Luận án Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên người và hiệu quả điều trị bằng albendazole tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn, Bình Định (2011 - 2012)

Bệnh giun đũa chó thuộc nhóm “Bệnh động vật lây sang người”, phổ

biến là từ chó [2], [5], [64]. Giun đũa chó có tên khoa học là Toxocara canis

[63]. Bệnh do giun đũa chó còn gọi là bệnh ấu trùng di chuyển nội tạng ở

người gây ra do sự di chuyển của ấu trùng giun đũa chó [6]. Năm 1952,

Beaver và cộng sự đã chứng minh có sự hiện diện của ấu trùng giun đũa

chó ở người và gọi đó là bệnh “ấu trùng di chuyển nội tạng”. Vì là ký sinh

trùng lạc chủ, không trưởng thành được ở người nên y văn ghi nhận đây là

hiện tượng “ngõ cùng ký sinh” hoặc “bệnh động vật thật không hoàn

chỉnh” [5], [24], [114]. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi không nghiên

cứu phân định dưới loài giữa giun đũa chó và giun đũa mèo nên chúng tôi

gọi chung là giun đũa chó.

Trong những năm g n đây trên thế giới người ta đã nghiên cứu và

chứng minh được r ng, ký sinh trùng giun đũa chó không những ký sinh ở

ruột chó mà còn gây bệnh sang người, gây c c tổn thư ng ở c c c quan như:

gan, não, phổi Mặc dù đã có những hướng điều trị, những can thiệp nhất định

về ph a y học song t lệ m c bệnh v n còn rất cao trên thế giới cũng như tại Việt

Nam. ệnh thường xuất hiện với t lệ cao ở những vùng nuôi nhiều chó và dân

tr thấp. Tuy nhiên, bệnh cũng xuất hiện ở c những nước ph t triển gây nh

hưởng rất lớn đến sức kh e của con người và nền kinh tế của nhiều qu c gia.

Đây là một vấn đề đ ng quan tâm cho sức kh e cộng đồng [7], [139].

pdf 170 trang dienloan 2260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên người và hiệu quả điều trị bằng albendazole tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn, Bình Định (2011 - 2012)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên người và hiệu quả điều trị bằng albendazole tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn, Bình Định (2011 - 2012)

Luận án Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên người và hiệu quả điều trị bằng albendazole tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn, Bình Định (2011 - 2012)
1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh giun đũa chó thuộc nhóm “Bệnh động vật lây sang người”, phổ 
biến là từ chó [2], [5], [64]. Giun đũa chó có tên khoa học là Toxocara canis 
[63]. Bệnh do giun đũa chó còn gọi là bệnh ấu trùng di chuyển nội tạng ở 
người gây ra do sự di chuyển của ấu trùng giun đũa chó [6]. Năm 1952, 
Beaver và cộng sự đã chứng minh có sự hiện diện của ấu trùng giun đũa 
chó ở người và gọi đó là bệnh “ấu trùng di chuyển nội tạng”. Vì là ký sinh 
trùng lạc chủ, không trưởng thành được ở người nên y văn ghi nhận đây là 
hiện tượng “ngõ cùng ký sinh” hoặc “bệnh động vật thật không hoàn 
chỉnh” [5], [24], [114]. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi không nghiên 
cứu phân định dưới loài giữa giun đũa chó và giun đũa mèo nên chúng tôi 
gọi chung là giun đũa chó. 
Trong những năm g n đây trên thế giới người ta đã nghiên cứu và 
chứng minh được r ng, ký sinh trùng giun đũa chó không những ký sinh ở 
ruột chó mà còn gây bệnh sang người, gây c c tổn thư ng ở c c c quan như: 
gan, não, phổi Mặc dù đã có những hướng điều trị, những can thiệp nhất định 
về ph a y học song t lệ m c bệnh v n còn rất cao trên thế giới cũng như tại Việt 
Nam. ệnh thường xuất hiện với t lệ cao ở những vùng nuôi nhiều chó và dân 
tr thấp. Tuy nhiên, bệnh cũng xuất hiện ở c những nước ph t triển gây nh 
hưởng rất lớn đến sức kh e của con người và nền kinh tế của nhiều qu c gia. 
Đây là một vấn đề đ ng quan tâm cho sức kh e cộng đồng [7], [139]. 
 Tại Việt Nam trong những năm g n đây bệnh đã xuất hiện ở nhiều n i 
và có xu hướng gia tăng nhanh [8]. ên cạnh đó, ở nước ta người dân có thói 
quen nuôi chó không kiểm soát, th rong, phân chó gặp ở kh p n i, s m u 
đất có nhiễm trứng giun đũa chó thay đổi từ 5-26% tùy theo từng vùng sinh 
địa c nh, nên tất c con người đều có nguy c nu t ph i chúng. Đặc biệt ở 
2 
khu vực miền Trung-Tây Nguyên, bệnh đang trở thành vấn đề lo l ng cho sức 
kh e của người dân trong khu vực, trong những năm qua có hàng ngàn bệnh 
nhân được chẩn đo n nhiễm ấu trùng giun đũa chó. Tuy nhiên sự nghiên cứu 
về lâm sàng của bệnh cũng như hiệu qu điều trị của bệnh còn quá ít. Các 
biểu hiện lâm sàng của bệnh đa dạng và không đặc hiệu nên việc chẩn đo n 
bệnh còn gặp nhiều khó khăn [7], [8]. Mặc dù, Viện S t rét-Ký sinh trùng-
 ôn trùng Quy Nh n và Viện S t r t-Ký sinh trùng- ôn trùng Trung ư ng đã 
có những can thiệp hết sức t ch cực vào cộng đồng, song t lệ nhiễm bệnh v n 
còn kh cao. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào đ y đủ về bệnh do ký sinh 
trùng giun đũa chó gây ra cho bệnh ở người [2]. 
Với mong mu n tìm hiểu sâu h n về căn bệnh này nh m nâng cao chất 
lượng chẩn đo n, điều trị bệnh chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực 
trạng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên ngƣời và 
hiệu quả điều trị bằng albendazole tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn, Bình 
Định (2011-2012)” với 3 mục tiêu: 
1. Đánh giá thực trạng nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên người tại 2 xã 
Nhơn Hưng và Nhơn Phong, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định. 
2. Mô tả một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người. 
3. Đánh giá hiệu quả điều trị của Albendazole trên người nhiễm ấu 
trùng giun đũa chó. 
3 
Chƣơng 1 
TỔNG QUAN 
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ 
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh giun đũa chó trên thế giới 
Bệnh giun đũa chó hay bệnh ấu trùng (AT) di chuyển nội tạng, gây ra 
do sự di chuyển của ấu trùng giun đũa chó ở nhiều c quan: da, gan, c , não, 
lách, m t ệnh do AT giun đũa chó được y văn ghi nhận loại giun này có 
những quyết định kháng nguyên gi ng giun đũa mèo, không phân biệt được hai 
loại giun b ng c c phư ng ph p chẩn đo n miễn dịch học, biểu hiện lâm sàng 
trên người cũng khó phân biệt. Tuy nhiên, kh năng nhiễm AT giun đũa chó do 
thói quen sinh hoạt của chó khiến bệnh lây nhiễm qua người rất cao [70]. 
Năm 1950, AT giun đũa chó được tìm thấy trong m t của các bệnh 
nhân ph u thuật m t m t vì viêm nội nhãn hay nghi ngờ ung thư võng mô 
[25]. Vào năm 1952, eaver và cộng sự đã chứng minh có sự hiện diện của 
AT giun đũa chó ở nội tạng người và gọi đó là bệnh “ấu trùng di chuyển nội 
tạng”. Trường hợp này được ghi nhận l n đ u tiên ở trẻ em có hội chứng gan 
hay phổi; AT giun đũa chó được tìm thấy sau khi ph u thuật tử thi, sinh thiết 
gan hay phổi.Vì là ký sinh trùng (KST) lạc chủ, không trưởng thành được ở 
người nên y văn ghi nhận đây là hiện tượng “ngõ cùng ký sinh” hoặc “bệnh 
động vật không hoàn chỉnh” [6], [25]. 
Trên thế giới, tại Mỹ, Beck nghiên cứu về sinh th i loài chó được nuôi 
nhiều ở c c gia đình vùng thành thị và dự đo n r ng bệnh giun đũa chó sẽ là 
một trong những vấn đề lớn đ i với sức kh e cộng đồng đồng thời là một 
bệnh rất phổ biến. Vì không trưởng thành được ở người nên AT giun đũa chó 
mu n chẩn đo n bệnh ph i dựa vào phư ng ph p miễn dịch học, tìm kháng 
4 
thể kháng giun trong huyết thanh bệnh nhân. B ng ph n ứng miễn dịch học, 
nhiều tác gi trên thế giới đã ph t hiện nhiều trường hợp bệnh giun đũa chó 
lạc chủ ở người. Ngoài ra, giun đũa chó còn được tìm thấy ở loài gặm nhấm 
trong các lò mổ lợn tại Na Uy [123]. 
Những nghiên cứu g n đây với kỹ thuật miễn dịch ELISA đã cho biết 
t lệ nhiễm KST này trong cộng đồng dân cư ở c c nước Châu Âu (0-13%), ở 
Anh (2-5%). Điều này cho thấy mức độ ô nhiễm đ ng kể của phân chó trong 
môi sinh [106]. 
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu bệnh giun đũa chó tại Việt Nam 
Trước Cách mạng tháng 8, theo Houdemer (1938), chó ở B c Bộ nhiễm 
giun đũa chó (16,71%). Đỗ Hài (1972), điều tra 174 chó săn từ 1-5 tháng tuổi 
ở miền B c, t lệ nhiễm là 47,1%; t lệ chó mẹ nuôi con là 73,7%, giun đũa 
chó có rất nhiều ở chó con từ chưa mở m t đến 1 tháng tuổi, đến 4-5 tháng 
tuổi thì t lệ nhiễm gi m d n. Năm 1975, apdevielle P. và cộng sự (CS) báo 
cáo tại Thành ph Hồ Chí Minh một trường hợp cổ trướng có tăng bạch c u ái 
toan (BCAT) ở phụ nữ lớn tuổi. Bệnh nhân s ng ở nông thôn, có tiền sử vàng 
da, u ng rượu và nghiện hút thu c lá nặng. Các tác gi nghĩ đến nguyên nhân 
KST nhưng không biết loài nào, điều trị với Thiabendazole thì triệu chứng 
bệnh gi m d n [5]. 
Năm 1988, Tr n Vinh Hiển gặp ở bệnh viện Nhi đồng II, Thành ph 
Hồ Chí Minh một bệnh nhi (Đức Hòa, Long An) bị s t k o dài, AT tăng 
rất cao trong máu. Huyết thanh của bệnh nhân được Gi o sư Tr n Văn K ở 
Pháp thử, x c định là trường hợp nhiễm AT giun đũa chó. Sử dụng kỹ thuật 
ELISA với kháng nguyên chất tiết của ấu trùng giun đũa chó trong môi 
trường nuôi cấy, đã ph t hiện hàng ngàn người có huyết thanh dư ng t nh với 
loại giun này [5]. 
5 
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ 
1.2.1. Tác nhân gây bệnh, chu kỳ sinh học, nguồn truyền nhiễm, khối cảm 
thụ bệnh giun đũa chó 
1.2.1.1. Tác nhân gây bệnh giun đũa chó 
- Tác nhân gây bệnh: Tác nhân gây bệnh giun đũa chó là Toxocara 
canis, đó một loài giun tròn [22]. Các giun này sẽ đẻ trứng, trứng theo phân ra 
ngoài môi trường và sau 1-2 tu n lễ các trứng này sẽ hóa phôi (trứng chứa 
AT). Đây là giai đoạn có thể gây bệnh cho người nếu nu t ph i trứng. 
Hình 1.1. Một đoạn ruột non của chó với giun đũa chó trưởng thành (Giun 
đực có đuôi cong, giun cái có đuôi trắng) [53] 
(Nguồn: 
Trứng giun đũa chó chưa có AT Trứng giun đũa chó có AT 
Hình 1.2. Hình ảnh trứng giun đũa chó 
(Nguồn: 
6 
Việc phân biệt hình nh trứng giun đũa chó và giun đũa mèo đã được 
một s tác gi nghiên cứu b ng cách sử dụng kỹ thuật PCR hoặc nghiên cứu 
cấu trúc gen [81], [91], [127]. 
- Hình thái học giun đũa chó: on đực có k ch thước 4-10 cm và con cái 
6-18 cm. Hình dáng trông gi ng con giun đũa giai đoạn trẻ (young ascaris), các 
móc của giun ph n cổ hẹp ở đoạn cu i [23], [31]. Trứng có hình bán thùy, dày, 
v bị rỗ, kích thước 90 x 75 micron (mc) [42]. Phân loại: Giun đũa chó thuộc: 
Ngành: Nematoda 
Nhóm: Phasmida 
Tên chủng: Ascaridoidea 
Gi ng: Toxocara 
Loài: Toxocara canis. 
Tuy nhiên, theo Ming-Wei Li và cs (2008) cho r ng Toxocara spp gồm 
3 loài: Toxocara canis, Toxocara cati và Toxocara malaysiensis. Tác gi đề 
xuất phân ba loài này thông qua nghiên cứu bộ gen ti thể [103]. 
1.2.1.2. Chu kỳ sinh học của giun đũa chó 
- Ở chó: 
Khi chó mẹ nu t ph i trứng có phôi của giun đũa chó, trứng nở trong 
dạ dày và ruột non, trứng gi i phóng AT giai đoạn 2 xâm nhập vào thành ruột 
rồi theo đường máu di chuyển kh p n i trong c thể [56]. Kho ng một tu n 
sau, tất c AT giai đoạn 2 đã có mặt trong nhu mô gan, phổi, thận, não. Vì 
vậy, không có giun trưởng thành ở ruột chó cái (tuy nhiên một s tác gi đã 
chứng minh r ng chó c i có giun trưởng thành ở ruột, song c địa của chó con 
mới thực sự thích hợp cho sự s ng, tăng trưởng và trưởng thành của giun đũa 
chó). Ấu trùng có thể tồn tại trong các mô của chó mẹ trên hàng tháng hay 
hàng năm mà không phát triển thêm nữa. Nếu chó cái có thai, AT di chuyển 
qua bánh rau, tới mô gan và phổi của thai. Sự xâm nhập vào thai không x y ra 
7 
trước ngày thứ 42 của thai kỳ và cũng không thể x y ra khi chó mẹ mới bị 
nhiễm kho ng nửa tháng. Ấu trùng xâm nhập vào thai thường do chó mẹ bị 
nhiễm từ c năm trước. Lúc sinh ra, AT giai đoạn 3 được tìm thấy chủ yếu 
trong mô phổi của chó con. Từ đó, AT di chuyển đến khí qu n, lọt vào thực 
qu n đến dạ dày, phát triển thành AT giai đoạn 4 vào kho ng 3 ngày tuổi. 
Kho ng từ ngày tuổi thứ 11 đến ngày thứ 21, s giun trưởng thành tăng trong 
ruột non và sau 3 tu n, trứng b t đ u xuất hiện trong phân chó con. Lúc này, 
chó mẹ có thể nu t phân chó con, nếu trứng chưa có phôi thì ch nh chó mẹ lại 
th i c học một lượng lớn trứng trong phân. Khi tiếp xúc với không khí, với 
môi trường ngoài, trứng phát triển đến AT giai đoạn 1, kế đó là AT giai đoạn 
2 n m trong v trứng. Thời gian này mất kho ng 12 ngày hoặc h n tùy điều 
kiện môi sinh. Song ở giai đoạn phát triển đủ độ, thời gian trứng có kh năng 
gây nhiễm k o dài hàng năm. hó con có thể nu t trứng có phôi su t 3 tu n 
sau sinh, sẽ cho ra giun trưởng thành sau này trong ruột. 
Tuy nhiên, chỉ có một s ít AT phát triển thành giun trưởng thành trong 
ruột, còn s còn lại v n ở dạng AT lưu hành trong máu. Ấu trùng giai đoạn 2 
có thể tìm thấy trong mô của chó con và chó ở mọi lứa tuổi, cũng có trong mô 
của chuột và những loài kh c được coi là ký chủ tư ng đồng. M i quan hệ 
giữa trứng giun và chó đực t được báo cáo trong các nghiên cứu. Sự nu t 
trứng có phôi của chó c i trưởng thành nếu không gây nên sự trưởng thành 
của giun ở ruột, sẽ tồn tại mãi dưới dạng AT, chờ đợi gây nhiễm cho phôi thai 
kể c lúc chó mẹ có thai nhiều l n kế tiếp. 
Tuy nhiên, chu kỳ sinh học của AT phụ thuộc vào lứa tuổi của chó. 
Trên những con chó con (< 3 tháng tuổi) trứng sẽ nở ra AT trong tá tràng 
và xu ng ruột non. Tại ruột non, AT chui qua thành ruột xâm nhập vào hệ 
bạch huyết và hệ mao-tĩnh mạch rồi theo đường m u đến gan, tim, phổi. Ở 
đây, AT sẽ phát triển và thoát v . Tiếp đó, AT sẽ xuyên qua khí qu n vào 
8 
thực qu n và đến ruột non. Những trứng đ u tiên xuất hiện trong phân là 
vào thời điểm 4-5 tu n sau khi nhiễm. Trên những con chó lớn tuổi h n, 
AT hiếm khi xuyên qua phổi đến khí qu n. H u hết chúng vào trong máu 
rồi phân t n trong c thể chó, đặc biệt chúng v n giữ nguyên dạng AT 
không phát triển thành giun trưởng thành, cho đến khi chúng đến mô [41]. 
Ở chó, chu trình phát triển của giun đũa chó tư ng tự như giun đũa ở 
người, trứng được th i ra trong phân của chó, các trứng này phát triển thành 
trứng có phôi và tồn tại rất lâu ở môi trường bên ngoài và có thể lây nhiễm 
cho ký chủ khác trong nhiều th ng, người bị nhiễm do nu t một cách ng u 
nhiên trứng có phôi của giun đũa chó trong đất, nước hay thức ăn bẩn do sự 
th i trứng giun đũa có phôi từ các chó, nhất là chó con. Ấu trùng được phóng 
thích trong ruột non, đi theo đường máu di chuyển đến các nội tạng khác 
nhau, n i đây chúng có thể s ng sót nhiều năm, tự do hay hóa k n, nhưng 
không bao giờ phát triển thành con trưởng thành, chúng kích thích tạo ra ph n 
ứng hóa hạt ở mô ký chủ nhất là những trường hợp nhiễm t i đi t i lại [10]. 
- Ở người: 
Người bị nhiễm AT giun đũa chó do nu t ph i trứng có phôi hoặc ăn 
thịt của vật chủ khác có chứa AT. Sau khi vào đường tiêu hóa, AT tách ra 
kh i trứng trưởng thành đi đến c c c quan kh c b ng con đường di chuyển 
trong c thể. Chúng có thể chu du vài l n đến các mô cu i cùng đóng k n và 
tạo u hạt, làm tăng AT ở tất c c c c quan ch nh của c thể, trong đó có 
c não và m t. 
Người là ký chủ ng u nhiên, nhiễm do nu t trứng có phôi của giun đũa 
chó. Ấu trùng thoát v kh i trứng, xâm nhập thành ruột và được chuyên chở 
theo đường m u đến gan, phổi và những c quan kh c. Ở những c quan này, 
AT di chuyển hàng tu n hay hàng tháng hoặc n m im, thành những vật lạ gây 
viêm và kích thích tạo ra u hạt thâm nhiễm BCAT. 
9 
Sự tồn tại của AT và chất tiết của chúng trong c thể người sẽ gây tổn 
thư ng thành mạch, mô mềm, hoại tử và xuất huyết. thể người sẽ đ p ứng 
lại b ng cách tạo ra ph n ứng miễn dịch học và các ph n ứng bệnh lý. Mức độ 
bệnh không chỉ phụ thuộc vào s lượng AT nhiễm vào c thể mà còn phụ 
thuộc vào mức độ các ph n ứng dị ứng. Kết qu các biểu hiện bệnh lý trên 
lâm sàng là từ sự viêm nhiễm gây ra bởi các ph n ứng miễn dịch trực tiếp 
ch ng lại các kháng nguyên bài tiết của AT [43]. 
Hình 1.3. ơ đ chu kỳ sinh học của giun đũa chó [23], [43] 
(Nguồn: www.dpd.cdc.gov/dpd.x) 
10 
Theo nghiên cứu của nhóm tác gi Mustafa Kaplan cho biết: Bệnh giun 
đũa chó là một bệnh gây ra bởi AT giun đũa chó, vật chủ chính của tác nhân 
gây bệnh là chó, chúng th i trứng ra phân. Sau 1-3 tu n, trứng trở thành dạng 
đóng phôi và có t nh nhiễm. Người nhiễm bệnh do ăn ph i các trứng giai đoạn 
nhiễm [111]. Trứng đẻ ra trong ruột và gi i phóng AT xuyên qua thành ruột di 
chuyển đến tim và phổi. Trong qu trình lưu hành trong c thể, chúng đi đến 
các mô khác nhau và gây ra ít nhất 3 hội chứng ở người: Hội chứng AT di 
chuyển trong tạng (Visceral Larva Migrans syndrome-VLMs), hội chứng di 
chuyển trong c quan m t (Ocular Larva Migrans syndrome-OLMs) và bệnh 
giun đũa chó không triệu chứng (Covert Toxocara canis) [53]. Dấu hiệu đặc 
trưng của hội chứng OLM đã được mô t dấu hiệu u hạt cực sau của võng 
mạc [116]. T lệ huyết thanh dư ng t nh cao với giun đũa chó đã được báo 
cáo tại nhiều qu c gia đang ph t triển, thời tiết ẩm, ấm thích hợp cho trứng 
s ng sót và phát triển trong đất [120]. Bệnh giun đũa chó thường gặp ở những 
n i có qu n thể chó lớn nhưng tình trạng vệ sinh kém. Qu n thể nhiễm bệnh 
cao bao gồm trẻ em, ngừ i chủ nuôi chó, người đang s ng tại các vùng nông 
thôn và người có hội chứng Pica. M i liên quan chặt chẽ giữa l i s ng và 
nguy c nhiễm bệnh giun đũa chó được ghi nhận. Ngoài ra, nhiễm AT giun 
đũa chó có thể tăng trên những đ i tượng trí tuệ phát triển chậm hoặc bệnh lý 
th n kinh khi họ không thực hiện đ y đủ vệ sinh. Điển hình, các bệnh nhân bị 
tâm th n phân liệt, vệ sinh kém và kh năng chăm sóc b n thân kém. Mục 
đ ch trong nghiên cứu của họ là điều tra ... s of Human Toxocariasis by Use Three Recombinant Antigens 
(TES-26, TES-30 USM and TES-120), Journal of Clinical 
Microbiology, pp. 1712-1717. 
135. Sung-Pyo Park, Iwon Park, Hyun-Young Park, Soo-Ung Lee, Sun Huh 
and Jean-Francois Magnaval (2000), Five cases of ocular toxocariasis 
confirmed by serology, The Korean Journal of Parasitology, Vol. 38, 
No. 4, pp. 267-273. 
136. Sviben M, Cavlek TV, Missoni EM, Galinovic GM (2009), 
Seroprevalence of Toxocara canis infection among asymptomatic 
children with eosinophilia in Croatia, J Helminthol, Vol. 83, No. 4, pp. 
369-371. 
137. Tavassoli, S. Javadi, R. Firozi, F. Rezaei, A. R. Khezri, M. Hadian (2012), 
Hair Contamination of Sheepdog and Pet Dogs with Toxocara canis Eggs, 
Iranian J Parasitol, Vol. 7, No.4, pp. 110-115. 
138. Tuncay Celik, Yuksel Kaplan, Eser Atas, Derya Oztuna, and Said 
Berilgen (2013), Toxocara Seroprevalence in Patients with Idiopathic 
Parkinson’s Disease: hance Association or oincidence?, Hindawi 
Publishing Corporation BioMed Research International, Vol. 2013, 
Article ID 685196, 4 pages. 
139. Walsh MG, Haseeb MA (2012), Reduced cognitive function in children 
with toxocariasis in a nationally representative sample of the United 
States, Int J Parasitol, Vol. 42, No. 13-14, pp. 1159-1163. 
140. W. F. Malloy and J. A. Embil (1978), Prevalence of Toxocara spp. and 
other Parasites in Dogs and Cats in Halifax, Nova Scotia, Can J Comp 
Med, Vol. 42, No. 1, pp. 29-31. 
141. Wisniewska-Ligier M, Wozniakowska-Gesicka T, Sobolewska-Dryjanska 
J, Markiewcz-Jozwiak A, Wieczorek M (2012), Analysis of the course 
and treatment of toxocariasis in children-a long-term observation, 
Parasitol Res, Vol. 110, No. 6, pp. 2363-2371. 
142. Yong-Hun Kim and Sun huh (2005), Prevalence of Toxocara canis, 
Toxocariasis leonina and Dirofilaria inmitis in dogs in Chuncheon, 
Korea (2004), Korean J Parasitol, Vol. 43, No. 2, pp. 65-67. 
143. Yong-Hun Kim, Sun Huh and Young-Bae Chung (2008), 
Seroprevalence of Toxocariasis among Healthy People with 
Eosinophilia, Korean J Parasitol, Vol. 46, No. 1, pp. 29-32. 
144. Young-Soon Yoon, Chang-Hoon Lee, Young-Ae Kang, Sung-
Youn Kwon, Holl Yoon, Jae-Ho Lee and Choon-Taek Lee (2009), 
Impact of Toxocariasis in Patients with Unexplained Patchy 
Pulmonary Infiltrate in Korea, J Korean Med Sci, No. 24, pp. 40-45. 
145. Yrma A. Espinoza, Pedro H. Huapaya, William H. Roldan, Susana 
Jimenez, Zhandra Arce and Elmer Lopez (2008), Clinical and 
serological evidence of Toxocara infection in school children from 
morrope district, Lambayeque, Peru, Rev. Inst. Med. Trop. S. Paulo, 
Vol. 50, No. 2, pp. 101-105. 
146. Zarnowska H, Borecka A, Gawor J, Marczynska M, Dobosz S, Basiak 
W (2008), A serological and epidemiological evaluation of risk factors 
for toxocariasis in children in central Poland, J. Helminthol, Vol. 82, 
No. 2, pp. 123-127. 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG 
=========== 
TRẦN TRỌNG DƢƠNG 
NGHI£N CøU THùC TR¹NG, MéT Sè 
YÕU Tè NGUY C¥ NHIÔM ÊU TRïNG GIUN §òA CHã 
TR£N NG¦êI Vµ HIÖU QU¶ §IÒU TRÞ B»NG ALBENDAZOLE 
T¹I 2 X· THUéC HUYÖN AN NH¥N, B×NH §ÞNH (2011-2012) 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC 
HÀ NỘI – 2014 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG 
=========== 
TRẦN TRỌNG DƢƠNG 
NGHI£N CøU THùC TR¹NG, MéT Sè 
YÕU Tè NGUY C¥ NHIÔM ÊU TRïNG GIUN §òA CHã 
TR£N NG¦êI Vµ HIÖU QU¶ §IÒU TRÞ B»NG ALBENDAZOLE 
T¹I 2 X· THUéC HUYÖN AN NH¥N, B×NH §ÞNH (2011-2012) 
Chuyên ngành: Ký sinh trùng - Côn trùng y học 
Mã số: 62 72 01 16 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC 
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 
 1. TS. NGUYỄN VĂN CHƢƠNG 
 2. PGS. TS. ĐOÀN HUY HẬU 
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với TS. Nguyễn Văn 
Chương, PGS. TS. Đoàn Huy Hậu đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong học 
tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn! 
PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hùng, PGS. TS. Lê Xuân Hùng, PGS. TS. 
Phạm Văn Thân, PGS. TS. Tạ Thị Tĩnh, PGS. TS. Nguyễn Khánh Thuận, PGS. 
TS. Triệu Nguyên Trung, TS. Hồ Huy Hoàng, TS. Cao Bá Lợi, TS. Bùi Quang 
Phúc cùng toàn thể cán bộ Khoa Đào tạo Sau Đại học Viện Sốt rét-Ký sinh 
trùng-Côn trùng Trung ương đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập. 
Ban Giám đốc Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Ban 
Giám đốc Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương đã tận tình giúp đỡ 
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong việc triển khai đề tài nghiên cứu. 
Thiếu tướng, TS. Nguyễn Tiến Dẫn-Cục trưởng Cục Y tế, Đại tá, TS. 
Nguyễn Khắc Thủy-Phó Cục trưởng Cục Y tế, Đảng ủy Lãnh đạo Cục Y tế, 
Tổng cục Hậu cần-Kỹ thuật, Bộ Công an, Lãnh đạo Phòng 3 và toàn thể cán 
bộ Phòng 3 Cục Y tế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học 
tập và nghiên cứu. 
Thạc sỹ Bùi Văn Tuấn, Thạc sỹ Huỳnh Hồng Quang cùng toàn thể các 
bộ Khoa Ký sinh trùng, Khoa Khám bệnh chuyên ngành Viện Sốt rét-Ký sinh 
trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung 
ương đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. 
TS. Nguyễn Khắc Lực, TS. Lê Trần Anh và toàn thể các Bộ môn: Ký 
sinh trùng, Dịch tễ học lâm sàng-Học viện Quân Y, PGS. TS. Nguyễn Văn Đề 
chủ nhiệm Bộ môn Ký sinh trùng Đại học Y Hà Nội, PGS. TS. Trần Quốc 
Kham Phó Cục trưởng Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo-Bộ Y tế đã có 
nhiều giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y 
tế, Trung tâm Y tế huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định, cùng toàn thể gia đình, vợ 
con, bạn bè đồng nghiệp đã động viên tôi hoàn thành luận án. 
Luận án chỉ là bước đi đầu tiên trong hành trình khao khát đi tìm tri 
thức. Do vậy, những lời cảm ơn là không đủ bởi vì sao kể hết những tình cảm 
thật cao quý, nhưng tất cả những tình cảm đó sẽ theo tôi trong suốt cuộc đời 
không bao giờ thay đổi./. 
Trần Trọng Dƣơng 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các s 
liệu, kết qu nghiên cứu trong luận án là trung thực, ch nh x c và chưa từng 
được công b trên bất kỳ công trình nào khác. 
 Tác giả luận án 
Trần Trọng Dƣơng 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
AT : Ấu trùng 
BCAT : Bạch c u ái toan 
CS : Cộng sự 
CT : Computed Tomography 
(Chụp cắt lớp vi tính) 
ELISA : Enzyme-Linked Immunosorbent Assay 
(Kỹ thuật miễn dịch gắn men) 
KST : Ký sinh trùng 
MRI : Magnetic Resonance Imaging 
(Chụp cộng hưởng từ) 
OLM : Ocular Larva Migrans 
(Ấu trùng di chuyển trong cơ quan mắt) 
OLMs : Ocular Larva Migrans Syndrome 
(Hội chứng ấu trùng di chuyển trong cơ quan mắt) 
TP. HCM : Thành ph Hồ Chí Minh 
VLM : Visceral Larva Migrans 
(Ấu trùng di chuyển nội tạng) 
VLMs : Visceral Larva Migrans Syndrome 
(Hội chứng ấu trùng di chuyển nội tạng) 
MỤC LỤC 
ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN 3 
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ 3 
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh giun đũa chó trên thế giới 3 
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu bệnh giun đũa chó tại Việt Nam 4 
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ 5 
1.2.1. Tác nhân gây bệnh, chu kỳ sinh học, nguồn truyền nhiễm, kh i 
c m thụ bệnh giun đũa chó 5 
1.2.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh giun đũa chó ở người 14 
1.2.3. Tình hình nhiễm ấu trùng giun đũa chó 22 
1.3. ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ 28 
1.3.1. Miễn dịch học trong bệnh giun đũa chó 28 
1.3.2. Chẩn đo n bệnh ấu trùng giun đũa chó ở người 29 
1.3.3. Điều trị bệnh do nhiễm ấu trùng giun đũa chó 31 
1.3.4. Thu c điều trị thường dùng hiện nay: Albendazole 34 
1.3.5. Phòng ch ng bệnh giun đũa chó 40 
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 
2.1. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 41 
2.1.1. Đ i tượng nghiên cứu 41 
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 41 
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 42 
2.1.4. Thời gian nghiên cứu 45 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 45 
2.2.2. Cỡ m u và chọn m u 47 
2.2.3. Nội dung nghiên cứu 48 
2.2.4. Các thuật ngữ và kỹ thuật dùng trong nghiên cứu 52 
2.2.5. Các chỉ s đ nh gi sử dụng trong nghiên cứu 59 
2.2.6. Sai s và cách kh c phục 61 
2.2.7. Xử lý s liệu 61 
2.2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 61 
2.2.9. Tổ chức nghiên cứu, lực lượng tham gia nghiên cứu 61 
2.2.10. Hạn chế của đề tài 62 
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 63 
3.1. THỰC TRẠNG NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ TRÊN NGƯỜI 
TẠI 2 XÃ NHƠN HƯNG VÀ NHƠN PHONG, HUYỆN AN NHƠN, 
TỈNH BÌNH ĐỊNH 63 
3.1.1. Một s đặc điểm của đ i tượng nghiên cứu 63 
3.1.2. Đặc điểm của người nhiễm ấu trùng giun đũa chó tại 2 xã nghiên cứ 67 
3.1.3. T lệ người nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo tuổi, giới 70 
3.1.4. Phân b người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo nghề nghiệp, 
trình độ học vấn 72 
3.1.5. Kết qu nghiên cứu một s đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 74 
3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ Ở 
NGƯỜI 77 
3.2.1. Sự phát tán của trứng giun đũa chó ra ngoại c nh 79 
3.2.2. T lệ nhiễm giun đũa chó trên chó tại cộng đồng 81 
3.3. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA ALBENDAZOLE 82 
3.3.1. Đ nh gi hiệu qu điều trị bệnh do nhiễm ấu trùng giun đũa chó 
b ng Albendazole 82 
3.3.2. Đ nh gi t c dụng không mong mu n của Albendazole 87 
Chƣơng 4: BÀN LUẬN 91 
4.1. VỀ ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 91 
4.1.1. Về vị tr địa lý, kinh tế, xã hội của địa điểm nghiên cứu 91 
4.1.2. Về đ i tượng nghiên cứu 91 
4.2. VỀ TỶ LỆ NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ 92 
4.2.1. Về t lệ người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó tại 2 xã nghiên cứu 95 
4.2.2. Tuổi của nhóm đ i tượng nhiễm ấu trùng giun đũa chó 96 
4.2.3. T lệ người nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo giới 100 
4.2.4. Phân b người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo trình độ học 
vấn, nghề nghiệp 102 
4.3. VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM BỆNH DO NHIỄM ẤU 
TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ Ở NGƯỜI 103 
4.3.1. Về kiến thức, thái độ về phòng ch ng bệnh giun đũa chó ở người 103 
4.3.2. Một s yếu t nguy c do thói quen, tập quán sinh hoạt 105 
4.3.3. Liên quan giữa nghịch đất, tiếp xúc đất và nhiễm ấu trùng giun đũa 
chó ở người 111 
4.3.4. Liên quan giữa những người nuôi chó hoặc bồng bế chó với t lệ nhiễm 112 
4.3.5. Về kh năng ph t t n trứng giun đũa chó ra ngoài môi trường 116 
4.4. VỀ TỶ LỆ NGƯỜI NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ THEO CÁC 
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 121 
4.4.1. Một s đặc điểm lâm sàng 121 
4.4.2. Về các xét nghiệm cận lâm sàng 123 
4.5. VỀ CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ Ở NGƯỜI 126 
4.6. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA ALBENDAZOLE ĐỐI VỚI BỆNH DO 
NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ Ở NGƯỜI 128 
4.6.1. Về c i thiện các triệu chứng lâm sàng 128 
4.6.2. Về c i thiệncác triệu chứng cận lâm sàng 129 
4.6.3. Về tác dụng không mong mu n của Albendazole 130 
KẾT LUẬN 132 
KHUYẾN NGHỊ 135 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 
ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 
TÍNH KHOA HỌC - TÍNH MỚI THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng Tên bảng Trang 
1.1. Ph c đồ điều trị của Magnaval 32 
2.1. Thông tin của bộ Kit Toxocara ELISA 55 
2.2. B ng kiểm kỹ thuật Formalin 58 
3.1. T lệ các nhóm tuổi và tuổi trung bình của nhóm c c đ i tượng nghiên cứu 63 
3.2. T lệ c c đ i tượng nghiên cứu theo giới 64 
3.3. Kết qu ph ng vấn đ i tượng nghiên cứu hiểu biết về giun đũa chó 65 
3.4. Kết qu ph ng vấn đ i tượng nghiên cứu về tác hại và cách phòng, 
ch ng bệnh giun đũa chó 66 
3.5. T lệ xét nghiệm ELISA (+) và tăng bạch c u ái toan tại 2 xã 67 
3.6. Mức độ huyết thanh dư ng t nh đọc theo mật độ quang 68 
3.7. T lệ người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó tại 2 xã nghiên cứu 68 
3.8. T lệ người nhiễm ấu trùng giun đũa chó tại 2 xã nghiên cứu theo giới 69 
3.9. T lệ các nhóm tuổi và tuổi trung bình của người nhiễm ấu trùng giun 
đũa chó 70 
3.10. Phân b người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo nghề nghiệp ở 2 xã 
nghiên cứu 72 
3.11. Phân b người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo trình độ học vấn 73 
3.12. Th ng kê các triệu chứng lâm sàng của người nhiễm ấu trùng giun đũa chó 74 
3.13. Kết qu xét nghiệm bạch c u và bạch c u ái toan của người nhiễm ấu 
trùng giun đũa chó 75 
3.14. Kết qu xét nghiệm ELISA dư ng t nh và bạch c u ái toan bình thường 76 
3.15. Mức tăng bạch c u ái toàn trên những người nhiễm ấu trùng giun đũa chó 76 
3.16. M i liên quan giữa thói quen ăn u ng và t lệ nhiễm ấu trùng giun đũa 
chó ở người 77 
Bảng Tên bảng Trang 
3.17. M i liên quan giữa thói quen nghịch đất, tiếp xúc đất và bồng bế chó và 
t lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người 77 
3.18. M i liên quan giữa tiếp xúc đất và nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người 78 
3.19. M i liên quan giữa bồng bế chó và nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người 78 
3.20. M i liên quan giữa t lệ đất nhiễm trứng giun đũa chó với t lệ nhiễm 
ấu trùng giun đũa chó ở người 79 
3.21. T lệ nuôi chó ở các hộ gia đình tại c c điểm nghiên cứu 79 
3.22. T lệ nhiễm trứng giun đũa chó ở m u đất tại c c điểm điều tra 80 
3.23. Mật độ nhiễm trứng giun đũa chó ở đất tại c c điểm điều tra 80 
3.24. Liên quan giữa nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người và nuôi chó 81 
3.25. T lệ nhiễm giun đũa chó trên chó tại c c điểm điều tra 81 
3.26. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của người nhiễm tại 2 xã trước và 
sau điều trị 1 tháng 82 
3.27. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân tại 2 xã trước và sau 
điều trị 6 tháng 84 
3.28. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của người nhiễm tại 2 xã trước và 
sau điều trị 1, 6 tháng 85 
3.29. Theo dõi xét nghiệm cận lâm sàng trước và sau 1 th ng điều trị 86 
3.30. Theo dõi xét nghiệm cận lâm sàng sau 6 th ng điều trị 87 
3.31. Tình trạng người nhiễm theo dõi sau 1, 2, 3 ngày dùng thu c 87 
3.32. T lệ bệnh nhân có tác dụng không mong mu n sau 1 th ng điều trị 88 
3.33. Theo dõi chức năng gan sau 1 th ng điều trị 89 
3.34. Chức năng gan của một s người nhiễm nghiên cứu sau 1 th ng điều trị 89 
3.35. Theo dõi chức năng thận sau 1 th ng điều trị 90 
DANH MỤC HÌNH 
Hình Tên hình Trang 
1.1. Một đoạn ruột non của chó với giun đũa chó trưởng thành 5 
1.2. Hình nh trứng giun đũa chó 5 
1.3. S đồ chu kỳ sinh học của giun đũa chó 9 
2.1. n đồ hành ch nh huyện An Nh n 43 
2.2. Tóm t t c c bước nghiên cứu 46 
2.3. Hình nh thu c Mekozetel 400 do công ty Mekophar s n xuất 51 
3.1. T lệ c c nhóm tuổi trong đ i tượng nghiên cứu tại 2 xã 64 
3.2. T lệ c c đ i tượng nghiên cứu theo giới chung tại 2 xã nghiên cứu 65 
3.3. T lệ người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo c c nhóm tuổi tại cộng đồng 70 
3.4. T lệ người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó trong nhóm 5 đến dưới 15 tuổi 71 
3.5. T lệ nhóm nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo giới 71 
3.6. T lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở c c nhóm tuổi học sinh 73 
3.7. c triệu chứng lâm sàng của người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó 75 
3.8. So s nh c c triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị 1 th ng 83 
3.9. So s nh c c triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị 6 th ng 85 
3.10. So sánh các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị 1, 6 th ng 86 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thuc_trang_mot_so_yeu_to_nguy_co_nhiem_au.pdf
  • pdfBia tom tat tieng anh.pdf
  • pdfBia tom tat tieng viet.pdf
  • pdfPhu luc.pdf
  • pdfThong tin dong gop moi tieng anh.pdf
  • pdfThong tin dong gop moi Tieng Viet.pdf
  • pdfTom tat LATS TIENG VIET.pdf
  • pdftom tat LATStieng anh.pdf