.16. M i liên quan giữa thói quen ăn u ng và t lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người 77 Bảng Tên bảng Trang 3.17. M i liên quan giữa thói quen nghịch đất, tiếp xúc đất và bồng bế chó và t lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người 77 3.18. M i liên quan giữa tiếp xúc đất và nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người 78 3.19. M i liên quan giữa bồng bế chó và nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người 78 3.20. M i liên quan giữa t lệ đất nhiễm trứng giun đũa chó với t lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người 79 3.21. T lệ nuôi chó ở các hộ gia đình tại c c điểm nghiên cứu 79 3.22. T lệ nhiễm trứng giun đũa chó ở m u đất tại c c điểm điều tra 80 3.23. Mật độ nhiễm trứng giun đũa chó ở đất tại c c điểm điều tra 80 3.24. Liên quan giữa nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người và nuôi chó 81 3.25. T lệ nhiễm giun đũa chó trên chó tại c c điểm điều tra 81 3.26. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của người nhiễm tại 2 xã trước và sau điều trị 1 tháng 82 3.27. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân tại 2 xã trước và sau điều trị 6 tháng 84 3.28. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của người nhiễm tại 2 xã trước và sau điều trị 1, 6 tháng 85 3.29. Theo dõi xét nghiệm cận lâm sàng trước và sau 1 th ng điều trị 86 3.30. Theo dõi xét nghiệm cận lâm sàng sau 6 th ng điều trị 87 3.31. Tình trạng người nhiễm theo dõi sau 1, 2, 3 ngày dùng thu c 87 3.32. T lệ bệnh nhân có tác dụng không mong mu n sau 1 th ng điều trị 88 3.33. Theo dõi chức năng gan sau 1 th ng điều trị 89 3.34. Chức năng gan của một s người nhiễm nghiên cứu sau 1 th ng điều trị 89 3.35. Theo dõi chức năng thận sau 1 th ng điều trị 90 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1. Một đoạn ruột non của chó với giun đũa chó trưởng thành 5 1.2. Hình nh trứng giun đũa chó 5 1.3. S đồ chu kỳ sinh học của giun đũa chó 9 2.1. n đồ hành ch nh huyện An Nh n 43 2.2. Tóm t t c c bước nghiên cứu 46 2.3. Hình nh thu c Mekozetel 400 do công ty Mekophar s n xuất 51 3.1. T lệ c c nhóm tuổi trong đ i tượng nghiên cứu tại 2 xã 64 3.2. T lệ c c đ i tượng nghiên cứu theo giới chung tại 2 xã nghiên cứu 65 3.3. T lệ người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo c c nhóm tuổi tại cộng đồng 70 3.4. T lệ người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó trong nhóm 5 đến dưới 15 tuổi 71 3.5. T lệ nhóm nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo giới 71 3.6. T lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở c c nhóm tuổi học sinh 73 3.7. c triệu chứng lâm sàng của người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó 75 3.8. So s nh c c triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị 1 th ng 83 3.9. So s nh c c triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị 6 th ng 85 3.10. So sánh các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị 1, 6 th ng 86
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_thuc_trang_mot_so_yeu_to_nguy_co_nhiem_au.pdf
- Bia tom tat tieng anh.pdf
- Bia tom tat tieng viet.pdf
- Phu luc.pdf
- Thong tin dong gop moi tieng anh.pdf
- Thong tin dong gop moi Tieng Viet.pdf
- Tom tat LATS TIENG VIET.pdf
- tom tat LATStieng anh.pdf